MỤC LỤC
Tiêu đề Trang
DANH SÁCH NHÓM 2
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Khái niệm và vai trò của thuê tài sản 1
1.1. Khái niệm 1
1.2. Vai trò của hoạt động thuê mua 1
2. Các loại hình thuê tài sản 6
2.1. Thuê hoạt động 6
2.1.1. Khái niệm 6
2.1.2. Đặc điểm 7
2.2. Thuê tài chính 7
2.2.1. Khái niệm 7
2.2.2. Đặc điểm 8
2.3. Phân biệt sự khác nhau giữa thuê hoạt động và thuê tài chính 9
2.4. Các loại hợp đồng thuê tài chính chủ yếu 10
2.4.1. Cho thuê tài chính hai bên 11
2.4.2. Cho thuê tài chính ba bên 12
2.4.3. Mua và cho thuê lại 14
2.4.4. Cho thuê tài chính hợp tác 15
2.4.5. Cho thuê tài chính giáp lưng 16
3. Phân tích dòng tiền của công ty khi quyết định mua so với thuê tài sản 18
3.1. Dòng tiền của thuê tài sản 18
3.2. Chi phí mua tài sản 21
3.3. Lãi suất chiết khấu và khả năng vay nợ với thuế TNDN 24
4. Lựa chọn quyết định thuê tài sản hay mua 26
4.1. Phương pháp tính giá trị hiện tại ròng trong trường hợp thuê so với mua tài
sản 26
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thuê trong giao dịch thuê tài sản 28
4.3. Tác động của thuê tài sản đến báo cáo tài chính công ty 29
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
* Bảng
Bảng 2.1: So sánh thuê hoạt động và thuê tài chính 9
Bảng 3.1: Dòng tiền của Công ty khi mua tài sản 19
Bảng 3.2: Dòng tiền của Công ty khi thuê tài sản 20
Bảng 3.3: Dòng tiền gia tăng của Công ty trong trường hợp thuê tài sản so với mua tài
sản 20
Bảng 3.4: Dòng tiền gia tăng của Công ty trong trường hợp mua tài sản so với thuê tài
sản 21
Bảng 3.5: Chi phí doanh nghiệp bỏ ra khi mua tài sản 22
Bảng 3.6: Lợi ích doanh nghiệp nhận được khi mua tài sản 23
Bảng 3.7: Hiệu số giữa chi phí bỏ ra và lợi ích doanh nghiệp nhận được 23
Bảng 3.8: Dòng tiền trong hai trường hợp đi vay và cho vay 25
Bảng 4.1: Bảng Báo cáo KQHĐKD Công ty ABC năm 2013 31
Bảng 4.2: Bảng CĐKT Công ty ABC năm 2013 32
* Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Các loại hợp đồng thuê tài chính 11
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho thuê tài chính hai bên 12
Sơ đồ 2.3: Quy trình cho thuê tài chính ba bên 13
Sơ đồ 2.4: Quy trình mua và cho thuê lại 14
Sơ đồ 2.5: Quy trình cho thuê hợp tác 16
Sơ đồ 2.6: Quy trình cho thuê tài chính giáp lưng 17
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải có nguồn lực dồi dào như: vốn, nguồn lao động, nguyên vật
liệu…Quá trình các doanh nghiệp sản xuất cũng như khi bắt đầu tiến hành hoạt
động kinh doanh thì tài sản của doanh nghiệp là một điều kiện tiên quyết để tạo ra
những yếu tố trên. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng mua sắm tài sản về
sử dụng, mà có rất nhiều doanh nghiệp đi thuê tài sản.
Theo chuẩn mực kế toán số 06 thì: Thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa bên cho
thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
trong một khoản thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều
lần.
Trong một giao dịch thuê tài sản, người cho thuê có quyền sở hữu tài sản.
Người đi thuê không có quyền sở hữu mà có quyền sử dụng tài sản trong thời gian
thuê. Thuê tài sản gồm có thuê hoạt động và thuê tài chính.
Để hiểu rõ hơn về vai trò của thuê tài sản, cũng như lợi ích của thuê tài sản.
Khi nào doanh nghiệp nên quyết định thuê hay mua tài sản. Giữa thuê hoạt động và
thuê tài chính khác nhau như thế nào. Nhóm 8 sẽ tìm hiểu đề tài: “Quyết định thuê
tài sản của doanh nghiệp”.
1. Khái niệm và vai trò của thuê tài sản
1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 06 (Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
thì : Thuê tài sản là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho
thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất
định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
1.2. Vai trò của hoạt động thuê mua:
a. Đối với người thuê
Người thuê có thể được tài trợ toàn bộ giá trị tài sản cố định phục vụ cho kinh
doanh.
Do việc tài trợ cho thuê được đảm bảo bằng chính tài sản thuê và người cho
thuê có thể chiếm hữu lại tài sản đó khi người thuê vi phạm hợp đồng nên
thường người thuê không cần đảm bảo khả năng thanh toán bằng việc đặt cọc
một khoản tiền. Tuy nhiên trong trường hợp mức độ rủi ro cao, khách hàng cũng
bị yêu cầu đặt cọc; rủi ro lớn như vậy cũng không thể đáp ứng nhu cầu tín dụng
của các ngân hàng. Hơn nữa, luật tín dụng cũng không cho phép các ngân hàng
tài trợ toàn bộ trong khi các công ty cho thuê tài chính tài trợ 100% nhu cầu tài
sản của doanh nghiệp.
Người thuê không bị ràng buộc về rủi ro tín dụng khi đi vay ngân hàng
Đi thuê tài sản sẽ giúp người đi thuê có được tài sản sử dụng trong trường
hợp hạn hẹp về ngân quỹ hay trong trường hợp không có tiền để mua tài sản
hoặc không có vốn đối ứng trong các hợp đồng vay để mua tài sản. Chẳng hạn,
trong trường hợp công ty không được xếp hạng tín dụng cao, đi thuê tài sản là
hình thức huy động nợ dễ dàng nhất vì hợp đồng thuê được coi như một khoản
nợ có bảo đảm đối với người cho thuê.
5
Không đòi hỏi uy tín lớn.
Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng , các doanh nghiệp phải trình
báo cáo tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có nợ quá
hạn. Các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc thoả mãn yêu cầu này
nhưng sẽ dễ dàng hơn trong trường hợp họ thuê tài chính. Hơn nữa các doanh
nghiệp nhỏ không thể có mối quan hệ gần gũi với các ngân hàng và các ngân
hàng không thể đáp ứng một khoản vay dài hạn đối với những khách hàng chưa
có một khoản vay dài hạn nào trong hồ sơ tín dụng. Riêng đối với những công ty
cho thuê tài chính, những khách hàng mới cũng có thể nhận được những khoản
tài trợ ngắn hạn.
Cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt.
Không như các ngân hàng thương mại bị yêu cầu thanh khoản đòi hỏi sự
quản lí chặt chẽ đối với các khoản tiền vay, cho thuê tài chính có thể đưa ra một
cơ cấu trả nợ linh hoạt đáp ứng những dòng tiền đặc thù của người thuê.Việc
thanh toán diễn ra theo mùa hoặc ngắt quãng. Thời hạn thanh toán cũng linh
hoạt, có thể định kỳ theo năm, theo quý hoặc theo tháng.
Không cần tài sản thế chấp.
Đây là ưu điểm nổi bật của thuê tài chính sử dụng ngay tài sản làm vật thế
chấp. Nguyên tắc tài sản thế chấp trong tín dụng ngân hàng để tránh sự lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức. Tài sản thuê trong cho thuê tài chính không đủ tính
lỏng để người thuê có thể sử dụng sai mục đích. Mặt khác, tài sản luôn thuộc
quyền sở hữu của người cho thuê nên rủi ro mất vốn không lớn.
Người thuê có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại.
Các công ty đặc biệt là các công ty cho thuê tài chính chuyên môn hóa trong
lĩnh vực của họ nên thường am hiểu kĩ về thị trường tài sản và được phép xuất
nhập khẩu trực tiếp. Nhờ đó, người thuê có thể tiếp cận với nhà sản xuất và
6
những sản phẩm tiên tiến hiện đại, tạo ra khả năng đổi mới công nghệ với chi phí
thấp – đây là điều đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay
– cùng với những dịch vụ đào tạo, hướng dẫn, bảo trì…kèm theo của nhà cung
cấp. Mặt khác mối quan hệ kinh doanh cùng với những kinh nghiệm về thị
trường tài sản của công ty cho thuê tài chính cho phép người thuê bán tài sản cũ,
tài sản không sử dụng để đổi mới công nghệ.
b. Đối với người cho thuê:
Hoạt động thuê mua có rủi ro thấp hơn cho vay
Trong suốt thời hạn thuê người cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản thuê
nên họ có thể nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu người thuê không tuân thủ
hợp đồng. Như vậy có thể coi tất cả các hợp đồng thuê tài chính đều có tài sản
thế chấp. Mặt khác khi cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của nước ta còn
chưa đồng bộ, hoạt động cho vay càng trở nên rủi ro hơn so với hoạt động thuê
tài chính. Tuy nhiên việc tịch thu tài sản không phải là biện pháp đảm bảo rủi ro
mà các công ty cho thuê tài chính mong muốn, hầu hết đều trông chờ vào phẩm
chất của người thuê. Khả năng giảm thiểu rủi ro đòi hỏi 2 yếu tố: về pháp luật là
những văn bản về quyền sở hữu, về thị trường: yêu cầu về sự tồn tại của một thị
trường máy móc cũ để tài sản cho thuê có thể dễ dàng được xử lý khi có rủi ro
xảy ra.
Tránh được rủi ro đạo đức
Trong các quan hệ tín dụng, rủi ro đạo đức rất dễ xảy ra; người vay có thể
sử dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng các khoản tiền vay, vì thế tạo ra
rủi ro lớn hơn đối với các khoản vay đó, mặt khác chính những đối tượng này lại
có nổ lực lớn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, điều này dẫn đến khả năng mất
thanh toán các khoản vay. Hoạt động cho thuê tài chính tài trợ người thuê bằng
tài sản đồng thời không chuyển quyền sở hữu nên giảm được những rủi ro trên.
7
Lợi ích từ thuế
Trong hoạt động thuê tài sản, nhất là hoạt động thuê tài chính thì người đi
thuê sẽ được hưởng lợi ích từ thuế thông qua lá chắn thuế từ khấu hao, vì người
cho thuê nắm quyền sỡ hữu tài sản và tiến hành khấu hao tài sản định kì.
c. Đối với nền kinh tế
Thuê tài sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt
trong nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi
gia tăng mạnh vốn đầu tư.
Thuê tài sản đặc biệt dưới dạng thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư
cho nền kinh tế.
Vốn đầu tư của quốc gia được tích luỹ từ hai nguồn: Tích luỹ nội bộ và vốn
huy động từ nước ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu tư đòi hỏi rất nhiều kênh
huy động khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín dụng; ngân sách
nhà nước và thị trường chứng khoán. Không thể phủ nhận vai trò tối quan trọng
của hệ thống tín dụng trong việc huy động vốn nhàn rỗi và giải ngân vốn đầu tư
nước ngoài. Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng trung và dài hạn có nhiều ưu
điểm, thể hiện ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ rộng rãi, cho thuê tài
chính góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu tư trong nước và tìm
nguồn tài trợ từ nước ngoài. Cho thuê tài chính là họat động tín dụng có mức độ
rủi ro thấp hơn các hình thức tín dụng khác vì bên cho thuê vẫn nắm quyền sở
hữu tài sản nên bên đi thuê không may bị phá sản thì bên cho thuê mặc nhiên thu
hồi tài sản của mình. Do đó có thể khuyến khích các tổ chức kinh doanh tiền tệ
(các ngân hàng thương mại, công ty tài chính) đầu tư vốn để thực hiện hoạt động
kinh doanh này.
8
Với việc quy định của IMF không tính khoản nợ từ tài sản cho thuê tài
chính quốc tế vào khoản nợ nước ngoài của một quốc gia, hoạt động này càng có
khả năng trở thành một kênh thu hút vốn đầu tư nước ngoài hấp dẫn.
Việc thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính.
Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt động
hiệu quả. Xét riêng về số lượng, cho thuê tài chính đã đóng góp vào thị trường
tài chính một kênh dẫn vốn trung dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong điều kiện
các quốc gia đang phát triển, khi thị trường chứng khoán còn ở dạng sơ khai, sự
thiếu hút nghiêm trọng nguồn cung cấp vốn trung dài hạn là không thể phủ nhận,
vì thế, cho thuê tài chính càng có vai trò lớn đối với những nền kinh tế này. Về
mặt chất, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hấp dẫn, nguyên nhân là ở
phạm vi tài trợ rộng lớn, cung ứng đến mọi khu vực, thành phần kinh tế rất có lợi
đối với khách hàng, đồng thời giảm bớt rủi ro của người cho thuê, áp dụng hình
thức cho thuê tài chính trong nền kinh tế và đặc biệt là việc hình thành các công
ty cho thuê tài chính chuyên doanh, tách khỏi hoạt động của các ngân hàng
thương mại càng tạo điều kiện phát triển hệ thống tài chính quốc gia. Cụ thể, các
công ty cho thuê tài chính chuyên doanh sẽ cung cấp dịch vụ hữu hiện hơn hẳn
những đơn vị trực thuộc, tạo sức cạnh tranh đáng kể trong thị trường tài chính,
thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
Hoạt động thuê tài sản góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nước.
Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn luôn là
vấn đề gây đau đầu các nhà quản lý; việc thuê tài sản sẽ tạo ra cơ hội lớn cho
việc nâng cao năng lực công nghệ quốc gia ngay cả trong điều kiện kinh tế quốc
gia đó gặp khó khăn. Thông qua hoạt động cho thuê tài sản, các loại máy móc,
thiết bị hiện đại có điều kiện để đưa vào các doanh nghiệp góp phần nâng cao
trình độ công nghệ sản xuất, tăng năng lực kinh doanh bằng việc thay đổi, nâng
9
cấp dây chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng
được nhu cầu đổi mới công nghệ với tốc độ nhanh từ đó đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Các loại hình thuê tài sản
Trong một giao dịch thuê, về pháp lý, người cho thuê có quyền sỡ hữu tài
sản, người đi thuê không có quyền sỡ hữu mà chỉ có quyền sử dụng tài sản trong
thời gian thuê. Dịch vụ đi kèm của các loại hình thuê cũng rất khác nhau, đối với
loại cho thuê tài chính có dịch vụ trọn gói, người cho thuê chịu trách nhiệm duy
tu, bảo dưỡng, bảo hiểm, thậm chí là đóng thuế tài sản. Ngược lại đối với loại
cho thuê tài sản không kèm dịch vụ, người đi thuê sẽ chịu trách nhiệm duy tu,
bảo dưỡng, mua bảo hiểm, đóng thuế tài sản. Thông thường hoạt động thuê tài
chính là loại thuê tài sản không bao kèm dịch vụ. Có nhiều hình thức thuê tài sản
khác nhau được phân biệt căn cứ vào tính chất của từng loại hình cho thuê. Sau
đây là hai loại hình cho thuê phổ biến đó là: thuê hoạt động và thuê tài chính.
2.1 Thuê hoạt động
2.1.1. Khái niệm
Thuê hoạt động là hình thức thuê tài sản được biểu hiện dưới hình thức là
một hợp đồng thuê ngắn hạn, theo đó Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của Bên
cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho Bên cho thuê
khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê
và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê. Chi phí thuê thường bao gồm cả
hao mòn tài sản, chi phí bảo dưỡng, bảo hiểm, mức lợi nhuận của bên cho thuê.
Chi phí thuê thường cao vì bên cho thuê chịu nhiều rủi ro đối với sự lạc hậu và
giảm giá trị thị trường của tài sản.
10
Ví dụ 1: Công ty xây dựng 47 đang trúng gói thầu xây dựng trường học, thời
gian thực hiện dự án là 3 tháng, trong quá trình thi công, công ty cần thêm 2 xe
tải lớn để chở vật liệu xây dựng trong 3 tháng dự án. Trước sự thiếu hụt này,
công ty đến Vietinbank leasing để xin thuê, sau thời hạn 3 tháng công ty sẽ hoàn
lại tài sản cho Vietinbank leasing, còn tiền thuê 3 tháng bao gồm cả hao mòn,
bảo dưỡng, bảo hiểm sẽ do Công ty xây dựng 47 chịu.
2.1.2. Đặc điểm
-Thuê hoạt động thường không nhận được khoản hoàn trả đầy đủ. Điều này có
nghĩa rằng các khoản thanh toán tiền thuê định kì không đủ bù đắp chi phí đầu tư
mua sắm tài sản của bên cho thuê. Điều này xảy ra bởi vì kì hạn hoặc đời sống
của một khoản thuê hoạt động thông thường ngắn hơn đời sống kinh tế của sản
phẩm. Do vậy bên cho thuê phải trông chờ vào những lần tiếp tục tái thuê hoặc
bán lại tái sản theo giá trị còn lại của nó.
- Thuê hoạt động thường yêu cầu bên cho thuê chịu trách nhiệm bảo trì, bảo đảm
tốt sự vận hành của tài sản cho thuê.
- Thuê hoạt động cho phép bên đi thuê lựa chọn việc hủy ngang hợp đồng khi
hợp đồng chưa đến hạn. Quyền hủy hợp đồng này nếu được thực hiện thì bên đi
thuê phải có trách nhiệm hoàn trả lại tài sản thuê cho bên cho thuê. Giá trị của
quyền chọn hủy ngang hợp đồng phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế kĩ thuật có
khả năng tạo ra giá trị cho bên đi thuê thấp hơn giá trị các khoản thanh toán tiền
thuê trong tương lai theo các điều khoản thuê tài sản.
2.2 Thuê tài chính
2.2.1. Khái niệm
Thuê tài chính (lessing) là một hình thức đang được áp dụng phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Ðức, Thụy Ðiển, Úc Loại hình cho
11
thuê tài chính đã được một số công ty tài chính đưa ra thị trường tài chính vào
những năm cuối những năm 50 đầu những năm 60 của thế kỷ 20 với tên gọi là
thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên
cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu
cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê
sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai
bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê
tài chính.
2.2.2. Đặc điểm
- Trong thuê tài chính thì bên cho thuê sẽ không cung cấp các dịch vụ bảo trì,
bảo hiểm và các chi phí khác kèm theo, các khoản này sẽ do bên đi thuê chịu.
- Người cho thuê sẽ tự chủ trong việc tìm, lựa chọn phương tiện hay tài sản để
thuê, do vậy bên cho thuê sẽ không tốn chi phí liên quan đến các công việc này.
- Trong thuê tài chính, thì bên cho thuê sẽ nhận được các khoản thanh toán tiền
thuê định kỳ đầy đủ gần như bằng giá trị đầu tư ban đầu của tài sản.
- Trong thuê tài chính, hầu như đa số các trường hợp đều không cho phép bên đi
thuê được quyền hủy ngang hợp đồng. Nói cách khác, bên đi thuê phải có trách
nhiệm thanh toán tất cả các khoản tiền thuê theo định kì và phải chấp nhận đối
mặt với rủi ro không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính này hay rủi ro phá
sản.
12
- Khi hết thời hạn hợp đồng thuê tài chính, bên đi thuê được quyền lựa chọn 1
trong 3 cách giải quyết sau: mua lại tài sản thuê theo giá đã thỏa thuận trước, tiếp
tục ưu tiên thuê tài sản hoặc trả lại tài sản cho bên cho thuê.
2.3 Phân biệt sự khác nhau giữa thuê hoạt động và thuê tài chính
Thực hiện việc so sánh giữa thuê tài chính và thuê hoạt động sẽ giúp các
bên liên quan dễ dàng phân loại, nhận diện hợp đồng thuê, từ đó lựa chọn ra
phương thức thuê phù hợp nhất để đảm bảo quyền lợi của bên đi thuê cũng như
bên cho thuê.
Bảng 2.1: So sánh thuê hoạt động và thuê tài chính
Chỉ tiêu Thuê hoạt động Thuê tài chính
Cung ứng tài
sản thuê
Tài sản thuê thường do bên
cho thuê cung cấp sẵn
Tài sản cho thuê thường do
người thuê lựa chọn tài sản và
thỏa thuận giá cả, sau đó sẽ
thương lượng với một công ty
cho thuê tài chính.
Thời hạn thuê Thời hạn thuê thường là ngắn
hạn
Thời hạn thuê bao gồm trung và
dài hạn
Quyền hủy hợp
đồng
Bên đi thuê được quyền hủy
ngang hợp đồng
Bên đi thuê không được quyền
hủy ngang hợp đồng
Rủi ro Bên cho thuê chịu phần lớn
các rủi ro, chỉ trừ rủi ro do lỗi
của bên đi thuê gây ra
Người thuê chịu mọi chi phí rủi
ro, thiệt hại
Chi phí bảo trì,
dịch vụ và mua
bảo hiểm
Người cho thuê chịu mọi chi
phí dịch vụ, bảo trì, sửa chữa,
bảo hiểm trong suốt thời
gian cho thuê
Người đi thuê chịu mọi chi phí
dịch vụ, bảo trì, sửa chữa, bảo
hiểm trong suốt thời gian đi
thuê
Chuyển quyền
sở hữu hoặc
bán tài sản
Không có thỏa thuận chuyền
quyền sở hữu hoặc bán tài sản
cho bên đi thuê khi kết thúc
hợp đồng.
Có điều khoản thỏa thuận chuyển
quyền sở hữu hoặc bán hoặc cho
thuê tiếp khi kết thúc hợp đồng.
Hiện giá các
khoản chi trả
tiền thuê
Thông thường nhỏ hơn nhiều
so với giá trị của tài sản thuê.
Hiện giá của các khoản tiền chi
trả tiền thuê gần bằng với giá trị
của tài sản thuê
2.4 Các loại hợp đồng thuê tài chính chủ yếu
13
Các loại cho thuê
Cho thuê tài chính cơ bản
Cho thuê tài chính đặc biệt
Cho thuê tài chính hai bênCho thuê tài chính ba bên Mua và cho thuê lại
Cho thuê tài chính hợp tácCho thuê tài chính giáp lưng
Thông thường, để phân biệt một hợp đồng cho thuê có phải là cho thuê tài
chính hay không người ta xem xét nội dung hợp đồng thuê có thể hiện một trong
các yếu tố sau đây hay không:
• Quyền sỡ hữu tài sản được chuyển giao cho người thuê khi chấm dứt thời hạn
thuê.
• Hợp đồng có quy định quyền chọn mua.
• Thời gian thuê tối thiểu bằng 75% thời gian hữu dụng của tài sản.
• Hiện giá các khoản tiền thuê phải lớn hơn 90% hoặc bằng giá thị trường của tài
sản tại thời điểm thuê.
Một hợp đồng thuê có một trong bốn yếu tố trên đây được xem là hợp đồng
thuê tài chính. Nếu không được xem là hợp đồng thuê hoạt động. Trong hợp
đồng thuê tài chính có hai nhóm hợp đồng thuê đó là: cho thuê tài chính cơ bản
và cho thuê tài chính đặc biệt.
Sơ đồ 2.1: Các loại hợp đồng thuê tài chính
2.4.1 Cho thuê tài chính hai bên
Đây là hình thức cho thuê trực tiếp, hoạt động cho thuê tài chính ở phương
thức này chỉ có hai bên tham gia là bên cho thuê và bên đi thuê, trong đó bên cho
14
BÊN CHO THUÊ BÊN ĐI THUÊ
(2a)
(2b)
thuê thường là các nhà cung ứng, nhà sản xuất máy móc thiết bị. Theo phương
thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho thuê đã thuộc
quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách bên cho thuê mua tài sản hoặc tự xây
dựng, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng.
Phương thức tài trợ cho thuê có sự tham gia của hai bên được mô tả theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho thuê tài chính hai bên
Trong đó:
(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
(2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
(2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
2.4.2 Cho thuê tài chính ba bên
Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn được gọi là phương thức
cho thuê tài chính thuần (net lease). Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ
biến nhất hiện nay do nó đem lại nhiều lợi ích với bên cho thuê như khả năng
quay vòng vốn nhanh, hạn chế nhiều rủi ro liên quan đến tài sản cho thuê và đem
lại sự lựa chọn chủ động cho khách hàng với tài sản muốn thuê. Trong quy trình
thuê tài chính ba bên có sự tham gia của ba bên là: Bên đi thuê, bên cho thuê và
nhà cung cấp. Theo phương thức này, bên cho thuê và bên thuê sẽ ký hợp đồng
15
thuê trước rồi bên cho thuê sẽ mua tài sản thuê từ nhà cung cấp theo yêu cầu của
bên thuê và chuyển giao cho bên thuê sử dụng.
Sơ đồ 2.3: Quy trình cho thuê tài chính ba bên
Trong đó:
(1) Bên đi thuê chủ động lựa chọn tài sản và nhà cung cấp phù hợp
(2) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng thuê tài sản
(3) Bên cho thuê kí hợp đồng mua tài sản với nhà cung cấp
(4) Bên cung cấp giao tài sản cho bên đi thuê, lắp đặt, thử nghiệm
(5) Nhà cung cấp yêu cầu bên cho thuê cung cấp tiền mua tài sản
(6) Bên cho thuê thanh toán tiền cho nhà cung cấp
(7) Bên cho thuê yêu cầu bên đi thuê thanh toán tiền thuê định kì theo hợp đồng
(8) Bên thuê thanh toán tiền thuê định kì cho bên cho thuê
(9) Khi hợp đồng kết thúc, hai bên thanh lý hợp đồng
2.4.3 Mua và cho thuê lại
Đây là hình thức cho thuê tài chính mà người sở hữu tài sản bán tài sản cho
một công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính sẽ mua lại tài sản này và đồng
thời ký kết hợp đồng để bên đi thuê thuê lại tài sản đó. Trong hoạt động kinh
doanh, có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản cố định
16
BÊN CUNG CẤP
(4)
(1)
(6)
(5)
(3)
BÊN THUÊ BÊN CHO THUÊ
(9)
(8)
(7)
(2)
hiện có nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn ngân hàng. Các giao dịch bán rồi
thuê lại ngoài nhu cầu giải quyết vốn lưu động cho người bán tài sản còn được
sử dụng để tái tài trợ vốn trung, dài hạn đối với những tài sản trước đó đã được
mua bằng nguồn tiền vay. Bên cạnh đó, các định chế tài chính cũng áp dụng hình
thức tài trợ này như là một biện pháp để giải quyết nợ quá hạn mà không cần
dùng đến biện pháp thanh lý đối với doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn
về tài chính.
Phương thức mua và cho thuê lại được biểu diễn bằng sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ2.4: Quy trình mua và cho thuê lại
Trong đó:
(1a) Bên cho thuê kí hợp đồng mua tài sản cho doanh nghiệp
(1b) Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê
(2a) Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê
(2b) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp
(2c) Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp
(3) Theo định kì doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
17
(2a)
(3)
(2c)
(2b)
(1b)
(1a)
BÊN CHO THUÊ
BÊN ĐI THUÊ
2.4.4 Cho thuê tài chính hợp tác
Cho thuê tài chính hợp tác là phương thức cho thuê tài chính mà trong đó
người cho thuê đi vay phần lớn (khoảng 60% - 80%) chi phí mua sắm tài sản cho
thuê từ một hoặc nhiều người cho vay. Hình thức cho thuê tài chính hợp tác
thường áp dụng trong trường hợp tài sản cho thuê có giá trị lớn, bên cho thuê
không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro cao vì tập trung vốn quá lớn vào một
khách hàng. Trong trường hợp đó, một hoặc một số bên cho thuê hợp tác với một
hoặc nhiều bên cho vay. Thông thường bên cho vay là ngân hàng, công ty bảo
hiểm, quỹ đầu tư. Tuy nhiên, hình thức hợp tác này không phải là phương thức
cùng tài trợ mà bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê, còn bên cho
vay là trái chủ của bên cho thuê.
Phương thức cho thuê tài chính hợp tác được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5: Quy trình cho thuê hợp tác
Trong đó:
(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký kết hợp đồng cho thuê
(1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký kết hợp đồng mua tài sản
(1c) Bên cho thuê và bên cho vay ký kết hợp đồng tín dụng
18
(2b)
(3a)
(2c)
(1a)
(1d)
(1b)
(2a)
(1c)
(3b)
BÊN CUNG CẤP
BÊN ĐI THUÊ
BÊN CHO THUÊ
BÊN CHO VAY
(1d) Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng tài sản
(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê
(2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng vốn có và vốn đi vay
(2c) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
(3a) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ
(3b) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay
2.4.5. Cho thuê tài chính giáp lưng
Cho thuê tài chính giáp lưng là phương thức cho thuê tài chính mà người đi
thuê thứ nhất cho người đi thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người đi thuê thứ nhất
đã thuê từ người cho thuê thông qua sự đồng ý của người cho thuê bằng văn bản.
Lúc này người thuê thứ nhất không chịu các rủi ro trực tiếp liên quan đến tài sản
thuê nhưng vẫn chịu trách nhiệm như một người thuê thật sự. Bên cho thuê chú
trọng đến người thuê thứ nhất hơn là người thuê thứ hai và hình thức này thường
được sử dụng trong trường hợp bên thuê thứ nhất tạm thời không sử dụng đối
với tài sản thuê, họ tìm bên thứ hai để trút bớt gánh nặng tiền thuê.
Phương thức này giúp tận dụng hết giá trị sử dụng của tài sản thuê, giúp các
doanh nghiệp không đủ điều kiện thuê tài chính vẫn được sử dụng tài sản phù
hợp với nhu cầu của mình, đồng thời bên cho thuê vẫn đảm bảo thu hồi được tiền
thuê. Tuy nhiên, khi qua một người thuê khác, bên cho thuê sẽ khó kiểm soát
được tình trạng của tài sản cho thuê nên trong thực tế hình thức này thường được
thực hiện theo cách bên thuê thứ nhất nhượng hợp đồng thuê cho bên thứ hai.
Bên cho thuê sẽ tiến hành thẩm định tình hình hoạt động, năng lực tài chính của
bên thuê thứ hai rồi đưa ra quyết định về việc sang nhượng hợp đồng. Nếu hợp
đồng đã được sang nhượng thì bên thuê thứ nhất không còn trách nhiệm gì đối
với bên cho thuê nữa, bên cho thuê sẽ coi bên thuê thứ hai là bên thuê thứ nhất
Sơ đồ 2.6: Quy trình cho thuê tài chính giáp lưng
19
BÊN CHO THUÊ
BÊN ĐI THUÊ THỨ 1 BÊN ĐI THUÊ THỨ 2
(2)
(3a)
(1b)
(1a)
(3b)
(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê
(1b) Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê
(2) Bên cho thuê/bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai
(3a) Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thứ nhất
(3b) Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê
3 Phân tích dòng tiền của công ty khi quyết định thuê so với mua tài sản
3.1 Dòng tiền của thuê tài sản
Sự khác biệt lớn nhất trong dòng tiền của 2 phương án: thuê tài sản hoặc
mua tài sản đó là: lợi ích thuế của chi trả tiền thuê từ lá chắn thuế và lợi ích khấu
hao của lá chắn thuế.
Nếu doanh nghiệp ra quyết định thuê tài sản để đáp ứng nhu cầu hoạt động
thì chi phí thuê thực tế mà doanh nghiệp chịu sẽ là chi phí thuê sau khi khấu trừ
phần giảm thuế (giống như chi phí lãi vay).
Nếu doanh nghiệp ra quyết định mua tài sản để đáp ứng nhu cầu hoạt động
kinh doanh thì khi trích khấu hao TSCĐ sẽ tạo nên lá chắn thuế cho doanh
nghiệp.
20
Sau đây nhóm sẽ xây dựng một ví dụ về dòng tiền khi thẩm định một dự án
thuê tài sản. Chúng ta lấy ví dụ như sau:
Ví dụ 2:
Công ty ABC là một công ty chuyên sản xuất- chế biến thủy sản đông
lạnh, năm 2014 công ty có nhận được một hợp đồng cung cấp tôm đông lạnh
trong 5 năm từ đối tác Nhật Bản. Để đáp ứng yêu cầu chất lượng của đối tác,
công ty có nhu cầu bổ sung thêm một dàn máy lạnh công nghiệp mới cho phân
xưởng chế biến. Dự kiến dàn máy lạnh mới này sẽ giúp công ty tiết kiệm được
500 triệu đồng/năm từ chi phí tiền điện. Công ty có hai cách tài trợ sau:
- Dàn máy lạnh công nghiệp hiện nay có thể mua trên thị trường với giá là 1tỷ
500 triệu đồng.
- Công ty có thể đến công ty cho thuê tài sản Vietinbank leasing để xin thuê dàn
máy này với mức giá thuê là 250 triệu đồng/năm, tiền thuê trả vào cuối năm.
Thuế suất thuế TNDN là 25%.
Ta tiến hành xây dựng dòng tiền của công ty ABC trong cả hai trường hợp
là thuê và mua tài sản.
Bảng 3.1: Dòng tiền của Công ty khi mua tài sản
Đơn vị: triệu đồng
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Chi phí mua
máy
-1.500
Tiết kiệm từ
hoạt động sau
thuế
375 375 375 375 375
Lợi ích khấu
hao từ lá chắn
thuế
75 75 75 75 75
Tổng cộng
-1500 450 450 450 450 450
21
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, nguyên giá
là 1500 triệu nên trích khấu hao mỗi năm là 1500/5 = 300 triệu đồng
Lợi ích khấu hao của lá chắn thuế hằng năm = Chi phí khấu hao x thuế suất
thuế TNDN = 300 x 0,25 = 75 triệu đồng
Bảng 3.2: Dòng tiền của Công ty khi thuê tài sản
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Chi phí thuê
máy
-250 -250 -250 -250 -250
Tiết kiệm từ
hoạt động sau
thuế
375 375 375 375 375
Lợi ích thuế từ
chi trả tiền thuê
62,5 62,5 62,5 62,5 62,5
Tổng cộng
187,5 187,5 187,5 187,5 187,5
- Nếu thuê máy công ty sẽ tiết kiệm được 1500 triệu đồng tiền mua máy mới.
Khoản tiết kiệm này sẽ được xem là dòng thu vào trong năm 0
- Nếu công ty thuê máy mới, công ty sẽ không nắm quyền sỡ hữu đối với máy
này, như vậy công ty sẽ mất đi khoản lợi ích khấu hao từ lá chắn thuế là 75 triệu
đồng/năm, đây được xem là dòng tiền chi ra của công ty.
- Nếu công ty thuê máy, công ty sẽ phải trả tiền thuê hằng năm là 250 triệu đồng,
chi phí thuê sẽ được khấu trừ trước thuế và lợi ích từ lá chắn thuế mỗi năm là
62,5 triệu đồng, đây được xem là dòng tiền vào của công ty.
Ta xây dựng được dòng tiền gia tăng của công ty ABC, trường hợp thuê so
với mua tài sản.
22
Bảng 3.3: Dòng tiền gia tăng của Công ty, thuê so với mua tài sản
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Chi phí thuê
máy
-250 -250 -250 -250 -250
Lợi ích thuế từ
chi trả tiền thuê
62,5 62,5 62,5 62,5 62,5
Chi phí mua
máy
1500
Khoản mất đi
lợi ích khấu hao
từ lá chắn thuế
-75 -75 -75 -75 -75
Tổng cộng
1500 -262,5 -262,5 -262,5 -262,5 -262,5
Dòng tiền ròng được xây dựng dựa trên việc lấy dòng tiền trong trường hợp
thuê tài sản trừ đi dòng tiền trong trường hợp mua tài sản. Ta cũng có thể làm
điều ngược lại khi lấy dòng tiền trong trường hợp mua tài sản trừ đi dòng tiền
trong trường hợp thuê tài sản, ta được bảng sau đây:
Bảng 3.4: Dòng tiền gia tăng của Công ty, mua so với thuê tài sản
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Chi phí mua
máy
-1.500
Lợi ích khấu
hao từ lá chắn
thuế
75 75 75 75 75
Chi phí thuê
máy
250 250 250 250 250
Khoản mất đi
lợi ích thuê từ
chi trả tiền thuê
-62,5 -62,5 -62,5 -62,5 -62,5
Tổng cộng
-1500 262,5 262,5 262,5 262,5 262,5
23
Sau khi xây dựng dòng tiền, thì việc tiếp theo để xác định có nên thuê hay
mua tài sản, ta sẽ tính hiện giá thuần của chúng thông qua một mức lãi suất chiết
khấu phù hợp.
3.2 Chi phí mua tài sản
Để xác định doanh nghiệp có nên mua tài sản hay không, thì vấn đề đầu tiên
là xác định hiện giá hiệu số những chi phí bỏ ra của doanh nghiệp và những lợi
ích mà doanh nghiệp có được khi mua tài sản. Sau đây ta giả định đứng trên
quan điểm của doanh nghiệp A khi đi mua tài sản với các thông tin sau:
- Doanh nghiệp trả chi phí mua, vận hành máy móc với tổng số tiền là I
0.
- Chi phí bảo trì sửa chữa tài sản trong thời kì vận hành là M
t
- Khấu hao tài sản được tính theo phương pháp đường thẳng nên chi phí khấu
hao hằng năm bằng nhau gọi là D
t
- Sau khi không sử dụng tài sản nữa thì có thể bán lại tài sản này với giá trị S
- Chi phí sử dụng nợ sau thuế là K
d
- Chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp (WACC) kí hiệu là K
0
- Thuế thu nhập doanh nghiệp kí hiệu là T
c
Sau đây ta sẽ tính toán chi phí doanh nghiệp bỏ ra và lợi ích doanh nghiệp
nhận được khi mua tài sản:
• Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
Khi mua sắm thì doanh nghiệp phải bỏ ra một số tiền ban đầu là I
0
nên
khoản này được xem là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa M
0
cũng được xem là chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra.
Từ những dữ kiện trên, ta tiến hành lập bảng tổng kết những chi phí doanh
nghiệp phải chi ra khi mua tài sản qua bảng sau:
24
Bảng 3.5: Chi phí doanh nghiệp bỏ ra khi mua tài sản
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm n
Chi phí mua
máy
I
0
- - - -
Chi phí bảo trì,
bảo dưỡng trong
quá trình vận
hành
- Mt Mt Mt M
t
• Những lợi ích doanh nghiệp nhận được
Khi mua tài sản, tất nhiên quyền sở hữu tài sản sẽ thuộc về doanh nghiệp.
Do đó doanh nghiệp sẽ được trích khấu hao hằng năm với một khoản chi phí là
D
t
. Lúc này doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản tiền từ lá chắn thuế khấu
hao là Dt T
c
. Khoản tiền này chính là lợi ích mà doanh nghiệp nhận được.
Khi bảo trì, bảo dưỡng trong quá trình vận hành thì chi phí này cũng được
khấu trừ thuế TNDN nên khoản tiết kiệm mà doanh nghiệp sẽ là Mt× T
c
.
Ngoài ra, khi không còn sử dụng tài sản nữa, doanh nghiệp có thể tiến hành
thanh lý bán lại tài sản. Lúc này doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiền từ bán
tài sản nên doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản lợi ích là S.
Từ những dữ kiện trên, ta tiến hành lập bảng tổng kết những lợi ích doanh
nghiệp nhận được khi mua tài sản qua bảng sau:
Bảng 3.6: Lợi ích doanh nghiệp nhận được khi mua tài sản
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm n
Chi phí tiết kiệm được từ lá
chắn thuế khấu hao
Dt T
c
Dt T
c
Dt T
c
Dt T
c
Chi phí bảo trì, tiết kiệm
được từ lá chắn thuế
Mt × T
c
Mt × T
c
Mt × T
c
Mt× T
c
Khoản tiền thu được từ
thanh lý tài sản
- - - S
Lấy chi phí doanh nghiệp bỏ ra ở bảng 3 trừ cho lợi ích doanh nghiệp nhận
được ở bảng 4 thì ta được hiệu số giữa chi phí bỏ ra và lợi ích doanh nghiệp nhận
được như sau:
Bảng 3.7: Hiệu số giữa chi phí bỏ ra và lợi ích doanh nghiệp nhận được
25