Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHÂN TÍCH cơ cấu tài CHÍNH của CÔNG TY THÔNG QUA vốn lưu ĐỘNG và các NGUỒN HÌNH THÀNH vốn lưu ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.35 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU:
Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước là một
thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn doanh
nghiệp của nước ta nói riêng. Trên thức tế hầu hết các doanh nghiệp đều gặp
muôn vàn khó khăn, đặc biệt là vốn trong kinh doanh.
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập một doanh nghiệp
và tiến hành hoạt động kinh doanh, ở bất kì doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận. Vì vậy bất cứ một
doanh nghiệp nà cũng cần có sự phân bổ nguồn vốn như thế nào để đạt hiệu quả
tốt nhất.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là loại vốn quan trọng
nhất phục vụ trực tiếp cho quá trình kinh doanh lưu chuyển hàng hóa và thường
chiếm tỷ trọng lớn tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc sử
dụng vốn lưu động như thế nào là hiệu quả là một vấn đề đặt ra cho các doanh
ngiệp.
Để tìm hiểu rõ hơn một cơ cấu tài chính của công ty có ổn định hay không
hay gặp rủi ro như thế nào, công cụ hữu hiệu để biết được chúng ta sẽ phân tích
thông qua vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động.
PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
THÔNG QUA VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC NGUỒN
HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG.
1. Vốn lưu động
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại của vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm
Vốn lưu động là nguồn vốn huy động để tài trợ cho tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, vốn lưu động được xác định theo công thức sau:
Vốn lưu động = Tài sản ngắnhạn - Các khoản phải trả ngắn
hạn
Như vậy tài sản ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn là nhân tố ảnh
hưởng đến sự biến động của vốn lưu động. Khi những yếu tố trong tài sản ngắn
hạn tăng sẽ làm cho vốn lưu động tăng và ngược lại; khi các khoản phải trả


ngắn hạn tăng vốn lưu động sẽ giảm và ngược lại.
Nếu tài sản ngắn hạn hiện tại ít hơn các khoản phải trả ngắn hạn, một thực
thể có một thiếu vốn lưu động, còn được gọi là thâm hụt vốn lưu động
Sơ đồ 4.1: Vốn lưu động
Tài sản ngắn hạn Các khoản phải trả ngắn hạn
Vốn lưu động
1.1.2. Đặc điểm
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu
động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
Qúa trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện. Đối với DN
sản xuất, VLĐ từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Đối với DN thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái vốn bằng
tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền
tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của DN diễn ra liên tục không ngừng, nên sự
tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của VLĐ. Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn
lưu động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển.
 Đối với doanh nghiệp sản xuất:
2. Mua vật tư sản xuất
3. Hàng hóa sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
 Đối với doanh nghiệp thương mại:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc
điểm sau:

- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa
theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau.Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia vốn lưu
động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
Vốn bằng tiền
Vốn trong sản
xuẩt
Vốn dự trữ sản
xuất
Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiềnHàng hóa
Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trả sau. Ngoài ra với một số trường
hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền mua
hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
• Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.Các loại này được gọi chung là vốn
về hàng tồn kho.
=>> Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận

lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm được các biện
pháp phát huy chức năng thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động
theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lí có hiệu quả.
- Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Dựa trên căn cứ trên, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các
loại chủ yếu sau:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
• Vốn nguyên vật liệu chính.
• Vốn vật liệu phụ.
• Vốn nhiên liệu.
• Vốn phụ tùng thay thế.
• Vốn vật đóng gói.
• Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản
sau:
• Vốn sản phẩm đang chế tạo.
• Vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản sau:
• Vốn thành phẩm.
• Vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn….
Theo cách phân loại trên thì ta có các nhân tố hàng tồn kho, các khoản
phải thu khách hàng và các khoản phải trả người bán là yếu tố quan trọng nhất
vì chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi quy mô hoạt động và chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Hàng tồn kho tăng có thể do sản phẩm làm ra không bán được, do Công ty tăng
quy mô sản xuất kinh doanh hoặc có sự thay đổi trong chính sách mua hàng.

Nhằm mục đích giảm chi phí đặt hàng và giảm giá mua nhờ hưởng chiết khấu,
Công ty có thể gia tăng số lượng đơn đặt hàng, làm cho số lượng dự trữ hàng
tồn kho tăng. Tuy nhiên nếu hàng tồn kho tăng với tốc đọ quá nhanh so với tốc
độ tăng giá vốn hàng bán là không tốt, Công ty đã không tiết kiệm được chi phí
trong việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả.
• Nợ phải thu khách hàng tăng có thể do khách hàng trì hoãn việc trả nợ, doanh
nghiệp không có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ hoặc có thể doanh nghiệp
kéo dài thời gian bán chịu và gia tăng tỉ lệ doanh thu bán chịu cho khách hàng
nhằm mục tiêu gia tăng doanh thu. Nợ phải thu tăng cũng làm cho Công ty gia
tăng rủi ro do không thu hồi được nợ, làm gia tăng các khoản nợ khó đòi . Khi tỉ
kệ tăng các khoản phải thu của khách hàng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu sẽ
làm giảm hiệu quả tiết kiệm vốn, đông thời tìm ẩn rủi ro nợ khó đòi.
• Nợ phải trả người bán tăng: doanh nghiệp thành công trong việc đàm phán và
được nhà cung cấp bán chịu trong thời gian dài hơn hoặc cũng có thể do thiếu
khả năng thanh toán, doanh nghiệp không thanh toán đúng hạn các khoản nợ
đến hạn làm cho các khoản nợ tăng lên. Sự gia tăng các khoản nợ sẽ tốt nếu
như các khoản phải trả đều còn trong thời gian thanh toán và không nếu như quá
hạn.
Việc trì hoãn thanh toán làm giảm vị thế tín dụng của doanh nghiệp, sẽ tác
động xấu tới khả năng mua chịu hoặc ngừng mua bán giữa các doanh nghiệp
với nhau.
1.2. Vai trò của vốn lưu động
- Vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Có
thể nói nói rằng : vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp trong
cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình
thức khác nhau, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra và diễn ra
một cách liên tục không bị gián đoạn hay để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ
như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền

nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản
xuất. Đây chính là vốn luân chuyển giúp cho DN sử dụng tốt máy móc thiết bị
và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Do vai trò vô
cùng to lớn này nên việc sử dụng vốn lao động trong doanh nghiệp là một công
việc đòi hỏi sự tính toán chính xác và hợp lý giữa các khâu, các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể phát huy hết tác dụng và mang lại
hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
-Vốn lưu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của mình có thể giúp
cho DN thay đổi chiến lược SXKD một cách dễ dàng đáp ứng kịp thời nhu cầu
thị trường cũng như các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại
cho DN.
-Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra qui trình vận động của
vật tư
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra qui trình vận động của
vật tư Mặc khác trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận
động của vật tư mà chủ yếu là vốn lưu động. Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn
lưu động nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu
nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thi phản ánh vật
tư được sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở các khâu trong sản
xuất và lưu động sản phẩm có hợp lý hay không. Vì vậy qua tình hình luân
chuyển vốn lao động, chúng ta có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc
cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
-Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng
hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm
một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc

tính giá cả hàng hóa bán ra
-Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động diễn ra trong
toàn bộ các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh nên đồng thời trong quá
trình theo dõi sự vận động của vốn lưu động, doanh nghiệp quản lý được gần
như toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ SXKD. Chính vì, vậy vốn lưu
động có ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập chiến lược SXKD của DN.
-Quy mô của vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô SXKD của
DN. Đặc biệt là đối với các DN thương mại, nó làm tăng khả năng cạnh tranh
cho DN nhờ cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong các quan hệ đối ngoại, tận
dụng được cơ hội trong kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách
hàng. Đó là những công cụ đặc biệt hiệu quả trong cơ chế cạnh tranh hiện nay.
Tóm lại: vốn lưu động có vai của trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác xu hướng và
hợp lý thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần
phải định hướng đúng đắng qui mô cơ cấu của lượng vốn này, đồng thời phân
bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí. Có như vậy, sẽ phát huy
hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh .
2. Các nguồn hình thành vốn lưu động – Vốn lưu động ròng và nợ vay ngắn
hạn.
Để nghiên cứu nguồn hình thành vốn lưu động ta phải xem xét sơ đồ biến
động của vốn lưu động theo thời gian. Mặc dù vốn lưu động có chu kì luân
chuyển ngắn, thông thường dưới một năm, nhưng do hoạt động của công ty liên
tục nên các chu kì luân chuyển vốn gối đầu và đan xen nhau chứ không phải
hoàn tất hết chu kì luân chuyển này này rồi mới bắt đầu chu kỳ luân chuyển
khác, vì vậy doanh nghiệp luôn luôn tồn tại một nhu cầu lưu động thường xuyên
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động có thời gian luân chuyển ngắn, thường dưới một năm
nhưng không phải vì thế mà vốn lưu động sẽ được tài trợ hoàn toàn bằng vốn

ngắn hạn. Theo quan điểm cho rằng thời gian luân chuyển của vốn lưu động
thường dưới một năm nên phải được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn là xem
xét từng chu kỳ vốn lưu động. Tuy nhiên, theo quan điểm này, công ty sẽ luôn
đối phó với nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn thường xuyên, quá trình vay nợ và
trả nợ ngắn hạn sẽ đan xen liên tục theo các chu kỳ kinh doanh liên tục và đan
xem nhau. Điều này sẽ làm gia tăng rủi ro thanh toán và hạn chế sự chủ động
của công ty về vốn trong quá trình kinh doanh, làm gia tăng chi phí giao dịch và
làm tăng chi phí tài chính.
Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm vốn lưu động thường xuyên và
vốn lưu động không thường xuyên. Trong quá trình hoạt động, vốn lưu động
của doanh nghiệp có thể tăng lên giảm xuống, nhưng thông thường không nhỏ
hơn 0, bất cứ thời điểm nào trong quá trình kinh doanh vốn lưu động của doanh
nghiệp thường là số dương, hay nói cách khác doanh nghiệp thường tồn tại một
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Do tính chất thường xuyên của nhu cầu
vốn lưu động này nên đòi hỏi phải có một nguồn tài trợ tương đối ổn định.
Nguồn vốn ổn định để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên được gọi
là vốn lưu động ròng (Net working Capital). Hay nói cách khác, vốn lưu
động ròng là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Nguồn vốn ổn định bao gồm vốn chủ sỡ hữu và nợ dài hạn.
Vốn lưu động ròng được xác định theo công thức:
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc:
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hay:
Vốn lưu động ròng = Vốn lưu động – Vay ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn trước hết phải để tài trợ cho tài sản dài hạn trước,
phần còn lại mới tài trợ cho vốn lưu động, vì vậy để phân tích những nhân tố
ảnh hưởng đến vôn lưu động ròng phải căn cứ vào công thức:
Nguồn
vốn dài hạn

-
Tài sản dài
hạn
Vốn lưu động ròng =
Từ công thức trên có thể thấy vốn lưu động ròng sẽ tăng khi vốn dài hạn
tăng, ngược lại khi tài sản dài hạn tăng, vốn lưu động ròng giảm. Hay nói cách
khác, khi nguồn vốn dài hạn tăng ít hơn sự gia tăng của tài sản dài hạn thì vốn
lưu động ròng sẽ giảm và ngược lại.
Như vậy, vốn lưu động ròng là khoản chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn
và tài sản dài hạn. Nó cho biết mức độ tài trợ của nguồn vốn dài hạn tài trợ vào
các tài sản ngắn hạn, vốn lưu động ròng có thể dương hoặc âm hay bằng không.
2.1. Trường hợp vốn lưu động ròng dương.
Vốn lưu động ròng dương nghĩa là nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ tài trợ
cho các tài sản dài hạn mà còn thừa để tài trợ vào tài sản ngắn hạn. Doanh
nghiệp không lấy nguồn vốn
Để thấy được mức độ an toàn hay rủi ro của doanh nghiệp trong cơ cấu tài
chính của mình ta có 2 chỉ tiêu để đánh giá:
• Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động= vốn lưu động ròng/ vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho thấy cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho vốn lưu động. Cụ thể
như sau : Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ công ty có cơ cấu tài chính ổn định, rủi ro
tài chính và rủi ro thanh toán thấp. Và ngược lại nếu tỷ lệ này thấp có nghĩa là
công ty có cơ cấu tài chính không ổn định, rủi ro tài chính và rủi ro thanh toán
cao.
Tuy nhiên nếu xét theo nguyên tắc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong
cơ cấu tài chính công ty ta sẽ thấy được: nếu một cơ cấu tài chính ổn định với tỷ
lệ vốn lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn cao sẽ làm tăng chi phí sử
dụng vốn đồng thời làm cho việc sử dụng vốn kém linh hoạt , dẫn đến tình trạng
thừa vốn, chính vì vậy hiệu quả sử dụng vốn giảm và ngược lại.
Trog thực tế, mức độ tài trợ của nguồn vốn dài hạn vào vốn lưu động còn
phụ thuộc vài đặc điểm chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và quan điểm của

từng công ty.
o Đặc điểm chu kỳ kinh doanh: những công ty có chu kỳ kinh doanh dài thường
có tỷ lệ nguồn vốn dài hạn tài trợ cho vốn lưu động cao hơn những công ty có
chu kì kinh doanh ngắn.
TSLĐ Nguồn vốn
(TS ngắn hạn) ngắn hạn
TSCĐ Nguồn vốn
(TS dài hạn) dài hạn
VLĐ ròng dương
o Quan điểm công ty: những công ty đặt mục tiêu tiết kiệm vốn, chấp nhận rủi ro
cao thì tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động mục tiêu sẽ thấp. Và ngược
lại.
VÍ DỤ: Bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty cổ phần bến xe Quảng
Ngãi
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Tài sản.
1. Tài sản ngắn hạn
2. Tài sản dài hạn
5.823.852.038
4.155.589.746
4.876.499.441
5.371.182.605
Tổng tài sản 9.979.441.784 10.247.682.046
Nguồn vốn.
1. Các khoản phải trả ngắn hạn
2. Nợ vay ngắn hạn
3. Nợ dài hạn
4. Nguồn vốn chủ sở hữu
3.025.326.438
0

1.000.000
6.953.115.346
3.136.009.740
0
1.000.000
7.110.672.306
Tổng nguồn vốn 9.979.441.784 10.247.682.046
Năm 2012
Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động={(6.953.115.346+1.000.000)-
4.155.589.746)}/( 5.823.852.038-3.025.326.438)=1 hay 100%
Năm 2013
Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động ={(7.110.672.306+1.000.000)-
5.371.182.605)}/( 4.876.499.441-3.136.009.740)=1 hay 100%
 Qua 2 tỷ lệ trên qua 2 năm cho ta thấy được tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn
lưu động ở công ty này cao bằng 1 nên công ty có một cơ cấu tài chính rất ổn
định=> rủi ro tài chính và thanh toán thấp. Công ty này có mục tiêu là an toàn
cơ cấu tài chính vì ta thấy toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn
dài hạn, mặc khác nguồn vốn dài hạn còn tài trợ cho cả tài sản ngắn hạn.
• Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản ngắn hạn=vốn lưu động ròng/tài sản ngắn
hạn
Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ công ty có cơ cấu tài chính an toàn, mức độ rủi
ro về tài chính và thanh toán thấp, ngược lại nếu công ty sử dụng chủ yếu là
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn thì rủi ro thanh toán sẽ cao
nhưng đồng thời chi phí sử dụng vốn thấp. Một công ty có khả năng chiếm dụng
vốn ở các khoản phải trả cao có khả năng tiết kiệm vốn lưu động đồng thời
cũng có thể giảm tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản ngắn hạn.
Ví dụ: với bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần bến xe Quảng Ngãi ở
trên ta có:
Năm 2012
Tỷ lệ vốn lưu đông ròng trên tài sản ngắn

hạn={(6.953.115.346+1.000.000)-4.155.589.746)}/ 5.823.852.038= 0,48= 48%
Năm 2013
Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên tài sản ngắn
hạn={(7.110.672.306+1.000.000)-5.371.182.605)}/4.876.499.441=0,36=36%
 Qua tỷ lệ trên ta thấy được mức độ tài trợ cho tài sản ngắn hạn của vốn lưu động
ròng là khá cao, năm 2012 là 48%, năm 2013 là 36% cho ta biết được công ty
có một cơ cấu tài chính khá vững chắc=> rủi ro thanh toán thấp.Nguồn vốn dài
hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn lần lượt qua 2 năm là 48% và 36%.
Sơ đồ nguồn tài trợ vốn lưu động
(Quan điểm thận trọng)
Vốn lưu động
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn
Thời gian
Sơ đồ nguồn tài trợ vốn lưu động
( Quan điểm chấp nhận rủi ro)
Vốn lưu động
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn
Thời gian
Ví dụ: Bảng 4.8 cân đối kế toán rút gọn của công ty SRT
Chỉ tiêu Cuối kỳ Đầu kỳ
Tài sản
1. Tài sản ngắn hạn
2. Tài sản dài hạn
3.0
00
2.3
00
2.5

00
2.4
00
Tổng tài sản 5.3
00
4.9
00
Nguồn vốn
1. Các khoản phải trả ngắn hạn
2. Nợ vay ngắn hạn
3. Nợ dài hạn
4. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.1
00
9
00
1
00
3.2
00
8
00
6
00
5
00
3.0
00
Tổng nguồn vốn 5.3
00

4.9
00
Vốn lưu động cuối kỳ=3.000-1.100=1.900
Vốn lưu động đầu kỳ=2.500-800=1.700
Vốn lưu động ròng cuối kỳ=(100+3.200)-2.300=1.000
Vốn lưu động ròng đầu kỳ=(500+3.000)-2.400=1.100
Bảng vốn lưu động và vốn lưu động ròng của công ty SRT
Chỉ tiêu Cuối kỳ Đầu kỳ So sánh
Vốn lưu động 1.900 1.700 200
Vốn lưu động
ròng
1.000 1.100 (100)
Tỷ lệ vốn lưu
động ròng trên vốn
lưu động
53% 65% -12%
Tỷ lệ vốn lưu
động ròng trên tài
sản ngắn hạn
33% 44% -11%
Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu độngmục tiêu của công ty trong
năm nay là 50%.
Nhận xét: Đầu năm tài sản ngắn hạn của công ty là 2.500 nhưng vốn lưu
động là 1.700 là do công ty chiếm dụng vốn ở các khoản phải trả 800. Các
khoản phải trả đã tài trợ 32% tài sản ngắn hạn. Vốn lưu động ròng 1.100 tài trợ
44% tài sản ngắn hạn, phần còn lại 24% được tài trợ bằng vốn vay ngắn hạn. Cơ
cấu tài chính này khá lý tưởng vì công ty sử dụng tổng hợp nguồn vốn dài hạn,
nợ vay ngắn hạn và các khoản vốn chiếm dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn ở
mức độ hợp lí. Tuy nhiên vốn lưu động đầu kỳ được tài trợ 65% bởi nguồn vốn
dài hạn là còn cao so với mục tiêu của công ty.

Cuối năm, tài sản ngắn hạn của công ty tăng thêm 500 nhưng vốn lưu
động chỉ 200 là do các khoản phải trả tăng 300.Tỷ lệ tài sản ngắn hạn được tài
trợ bằng các khoản nợ chiếm dụng là 37%, tăng so với đàu kỳ là 5%. Vốn lưu
động ròng lại giảm 100, làm cho tỷ lệ tài sản ngắn hạn tài tợ bằng nguồn vốn dài
hạn giảm xuống còn 33%, giảm 11% so với đầu kỳ.Nợ vay ngắn hạn tài trợ 30%
cho tài sản ngắn hạn, tăng so với đầu kỳ là 6%. Cơ cấu tài chính cuối kỳ linh
hoạt hơn đầu kỳ, đồng thời cũng rủi ro hơn, tuy nhiên tỷ lệ vốn lưu động ròng
trên vốn lưu động cuối kì là 53%, vẫn nằm trong phạm vi kiểm soát của công ty
vì chưa thấp hơn mục tiêu của công ty.
2.2.Vốn lưu động ròng bằng không.
Vốn lưu động ròng bằng 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn chỉ vừa đủ để tài
trợ vào các tài sản dài hạn, hay nói cách khác toàn bộ tài sản ngắn hạn được tài
trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Tuy không vi phạm nguyên tắc tài chính, nhưng
cân bằng tài chính cũng rất mong manh, nhu cầu thanh toán rất căng thẳng, áp
lực trả nợ có thể làm tăng chi phí cho công ty, rủi ro thanh toán cao. Nếu sau khi
chi trả các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp không được chủ nợ cho vay lại (tái
tài trợ) đồng thời với những rủi ro kinh doanh như hàng hóa chậm tiêu thụ, tiền
thu bán hàng không kịp thu hồi thì hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn,
thậm chí mất khả năng thanh toán.
Sơ đồ 4.6: Vốn lưu động ròng bằng không
Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn
Tài sản dài hạn Nguồn vốn dài hạn
2.3. Vốn lưu động ròng âm.
- Vốn lưu động ròng âm là trường hợp nguồn vốn dài hạn không đủ để đầu tư
vào các tài sản dài hạn hay doanh nghiệp phải lấy nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư
dài hạn.
- Tác động khi vốn lưu động ròng âm:
TSLĐ Nguồn vốn
(Tài sản ngắn hạn) ngắn hạn
TSCĐ Nguồn vốn

(Tài sản dài hạn) dài hạn
VLĐ ròng âm
• Tác động tiêu cực : làm mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp do giá trị tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng (tài sản ngắn hạn) không đủ để
đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn và doanh nghiệp có thể buộc phải bán các
tài sản cố định hay thanh lý.
Ví dụ: Theo báo cáo kiểm toán ngày 31/12/2011, Công ty Cổ phần Vận tải
biển Vinaship có vốn lưu động thiếu hụt do nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn
hạn là 226 tỷ đồng. Để duy trì hoạt động kinh doanh, Ban giám đốc đã phải
thanh lý 3 tàu Hà Nam, Hà Đông, Hà Tiên thu về 60 tỷ đồng bù đắp cho khoản
thiếu hụt lớn này.
Ví dụ:Năm 2012, hàng loạt cổ phiếu bị liệt vào “danh sách đen” lần lượt bị
hủy niêm yết và rời sàn đã khiến nhiều nhà đầu tư phải cảnh giác khi mạo hiểm
mua cổ phiếu của các công ty bị kiểm toán nghi ngờ khả năng hoạt động liên
tục.
Danh sách các cổ phiếu bị kiểm toán nghi ngờ khả năng hoạt động liên tục do
thiếu hụt vốn lưu động hoặc bao gồm: THV, TNG, SHN, VNA, VTA, KSD,V11,
Chứng khoán Trường Sơn. Đặc điểm chung của các công ty này là nợ ngắn hạn
vượt tài sản ngắn hạn:
Tình hình tài chính của các công ty tại thời điểm 31/1/2012
• Không gây tác động: một số doanh nghiệp bán lẻ (cửa hàng, siêu thị) được các
nhà cung cấp bán chịu trong thời gian dài và hàng hóa bán ra thu tiền ngay nên
luôn có lượng tiền khá lớn tại quỹ trong trường hợp đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ
ngắn hạn, thậm chí còn có thể dùng tiền lượng tiền thừa để cho vay hoặc đầu tư
vào chứng khoán dài hạn.
- Còn với vốn lưu động ròng dương và càng lớn thì sự an toàn và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên vốn lưu động ròng quá lớn cũng có
những điểm bất lợi:
• Doanh nghiệp phải gánh chịu mức chi phí tài chính cao, do chi phí của nguồn
vốn dài hạn cao hơn chi phí của nguồn vốn ngắn hạn.

• Việc chỉ sử dụng nguồn vốn dài hạn sẽ làm giảm tính mềm dẻo của cơ cấu tài
chính , doanh nghiệp sẽ khó điều chỉnh nguồn vốn huy động để phù hợp với sự
thay đổi của nhu cầu vốn , dẫn tới dư thừa vốn.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động ròng
Có 3 nhân tố chính tác động đến sự biến động của vốn lưu động ròng là: nợ
dài hạn, nguồn vốn chủ sỏ hữu, và giá trị của tài sản dài hạn
Bảng 4.10: Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động ròng
Tác động làm tăng vốn lưu động ròng Tác động làm giảm vốn lưu động
ròng
1. Tăng nguồn vốn dài hạn:
Tăng nguồn vốn CSH( chủ sở hữu góp them
vốn, bổ sung từ lợi nhuận không chia…)
Tăng nợ dài hạn (phát hành trái phiếu, vay
dài hạn, thuê tài chính….)
1. Tăng tài sản dài hạn:
Tăng đầu tư trực tiếp: xây dựng, mua sắm
TSCĐ mới…
Tăng đầu tư gián tiếp: tăng vốn góp liên
doanh, liên kết đầu tư vào công ty con, mở
rộng đầu tư chứng khoán dài hạn, tăng cho
vay dài hạn,…
2. Giảm tài sản dài hạn:
Nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Thu hồi vốn đầu tư tài chính dài hạn.
Bán bất động sản đầu tư.
Tăng khấu hao TSCĐ
3. Giam nguồn vốn dài hạn:
Giarm nguồn vốn CSH: chia lợi nhuận, sử
dụng các quỹ dự phòng, khen thưởng và
phúc lợi, mua lại cổ phần, lỗ trong kinh

doanh.
Giarm nợ dài hạn: trả các khoản vay dài
hạn, nợ dài hạn, hoàn trả trái phiếu phát
hành đến hạn hay mua mua lại trái phiếu
đã phát hành
Nhũng nghiệp vụ có tác động đến vốn lưu động ròng là những nghiệp vụ
làm thay đổi các chỉ tiêu ở bên dưới bảng cân đối kế toán, tức là các chỉ tiêu
thuộc nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn. Ngược lại các nghiệp vụ làm thay
đổi các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn không làm thay đổi quy
mô vốn lưu động ròng.
Khi vốn lưu động ròng âm, Công ty phải tìm biện pháp tái cơ cấu lại cơ
cấu tài chính công ty bằng cách tăng nợ dài hạn, tăng nguồn vốn CSH và giảm
nợ ngắn hạn, đồng thời giảm tài sản hạn.
Để tăng nguồn vốn CSH có thể kêu gọi các thành viên công ty góp thêm
vốn, phát hành cổ phiếu hoặc giữ lại lợi nhuận ở mức cao hơn.
Nguồn vốn dài hạn có thể tăng thêm bằng giải pháp phát hành trái phiếu
hoặc vay thêm các khoản vay dài hạn hoặc thuê tài chính.
Vốn lưu động ròng cũng có thể được cải thiện bằng giải pháp giảm quy mô
của TSDH bằng cách nhượng bán TSCĐ, thu hẹp hoạt động đầu tư tài chính,
thực hiện khấu hao nhanh
Ví dụ:Phân tích cơ cấu tài chính công ty ABC
BẢNG 4.11: Bảng cân đối tóm tắt công ty ABC
Ngày 31/12/N
ĐVT: Triệu đồng
Tài sản Đầu năm Cuối năm
Tài sản ngắn hạn 10.750 11.450
Tài sản dài hạn 16.600 18.000
Tổng tài sản 27.350 29.450
Nguồn vốn Đầu năm Cuối năm
Các khoản phải trả

ngắn hạn
3.000 3.900
Nợ vay ngắn hạn 5.350 4.350
Nợ dài hạn - 2.000
Vốn chủ sở hữu 19.000 19.200
Tổng nguồn vốn 27.350 29.450
Tỷ lệ vốn lưu động ròng trên vốn lưu động mục tiêu của công ty tư 40%
đến 50%.
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty ABC ta tín được vốn lưu động
và vốn lưu động ròng của công ty tại thời điểm đầu và cuối năm N.
Vốn lưu động ròng đầu năm N:=10.7500-3.000=7.750
Vốn lưu động ròng cuối năm N:=11.450-3.900=7.550
Vốn lưu động ròng đầu năm N=19.000-16.600=2.400
Vốn lưu động ròng cuối năm N=2.000+19.200-18.000=3.200
Bảng 4.12: Vốn lưu động và vốn lưu động ròng
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Đầu năm N Cuối năm N Tăng(giảm)
Vốn lưu động 7.750 7.550 -200
Vốn lưu động
ròng
2.400 3.200 +800
Nợ vay ngắn
hạn
5.350 4.350 -1.000
VLĐ ròng/VLĐ 30,97% 42,38% +11,42%
VLĐ ròng/ Tài
sản ngắn hạn
22,33% 27,95% +5,63%
Nhận xét:
So với thời điểm đầu năm, vốn lưu động ròng cuối năm N của công ty

ABC đã tăng 800 triệu, từ mức 2.400 lên 3.200 triệu. Nguyên nhân do trong
năm N, nguồn vốn dài hạn của công ty tăng thêm 2.200 triệu( nợ dài hạn tăng
2.000 triệu, nguôn vốn CSH tăng thêm 200 triệu) trong khi tìa sản dài hạn chỉ
tăng thêm 1.400 triệu. Vốn lưu động ròng tăng, độ an toàn và khả năng thanh
toán của ABC trơ nên tốt hơn.
Tỉ lệ vốn lưu động ròng tài trợ vốn lưu động đầu năm là 30,79%, thấp hơn
mục tiêu, nhưng cuối năm tỉ lệ này đã tăng lên, đạt 42,38% và nằm trong giới
hạn mục tiêu của công ty. Kết quả này là do vốn lưu động giảm 200 triệu nhưng
vốn lưu động ròng lại tăng 800 triệu. Trong năm N công ty ABC trả bớt nợ vay
1.000 triệu chủ yếu là do công ty gia tăng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho vốn lưu
động( tăng vốn lưu đông ròng) 800 triệu và vốn lưu động giảm 200 triệu.
Tại thời điểm cuối năm N, nguồn vố dài hạn không chỉ đủ để tài trợ cho
các tài sản dài hạn mà còn tài trợ được 27,95% cho các tài sản ngắn hạn,
72,05% còn lại được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. So với thời điểm cuối năm
N-1, tỉ lệ này đã tăng thêm 5,62%( 27,75%-22,33%).
Dựa trên kết quả phân tích trên, ta có thể kết luận độ an toàn và khả năng
thanh toán của ABC ở cuối năm N đã tốt hơn so với thời điểm đầu năm và đạt
được cơ cấu nguồn vốn dài hạn tài trợ cho vốn lưu độngtrong giới hạn
KẾT LUẬN:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, thì việc phân tích cơ
cấu tài chính công ty thông qua vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu
động là một công việc hết sức quan trọng . Nó cũng là một yếu tố quyết định sự
thành bại của một công ty.
Và qua tìm hiểu cũng như tham khảo trên mọi phương tiện thì chúng
em đã phân tích rõ được cơ cấu của một công ty thông qua vốn lưu động và các
nguồn hình thành vốn lưu động, do thời gian có hạn và cũng còn nhiều hạn chế
trong làm bài nên nhóm sẽ không tránh khỏi những sai xót mong cô thông cảm.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp của trường Đại học

Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh. Biên soạn :ThS. Ngô Kim
Phượng.
2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Nguyễn Đình
Kiệm, học viện tài chính.Xuất bản 2008 trang 83
3. Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần bến xê Quảng Ngãi.
4. Trang wed trên Internet.

×