Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Đồ án tốt nghiệp thiết kế kè biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 92 trang )


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
MỤC LỤC
8.4.3. Nội dung và trình tự thi công 77
8.4.4. Phương pháp thi công 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 1

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
THUYẾT MINH
TÍNH TOÁN
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 2

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VÙNG DỰ ÁN
1.1. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội
Thành phố Đà Nẵng nằm ở miền Trung đất nước, phía Bắc giáp tỉnh Thừa
Thiên Huế, phía Nam và phía Tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp biển
Đông. Thành phố nằm trên trục giao thông Bắc- Nam về đường bộ, đường biển,
đường sắt và đường hàng không. Quốc lộ 14B nối cảng Tiên Sa, Liên Chiểu đến
phía Tây Campuchia, Thái Lan, Myanma. Những năm tới, khi thực hiện tự do
thương mại hoá và đầu tư khu vực ASEAN thì vị trí địa lí của Thành phố cảng sẽ
tạo lực để thành phố trở thành một trong những trung tâm phát triển của vùng trọng
điểm miền Trung.
Dân số thành phố Đà Nẵng:
Theo kết quả tổng điều tra dân số năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Tổng Cục Thống kê.
- Dân số thành phố Đà Nẵng là 754,5 nghìn người, trong đó:
+ Nam có 370,5 nghìn người.


+ Nữ có 384 nghìn người.
- Dân số thành thị có 593,3 nghìn người chiếm 79,4% tổng dân số
- Dân số nông thôn có 161,2 nghìn người
- Mật độ dân số là 601 người/km
2
Riêng quận Liên Chiểu:
- Dân số gồm 68,9 nghìn người chiếm 9,1% tổng dân số toàn thành phố
- Diện tích tự nhiên 83,1 km
2
- Mật độ dân số 892 người/km
2
Định hướng phát triển thuỷ sản:
Đà Nẵng có bờ biển với thềm lục địa rộng lớn, nhiều đảo, vùng biển có nhiều
tiềm năng to lớn để phát triển tổng hợp kinh tế biển, mà trong thời gian trước mắt
kinh tế thuỷ sản nổi lên như một điểm đột phá để khai thác tiềm năng biển khơi, góp
phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
quốc gia trên biển. Chính vì ý nghĩa to lớn như vậy nên hướng tới sẽ xây dựng trung
tâm nghề cá của thành phố với các chức năng:
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 3

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
- Xây dựng đội tàu đánh bắt hải sản có công suất lớn, kỹ thuật hiện đại.
- Xây dựng đội tàu dịch vụ hậu cần trên biển.
- Xây dựng trung tâm đào tạo nghề hải sản cho khu vực miền Trung.
- Xây dựng nhà máy chế biến hải sản xuất khẩu.
- Xây dựng làng cá trên địa bàn Sơn Trà, bao gồm cả khu dịch vụ hậu cần nghề
cá.
Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển:
Cải tạo cảng tổng hợp Đà Nẵng, xây dựng mới cảng Liên Chiểu để đón lượng
hàng hoá của hành lang đường Đông- Tây phục vụ cho phát triển các khu công

nghiệp Liên Chiểu- Hoà Khánh, khu công nghiệp Đà Nẵng, phát triển vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung, Tây Nguyên.
Cải tạo nâng cấp cảng Tiên Sa cho tàu 10-30000DWT ra-vào, năm 2010 đạt
công suất 3,6-3,9 triệu tấn. Cảng Tiên Sa là cảng tổng hợp xuất nhập khẩu và phục
vụ các khu công nghiệp Đà Nẵng, khu công nghiệp Điện Nam- Điện Ngọc, đồng
thời phục vụ cho khách du lịch quốc tế đường biển. Quy hoạch lại các cảng chuyên
dụng.
Hệ thống cấp nước:
Mục tiêu đến năm 2010 bảo đảm nước sinh hoạt 150 (lít/ngày kèm/người) và
80% dân cư được sử dụng nước máy.
Mạng lưới cấp điện:
Từ nay đến năm 2010 đầu tư nâng cấp và xây dựng mới 10 trạm biến áp
110KV và 2 trạm biến áp 220KV.
1.2. Hiện trạng thuỷ lợi vùng dự án
Bờ biển Liên Chiểu nằm trong khu vực trung tâm của dải bờ biển kéo dài từ
chân sườn núi Hải Vân đến cửa sông Hàn thuộc vũng Thùng, thành phố Đà Nẵng.
Chiều dài bờ biển khoảng 30 km, trong đó bờ biển Liên Chiểu - khoảng 23 km.
Chiều dài tuyến kè 0,915 km.
Bờ biển Liên Chiểu có dạng tương đối cong đều, đường bờ biển chạy theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam và bị chia cắt bởi cửa sông Cu Đê và dãy đồi Xuân
Dương lấn ra biển. Đối diện với bờ biển Liên Chiểu là khoảng thông thoáng rộng
chừng 9km nằm giữa sườn núi Hải Vân và bán đảo Sơn Trà, nối liền với vũng
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 4

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
Thùng thông với biển Đông, do đó đà gió và sóng đổ trực tiếp vào bờ biển Liên
Chiểu rất lớn, nhất là trong trường hợp khi có bão hoặc gió mùa Đông Bắc kết hợp
với nước dâng và triều cường uy hiếp gây xói lở nghiêm trọng bờ biển trong khu
vực này. Khi bờ biển Liên Chiểu bị sóng biển xâm thực mạnh tác động thì một vùng
rộng lớn nơi có mật độ dân cư lớn và nhiều công trình kinh tế, hạ tầng kỹ thuật của

phường Hoà Hiệp Nam thuộc quận Liên Chiểu sẽ bị ảnh hưởng một cách nghiêm
trọng.
Xu thế chung hiện nay bãi biển Liên Chiểu đang bị hạ thấp và bị bào mòn do
tác động của sóng và dòng hải lưu ven bờ. Khu dân cư và nhiều công trình kinh tế,
hạ tầng kỹ thuật dọc theo bờ biển Liên Chiểu trước đây ổn định nhưng nay đã bị sạt
lở mạnh và sóng biển ngày càng áp sát, nhiều nhà dân và công trình đã bị sụp đổ
hoặc phải di dời khẩn cấp. Càng về các năm sau này thì xu thế xói bờ và sạt lở ngày
càng gia tăng với tốc độ nhanh. Theo điều tra từ năm 1980 đến nay thì hiện tượng
sạt lở bờ biển diễn biến nhanh và mạnh ở vùng bờ biển Liên Chiểu, trung bình mỗi
năm bị sạt lở từ 5 (m) đến 10 (m) và bãi biển bị hạ thấp từ 0,1(m) đến 0,2 (m).
Tóm lại: thành phố Đà Nẵng ngày càng phát triển và mở rộng về phía Tây Bắc
theo quy hoạch tổng thể phát triển của thành phố đến năm 2010, trong tương lai gần
khu vực dọc theo bờ biển Liên Chiểu sẽ trở thành khu dân cư và du lịch phía Tây
Bắc của thành phố Đà Nẵng. Nếu không có công trình bảo vệ bờ biển thì các dự án
nằm trong quy hoạch của thành phố sẽ bị ảnh hưởng lớn. Vì vậy, việc đầu tư xây
dựng công trình bảo vệ bờ biển là hết sức cấp thiết và khẩn trương.
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 5

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
Một số hình ảnh của hiện trạng vùng dự án
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 6

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 7

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
Một số hình ảnh của đoạn kè đã hoàn thành
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 8

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu

GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 9

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
1.3. Sự cần thiết phải đầu tư dự án
Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng cũ vào tháng 1 năm 1997
và đã trở thành một trong những thành phố trực thuộc Trung ương. Với sự hỗ trợ
đầu tư của Trung ương và với sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân thành phố, Đà
Nẵng đang từng bước thay đổi và có tốc độ phát triển nhanh về mọi mặt. Đi đôi với
sự phát triển của thành phố là vấn đề thiếu hụt và khan hiếm quỹ đất. Vì vậy, việc
phát triển quỹ đất và bảo vệ khu vực dân cư cùng các công trình kỹ thuật hạ tầng
dọc theo bờ biển Liên Chiểu - Thuận Phước là một trong những vị trí sớm được
thành phố quy hoạch, khai thác.
Để chống lại sự xâm thực do các nguyên nhân ngoại sinh tác động đến bờ biển
Liên Chiểu - Thuận Phước đã nêu trên. Năm 2002, khi xây dựng các khu dân cư và
tuyến đường Nguyễn Tất Thành chạy dọc theo ven biển Liên Chiểu- Thuận Phước
theo quy hoạch, thành phố Đà Nẵng đã chủ trương đầu tư xây dựng tuyến kè chạy
dọc theo bờ biển Liên Chiểu- Thuận Phước, nhưng do ngân sách có hạn nên mới chỉ
đầu tư xây dựng tuyến kè biển từ khu vực bãi biển Thanh Bình đến bãi biển Xuân
Thiều thuộc quận Hải Châu và Thanh Khê, phần bờ biển còn lại từ cuối đường
Nguyễn Tất Thành đến làng cá Nam Ô thuộc phường Hoà Hiệp Nam chưa được xây
dựng. Vì vậy, khu vực còn lại này hàng năm thường xuyên phải hứng chịu những
tác động xâm thực xói lở bào mòn do sóng gió gây ra.
Trong đoạn bờ biển từ cuối đường Nguyễn Tất Thành đến làng cá Nam Ô
thuộc phường Hoà Hiệp Nam hiện nay chủ yếu là khu dân cư nghề cá, hoạt động
trong đời sống nhân dân ở khu vực này chủ yếu là ngư nghiệp và chế biến thuỷ hải
sản, hầu hết nhà dân ở san sát nhau và nằm sát cạnh bờ biển để thuận lợi cho việc
đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản. Do đó trong nhiều năm qua dưới tác động của
sóng do gió bão và triều cường đã làm cho nhiều lớp nhà dân trực diện bờ biển bị
sóng gây xói lở sụp đổ, nhân dân không yên tâm, nhiều họ phải di dời, đặc biệt là
những lúc có bão, áp thấp nhiệt đới và trong mùa gió Đông Bắc chính quyền địa

phương và cư quan phòng chống lụt bão phải tổ chức cho các hộ dân có nhà năm
cạnh sát bờ biển phải di dời đến nơi an toàn kè tránh nguy hiểm, vì vậy đời sông
nhân dân không ổn định và thường xuyên phải trợ cấp khó khăn.
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 10

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
Ngoài việc phải di dời bảo vệ tính mạng cho nhân dân, chính quyền địa
phương hàng năm còn phải cấp ngân sách và huy động nhiều công sức để bảo vệ bờ
biển trong khu vực này để chống sạt lở bằng các biện pháp tạm thời như che chắn
bao cát, đóng cọc tre, rọ đá, vải bạt nhựa. Vì vậy, về lâu dài cần có công trình kiên
cố để chống lại sự xói lở bờ biển do sóng biển gây ra.
Hiện nay, thành phố Đà Nẵng đã có quy hoạch tổng thể khu vực này tương lai
là khu dân cư du lịch Nam Ô, vì vậy càng thấy rõ sự cần thiết phải sớm có tuyến kè
biển Liên Chiểu để trước mắt bảo vệ chống xói lở bờ biển, ổn định đời sống nhân
dân trong khu vực, về lâu dài nhằm bảo vệ cho khu dân cư du lịch cùng với các
công trình kỹ thuật hạ tầng nằm trong khu vực này theo quy hoạch chung của thành
phố.
Với yêu cầu, nhiệm vụ chống xói lở bờ biển Liên Chiểu - Thuận Phước nhằm
bảo vệ đất đai, các khu dân cư, công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng và dân sinh kinh
tế đồng thời phát triển cảnh quan chung của thành phố, việc đầu tư xây dựng kè
biển Liên Chiểu nằm trong khu vực phường Hoà Hiệp thuộc quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng hiện nay là rất cần thiết và cấp bách.
1.4. Mục tiêu nhiệm vụ và quy mô dự án
Từ tình hình thực tế về diễn biến xói sạt lở bờ dọc theo khu vực bãi biển Liên
Chiểu và đánh giá mức độ nghiêm trọng khi bờ biển Liên Chiểu bị tác động sóng
gió trong tương lai gần, đông thời theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành
phố Đà Nẵng và quy hoạch phát triển khu dân cư du lịch thuộc khu vực phía Tây
Bắc thành phố, xác định mục tiêu nhiệm vụ của dự án kè vệ bờ biển Liên Chiểu như
sau:
1.4.1. Mục tiêu dự án

Giữ ổn định bờ biển Liên Chiểu ở khu vực trọng yếu thuộc phường Hoà Hiệp
Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng không bị phá vỡ trước tác động của
sóng và gió và dòng chảy dọc ven bờ nhằm bảo vệ đất đai, các khu vực dân cư,
công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng và dân sinh kinh tế đồng thời phát triển cảnh
quan chung của thành phố Đà Nẵng.
1.4.2. Nhiệm vụ của dự án
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 11

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
- Giữ cho bờ biển khu vực Liên Chiểu được ổn định không bị xói sạt lở và giữ
cho tuyến đường bờ được xuôi thuận không bị lồi lõm bất lợi về động lực.
- Bảo vệ an toàn phòng bão khu vực khu dân cư phường Hoà Hiệp Nam với
hơn 2800 hộ gồm 14220 người dân.
- Bảo vệ hơn 750(ha) đất, trong đó đất dân cư và công trình hạ tầng kỹ thuật
công cộng là 550(ha), đất nông nghiệp 100(ha), đất nuôi trồng thuỷ sản 100(ha),
bảo vệ tuyến đường ven biển, tuyến đường sắt thống nhất, tuyến quốc lộ 1A.
- Công trình bảo vệ bờ biển Liên Chiểu phù hợp với quy hoạch sẽ bổ sung như
là một bộ phận nằm trong tuyến kè đã xây dựng theo bờ biển Liên Chiểu- Thuận
Phước, tạo cảnh quan đẹp cho không gian kiến trúc của khu dân cư du lịch Nam Ô
đã được quy hoạch.
- Góp phần bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái khu vực bờ biển Liên
Chiểu.
1.4.3. Quy mô của công trình
- Cấp công trình : cấp IV
- Cấp gió bão : Cấp 12
- Mực nước đỉnh triều cao nhất P= 5% : +1,47 (m)
- Mực nước chân triều thấp nhất P= 98% : -0,74 (m)
- Mực nước triều trung bình : +0,02 (m)
- Chiều dài tuyến kè : 915 (m)
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 12


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN
QUAN
2.1. Đặc điểm tự nhiên
Bờ biển Liên Chiểu nằm trong khu vực trung tâm của dải bờ biển kéo dài của
chân sườn núi Hải Vân đến cửa sông Hàn thuộc vũng Thùng, thành phố Đà Nẵng.
Chiều dài bờ biển khoảng 30 (km), trong đó bờ biển Liên Chiểu dài khoảng 23
(km). Chiều dài tuyến kè 0,915 (km).
Bờ biển Liên Chiểu có dạng tương đối cong đều, đường bờ biển chạy theo
hướng Tây Bắc- Đông Nam và bị chia cắt bởi cửa sông Cu Đê và dãy đồi Xuân
Dương lấn ra biển. Đối diện với bờ biển Liên Chiểu là khoảng thông thoáng rộng
chừng 9 (km) nằm giữa sườn núi Hải Vân và bán đảo Sơn Trà, nối liền vũng Thùng
thông với Biển Đông, do đó đà gió và sống đổ trực tiếp vào bờ biển Liên Chiểu là
rất lớn, nhất là trong trường hợp khi có bão hoặc gió mùa Đông- Bắc kết hợp với
nước dâng và triều cường.
Do điều kiện nằm trực diện với hướng thông ra biển Đông nên vùng biển Liên
Chiểu hàng năm mùa gió bão và gió mùa Đông Bắc sóng biển uy hiếp gây xói lở
nghiêm trọng bờ biển trong khu vực này. Khi bờ biển Liên Chiểu bị sóng biển xâm
thực mạnh phá vỡ thì một vùng rộng lớn nơi có mật độ dân cư lớn và công trình
kinh tế, hạ tầng kỹ thuật của phường Hoà Hiệp Nam thuộc quận Liên Chiểu sẽ bị
ảnh hưởng một cách nghiêm trọng.
Xu thế chung hiện nay bãi biển Liên Chiểu đang bị hạ thấp và bị bào mòn do
tác động của sóng và dòng hải lưu ven bờ. Khu dân cư và nhiều công trình kinh tế,
hạ tầng kỹ thuật dọc theo bờ biển Liên Chiểu trước đây ổn định nhưng nay đã bị sạt
lở mạnh và sóng biển ngày càng áp sát, nhiều nhà dân và các công trình đã bị sụp
đổ hoặc phải di dời khẩn cấp. Càng về các năm sau này xu thế xói bờ và sạt lở ngày
càng gia tăng với tốc độ nhanh. Nếu không có công trình bảo vệ thì chỉ một vài mùa
gió và sóng bão đến thì bờ biển Liên Chiểu có nguy cơ bị sóng tàn phá nặng nề.
2.2. Vị trí địa lý, địa hình địa mạo vùng dự án

2.2.1. Vị trí địa lý
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 13

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
- Dự án kè bờ biển Liên Chiểu thuộc quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Tuyến kè nằm dọc theo bờ biển thuộc khu vực phường Hoà Hiệp Nam, điểm bắt
đầu từ cuối đường Nguyễn Tất Thành đến giáp vào chân sườn phía Đông của khu
vực đồi Xuân Dương. Tổng chiều dài tuyến kè biển là 915 (m).
- Toạ độ địa lí của dự án ở vào khoảng:
+ 108
0
06’ đến 108
0
08’ Kinh độ Đông
+ 16
0
5’ đến 16
0
07’ Vĩ độ Bắc
- Ranh giới hành chính của khu vực dự án:
+ Đông giáp biển - vịnh Vũng Thùng
+ Tây giáp khu du lịch Nam Ô và khu dân cư phường Hoà Hiệp Nam.
+ Nam giáp cuối đường Nguyễn Tất Thành.
+ Phía Bắc giáp đồi Xuân Dương- núi Nam Ô
2.2.2. Địa hình và địa mạo vùng dự án
Khu vực khảo sát là khu vực ven biển, có địa hình tương đối bằng phẳng, hiện
trạng khu vực này diễn biến sạt lở bờ phức tạp. Cao độ mặt đất tự nhiên thay đổi từ
cao trình +5,9 (m) đến 3,8 (m), giáp đồi Xuân Dương - núi Nam Ô.
2.3. Đặc điểm địa chất vùng nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực địa, khoan khảo sát địa tầng thì địa chất

vùng tuyến nghiên cứu bao gồm:
Lớp 1: là lớp đất cát hạt trung màu nâu vàng, kết cấu rời rạc đến chặt vừa, bề
dày lớp đất khoảng 4,2m đến 6,0m, giá trị SPT biến đổi từ N = 6 ÷ 16 búa, khả năng
chịu tải trung bình
-Thành phần hạt:
+ Hạt sạn: 0,48%
+ Hạt cát: 97,38%
+ Hạt bụi: 2,14%
- Tỷ trọng: ∆= 2,64 g/cm
3
- Hệ số rỗng: ε = 0,609
- Góc nghỉ khô: α
k
= 32
o
24’
- Góc nghỉ ướt: α
w
= 30
o
29’
- Cường độ chịu tải giới hạn: R
H
= 2,1 Kg/ cm
3
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 14

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
Lớp 2: là lớp đất đá mồ côi, kết cấu chặt. Lớp này xen kẽ giữa lớp 1. Bề dày
lớp 1,1m, khả năng chịu tải tốt.

Lớp 3: là lớp đất cát hạt thô, màu nâu vàng, kết cấu chặt vừa đến chặt, bề dày
lớp từ 3,5 (m) đến 4,5 (m), giá trị SPT biến đổi từ N = 15 ÷ 34 búa, khả năng chịu
tải tốt.
- Thành phần hạt:
+ Hạt sạn sỏi: 0,65%
+ Hạt cát: 98,03%
+ Hạt bụi: 1,32%
- Tỷ trọng: ∆ = 2,64 g/cm
3
- Hệ số rỗng: ε = 0,712
- Góc nghỉ khô: α
K
= 33
o
11’
- Góc nghỉ ướt: α
w
= 30
o
47’
- Cường độ chịu tải giới hạn: R
H
= 2,6 Kg/cm
3
Lớp 4: là lớp đất cát hạt nhỏ có lẫn vỏ sò, màu xám đen, kết cấu chặt vừa, bề
dày lớp đất này biến đổi từ 6,0(m) đến 6,6(m), giá trị SPT biến đổi từ N =4 ÷5 búa,
khả năng chịu tải khá tốt.
- Thành phần hạt:
+ Hạt sạn: 0,95%
+ Hạt cát: 97,54%

+ Hạt bụi: 1,51%
- Tỷ trọng: ∆= 2,65 g/cm
3
- Hệ số rỗng: ε = 0,683
- Góc nghỉ khô: α
k
= 30
o
38’
- Góc nghỉ ướt: α
w
= 28
o
42’
- Cường độ chịu tải giới hạn: R
H
= 1,8 Kg/ cm
3
Lớp 5: là lớp đất sét pha màu xám đen, trạng thái dẻo mềm đến dẻo chảy, bề
dày lỗ chưa kết thúc tại lỗ khoan. Giá trị SPT biến đổi từ N = 3÷ 8 búa, khả năng
chịu tải kém.
- Thành phần hạt:
+ Hạt sạn: 0,3%
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 15

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
+ Hạt cát: 51,04%
+ Hạt bụi: 35,7%
+ Hạt sét: 12,96%
- Độ ẩm tự nhiên: W= 31.33%

- Dung trọng tự nhiên: γ
w
= 1,86 g/cm
3
- Dung trọng khô: γ
w
= 1,42 g/cm
3
- Tỷ trọng: ∆= 2,68 g/cm
3
- Hệ số rỗng: ε = 0,892
- Độ bão hoà: G = 94,36%
- Độ rỗng: n = 47,13%
- Giới hạn:
+ Giới hạn chảy: W
L
= 35,36%
+ Giới hạn dẻo: W
P
= 24,25%
+ Chỉ số dẻo: I = 11,11%
- Độ sệt: B = 0,64
- Hệ số nén lún: a = 0,036 kg/cm
2
- Lực dính kết: C = 0,161 Kg/ cm
2
- Góc nội ma sát: φ = 15
0
33’
- Cường độ chịu tải giới hạn: R

H
= 0,7 (Kg/cm
2
)
Kết luận: Địa tầng khu vực xây dựng công trình tương đối phức tạp.
- Lớp 1: Lớp cát hạt trung, kết cấu rời rạc đến chặt vừa, khả năng chịu tải trung
bình.
- Lớp 2: Lớp đá dạng mồ côi, kết cấu chặt. Lớp này nằm xen kẽ với lớp 1 và
có khả năng chịu tải tốt.
- Lớp 3: Lớp cát hạt thô kết cấu chặt vừa đến chặt, khả năng chịu tải tốt.
- Lớp 4: Lớp cát hạt mịn có lẫn vỏ sò, kết cấu chặt vừa. Khả năng chịu tải tốt.
- Lớp 5: Lớp sét pha trạng thái dẻo mềm đến dẻo chảy. Khả năng chịu tải kém.
2.4. Đặc điểm khí tượng thuỷ văn
Đà Nẵng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của hoạt động gió mùa nên có
nhiệt đới gió mùa. Dãy Trường Sơn án ngữ ở phía Tây quyết định loại hình và bản
chất khí hậu trong vùng.
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 16

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
Khí hậu Ở Đà Nẵng có hai mùa:
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 10.
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
Chế độ gió mùa, điều kiện bức xạ, vị trí địa lí và đặc điểm địa hình đã tạo cho
khí hậu thành phố Đà Nẵng nói chung và vùng tuyến nghiên cứu có những đặc điểm
sau:
- Chế độ gió mùa và ảnh hưởng của dãy Trường Sơn đã tạo ra sự tương phản
rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khô trên toàn bộ khu vực nghiên cứu.
- Hoạt động gió mùa, tín phong Đông Bắc và các nhiễu động nhiệt đới ở Biển
Đông cùng với dãy Trường Sơn đã tạo ra mùa mưa lũ trong tháng 9 đến tháng 12.
Trong mùa này lượng mưa chiếm 70-80% lượng mưa cả năm.

- Nằm sâu trong nội chí tuyến nhưng do sự xâm nhập sâu về phía Nam của gió
mùa Đông Bắc nên trong các tháng 12; 1; 2 thời tiết tương đối lạnh hơn các tháng
còn lại.
- Thời kỳ nắng nóng, khô hạn kéo dài các tháng mùa hạ từ tháng 5 đến tháng
8. Lượng mưa trong thời kỳ này chiếm một lượng nhỏ từ 20-30% lượng mưa cả
năm.
- Mùa mưa ở khu vực vùng núi phía Bắc của thành phố có sự khác biệt so với
các khu vực còn lại trong thành phố về thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc do có
sự ảnh hưởng của địa hình phức tạp.
2.4.1. Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 25,6
o
C
- Nhiệt độ cao nhất trung bình nhiều năm: 29,8
o
C
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình nhiều năm: 22,5
o
C
- Nhiệt độ cao tuyệt đối: 40,5
o
C
- Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 12,0
o
C
- Tháng có nhiệt độ cao nhất là từ tháng 5 đến tháng 8
- Tháng có nhiệt độ thấp nhất là từ tháng 11 đến tháng 12
2.4.2. Lượng mưa
Mùa mưa thường tập trung kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12 và có tổng lượng
mưa chiếm khoảng trên 70% tổng lượng mưa cả năm.

GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 17

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
- Lượng mưa trung bình nhiều năm: 1992 mm
- Lượng mưa lớn nhất nhiều năm : 3100 mm
- Lượng mưa nhỏ nhất nhiều năm : 1400 mm
- Lượng mưa ngày lớn nhất : 490 mm
2.4.3. Nắng
Ngày nắng thường tập trung và kéo dài trong mùa khô từ tháng 1 đến tháng 9,
giai đoạn nắng nóng nhất trong năm là từ tháng 5 đến tháng 6
- Tổng số giờ nắng trung bình trong nhiều năm : 2158 giờ
- Số giờ nắng cao nhất trong tháng (tháng 5) : 248 giờ
- Số giờ nắng thấp nhất trong tháng (tháng 12) : 120 giờ
2.4.4. Độ ẩm không khí
Khu vực thành phố Đà Nẵng độ ẩm không khí đặc trưng cho độ ẩm ướt của
khí quyển.
- Độ ẩm trung bình hàng năm 82% đến 84%
- Độ ẩm cao nhất 95%
- Độ ẩm thấp nhất 64%
- Các tháng có độ ẩm thấp là tháng 4 đến tháng 6.
2.4.5. Lượng bốc hơi
- Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm: 1174,0mm
- Lượng bốc hơi lớn nhất : 1286,5mm
- Lượng bốc hơi nhỏ nhất : 1035,0mm
- Các tháng có lượng bốc hơi cao : tháng 4 đến tháng 8
2.4.6. Đặc điểm về gió
Khu vực Trung- Trung Bộ nói chung và khu vực Quảng Nam –Đà Nẵng nói
riêng có hai mùa gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Hè. Mỗi lần có đợt gió
mùa Đông Bắc tràn qua thường có gió mạnh. Tốc độ gió mạnh nhất có thể lên tới
17- 18 m/s đặc biệt là gió mùa kết hợp với các cơn giông.

- Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và
mang theo không khí lạnh. Tốc độ gió lớn nhất 24m/s
- Gió Đông Nam thường xuất hiện vào tháng 4 đến tháng 9 và mang theo
nhiều hơi nước.
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 18

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
- Tốc độ gió trung bình lớn nhất : 19 m/s
- Tốc độ gió lớn nhất : 36 m/s
Bảng 2.1 - Tần suất gió lớn nhất tại trạm Đà Nẵng( 1997-2002)
Tần suất
P( %)
1 3 5 10 25 50 75 90 97 99
V
max
42 36 33 29 24 19 16 15 14 13

2.4.7. Bão và áp thấp nhiệt đới
Bão và áp thấp nhiệt đới thường xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 11 hàng năm,
khi áp thấp mạnh lên thành bão thì cấp bão mạnh nhất lên đến cấp 11-12. Mỗi năm
thường có là 5 cơn bão gây ảnh hưởng hoặc trực tiếp đổ bộ vào đất liền. Mưa lớn
thường xảy ra cùng thời kỳ có áp thấp nhiệt đới và bão kèm theo gió xoáy và giật vô
hướng, tốc độ gió khi có bão có lúc lên đến 36m/s.
Theo số liệu quan trắc về bão từ năm 1956 đến năm 2000 có 45 cơn bão đổ bộ
vào khu vực bờ biển Quảng Nam- Đà Nẵng đến Bình Định, chiếm 14,5% so với
toàn dải bờ biển Việt Nam. Mùa bão tại khu vực ven biển thường xảy ra từ tháng 7
đến tháng 11 và xảy ra tập trung vào tháng 9 và tháng 10. Bão đổ bộ vào thường
gây ra mưa lớn, lũ lụt, đặc biệt là vùng có địa hình khá dốc như vùng ven bờ miền
Trung.
Bảng 2.2 – Phân cấp gió

Cấp
gió
Vận tốc
(m/s)
Vận tốc
(Km/h)
5 8 > 10,7 28,8 > 38,52
7 13,9 > 17,1 50,04 > 61,56
9 20,8 > 24,4 74,88 > 87,84
10 24,5 > 28,4 88,2 > 102,24
11 28,5 > 32,6 102,6 > 117,36
12 32,7 > 36,9 117,72 > 132,84

2.4.8. Địa chất thuỷ văn
- Nước bề mặt: Nước bề mặt rất phong phú chủ yếu phụ thuộc vào nước thuỷ
triều và nước lũ do dòng chảy sông Hàn thoát ra vịnh Đà Nẵng. Về mùa kiệt nước
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 19

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
mặt ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều và có vị mặn, mực nước dao động trong phạm
vi cao trình -0,5(m) đến +0,5(m).
Về mùa lũ do ảnh hưởng của dòng chảy lũ của sông Hàn nên nước có vị lợ,
mực nước thường dâng cao và dao động trong phạm vi cao trình +1,00 đến +1,5m.
- Nước dưới đất: Nền công trình là một phức hệ chứa nước ngầm tầng nông rất
phong phú và do bề mặt thường xuyên có nước bao phủ nên đất nền thường xuyên ở
trạng thái luôn ở trạng thái no nước và bão hoà. Với tính chất của nền là đất cát, á
cát, có nước ngầm nên dễ gây lún công trình khi tạo ra chênh lệch đầu nước, vì vậy
cần có biện pháp tăng cường ổn định và phòng chống xói ngầm và trôi đất.
2.5. Đặc điểm về sóng, mực nước thuỷ triều
2.5.1. Sóng

Ở biển Liên Chiểu-Thuận Phước, trong mùa hè ít có gió mùa Đông Bắc, bão,
áp thấp nhiệt đới nên vùng bờ biển chịu tác động của sóng ít hơn. Sự thay đổi
đường bờ (xói lở) chủ yếu diễn ra vào mùa Đông. Tuy nhiên, trong mùa Hè nhiều
khi vẫn có gió mùa Đông Bắc hoặc bão xuất hiện gây ra sóng lớn như tháng 5-1989
đã xuất hiện trận bão đổ bộ vào Huế- Đà Nẵng gây ra sóng lớn và mạnh gây xói lở
bờ đồng thời gây ra nhiều tổn thất lớn về người và của. Sự thay đổi đường bờ do xói
và lở đất chủ yếu diễn ra vào mùa Đông khi có gió mùa đông Bắc thổi trực diện với
đường bờ hoặc khi có bão hoặc có áp thấp nhiệt đới với tốc độ gió lớn. Sóng trong
mùa Đông lớn hơn mùa Hè. Trong vùng ven bờ sóng ít thay đổi. Hướng của sóng
vuông góc với dường bờ.
- Cao độ sóng vỗ cao nhất trong mùa hè : + 1,0 m
- Cao độ sóng vỗ cao nhất trong mùa đông : + 1,8 m
- Cao độ sóng vỗ lớn nhất khi có bão : + 2,5 m
Cao độ sóng vỗ tính toán trong trường hợp mực nước cao (ứng với tần suất
P=1%; 2%). Tổ hợp mực nước và chiều cao sóng rất phức tạp, chiều cao sóng vỗ
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mực nước nó còn phụ thuộc vào tốc độ gió, hướng
gió, đặc điểm địa hình đường bờ…Do đó, khi mực nước ở mức 1% hoặc 2%, chiều
cao sóng và cao độ sóng vỗ cũng luôn thay đổi không ở một mức nhất định. Theo
điều tra khảo sát và số liệu thực đo tại trạm Tiên Sa từ năm 1978 ÷1999 trong các
trường hợp sau:
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 20

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
- Khi mực nước ở mức 1%, 2% thi xuất hiện sóng lớn nhất trong bão tại khu
vực vùng bờ biển Liên Chiểu thì cao độ sóng theo các tần suất:
+ Z
1%
= 4,11m; Z
2%
= 3,98 m.

- Khi mực nước ở mức 1%, 2% xuất hiện sóng lớn nhất trong trường hợp
không có bão hoặc các hình thế thời tiết gây gió lớn tại khu vực vùng bờ biển Liên
Chiểu thì cao độ sóng theo các tần suất:
+ Z
1%
= 2,77 m; Z
2%
= 2,64 m.
- Theo tài liệu của của Đài khí tượng thuỷ văn Trung Trung bộ tính toán với số
liệu quan trắc từ 1978 - 1999 tại trạm Tiên Sa cao độ đỉnh sóng lớn nhất hàng năm
ứng với các tần suất:
Z
1%
= +5,26 m; Z
2%
= +4,57 m; Z
5%
= +3,71m.
2.5.2. Thuỷ triều
Vùng biển vịnh Đà Nẵng thuộc chế độ bán nhật triều không đều, mỗi ngày có
hai chân và hai đỉnh triều không đều nhau. Nhìn chung có xu hướng tăng dần từ
Bắc đến Nam. Do ảnh hưởng bởi chế độ triều phức tạp bao gồm cả bán nhật
triều và nhật triều nên thời gian triều lên và triều xuống cũng thay đổi phức tạp.
Những ngày nhật triều: thời gian triều lên trung bình từ 14÷ 15 giờ, dài nhất
đến 18 giờ, ngắn nhất là 12 giờ. Thời gian triều xuống trung bình từ 9÷10 giờ, dài
nhất đến 9 giờ, ngắn nhất là 2 giờ.
Những ngày bán nhật triều: thời gian triều lên lần thứ nhất trung bình từ 6 ÷ 7
giờ, thời gian triều lên lần thứ 2 trung bình từ 6 ÷ 7 giờ. Thời gian triều xuống lần
thứ nhất từ 3÷ 4 giờ, thời gian triều lên lần thứ 2 trung bình từ 6÷ 7 giờ. Thời gian
triều lên hoặc xuống dài nhất đến 9 giờ, ngắn nhất là 2 giờ.

Bảng 2.3 – Giá trị mực nước đo tại trạm Đà Nẵng từ năm 1979÷1993
Năm
Giá trị mực nước đo đạc (cm)
Trung bình Cực tiểu Cực đại
1979 1,0 -61,0 79,0
1980 4,0 -63,0 89,0
1981 8,0 -63,0 114,0
1982 - - -
1983 -1,0 -70,0 145,0
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 21

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
1984 1,0 -63,0 90,0
1985 0,0 -70,0 122,0
1986 4,0 -65,0 98,0
1987 0,0 -70,0 95,0
1988 3,0 -70,0 122,0
1989 4,0 -64,0 109,0
1990 4,0 -60,0 142,0
1991 3,0 -61,0 96,0
1992 1,0 -63,0 109,0
1993 -1,0 -67,0 96,0

2.6. Đặc điểm về dòng chảy
2.6.1. Dòng chảy ven bờ
Vùng vịnh Đà Nẵng được bao chắn bởi sườn núi Hải Vân và sườn bán đảo
Sơn Trà, qua khảo sát vùng biển Liên Chiểu – Thuận Phước nằm trong vịnh Đà
Nẵng do hoạt động lên xuống của thuỷ triều kết hợp với gió mùa Đông Bắc và gió
mùa Tây Nam nên dòng chảy ven bờ trong vịnh có xu thế chuyển động chảy vòng
theo hướng từ Hải Vân – Liên Chiểu – Thuận Phước. Do quá trình chuyển động của

dòng chảy ven bờ kết hợp với dòng chảy sông Cu Đê thoát ra ở của Nam Ô nên dễ
gây xói lở đường bờ ở khu vực Liên Chiểu và gây bồi tụ ở khu vực Thuận Phước.
2.6.2. Dòng chảy của sông Cu Đê đổ ra vịnh Đà Nẵng
Nằm trong khu vực kè Liên Chiểu có cửa sông Nam Ô do dòng chảy của sông
Cu Đê thoát ra vịnh Đà Nẵng. Về mùa kiệt có nước mặt ảnh hưởng mạnh của thuỷ
triều và có vị mặn, mực nước dao động trong phạm vi cao trình -0,5m đến +0,5m.
Về mùa lũ do ảnh hưởng của dòng chảy lũ của sông Cu Đê nên nước có vị lợ, mực
nước thường dâng cao và dao động trong phạm vi cao trình +1,0m đến +1,5m.
Lũ tiểu mãn của sông Cu Đê thường xuất hiện vào tháng 5, 6. Lũ chinh vụ
thường xuất hiện vào tháng 10 đến tháng 12. Thời đoạn lũ thường kéo dài nhiều
ngày do ảnh hưởng của mưa ở vùng thượng nguồn của sông Cu Đê và có ảnh hưởng
triều, trong thời kỳ này gặp chu kỳ triều yếu thì nước lũ rút nhanh hơn, ngược lại
gặp chu kỳ triều cường thì nước lũ rút chậm và thường dâng cao nhiều ngày hơn,
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 22

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
nhưng phần lớn thời gian lũ chỉ tập trung chủ yếu trong sông sau đó thoát ra cửa
sông Nam Ô.
- Dòng chảy chuẩn sông Cu Đê:
+ Lưu lượng bình quân nhiều năm (Q
0
) : 21,00m
3
/s
+ Tổng lượng dòng chảy bình quân nhiều năm (W
0
) : 662,26.10
6
m
3

+ Môđuyn dòng chảy bình quân năm (M
0
) : 51,66 l/s-km
2
- Dòng chảy kiệt thực do sông Cu Đê:
+ Môđuyn dòng chảy kiệt (M
k
) : 5,84 l/s/km
2
+ Môđuyn dòng chảy kiệt trung bình mùa cạn ( M
ktb
) : 9,42 l/s/km
2
+ Lưu lượng dòng chảy kiệt ngày : 2,97 m
3
/s
+ Lưu lượng dòng chảy kiệt trung bình mùa cạn : 9,89 m
3
/s
- Dòng chảy lũ sông Cu Đê:
+ Lũ tiểu mãn: thường xuất hiện trong tháng 5, 6 nhưng không phải năm
nào cũng có. Mực nước thường nằm trọn trong lòng sông. Lưu lượng lũ ứng với các
tần suất trong thời đoạn có lũ tiểu mãn tuyến Nam Ô ( F
lv
= 406,5km
2
):

P(%) 0,5 1 1,5 2 10
Q

TM
max
(
m
3
/s)
4,118 3,455 3,085 2,817 1,439

+ Lũ chính vụ: Từ tháng 10 đến tháng 12 trong mùa lũ chính vụ nước sông
Cu Đê dâng cao nên thường gây ngập khu vực hai bên sông. Ứng với các tần suất
trong thời kỳ lũ chính vụ, lưu lượng lũ như sau (F
lv
= 406,5 km
2
):

P(%) 0,5 1 1,5 2 10
Q
cv
max
(
m
3
/s)
10,
420
9,056 8,261 7,703 4,748

- Dòng chảy bùn cát của sông Cu Đê
+ Độ đục trung bình (ρ

o
) :0,158 kg/s/m
3
+ Lưu lượng bùn cát lơ lửng trung bình (S
0
) :3,33 kg/s
+ Lưu lượng bùn cát di đẩy đáy (R
0
) :1,00 kg/s
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 23

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
- Độ mặn tại cửa sông Cu Đê: Tình hình xâm nhập mặn diễn ra quanh năm,
đặc biệt vào mùa khô kiệt từ tháng 3 đến tháng 8 mặn càng xâm nhập mạnh
mẽ từ cửa biển Nam Ô vào sông Cu Đê đi lên thượng nguồn cách cửa biển
Nam Ô 18 km. Độ mặn đo được là: S
maxtb
= 21,7‰

GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 24

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế kè biển Liên Chiểu
CHƯƠNG III: PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ VÀ LỰA CHỌN KẾT CẤU KÈ
3.1. Chọn tuyến công trình kè
3.1.1. Những căn cứ
- Hiện trạng bờ biển Liên Chiểu có dạng tương đối cong đều đường bờ biển
chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và bị chia cắt bởi sông Cu Đê và khu đồi
xuân Dương lấn ra biển. Cao độ bãi bờ bờ biển trong phạm vi sóng trườn đến mép
bờ bị sạt lở từ -0,50m đến +2,50m. Cao độ dọc theo chân thềm bờ từ +2,5m đến
+3,4m. Độ dốc thềm bãi từ mép bờ bị sạt lở đến chân thềm bờ trung bình 4%. Từ

sát mép bò bị xói và sạt lở trỡ vào là khu dân cư đông đúc thuộc phường Hòa Hiệp
Nam, trong đó khu vực phía bờ Đông của sông Cu Đê có cao độ từ +2,00m đến
+3,20m. Hiện trạng tính từ mực nước +0,00m trở vào đến vệt bị xói sạt lở đất dọc
theo bờ biển Liên Chiểu thuộc phường Hòa Hiệp Nam trung bình chỉ còn khoảng
30m. Tùy thuộc vào địa hình, địa mạo để chọn biện pháp công trình bảo vệ đảm bảo
yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật.
Tác dụng chủ yếu của kè biển là ngăn triều, chắn sóng để không cho nước tràn
qua kè ảnh hưởng đến tình hình dân sinh sau kè và khu du lịch Nam Ô trong tương
lại sẽ hình thành. Khu vực bờ biển Liên Chiểu chịu sự tác động của sóng gió và
dòng chảy ven bờ xảy ra khi có gió Đông Bắc và Đông Nam gây xói lở bờ. Do vậy
công trình kè gia cố bảo vệ bờ biển là biện pháp công trình dùng để bảo vệ bờ đất tự
nhiên khu vực ven biển phường Hòa Hiệp Nam đang diễn biến xói lở ngày càng
trầm trọng.
3.1.2. Chọn tuyến công trình
Dựa vào địa hình, địa mạo vùng tuyến kè dọc theo bờ biển Liên Chiểu, dựa
vào điều kiện an toàn ổn định cho công trình, ít bị giải tỏa nhà dân đồng thời đảm
bảo cho việc thi công xây dựng và tạo hành lang quản lý bảo vệ công trình. Tuyến
kè đề xuất như sau.
- Phương án tuyến duy nhất chỉ có 1 phương án đi dọc kẹp theo mép vệt đường
ven biển đã quy hoạch và trùng với vệt sạt lở hiện trạng ven rìa ngoài của khu vực
dân cư. Tuyến công trình trùng với đường bờ theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, tim
tuyến nằm cách đường mực nước biển ở cao trình +0, 00m khoảng rộng nhất là 40m
GVHD: GS.TS Nguyễn Thế Hùng Trang: 25

×