Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty quản lý quỹ Sài Gòn – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.08 KB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
 PGS.TS Lưu Thị Hương đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện.
 Anh chị tại Công ty cổ phần quản lý quỹ Sài Gòn – Hà Nội đã nhiệt tình chỉ
bảo trong thời gian tôi thực tập.
 Gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Lưu Mai Hương – TCDN48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 10
CHƯƠNG I 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ 11
1.1 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ 11
1.1.1 Khái quát về công ty quản lý quỹ 11
1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty quản lý quỹ 12
1.1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 17
1.2 CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
QUẢN LÝ QUỸ 27
1.2.1 Khái niệm chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 27
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 28
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ 30
1.3.1 Nhân tố chủ quan 30
1.3.2 Nhân tố khách quan 34
CHƯƠNG 2 36


THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ 36
SÀI GÒN – HÀ NỘI 36
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN – HÀ NỘI 36
2.1.1 Cơ cấu tổ chức 36
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh 39
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN – HÀ NỘI 43
2.2.1 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp 43
2.2.2 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 55
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN- HÀ NỘI 61
2.3.1 Kết quả 61
Lưu Mai Hương – TCDN48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 62
CHƯƠNG 3 67
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN – HÀ NỘI 67
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 67
3.1.1 Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động 67
3.1.2 Kế hoạch huy động vốn, phát triển kinh doanh 68
3.1.3 Kế hoạch triển khai công tác nghiên cứu và phân tích 70
3.1.4 Kế hoạch đầu tư chứng khoán 70
Mục tiêu đầu tư chứng khoán 70
3.1.5 Kế hoạch đầu tư dự án 71
Trọng tâm hoạt động 71
Giải pháp cụ thể 71
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN - HÀ NỘI 72

3.2.1 Hoàn thiện quy trình phân tích 72
3.2.2 Bổ xung, hoàn thiện nội dung phân tích 74
Bảng 3.10 Phân tích Dupont RNOA_VNS 86
3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin 86
3.2.4 Xây dựng hệ thống dữ liệu doanh nghiệp và chương trình phân tích 87
3.2.5 Nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực 87
3.2.6 Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ phục vụ 88
3.2.7 Tăng cường giám sát và phối hợp 88
3.3 KIẾN NGHỊ 88
3.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính và cơ quan Nhà nước có liên quan 88
3.3.2 Kiến nghị với Tổng cục Thống kê 89
3.3.3 Kiến nghị với Uỷ ban Chứng khoán 89
3.3.4 Kiến nghị phát triển công ty kiểm toán, tổ chức cung cấp thông tin 89
3.3.5 Kiến nghị với doanh nghiệp 90
Lưu Mai Hương – TCDN48A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
SHF : Công ty cổ phần quản lý quỹ Sài Gòn – Hà Nội
SHB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
SHF : Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội
VNS : Công ty cổ phần Ánh Dương Việt Nam
CTCK : Công ty chứng khoán
SXKD : Sản xuất kinh doanh
BĐS : Bất động sản
NC&PTKT : Nghiên cứu và phân tích kinh tế
ĐTCK : Đầu tư chứng khoán
NHTM : Ngân hàng thương mại
TTCK : Thị trường chứng khoán
Lưu Mai Hương – TCDN48A

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Chỉ số đo lường khả năng thanh toán

- 09 -
Bảng 1.2 Chỉ số về cơ cấu vốn.

- 11 -
Bảng 1.3 Chỉ số đo lường khả năng hoạt động

- 13 -
Bảng 1.4 Chỉ số đo lường khả năng sinh lời.

- 17 -
Bảng 1.5 Chỉ số định giá

- 18 -
MỤC LỤC 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 10
CHƯƠNG I 11
CHƯƠNG I 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ 11
1.1 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ 11
1.1 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ 11
1.1.1 Khái quát về công ty quản lý quỹ 11
1.1.1 Khái quát về công ty quản lý quỹ 11

1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty quản lý quỹ 12
1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty quản lý quỹ 12
1.1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 17
Lưu Mai Hương – TCDN48A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
1.1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 17
1.2 CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
QUẢN LÝ QUỸ 27
1.2 CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
QUẢN LÝ QUỸ 27
1.2.1 Khái niệm chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 27
1.2.1 Khái niệm chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 27
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 28
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 28
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ 30
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ 30
1.3.1 Nhân tố chủ quan 30
1.3.1 Nhân tố chủ quan 30
1.3.2 Nhân tố khách quan 34
1.3.2 Nhân tố khách quan 34
CHƯƠNG 2 36
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ 36
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ 36
SÀI GÒN – HÀ NỘI 36
SÀI GÒN – HÀ NỘI 36

2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN – HÀ NỘI 36
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN – HÀ NỘI 36
2.1.1 Cơ cấu tổ chức 36
2.1.1 Cơ cấu tổ chức 36
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh 39
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh 39
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN – HÀ NỘI 43
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN – HÀ NỘI 43
Lưu Mai Hương – TCDN48A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
2.2.1 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp 43
2.2.1 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp 43
2.2.2 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 55
2.2.2 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 55
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN- HÀ NỘI 61
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN- HÀ NỘI 61
2.3.1 Kết quả 61
2.3.1 Kết quả 61
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 62
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 62
CHƯƠNG 3 67
CHƯƠNG 3 67
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN – HÀ NỘI 67
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN – HÀ NỘI 67
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 67
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 67
3.1.1 Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động 67
3.1.1 Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động 67
3.1.2 Kế hoạch huy động vốn, phát triển kinh doanh 68
3.1.2 Kế hoạch huy động vốn, phát triển kinh doanh 68
3.1.3 Kế hoạch triển khai công tác nghiên cứu và phân tích 70
3.1.3 Kế hoạch triển khai công tác nghiên cứu và phân tích 70
3.1.4 Kế hoạch đầu tư chứng khoán 70
3.1.4 Kế hoạch đầu tư chứng khoán 70
Mục tiêu đầu tư chứng khoán 70
3.1.5 Kế hoạch đầu tư dự án 71
3.1.5 Kế hoạch đầu tư dự án 71
Trọng tâm hoạt động 71
Lưu Mai Hương – TCDN48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Giải pháp cụ thể 71
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN - HÀ NỘI 72
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ SÀI GÒN - HÀ NỘI 72
3.2.1 Hoàn thiện quy trình phân tích 72
3.2.1 Hoàn thiện quy trình phân tích 72
3.2.2 Bổ xung, hoàn thiện nội dung phân tích 74
3.2.2 Bổ xung, hoàn thiện nội dung phân tích 74
Bảng 3.10 Phân tích Dupont RNOA_VNS 86
Bảng 3.10 Phân tích Dupont RNOA_VNS 86
3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin 86

3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin 86
3.2.4 Xây dựng hệ thống dữ liệu doanh nghiệp và chương trình phân tích 87
3.2.4 Xây dựng hệ thống dữ liệu doanh nghiệp và chương trình phân tích 87
3.2.5 Nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực 87
3.2.5 Nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực 87
3.2.6 Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ phục vụ 88
3.2.6 Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ phục vụ 88
3.2.7 Tăng cường giám sát và phối hợp 88
3.2.7 Tăng cường giám sát và phối hợp 88
3.3 KIẾN NGHỊ 88
3.3 KIẾN NGHỊ 88
3.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính và cơ quan Nhà nước có liên quan 88
3.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính và cơ quan Nhà nước có liên quan 88
3.3.2 Kiến nghị với Tổng cục Thống kê 89
3.3.2 Kiến nghị với Tổng cục Thống kê 89
3.3.3 Kiến nghị với Uỷ ban Chứng khoán 89
3.3.3 Kiến nghị với Uỷ ban Chứng khoán 89
3.3.4 Kiến nghị phát triển công ty kiểm toán, tổ chức cung cấp thông tin 89
3.3.4 Kiến nghị phát triển công ty kiểm toán, tổ chức cung cấp thông tin 89
3.3.5 Kiến nghị với doanh nghiệp 90
Lưu Mai Hương – TCDN48A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
3.3.5 Kiến nghị với doanh nghiệp 90
Lưu Mai Hương – TCDN48A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thị trường chứng khoán, mọi quyết định đầu tư đều ẩn chứa nhiều rủi
ro. Điều này đòi hỏi khả năng phân tích đánh giá doanh nghiệp của nhà đầu tư trước

và sau khi ra quyết định. Đối với nhà đầu tư tổ chức thì việc phân tích doanh nghiệp
lại càng quan trọng. Để đánh giá tình hình hoạt động và khả năng quản lý kinh
doanh của một doanh nghiệp thì phân tích tài chính là không thể thiếu. Phân tích tài
chính cho thấy được vị thế tài chính của doanh nghiệp, khả năng hoạt động trong
quá khứ và đưa ra những dự báo trong tương lai. Chính vì ý nghĩa của nó mà phân
tích tài chính là yếu tố cốt lõi trong phân tích cơ bản.
Đối với Công ty quản lý quỹ Sài Gòn – Hà Nội, trên cương vị là một tổ chức
đầu tư, phân tích doanh nghiệp là hoạt động trọng tâm. Chất lượng phân tích quyết
định hiệu quả đầu tư của Công ty, do vậy việc nâng cao chất lượng phân tích nói
chung và chất lượng phân tích tài chính nói riêng là nhu cầu cấp thiết để tăng hiệu
quả đầu tư và nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút nguồn vốn uỷ thác.
Là một sinh viên thực tập tại phòng phân tích của Công ty quản lý quỹ Sài
Gòn – Hà Nội, tôi mong rằng chuyên đề tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng phân
tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty quản lý quỹ Sài Gòn – Hà Nội” sẽ góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả phân tích tài chính tại Công ty. Chuyên đề đi sâu
vào hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty quản lý quỹ Sài Gòn –
Hà Nội trong giai đoạn 2008-2009, từ đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động trong thời gian tới.
Bố cục chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty
quản lý quỹ
Chương 2 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công Ty Cổ
Phần Quản Lý Quỹ Sài Gòn – Hà Nội
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công
Ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Sài Gòn - Hà Nội
Lưu Mai Hương – TCDN48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
1.1 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
1.1.1 Khái quát về công ty quản lý quỹ
Hình thành các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như công ty tài chính, quỹ đầu
tư, công ty quản lý quỹ là một xu hướng tất yếu khi thị trường chứng khoán phát
triển. Trên thế giới hình thức quỹ đầu tư cùng với công ty quản lý quỹ mới hình
thành xong đã có sự phát triển mạnh mẽ. Tại Việt Nam, hiện nay đã có 46 công ty
quản lý quỹ hoạt động với 4 chứng chỉ quỹ được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán.
Tại Mỹ, công ty quản lý quỹ được định nghĩa là công ty chuyên trách thực
hiện việc quản lý quỹ đầu tư. Thực chất hoạt động công ty quản lý quỹ là thực hiện
chức năng quản lý vốn, tài sản thông qua danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm gia
tăng giá trị quỹ.
Theo Luật Chứng khoán 2006, quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ
vốn góp của nhà đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả
bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc
ra quyết định đầu tư của quỹ.
Quỹ đầu tư gắn liền với công ty quản lý quỹ, với từng loại hình quỹ đầu tư
mà vai trò của công ty quản lý quỹ là khác nhau. Với quỹ đầu tư dạng công ty, quỹ
đầu tư là một pháp nhân đầy đủ, tức là một công ty được hình thành theo quy định
của pháp luật từng nước và cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị
quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư
do hội đồng quản trị quỹ thuê quản lý đầu tư và họ được hưởng phí từ việc quản lý
đầu tư. Quỹ đầu tư dạng hợp đồng, quỹ đầu tư không phải là một pháp nhân. Quỹ
hoàn toàn chỉ là một lượng tiền nhất định do các nhà đầu tư đóng góp hình thành
nên quỹ. Công ty quản lý quỹ trong mô hình này đứng ra thành lập quỹ, tiến hành
huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đề ra trong điều lệ quỹ.
Việc ra đời quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ góp phần huy động vốn cho
Lưu Mai Hương – TCDN48A
11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
việc phát triển nền kinh tế nói chung và thị trường sơ cấp nói riêng, góp phần ổn
định thị trường thứ cấp, tạo ra các phương thức đầu tư đa dạng và xã hội hoá hoạt
động đầu tư chứng khoán. Đối với các nhà đầu tư, khi thực hiện đầu tư qua quỹ
giúp đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro, được quản lý đầu tư chuyên
nghiệp và chi phí hoạt động thấp.
Theo Luật Chứng khoán 2006, Công ty quản lý quỹ được thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh sau:
 Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
 Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán,
nắm giữ chứng khoán. Công ty quản lý quỹ có nhiệm vụ xây dựng và quản lý danh
mục đầu tư chứng khoán và các tài sản tài chính khác cho các nhà đầu tư nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất. Do vậy, việc phân tích lựa chọn các cổ phiếu phù hợp đưa vào
danh mục đóng vai trò quan trọng quyết định kết quả đầu tư. Việc phân tích một cổ
phiếu bao gồm nhiều phần từ phân tích tổng quan nền kinh tế, phân tích ngành,
phân tích cơ bản doanh nghiệp và phân tích kỹ thuật từ đó đưa ra quyết định đầu tư
kịp thời, hiệu quả. Trong đó, phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trò chủ chốt
trong phân tích một doanh nghiệp, nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp cũng như triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty quản lý quỹ
1.1.2.1 Khái niệm, mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính đã được phát triển và chú
trọng hơn bao giờ bởi sự phát triển của hệ thống tài chính và công nghệ thông tin.
Không chỉ các doanh nghiệp mà các nhà đầu tư, ngân hàng…đều sử dụng phân tích
tài chính như là công cụ đắc lực để ra quyết định.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình hoạt động và vị thế tài chính một doanh

nghiệp trong quá khứ, hiện tại và triển vọng trong tương lai, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó đề đưa ra các quyết định
đầu tư, tín dụng và các quyết định tài chính khác.
Lưu Mai Hương – TCDN48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Phân tích tài chính trên các giác độ khác nhau nhằm các mục tiêu khác nhau.
 Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là cơ sở cho việc ra các quyết định về kế hoạch đầu tư,
ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Từ đó nhà quản trị có những
điều chỉnh kịp thời trong kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận cũng như dự báo
triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp.
 Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư quan tâm tới tình hình khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tình
hình thu nhập, lợi nhuận, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần. Bên cạnh đó nhà
đầu tư cũng đánh giá về khả năng thanh khoản, cơ cấu vốn và triển vọng của
doanh nghiệp trong tương lai từ đó đưa ra quyết định đầu tư vào doanh
nghiệp hay không.
 Phân tích tài chính đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá khả năng vay và
chi trả nợ của khách hàng. Trên cơ sở phân tích khả năng thanh toán, dòng
tiền, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, người cho vay sẽ quyết định
liệu cho vay hay không, nếu cho vay thì cho vay bao nhiêu, thời hạn và các
điều kiện khác của khoản vay để đảm bảo khả năng thu hồi vốn khi đáo hạn.
 Phân tích tài chính đối với các đối tượng khác
Nhà nước xem xét phân tích tài chính trên góc độ nhà quản lý chính sách,
đánh giá sự tuân thủ theo các quy định pháp luật của doanh nghiệp trong việc
thực thi nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và với người lao động. Người lao
động quan tâm tới phân tích tài chính với mục đích nắm được chế độ chính

sách, đãi ngộ như lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi…quan tâm tới sự tồn tại
của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cũng được nhà cung cấp quan tâm khi
quyết định xem liệu có cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp hay
không, đặc biệt là khả năng thanh toán.
Như vậy, phân tích tài chính là hoạt động được nhiều đối tượng quan tâm.
Thông qua phân tích tài chính, nhà phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích đứa ra các dự
Lưu Mai Hương – TCDN48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
báo về kết quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Nói cách khác phân tích
tài chính thực hiện chức năng dự báo.
Công ty quản lý quỹ đứng trên giác độ một nhà đầu tư thực hiện việc phân
tích tài chính doanh nghiệp. Là tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, quản lý một nguồn
vốn lớn, công ty quản lý quỹ phải đảm bảo đưa ra những quyết định đầu tư hiệu
quả. Phân tích tài chính là cơ sở quan trọng trong việc đánh giá một doanh nghiệp
từ đó ra quyết định đầu tư, nó cho biết thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời của
doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại đồng thời dự báo tương lai. Do vậy, phân
tích tài chính doanh nghiệp cần được dành sự đầu tư thích đáng trong quá trình phân
tích đầu tư.
1.1.2.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp gồm 3 giai đoạn. Dù với mục tiêu
phân tích nào, nhà phân tích đều phải tuân thủ các nghiệp vụ phân tích tương ứng
với từng giai đoạn phân tích.
 Giai đoạn 1: Thu thập thông tin
Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân tích. Thông tin
nhà phân tích cần thu thập bao gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông
tin bên ngoài.
Thông tin nội bộ doanh nghiệp bao gồm báo cáo tài chính các quý, năm,

thông tin về phương án kinh doanh, tình hình nhân sự, tiền lương, bán hàng,
thị trường tiêu thụ, giá cả…Thông tin bên ngoài bao gồm thông tin vĩ mô
như lạm phát, lãi suất, chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá, tỷ giá, thuế và
thông tin về ngành kinh doanh, đối thủ cạnh tranh hay các doanh nghiệp
cùng ngành cùng quy mô.
 Giai đoạn 2: Xử lý thông tin
Nhà phân tích sử dụng tập hợp các khái niệm, công cụ, phương pháp phân
tích để tính toán các chỉ tiêu phân tích theo mục tiêu đề ra trong quá trình
phân tích. Nghiệp vụ phân tích trong giai đoạn này là giải thích và đánh giá
các chỉ số và bảng biểu bao gồm đánh giá cân bằng tài chính, năng lực hoạt
động tài chính, cơ cấu vốn và chi phí vốn, cơ cấu đầu tư và doanh lợi. Kết
quả của quá trình đánh giá dựa vào việc so sánh là xác định được điểm mạnh
và điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó tìm ra nguyên nhân của khó khăn và
thành công.
Lưu Mai Hương – TCDN48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
 Giai đoạn 3: Dự báo và ra quyết định
Nhà phân tích dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh
nghiệp. Từ kết quả phân tích ở trên nhà đầu tư đưa ra quyết định thích hợp.
Đối với nhà đầu tư là quyết định đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh
nghiệp là quyết định tài chính, khắc phục những điểm yếu và đề ra định
hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay là quyết định cấp vốn hay
thu hồi vốn vay.
1.1.2.3 Nguồn thông tin phân tích
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập thông tin từ mọi nguồn
thông tin liên quan bao gồm thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
a. Thông tin bên trong của doanh nghiệp
Thông tin bên trong doanh nghiệp bao gồm hệ thống các báo cáo tài chính,
chiến lược phát triển và tình hình quản lý của doanh nghiệp. Trong số đó, thông tin

kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng bậc nhất để đánh
giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có
nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo tài
chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán mô tả tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân
đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản
ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Bên tài sản bao gồm tài sản
lưu động, tài sản tài chính và tài sản cố định. Bên nguồn vốn bao gồm nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh
quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ
cho các tài sản đó phản ánh khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán giúp nhà phân tích nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp là cơ sở đánh
giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối
Lưu Mai Hương – TCDN48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
vốn của doanh nghiệp.
 Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh doanh
thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Báo cáo kết
quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai. Nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất

định. Đồng thời nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tổng hợp phản ánh khái quát tình
hình thu chi tiền mặt của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Để đánh
giá khả năng chi trả của doanh nghiệp cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của
doanh nghiệp. Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ và thực xuất
quỹ của doanh nghiệp trong thời kỳ trên ba hoạt động chính của doanh
nghiệp là hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ nhà phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối
kỳ.
b. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các thông tin về nền kinh tế,
thông tin ngành, thông tin về nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và thị trường tài
chính. Cụ thể, thông tin nền kinh tế bao gồm thông tin về môi trường kinh doanh và
hành lang pháp lý liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chính sách
kinh tế của nhà nước và hệ thống pháp luật được ban hành. Thông tin về ngành kinh
tế là những số liệu thống kê các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành. Những thông
tin này thường do các tổ chức thống kê của Nhà nước hoặc các công ty chuyên cung
cấp thông tin thực hiện. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá vị thế của doanh
nghiệp trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của nó. Thông tin về nhà cung cấp,
đối thủ cạnh tranh, thị trường tài chính giúp nhà phân tích dự báo triển vọng kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới về chi phí, doanh thu…Những thông tin
Lưu Mai Hương – TCDN48A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
này có thể do các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp hoặc từ chính nhà cung
cấp, công ty cạnh tranh cung cấp.

1.1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính được áp dụng phổ biến là phương pháp tỷ
số và phương pháp so sánh ngoài ra còn phương pháp phân tích tài chính Dupont.
a. Phương pháp tỷ số
Tỷ số tài chính là đại lượng giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa hai hay nhiều
chỉ tiêu tài chính. Tỷ số biểu thị mỗi quan hệ giữa các chỉ tiêu trong các báo cáo tài
chính nên nó thể hiện mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính hay nói cách khác là
mối quan hệ giữa dòng và dự trữ. Do đó nó được coi là phương pháp hiệu quả nhất
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp tỷ số dễ áp dụng và
ngày càng được hoàn thiện bới các nguyên nhân. Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán
và tài chính ngày càng được cải thiện và cung cấp đầy đủ hơn. Thứ hai, việc ứng
dụng tin học vào quá trình tính toán giúp giảm thiểu thời gian và chi phí. Thứ ba,
phương pháp tỷ số giúp nhà phân tích khai thác hiệu quả số liệu và phân tích một
cách hệ thống hàng loạt chỉ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai
đoạn.
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh thực hiện việc so sánh các chuỗi số liệu theo thời gian
và không gian. So sánh theo thời gian cho thấy sự biến động, xu hướng thay đổi của
tình hình tài chính doanh nghiệp. So sánh theo không gian bao gồm so sánh với các
doanh nghiệp trong cùng ngành, các chỉ tiêu trung bình ngành từ đó cho thấy vị thế,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. So sánh với các chỉ tiêu kế hoạch cho thấy
mức độ hoàn thành kế hoạch từ đó hoạch định kế hoạch trong tương lai.
c. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng
sinh lời của doanh nghiệp thành tích các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Trên cơ sở đó nhà phân tích sẽ phân tích tác động của từng yếu tố tới khả năng sinh
lời chung của doanh nghiệp. Nhà phân tích tìm ra các nguyên nhân dẫn tới các kết
quả của doanh nghiệp. Nhà quản trị nhờ đó có những điều chỉnh thích hợp để đạt
Lưu Mai Hương – TCDN48A

17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
hiệu quả sinh lợi, dự đoán những thay đổi biến động có thể xảy ra trong tương lai.
1.1.3.2 Nội dung phân tích
Dưới đây sẽ đề cập tới các nội dung chủ yếu và phổ biến nhất được dùng
trong phân tích tài chính.
a. Nhóm các tỷ số về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp
trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán đo
lường khả năng chuyển đổi tài sản thanh tiền mặt của doanh nghiệp. Khả năng
thanh toán ở các ngành khác nhau cũng khác nhau.
Bảng 1.1 Chỉ số đo lường khả năng thanh toán
Chỉ số khả năng thanh toán Tử số Mẫu số
Chỉ số thanh toán hiện hành Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán nhanh Tài sản lưu động - hàng tồn kho Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn
Phương pháp đo lường khác
Chu kỳ vận động tiền mặt Chu kỳ kinh doanh - số ngày chậm trả các khoản nợ
Nguồn: tác giả thu thập
 Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển
nhượng, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm các
khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả,
phải nộp khác…Tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn trong một
năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành cho biết mức độ các khoản nợ của
các chủ nợ được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền.
Tỷ số thanh toán hiện hành cao thể hiện khả năng thanh toán cao. Chỉ số
thanh toán hiện hành bằng 1 chỉ ra rằng giá trị sổ sách của tài sản lưu động
bằng với giá trị sổ sách của nợ ngắn hạn hay vốn lưu động ròng bằng 0.
 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì
hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản lưu động, nên
Lưu Mai Hương – TCDN48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
loại bỏ khoản mục hàng tồn kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả
các khoản nợ tới hạn của doanh nghiệp. Cũng như chỉ số thanh toán hiện
hành, chỉ số thanh toán nhanh cao phản ánh khả năng thanh toán cao hơn.
 Tỷ số thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản thanh khoản nhất của
doanh nghiệp. Nó cũng là nguồn đầu tiên dùng đến khi có nhu cầu thanh
toán. Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện sự đo lường đáng tin cậy cho khả
năng thanh toán của một doanh nghiệp trong tình trạng khủng hoảng.
 Chu kỳ vận động tiền mặt
Chu kỳ vận động tiền mặt cho biết khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp đầu
tư vào vốn lưu động tới khi doanh nghiệp thu hồi tiền mặt. Thời gian giữa
khi bỏ tiền mặt ra đầu tư và thu hồi tiền mặt gọi là chu kỳ vận động tiền mặt.
Chu kỳ vận động tiền mặt ngắn hơn ám chỉ khả năng thanh toán cao hơn.
Chu kỳ vận động tiền mặt ngắn ngụ ý rằng doanh nghiệp chỉ cần tài trợ cho
hàng tồn kho và khoản phải thu trong thời gian ngắn. Ngược lại, chu kỳ vận
động tiền mặt dài ngụ ý khả năng thanh toán thấp, đồng thời doanh nghiệp
phải tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu trong thời gian dài hơn, có
thể là cần đến nguồn vốn mức cao hơn như vốn vay, vốn chủ sở hữu để tài
trợ cho tài sản ngắn hạn.
b. Nhóm tỷ số về cơ cấu vốn
Các tỷ số về cơ cấu vốn đồng thời phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn
của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán nợ dài hạn phản ánh khả năng thực hiện các
nghĩa vụ nợ dài hạn của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng chi trả các khoản nợ dài
hạn của doanh nghiệp bao gồm việc phân tích các yếu tố trong cấu trúc tài chính

của nó. Các tỷ số phản ánh tỷ trọng nợ trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Tỷ trọng
nợ cao sẽ giúp doanh nghiệp hưởng lợi ích từ lá chắn thuế xong nếu tỷ lệ nợ quá cao
sẽ dẫn tới rủi ro thanh toán dẫn tới khả năng phá sản của doanh nghiệp. Khi chi phí
kiệt quệ tài chính vượt quá lợi ích từ lá chắn thuế sẽ làm giảm giá trị của doanh
nghiệp. Tỷ trọng nợ quá cao cũng là mối quan tâm của người cho vay, vì khi đó rủi
ro không được thanh toán của họ cao hơn họ sẽ đòi hỏi mức lãi suất cao hơn để bù
đắp rủi ro tăng thêm đó.
Bảng 1.2 Chỉ số về cơ cấu vốn
Lưu Mai Hương – TCDN48A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Chỉ số về cơ cấu vốn
(khả năng thanh toán nợ dài hạn) Tử số Mẫu số
Hệ số nợ
Chỉ số nợ trên tổng tài sản Tổng nợ Tổng tài sản
Chỉ số nợ trên tổng vốn Tổng nợ Tổng nợ + tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tổng nợ Tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ số đòn bẩy tài chính Tổng tài sản bình quân Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ số về khả năng thanh toán lãi vay EBIT Lãi vay
Chỉ số về khả năng thanh toán các chi
phí cố định EBIT+ lãi thuê phải trả Lãi vay + lãi thuê phải trả
Nguồn: tác giả thu thập
Tổng nợ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn phải trả lãi.
 Hệ số nợ
Hệ số phản ánh cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phản ánh
rủi ro thanh toán của doanh nghiệp. Đối với chủ nợ, hệ số nợ thấp đảm bảo
cho khoản vay của họ được thanh toán đầy đủ. Ngược lại, chủ sở hữu ưa
thích hệ số nợ cao vì họ sẽ được lợi ích của lá chắn thuế, có điều kiện mở
rộng sản xuất, phát triển kinh doanh.
 Chỉ số nợ trên tổng vốn

Chỉ số nợ trên tổng vốn đo lường phân trăm vốn của doanh nghiệp (nợ và
vốn chủ sở hữu) từ nợ. Chỉ số cao phản ánh rủi ro tài chính cao hơn và vì vậy
phản ánh khả năng thanh toán dài hạn kém hơn.
 Chỉ số nợ trên tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ số nợ trên tổng vốn chủ sở hữu đo lường lượng nợ trên lượng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Chỉ số bằng 1 phản ánh sự tương đương của nợ vay
và vốn chủ sở hữu. Chỉ số cao hơn phải ánh khả năng thanh toán dài hạn kém
hơn.
 Chỉ số đòn bẩy tài chính
Chỉ số đoàn bẩy tài chính đo lường lượng tài sản trên 1 đơn vị vốn chủ sở
hữu. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao phản ánh sử dụng nhiều nợ hơn để tài trợ
cho tài sản trong cơ cấu vốn. Chỉ số được tính toán bằng phần trăm của tài
sản và phần trăm của vốn chủ sở hữu, đóng vai trò quan trọng trong công
thức Dupont khi phân tích ROE của doanh nghiệp.
 Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay
Lưu Mai Hương – TCDN48A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay (Earning before tax and interests).
Chỉ tiêu này chỉ ra mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi vay ra sao.
Nếu chỉ tiêu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng bù đắp chi phí lãi
vay, ngược lại thấp hơn 1 thể hiện tình hình tài chính không tốt và doanh
nghiệp không thể hoàn trả lãi vay, đe doạ trực tiếp tới tình trạng thanh toán
của doanh nghiệp.
c. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như trình
độ của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài
hạn để tạo ra các kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bảng 1.3 Chỉ số đo lường khả năng hoạt động
Chỉ số khả năng hoạt động Tử số Mẫu số

Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân
Số ngày thanh lý hàng tồn kho Số ngày trong kỳ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay khoản phải thu Doanh thu Khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân Số ngày trong kỳ Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải trả Giá trị hàng mua trong kỳ Khoản phải trả bình quân
Số ngày thanh toán khoản phải trả Số ngày trong kỳ Vòng quay khoản phải trả
Vòng quay vốn lưu động Doanh thu Vốn lưu động bình quân
Vòng quay tài sản cố định Doanh thu Tài sản cố định bình quân
Vòng quay tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản bình quân
Nguồn: tác giả thu thập
 Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số cho biết trong một năm hàng tồn kho của doanh nghiệp quay được
bao nhiêu vòng. Tỷ số này cao phản ánh hàng tồn kho quay vòng nhanh và
đó là dấu hiệu cho thấy tình hình hoạt động khả quan của doanh nghiệp. Tuy
vậy, cần xác định rõ liệu lượng hàng tồn kho bình quân trong năm có phản
ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không, hay do
hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn nên chỉ sản xuất trong lượng
hàng tồn kho mà không bổ sung thêm lượng hàng tồn kho mới hay có hiện
tượng doanh nghiệp gửi hàng đi nơi khác…Nên so sánh tốc độ tăng trưởng
doanh thu của doanh nghiệp với trung bình ngành, nếu tăng trưởng doanh thu
lớn hơn hoặc bằng trung bình ngành cùng với vòng quay hàng tồn kho cao
Lưu Mai Hương – TCDN48A
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho. Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng
doanh thu thấp hơn, vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng lượng hàng tồn
kho là chưa thích hợp.
 Vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết bình quân số vòng quay khoản phải thu trong kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Số vòng quay khoản phải thu cao cho thấy vốn của

doanh nghiệp được quay vòng nhiều, hoặc cho thấy tương quan lớn giữa
doanh thu của doanh nghiệp so với các khoản phải thu, cho thấy tình hình
thu tiền bán hàng của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, vòng quay khoản phải
thu cao cũng có thể nói lên chính sách tín dụng của doanh nghiệp thắt chặt,
điều này có thể gây ảnh hưởng tới doanh thu. Cần so sánh tăng trưởng doanh
thu của doanh nghiệp với trung bình ngành để kiểm tra xem liệu chính sách
tín dụng của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới doanh thu hay không. Vòng
quay khoản phải thu thấp thể hiện chính sách lới lỏng tín dụng thương mai,
nguy cơ khoản thu không thu hồi được. Ở đây, ta cần phân tích ước lượng
khoản phải thu không thu hồi được so sánh với thua lỗ trong quá khứ và với
doanh nghiệp cùng ngành.
 Vòng quay khoản phải trả
Vì mục đích tính toán nên trong công thức trên giả định hàng hoá doanh
nghiệp mua đều sử dụng tín dụng thương mại. Nếu lượng hàng mua không
cung cấp trực tiếp, ta có thể tính toán bằng giá vốn hàng bán cộng thay đổi
hàng tồn kho trong kỳ hoặc dùng giá vốn hàng bán để thay cho lượng hàng
mua trong kỳ.
Vòng quay khoản phải trả lớn chỉ ra rằng doanh nghiệp không sử dụng hết
tín dụng thương mại thay vào đó có được những lợi ích về giá khi thanh toán
sớm. Vòng quay khoản phải trả quá thấp có thể chỉ ra khó khăn trong thanh
toán của doanh nghiệp hoặc việc tận dụng tín dụng thương mại của nhà cung
cấp. Khi đó cần xem xét với chỉ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
để có đánh giá đúng
 Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thu hồi khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để so sánh với thời hạn tín dụng thương
Lưu Mai Hương – TCDN48A
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
mại của doanh nghiệp cho biết hiệu quả của công tác kiểm soát nợ với khách

hàng của doanh nghiệp.
 Vòng quay vốn lưu động
Vốn lưu động đo lường bằng hiệu của tài sản lưu động trừ nợ ngắn hạn.
Vòng quay vốn lưu động phản ánhhiệu quả của doanh nghiệp tao ra doanh
thu từ vốn lưu động. Vòng quay vốn lưu động cao phản ánh hiệu quả hoạt
động cao.
 Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số cho biết trong một năm cứ một đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tài sản cố định càng cao phản ánh
hiệu quả sử dụng tài sản cố định tạo ra doanh thu càng cao. Ngược lại, vòng
quay thấp phản ánh sự thiếu hiệu quả trong quản lý khoản phải thu. Tuy
nhiên, vòng quay tài sản cố định có thể bị ảnh hưởng bới các nhân tố khác
ngoài hiệu quả của doanh nghiệp. Ví dụ như một doanh nghiệp mới đầu tư
tài sản cố định, mức khấu hao luỹ kế thấp do vậy giá trị tài sản cố định ròng
cao hơn doanh nghiệp đã đầu tư một thời gian dài. Do đó, vòng quay tài sản
cố định thấp hơn chưa phản ánh hết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, một
đồng vốn đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay
càng lớn thì hiệu quả hoạt động càng cao. Bới vì chỉ số này bao gồm cả tài
sản cố định và tài sản lưu động nên sự không hiệu quả trong quản lý vốn lưu
động có thể bóp méo ý nghĩa của chỉ số. Vì vậy, việc phân tích riêng rẽ vòng
quay tài sản cố định và vòng quay vốn lưu động là cần thiết.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phải đánh giá trên cơ sở
tập hợp các chỉ số phù hợp, không thể chỉ đánh giá trên một chỉ số nhất định.
d. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời
Bảng 1.4 Chỉ số đo lường khả năng sinh lời
Chỉ số về khả năng sinh lời Tử số Mẫu số
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Lưu Mai Hương – TCDN48A

23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
Lãi gộp trên doanh thu Lãi gộp Doanh thu
Lợi nhuận hoạt động trên doanh thu Lợi nhuận hoạt động Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế trên doanh thu Lợi nhuận trước thuế Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư
Tỷ suất sinh lời trên tài sản bình quân Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình
quân
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
bình quân
Lợi nhuận sau thuế -
cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Tổng vốn chủ sở
hữu bình quân
Nguồn: tác giả thu thập
 Tỷ số phản ánh lợi nhuận
 Tỷ số thu nhập sau thuế trên doanh thu
ROS = Thu nhập sau thuế/ Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập sau thuế trong một trăm đồng doanh thu. Tỷ
số này cao hay thấp, tăng trưởng hay sụt giảm đều có thể là cơ sở để xem xét
tình hình hoạt động của doanh nghiệp có xu hướng tốt hay xấu đi. Đồng thời
nó cũng là cơ sở để nhà quản trị quyết định có mở rộng doanh thu/ sản xuất
hay không.
 Tỷ suất sinh lời cơ bản của tài sản
BEP = EBIT/ tổng tài sản bình quân
Tỷ số phản ánh lợi nhuận trước thuế và lãi vay thu được từ một trăm đồng
đầu tư vào tài sản. Căn cứ vào chỉ tiêu này nhà phân tích xem xét cơ cấu nợ
vay đã hợp lý chưa bằng cách so sánh BEP với lãi suất vay vốn.

 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân
ROA = Thu nhập sau thuế/ Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân
ROE = Thu nhập sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở
hữu, đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi phân tích.
Sử dụng phương pháp phân tích Dupont, chúng ta có thể tách ROE thành các
tỷ số tài chính nhằm đánh giá tác động tương hỗ giữa chúng.
Lưu Mai Hương – TCDN48A
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lưu Thị Hương
ROE = TNST/VCSH = TNST/Doanh thu x Doanh thu/ Tài sản x Tài sản/ VCSH
= Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Tỷ số
tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu
Như vậy tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu chịu tác động của ba yếu tố
- Hiệu quả sử dụng tài sản
- Đòn bẩy tài chính
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Bảng 1.5 Chỉ số định giá
Tử số Mẫu số
Chỉ số định giá
P/E Giá một cổ phiếu Thu nhập một cố phiếu
P/CF Giá một cổ phiếu Dòng tiền trên một cổ phiếu
P/S Giá một cổ phiếu Doanh thu trên một cổ phiếu
P/BV Giá một cổ phiếu Giá trị sổ sách một cổ phiếu
EPS
Thu nhập sau thuế -
Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Trung bình trọng số các cổ phiếu đang lưu

hành
Cổ tức một cổ
phiếu Cổ tức
Trung bình trọng số các cổ phiếu đang lưu
hành
Nguồn: tác giả thu thập
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới một số nhóm chỉ số nhất định. Trong khi các chủ nợ quan tâm tới khả năng
thanh toán của doanh nghiệp thì các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn tới khả năng
sinh lời và khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ
số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn phù hợp với bản chất hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và quy mô của hoạt động phân tích.
f. Phân tích rủi ro
Ngoài các tỷ số tài chính trên, các nhà phân tích còn thực hiện các tính toán
đo lường độ rủi ro của doanh nghiệp. Rủi ro của doanh nghiệp bao gồm rủi ro hoạt
động và rủi ro tài chính.
 Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động là sự biến động của các dòng lợi nhuận hoạt động (EBIT).
Rủi ro hoạt động được đo lường bằng phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên
của lợi nhuận hoạt động. Nguyên nhân của rủi ro hoạt động là do sự biến động của
doanh thu và việc sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp.
Lưu Mai Hương – TCDN48A
25

×