LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khoa học công nghệ đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu.Máy tính không còn là một thứ phương tiện quý hiếm mà đang ngày càng
trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng của con người, không chỉ ở công sở
mà còn ngay cả trong gia đình.
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và với vai trò không thể thiếu của nghành
khoa học này, các tổ chức và các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để xây dựng hoàn
thiện hệ thống thống tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải thiện các
giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương mại hóa trên Internet.
Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàngnhận ra tầm quan trọng và
tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thaotác đơn giản trên máy có nối mạng
Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cầnmà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ
cần vào các trang dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì
bạn cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại hóa trên
Internet nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa phát triển mạnh,
các dịch vụ thanh tóan điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến nên chỉ dừng lại ở mức độ
giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông qua web.
Nhằm nghiên cứu và góp phần phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam, nhóm chúng
tôi đã thực hiện chủ đề bài tập lớn là : Xây dựng trang Web bán máy tính cho cửa
hàng Hồng Ngọc.
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan về đề tài
1.1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta cũng thấy trong thị trường hiện nay thì việc cạnh tranh về kinh doanh
ngày càng trở nên quyết liệt và hầu hết những nhà kinh doanh, những công ty lớn đều rất
chú tâm đến việc làm thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất.
Hiện nay nhu cầu sửu dụng Intrenet ngày càng nhiều và các hình thức kinh doanh trên
mạng ngày càng đa dạng và phong phú rất được nhiều người sử dụng và ưa chuộng. Cho
nên khi xây dựng trang web này trên hệ thống trực tuyến sẽ giúp cho khách hàng thuận
lợi trong việc mua các sản phẩm của công ty mà không cần phải vất vả đến tận nơi công
ty mua hàng như lúc trước.
Với sự phát triển của Internet, việc tạo website đã trở thành điều kiện tiên quyết đối
với công việc kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trực tuyến. Công nghệ hiện đại mang
đến những trải nghiệm mới khiến cho cuộc sống thuận tiện hơn. Giờ đây, việc tạo web
bán hàng đã không còn là một công việc khó khăn và mất nhiều thời gian.
So với kinh doanh truyền thống thì thương mại điện tử chi phí thấp hơn, hiệu quả đạt
cao hơn. Hơn thế nữa, với lợi thế của công nghệ Internet nên việc truyền tải thông tin về
sản phẩm nhanh chóng, thuận tiện. Kết hợp với bộ phận giao hàng tận nơi, là thông qua
bưu điện và ngân hàng để thanh toán tiền, càng tăng thêm thuận lợi để loại hình này phát
triển.
1.1.2.Mục đích của bài tập lớn.
Đây là một website nhằm bán hàng và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng của công ty đến
người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá cả một cách chính xác nhất.
Website nhằm
+ Giúp cho khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng
hóa.Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vậy
nên trang web này phải giúp cho khách hàng:
• Xem thông tin sản phẩm: Khách hàng khi truy cập vào trang web thương
mại thường tìm kiếm các mặt hàng hay các sản phẩm mà học cần và
muốn mua. Nhưng đôi khi cũng có nhiều khách hàng vào website mà
không có ý định mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ
thống là làm thế nào để khách hàng dễ bắt mắt và hấp dẫn với sản phẩm
đó, đồng thời có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các sản phẩm mà học
cần tìm.
• Gủi ý kiến đóng góp
+ Giúp người quản lý: là người có quyền đăng nhập, quản lý và làm chủ mọ hoạt
động của hệ thống trang web. Nhà quản lý có một username và một password để truy cập
vào hệ thống nhằm thực hiện các chức năng sau:
• Quản lý sản phẩm một cách dễ dàng hơn.
• Thêm sửa xóa thông tin sản phẩm vào cơ sở dữ liệu
• Thêm sửa xóa danh mục
• Trả lời ý kiến phản hồi
Bên cạnh các chức năng đó thì trag web phải trông thật đẹp mắt và dễ truy cập. Giao
diện đẹp là yếu tố quan trọng góp phần tăng lượng khách hàng, và trang web phải làm sao
cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp những thông tin quảng cáo
thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan tâm chú ý về công ty mình và có cơ hội sẽ có nhiều
người tham khảo hơn.
Điều quan trọng của trang web là phải an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến
người dùng. Đồng thời trang web cũng phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần
bổ sung, cập nhật những tính năng mới.
1.2.Khảo sát hệ thống của bài tập lớn
1.2.1.Khảo sát hệ thống
- Nhóm chúng tôi đã đặt ra một số câu hỏi được đặt ra cho chủ cửa hàng máy tính
Hồng Ngọc và đã được chủ cửa hàng trả lời như sau:
• Tại sao anh lại chọn kinh doanh trong lĩnh vực này ?
Trả lời:
Do xã hội ngày càng phát triển ,đời sống được nâng cao, nhu cầu thông tin của con
người ngày càng tăng, do đó tôi đã quyết định kinh doanh mặt hàng máy tính và các linh
phụ kiện máy tính này.
• Tại sao anh lại chọn địa điểm này để kinh doanh ạ ?
Trả lời :
Bởi địa điểm cửa hàng rất thuận tiện cho việc kinh doanh, gần mặt đường, nhiều
người qua lại, gần các trường đại học, cao đẳng , nơi mà có nhiều sinh viên tập trung, lại
là khu đông dân cư.
• Cửa hàng anh kinh doanh những sản phẩm gì?
Trả lời:
Cung cấp các loại máy tính,phụ kiện máy tính của các hãng nổi tiếng như ASUS,
DELL, LENOVO, cho người dân cũng như học sinh,sinh viên.
• Anh có thể cho biết mặt hàng nào bán chạy ?
Trả lời :
Các loại máy tính có chất lượng tốt,giá cả phù hợp với sinh viên là những mặt hàng
bán chạy nhất.
• Anh có thể cho biết đối tượng phổ biến nhất hay mua hàng của cửa hàng ?
Trả lời:
Chính là các bạn học sinh, sinh viên như các bạn.
• Vậy thì giá cả các loại mặt hàng này như thế nào ạ?
Trả lời:
Do đối tượng là các sinh viên là chủ yếu nên giá cả cũng phù hợp với túi tiền của sinh
viên.
• Cửa hàng có các chương trình khuyến mãi hay giảm giá nào không ạ?
Trả lời:
Cửa hàng thường giảm giá và khuyến mãi vào các ngày lễ, hoặc những đợt khai
giảng , đặc biệt trong thời điểm chương trình đang có chương trình khuyến mại cho các
sản phẩm của cửa hàng.
• Nguồn gốc các sản phẩm của cửa hàng được lấy từ đâu ạ?
Trả lời:
Các sản phẩm của chúng tôi đều lấy trực tiếp từ các công ty máy tính nổi tiếng.
• Chiến lược kinh doanh của cửa hàng là gì ?
Trả lời :
Tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá cho khách hàng.
Luôn cập nhật các mặt hàng mới, đáp ứng đủ nhu cầu cho người tiêu dùng.
Nhân viên bán hàng có thái độ thân thiện, tận tình phục vụ khách hàng theo tiêu
chí: “ Khách hàng là thượng đế”.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm để tạo uy tín cho cửa hàng
• Quy mô của cửa hàng như thế nào ?
Trả lời:
Cửa hàng có mặt bằng rộng 100m
2
. Cửa hàng lớn có thuê 1 nhân viên kỹ thuật.
Cửa hàng bố trí sản phẩm sao cho thuận tiện để người mua hàng có thể tìm kiếm
mặt hàng muốn mua một cách nhanh nhất.
• Tôi thấy, cửa hàng có khách hàng khá đông. Vậy cửa hàng anh có chiến lược
như thế nào để thu hút và giữ khách hàng ?
Trả lời:
Thường xuyên chỉnh đốn và đào tạo nhân viên về kỹ năng, thái độ bán hàng nhiệt
tình nhưng không quá mềm mỏng, khéo léo nhưng không ép khách mang lại cho khách
hàng sự thoải mái khi ghé qua cửa hàng, bỏ tiền nhưng vẫn vui vẻ và muốn bỏ tiền thêm.
Khách hàng thường xuyên mua hàng của cửa hàng sẽ được khuyến mại và được
tặng quà.
Có thông báo khi có mặt hàng mới nhập về.
• Với quy mô cửa hàng như vậy anh có nghĩ đến việc có một trang Web phục vụ
cho việc quản lý bán hàng của cửa hàng không ?
Trả lời :
Đó cũng là một ý tưởng mà cửa hàng tôi đang tìm hiểu và sẽ thực hiện để phục vụ
khách hàng vì bây giờ khách hàng muốn mua sản phẩm nhưng họ bận rộn với nhiều công
việc nên không có thời gian để tới cửa hàng của tôi thường xuyên được. Chính vì vậy, để
giữ một lượng khách hàng lớn và để phát triển quy mô bán hàng của cửa hàng thì tôi sẽ
xây dựng một trang Web bán máy tính và linh, phụ kiện online.
Biểu mẫu thu được khi thực hiện khảo sát:
Sau khi khảo sát hiện trạng, nhóm chúng em đã nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên,địa
chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra nếu khách hàng là công ty
hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty(cơ quan).
Quản lý sản phẩm: mỗi sản phẩm được quản lý những thông tin sau: tên sản phẩm,
đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả.
- Quy trình 1: Quá trình nhập hàng
+ Chủ cửa hàng có nhiệm vụ nắm bắt thị trường và giá cả các mặt hàng mà cửa
hàng sẽ bán, từ đó tìm những nhà cung cấp phù hợp cho cửa hàng. Nhân viên bán hàng
có trách nhiệm theo dõi số lượng các mặt hàng trong kho có đủ đáp ứng yêu cầu mua
hàng của khách hàng không.
+ Khi có nhu cầu nhập hàng, nhân viên bán hàng sẽ thông báo với chủ cửa hàng để
chủ cửa hàng nhập hàng về.
+ Nguồn hàng nhập về cửa hàng thông qua 2 cách thức sau: Nhập hàng trực tiếp từ
nhà cung caapssanr xuất ra các sản phẩm cửa hàng cần (có đầy đủ chứng từ, hóa đơn
nhập và giấy tờ đi kèm sản phẩm). Nhập hàng gián tiếp thông qua người giao hàng, các
thông tin giao hàng chỉ được lưu trong hóa đơn gồm các thông tin như: tên hàng, số
lượng, đơn giá, thành tiền, tổng tiền, ngày giao hàng.
- Quy trình 2: Quá trình xuất hàng
+ Sau khi khách hàng chọn được sản phẩm cần mua và thanh toán đầu đủ, nhân
viên bán hàng sẽ lập hóa đơn mua hàng, đồng thời cho nhân viên kỹ thuật kiểm tra, cài
đặt sản phẩm hoàn chỉnh sẽ giao cho khách hàng.
+ Khi đã xác nhận được đơn đặt hàng chính xác cùng chi phí, cửa hàng sẽ cung
cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết để tiến hành giao dịch.
- Quy trình 3: Bảo hành sản phẩm
Khi khách hàng tới bảo hành sản phẩm, bộ phận kĩ thuật sẽ kiểm tra các thông tin
liên quan đến việc xác nhận sản phẩm có thỏa mãn các yêu cầu bảo hành hay không như:
phiếu bảo hành của khách hàng, tình trạng sản phẩm lúc mang đến bảo hành,… và tiến
hành có thực hiện bảo hành sản phẩm hay không.
- Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng
trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để
có thể mua hàng được hàng. Trên trang web các mặt hàng được sắp xếp và phân theo
từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm. Khách hàng chỉ cần
chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó
sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả…
- Nhà quản lý: là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ
thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực
hiện chức năng của mình.
Nếu quá trình đăng nhập thành công thì nhà quản lý có thể thực hiện những công việc:
quản lý cập nhật thông tin các sản phẩm, cập nhật thông tin danh mục, trả lời các phản
hồi của khách hàng
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Phân tích thiết kế cơ sở.
2.1.1.Thiết kế giao diện dành cho khách hàng
Hình 1:Giao diện của “Trang chủ”
Hình 2:Giao diện “Sản phẩm”
Hình 3:Giao diện “Chi tiết sản phẩm”
Hình 4:Giao diện “Đăng nhập”
Hình 5:Giao diện “Khuyến mại”
Hình 6:Giao diện “Liên hệ” và “phản hồi của khách hàng”
2.1.2.Thiết kế giao diện dành cho admin
Hình 7:Giao diện “Đăng nhập”
Hình 8:Giao diện “Quản lý danh mục”
Hình 9:Giao diện “Quản lý sản phẩm”
Hình 10:Giao diện “Sửa danh mục”
Hình 11:Giao diện “Sửa sản phẩm”
Hình 12:Giao diện “Thêm danh mục”
Hình 13:Giao diện “Thêm sản phẩm”
2.2.Phân tích thiết kế UML.
2.2.1. Biểu đồ use case
2.2.1.1.Biểu đồ use case tổng quát
Hình 14:Biểu đồ use case tổng quát
2.2.1.2.Biểu đồ use case của chức năng đăng ký thành viên
Hình 15: Biểu đồ use case của chức năng đăng ký thành viên
2.2.1.3.Biểu đồ use case của chức năng đăng nhập.
Hình 16: Biểu đồ use case của chức năng đăng nhập
2.2.1.4.Biểu đồ use case của chức năng phản hồi của khách hàng.
Hình 17: Biểu đồ use case của chức năng phản hồi của khách hàng
2.2.1.5.Biểu đồ use case của chức năng tìm kiếm sản phẩm.
Hình 18: Biểu đồ use case của chức năng tìm kiếm sản phẩm
2.2.1.6.Biểu đồ use case của chức năng xem thông tin sản phẩm.
Hình 19: Biểu đồ use case của chức năng xem thông tin sản phẩm
2.2.1.7.Biểu đồ use case của chức năng quản lý sản phẩm
Hình 20: Biểu đồ use case của chức năng quản lý sản phẩm
2.2.1.8.Biểu đồ use case của chức năng quản lý danh mục
Hình 21: Biểu đồ use case của chức năng quản lý danh mục
2.2.2.Biểu đồ hoạt động.
2.2.2.1. Biểu đồ hoạt động của chức năng đăng ký thành viên.