Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
LỜI NÓI ĐẦU
Để nâng cao các kỹ năng trong xử lý công việc, nâng cao các kỹ năng mềm quan
trọng, ứng dụng kiến thức về thực tế, bổ sung kiến thức trong thực tế, Viện Điện Tử -
Viễn Thông đã tạo điều kiện cho sinh viên tham gia đợt thực tập kỹ thuật này, giúp sinh
viên định hướng công việc của mình sau này khi tốt nghiệp một cách hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, sinh viên khi mới tham gia đợt kỹ thực tập kỹ thuật nên còn rất nhiều điều
bỡ ngỡ và rất nhiều khó khăn như: kiến thức còn hổng và thiếu, khả năng sử dụng tiếng
anh còn hạn chế, các kĩ năng mềm như kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng phân tích và giải
quyết vấn đề, kĩ năng lập kế hoạch,.….Nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều thuận lợi
như: sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của các anh chị hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho
sinh viên thực tập, sự cố gắng của bản thân, tinh thần nhiệt huyết của tuổi trẻ,… đã giúp
cho đợt thực tập này thành công.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Viện Điện Tử-Viễn Thông trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện giúp em được tham gia vào khóa thực tập kỹ thuật
2014 cho sinh viên K56 của Viện. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và chỉ dạy nhiệt
tình từ phía LAB đã đào tạo và giúp em hoàn thành khóa thực tập đạt kết quả tốt. Em xin
gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Việt Hoàn và các anh chị khác.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của giảng viên hướng
dẫn: TS.Võ Lê Cường.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 1
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Mục Lục
Chương 1. Giới thiệu về AICS-GROUP
1.1. Khái quát
Nơi thực tập: AICS-GROUP
Tên gọi: AICS-GROUP.
Năm thành lập: 2010.
Thành viên: 25 người.
Số điện thoại: 0938628986 (Thầy Cường).
Địa chỉ: Phòng Intel, Trung Tâm Nghiên Cứu, Viện ĐTVT, 618 Thư viện TQB.
AICS-GROUP là một trong những phòng thí nghiệm mạnh của Viện Điện Tử –
Viễn Thông, chuyên xử lý và thiết kế số, IC, xử lý ảnh và camera,… Lab đã đóng góp
tích cực vào sự phát triển của Viện Điện Tử – Viễn Thông.
1.2. Tình hình phát triển
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, thực
hiện nhiệm vụ Công Nghiệp hóa – Hiện Đại hóa đất nước. Nhu cầu thông tin liên lạc, kết
nối mọi người ở khắp mọi nơi sử dụng các thiết bị công nghệ cao ngày càng lớn. Không
đứng ngoài xu thế thời đại đó, Viện Điện Tử – Viễn Thông nói chung và AICS-GROUP
nói riêng cũng tích cực tìm tòi, nghiên cứu và phát triển các hệ thống thông tin, các thiết
bị điện tử tinh vi và ngày càng phức tạp để đáng ứng nhu cầu ngày càng cao của đất
nước.
Từ khi mới thành lập, với chỉ 5 thành viên, địa điểm làm việc còn chưa ổn định, còn
thiếu nhiều cơ sở vật chất, kỹ năng làm việc, kiến thức còn hạn chế, chưa có người đi
trước để hướng dẫn và định hướng. Nhưng đứng trước khó khăn đó, với các nhu cầu cấp
thiết, Lab với những thành viên trẻ tuổi cùng với niềm đam mê công nghệ, cần cù, thông
minh, chăm chỉ và nhiệt huyết tuổi trẻ, đã giúp cho Lab ngày càng phát triển, thực hiện
thành công nhiều dự án, thực hiện các đề tài cấp trường,…và đạt nhiều thành tích cao
trong nghiên cứu.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 2
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
1.3. Cơ cấu tổ chức
Lab có 4 hướng nghiên cứu chủ yếu:
- Xử lý ảnh: Sử dụng các thuật toán để tạo bộ lọc bằng ngôn ngữ VHDl, Verilog ,
….để tiến hành tinh chỉnh hình ảnh thu được sao cho chân thực và chính xác như hình
ảnh ban đầu. Sử dụng các phần mềm: Modelsim, Quartus,……. và các phần cứng: Kit
Altera DE1 và DE2, Xilinx Spartan 6,…
- Camera CMOS: Thiết kế và chế tạo camera CMOS dung để thu ảnh và video tốc độ
cao và hình ảnh chân thực. Sử dụng các phần mềm: Cadence, synopsys,……
- Android: Tìm hiểu thuật toán, test các phần mềm, đưa ra các hướng phát triển mới
cho các ứng dụng trên hệ điều hành android. Yêu cầu hiểu biết các ngôn ngữ lập trình:
Java, android ……. Sử dụng các phần mềm :Eclipse, Matlab,…
- Thiết kế hệ thống nhúng: Tạo các vi xử lý ảo và các phần cứng khác có liên quan,
sau đó nhúng code C/C++ vào nó, để điều khiển hoạt động của hệ thống. Yêu cầu thành
thạo các ngôn ngữ lập trình cứng và mềm: VHDL, Verilog , C/C++… Hiểu rõ cấu trúc
của Vi Xử Lý,……Sử dụng các phần mềm: Quartus, Nios II, ISE ……….và các phần
cứng: Kit Altera DE1 và DE2, Xilinx Spartan 6,…
1.4. Môi trường làm việc
AICS-Group có môi trường theo chuẩn quốc gia, tương đối mở, năng động và khẩn
trương. Mỗi thành viên khi đến Lab sẽ được cung cấp account cho công việc và được
trang bị một hệ thống thiết bị riêng: bàn làm việc, chỗ ngồi, máy tính….
Khi làm việc trong các project không khí làm việc ở đây rất khẩn trương và nghiêm
túc, áp lực rất cao. Tuy nhiên mọi người khi làm việc lại thấy thoải mái. Làm việc ở Lab
như làm việc ở nhà: mọi người có thể ăn mặc tự do, miễn là không thái quá quá, có thể
đem bất cứ thứ gì mình thích lên bàn làm việc của mình, trang trí để tạo nên không gian
thoải mái và hiệu quả nhất. Công việc ở Lab rất nhiều, một thời điểm chạy tới 3 - 4 dự án,
có dự án mọi người làm việc cùng lúc trong thời gian dài lên tới cả năm.
Ở Lab đôi khi bạn phải làm việc quá giờ khi công việc gấp rút và đó cũng là lúc mọi
người gần gũi nhau hơn. Cứ 1 tháng một lần, lab sẽ có buổi tổng kết để xem thành viên
nào sẽ được làm việc tiếp và có nhận được học bổng hay không.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 3
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Ở lab nhân viên sẽ được đào tạo liên tục và thường xuyên do nhu cầu của công việc,
từ kiến thức đến kỹ năng tất cả đều được thầy giáo và các anh hướng dẫn chi tiết và cụ
thể. Đồng thời, thành viên được tạo điều kiện học và thi chứng chỉ trong nước và quốc tế.
Điều đó khiến thành viên của lab ngày càng phát triền và tiến bộ.
Figure 1-1: Môi trường làm việc
Figure 1-2: Văn hóa lab
Trần Văn Hòa 20111504 Page 4
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Văn hóa Lab là văn hóa rất độc đáo, phong phú, cởi mở và quen thuộc. Thành viên là
những người trẻ nên họ được hướng tới các hoạt động trẻ trung năng động: thể thao, trò
chuyện, kết bạn, văn nghệ v v… Đây thực sự là môi trường làm việc tuyệt vời và hấp
dẫn.
1.5. Hướng phát triển
Trong thời gian tới, Lab vẫn chú trọng vào thực hiện các dự án cho các đối tác như:
Dolphin, Viettel, Samsung,…… tập trung phát triển và hoàn thiện chất và lượng của các
yếu tố cấu thành nên Lab, phát triển mạnh và bền vững.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 5
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Chương 2. Nội dung thực tập
Hướng thực tập
Áp dụng kiến thức được đào tạo trên giảng đường đại học vào những công việc thực
tế tại công ty thông qua các assigment cụ thể được giao. Tham gia lao động như một
thành viên chính thức của Lab để nắm bắt và hoàn thiện các quy trình làm việc, phát triển
và xây dựng các projects. Trải nghiệm cuộc sống tương lai thông qua các công việc cụ
thể, áp lực cụ thể trong môi trường thực tế mà trên ghế nhà trường chưa cảm nhận được.
Đồng thời rèn luyện và trau dồi các kĩ năng chuyên môn, kỹ năng mềm ngày một
hoàn thiện hơn cũng như tiếp thu những kinh nghiệm của đợt thực tập này để năm sau
tiến hành đợt thực tập khác tốt hơn. Hoàn thiện kỹ năng lập trình, kỹ năng làm việc theo
nhóm theo sự xắp sếp của người hướng dẫn trực tiếp, kỹ năng nắm bắt công việc, quản lý
công việc bản thân, kỹ năng về ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp làm việc nhóm v.v…
Cơ sở lý thuyết
Để đạt được kết quả thực tập tốt cần có một cơ sở lý thuyết vững chắc. Cơ sở lý
thuyết phục vụ cho công việc thực tập dựa trên:
• Nền tảng các kiến thức được học về các ngôn ngữ lập trình như VHDL, Verilog,
C/ C++, java, android, …,kiến thức về vi điều khiển, điện tử số và tư duy lập
trình, tư duy logic.
• Nội dung đào tạo cụ thể của chương trình thực tập.
• Sự hướng dẫn nhiệt tình và liên tục của Thầy và các anh hướng dẫn,cũng như sự
giúp đỡ của các bạn.
Lịch thực tập chi tiết
- Tuần 1 (từ ngày 1/7 đến 7/7):
o Kiểm tra đầu vào GMAT, IQ , TOEIC, English level C, nghiên cứu các
bài báo khoa học.
o Thông báo kết quả kiểm ta đầu vào.
o Khai giảng khóa thực tập tại Lab.
o Cấp các quyền cho sinh viên thực tập: Account, thẻ ra vào, vị trí làm, máy
tính.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 6
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
o Giới thiệu tổng quan về Lab.
o Cách thức làm việc trong các projects của Lab.
o Giới thiệu về văn hóa Lab.
o Định hướng nghề nghiệp và hệ thống nguồn nhân lực tại Lab.
o Nghiên cứu về các ngôn ngữ VHDL, C/C++,…cách sử dụng Quartus,
CADENCE, Nios II,……và làm quen với Kit DE1 của Altera.
- Tuần 2 (từ ngày 9/7 đến 15/7):
o Tìm hiểu về chung thiết kế nhúng cùng với vi xử lý nios II.
o Thực hiện chương trình nhúng điều khiển TIMER và JTAG UART
CORE
o Báo cáo về kết quả thực hiện.
- Tuần 3 (từ ngày 17/7 đến 13/7):
o Tìm hiểu I/O Driver, HAL API và xử lí ngắt của Nios II.
o Thực hiện 1 project về điều khiển đọc ghi SRAM, SDRAM trên kit DE1.
o Báo cáo về kết quả thực hiện.
- Tuần 4 (từ ngày 25/7 đến 31/7):
o Thực hiện project điều khiển PS2 bằng phần mềm nhúng Nios II.
o Báo cáo kết quả thực hiện.
o Văn nghệ và kết thúc khóa thực tập kỹ thuật tại Lab
Công việc được giao
Hoàn thành khóa đào tạo thực tập:
o Học các khóa học tổng quan về Lab, văn hóa Lab.
o Quy trình làm việc với một project.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 7
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
o Thực hiện điều khiển TIMER, UART, SRAM, SDRAM, PS2.
o Định hướng nghề nghiệp và nguồn nhân lực (HR).
o Hoàn thành các bài kiểm tra của Lab.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 8
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Chương 3. Kết quả thực tập
1 Các kỹ năng mềm đạt đươc
2.1.1. Kỹ năng lập trình
Cũng sau một thời gian thực tập tại Lab, em đã có cơ hội rèn giũa kỹ năng lập trình
của bản thân, khả năng đáp ứng nhu cầu và hoàn tất công việc trong giới hạn thời gian eo
hẹp, đồng thời học thêm được nhiều kiến thức liên quan đến qui trình thiết kế phần mềm,
xây dựng yêu cầu:
- Software Design:
o Qui trình, cách thức thiết kế phần mềm:
Làm việc với phần mềm Quartus, Nios II, Modelsim, ISE,….
Tối ưu hóa khi viết chương trình: ngắn gọn và trực quan, rõ ràng.
Giải quyết các vấn đề thuật toán.
Các bước phát triển phần mềm nhúng.
- Software Requirement (SWR):
o Tìm hiểu nội dung Requirement khi xây dựng phần mềm.
o Requirement Model:
Use test-case
Data flow
Sorting algorithms
Activity Diagram
2.1.2. Kỹ năng làm việc và ý thức kỷ luật
Trong quá trình thực tập tại Lab, em đã phần nào hoàn thiện được kỹ năng làm việc
trong thực tế:
- Kỷ luật công việc tốt.
- Thực hiện tốt những công việc được giao.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 9
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
- Tác phong làm việc được nâng cao.
- Ý thức được trách nhiệm của mình trong Lab.
2.1.3. Kỹ năng nắm bắt công việc
Sau một thời gian, kỹ năng nắm bắt công việc thực tế của em đã được nâng cao.
- Nắm bắt hoàn toàn các yêu cầu và nhiệm vụ được giao tốt.
- Nắm bắt công nghệ mới trong thời gian sớm hơn quy định.
- Tự mày mò, học hỏi, chủ động tìm hiểu hướng giải quyết các bế tắc trong công
việc.
2.1.4. Chất lượng công việc
- Quản lý tốt công việc của bản thân.
- Hoàn thành 100% công việc được giao, với những kiến thức tích lũy được vô cùng hữu
ích.
2.1.5. Kỹ năng làm việc nhóm
- Kỹ năng làm việc theo nhóm đã được hoàn thiện nhiều hơn, các thành viên với mỗi thế
mạnh riêng đã phối hợp làm việc rất hiệu quả.
- Học được cách phân chia công việc một cách khoa học, nghiêm túc.
- Đã biết tự tổ chức công việc, nghiên cứu và tìm hiểu cùng nhau
2.1.6. Năng lực tiếng anh
Năng lực tiếng Anh khá khả quan vào lab với 375 điểm, chưa thỏa mãn với sự cố
gắng của em. Thường xuyên tiếp xúc với các tài liệu giảng dạy tiếng Anh qua đó tiếng
Anh chuyên ngành không ngừng được nâng cao. Hi vọng đợt tới thi ở trường sẽ được cao
hơn.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 10
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
2.1.7. Kỹ năng mềm khác
Thực tập sinh ở Lab được tạo điều kiện phát triển bản thân thông qua các hoạt động
hữu ích nhằm phát triển kĩ năng mềm.
Trong quá trình thực tập, sinh viên hoàn thành project của mình/nhóm thuyết trình
thành quả trước cả khóa học. Điều đó tạo cho sinh viên khả năng thuyết trình tốt cũng
như sự tự tin trong môi trường làm việc cạnh tranh và năng động.
Ngoài ra, sinh viên còn được tham gia buổi giao lưu văn nghệ, bóng đá,…… nét văn
hóa đặc trưng của Lab. Trận bóng có sự tham gia của các thành viên của Lab, các tiết
mục văn nghệ rất phong phú, hài hước và hấp dẫn. Sinh viên cũng được đi tham quan
môi trường làm việc, gặp gỡ và tiếp xúc, nói chuyện thành viên của Lab khác và các
Thầy phụ trách nhằm trao đổi tâm tư nguyện vọng và học hỏi kĩ năng làm việc.
3.2. Công việc yêu cầu và kết quả
3.2.1. Điều khiển Timer và UART core
a. Timer core
- TIMER CORE hỗ trợ biến đổi thời gian khi cần. Chìa khóa của timer core là một bộ
countdown từ một giá trị xác định về 0. Giá trị xác định trước được đặt trong thanh ghi
timeout period.
- Có hai mode là count-down-once mode (counts down về không và dừng đếm) và
continous mode (counts down về 0 và tiếp tục reset thanh ghi timeout period về giá trị đã
xác định từ trước).
- Parameter settings có các trường: Timeout period, timer count size, hardware options và
output signals.
- Thanh ghi trạng thái có hai tham số: to (set to 1 khi countdown về 0), run (khi counter
đang đếm)
- Thanh ghi control có các trường: ito (chỉ ra có ngắt), cont (timer mode), start ( set to 1
để start counter), stop (set to 1 để stop counter)
- Register map:
Trần Văn Hòa 20111504 Page 11
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Figure 3-3: Các thanh ghi của timer core
b. UART core
- UART đại diện cho toàn bộ các bộ truyền và nhận không đồng bộ, nó bao gồm hai
đường giao tiếp dữ liệu nối tiếp. Dữ liệu song song (8 bit) được truyền theo từng bit qua
các đường nối tiếp giữa hai hệ thống.
- Altera’s UART core tương tự như một cổng nối tiếp. Thay vì sử dụng một giao diện
RS-232, nó dữ liệu được truyền và nhận thông qua FPGA’s JTAG controller và JTAG
port.
- Register map:
Trần Văn Hòa 20111504 Page 12
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Figure 3 4: Các thanh ghi của UART core
• Data: Byte dữ liệu đi hoặc đến JTAG core
• Rv: bằng 1 nếu dữ liệu là sai
• Re: bằng 1 nếu có ngắt đọc
• We: bằng 1 nếu có ngắt ghi
• Ri: bit chỉ ra có ngắt đọc chưa giải quyết
• Wi: Bit chỉ ra có ngắt ghi chưa giải quyết
• Ac: Bit chỉ ra jtag đang hoạt động
• Wspace: Số ô trống trong write FIFO
- Sơ đồ khối của hệ thống
Trần Văn Hòa 20111504 Page 13
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Figure 3-3: Sơ đồ khối hệ thống điều khiển timer, uart core
c. Chu trình điều khiển thiết bị
i. Jtag uart
- Register map:
#define JUART_DATA_REG_OFT 0 // Địa chỉ thanh ghi dữ liệu
#define JUART_CTRL_REG_OFT 1 // Địa chỉ thanh ghi điều khiển
Chu trình truyền một chuỗi dữ liệu tới Jtag Uart như dưới đây. Trong đó, msg là
con trỏ trỏ vào đầu chuỗi dữ liệu. Vòng lặp kết thúc khi phần tử cuối cùng của chuỗi
được truyền.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 14
void jtaguart_wr_str(alt_u32 jtag_base, char* msg)
{
alt_u32 data32;
while(*msg) {
data32 = (alt_u32 ) *msg;
if(jtaguart_rd_wspace(jtag_base) !=0 ) {
jtaguart_wr_ch(jtag_base , data32);
msg++ ;
} // end if
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
ii. Timer
- Register map:
#define TIMER_STAT_REG_OFT 0 // status register addr offset
#define TIMER_CTRL_REG_OFT 1 // control reg addr offset
#define TIMER_PRDL_REG_OFT 2 // period low reg addr offset
#define TIMER_PRDH_REG_OFT 3 // period high reg addr offset
- Chu trình thiết lập chế độ đếm ngược và kích hoạt bộ đếm
- Code chương trình:
Trần Văn Hòa 20111504 Page 15
void timer_wr_prd(alt_u32 timer_base, alt_u32 prd){
alt_ul6 high, low;
high = (alt_ul6 ) (prd>>16);
low = (alt_ul6 ) (prd & 0x0000ffff) ;
IOWR(timer_base , TIMER_PRDH_REG_OFT, high);
IOWR(timer_base , TIMER_PRDL_REG_OFT, low);
IOWR(timer_base , TIMER_CTRL_REG_OFT, 0x0007);
}
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Figure 3-4: Code chương trình test Timer và Jtag uart
3.2.2. Đọc ghi SRAM, SDRAM
a. Hal API và các ngắt của NIOS2
i. HAL API
Altera cung cấp các thư viện phần mềm và các driver để truy cập lớp phần cứng cơ
sở. Các thư viện này được tích hợp dưới một HAL (hardware abstraction layer)
framework.
Mô hình lớp của một HAL dựa trên kiến trúc phần mềm bao gồm các thành phần:
- Device drivers: Chu trình tác động qua lại vói I/O drivers.
- API (Application programming interface).
- C standard library: ANSI C library functions, such as printf(), fopen().
Trần Văn Hòa 20111504 Page 16
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
ii. Ngắt của NIOS2
Khi một ngắt xảy ra, vi xử lý đình chỉ các chương tình bình thường và chuyển sang
chu trình ngắt đã được thiết kế sẵn. Xử lí ngắt bao gồm ba nhiệm vụ cơ bản:
- Dừng chương trình đang thực thi hiện hành và lưu lại trạng thái hệ thống hiện tại.
- Nhường quyền điều khiển cho chu trình đặc biệt để xử lí sự kiện ngắt.
- Phục hồi trạng thái hệ thống và tiếp tục thực thi các chương trình bình thường.
Xử lí ngắt được khai báo bằng cách gọi một API function:
Trong đó, id là số hiệu ngắt được gán trước của I/O module; isr là tên của hàm thực
hiện chu trình ngắt, context là con trỏ mang thông tin cho chu trình ngắt.
b. SRAM
Sram (static random access memory) là một loại bộ nhớ bán dẫn, “static” được hiểu là
dữ liệu trong sram sẽ được giữ lại miễn là năng lượng được cung cấp.
Một Sram chip gồm tối thiểu 3 tín hiệu điều khiển:
- ce_n (chip enable or chip select): disables or enables the chip.
- we_n (write enable): disables or enables write operation.
- oe_n (output enable): disables or enables the output.
Figure 3-5: Functional table of Sram control signals
Trần Văn Hòa 20111504 Page 17
int alt_irq_register (alt_u32 id,
void* context,
void (*isr)(void*, alt_u32));
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
DE1 board có một thiết bị IS61LV25616AL, nó là một 256k x 16 Sram module, được
sản xuất bởi Integrated Silicon Solution, Inc. (ISSI). Thiết bị có 18-bit address bus, addr,
16-bit bidirectional data bus ,dq , and five control signals. Ngoài ra còn có hai tín hiệu để
dễ dàng cho việc đinh hướng:
- lb_n (lower byte enable) : disables or enables the lower byte of the data bus.
- ub_n (upper byte enable) : disables or enables the upper byte of the data bus.
Figure 3-6: Functional table of IS61LV25616AL control signals
c. Sdram
Dram (dynamic random access memory) đặt một bit của dữ liệu trong một tụ cùng với
một mạch tích hợp. Bởi sự mất điện tích nên memory cell cần được làm tươi một cách
chu kỳ. Do cấu tạo đơn giản nên nó có thể hoạt động với cường độ rất cao.
Dram timing rất phức tạp và các hàm của nó là không đòng bộ. Một tín hiệu phải được
ổn định trong một khoảng thời gian xác định. Để đơn giản thiết kế điều khiển, các thiết bị
hiện đại thường bao gồm một mạch đồng bộ nối với một Dram. Mạch lấy mẫu address,
data, và control signal tại các sườn clock và đưa ra các tín hiệu Dram cần thiết. Loại thiết
bị này được biết đến là Sdram.
DE1 board có một thiết bị IS42S16400, nó là một 4M x 16 Sdram module, được sản
xuất bởi Integrated Silicon Solution, Inc. (ISSI). Thiết bị được tổ chức thành 4 banks,
mỗi bank gồm 2^20 x 16 mảng nhớ.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 18
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Figure 3-7: Simplified FSM state diagram of an Sdram controller
3.2.3. Điều khiển cổng PS2
Cổng PS/2 gồm 6-pin Mini-DIN được sử dụng để kết nối bàn phím và chuột cho hệ
thống máy tính PC tương thích. Tên của nó xuất phát từ hệ thống cá nhân IBM của loạt
máy tính cá nhân, mà nó đã được giới thiệu vào năm 1987.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 19
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Figure 3-8: Demo chương trình test ps2
- Các thông tin trong một giao diện PS2 được truyền như là một "gói" 11-bit có chứa a
start bit, 8 data bits, an odd parity bit, and a stop bit.
- Tần số của thiết bị PS/2 khoảng 10Khz – 16,7 Khz. Ban đầu khi nối với máy tính thì
máy tính sẽ truyền 1 gói tin 0xff để khởi động thiết bị PS/2, sau đó thiết bị PS/2 sẽ phản
hồi lại 1 gói tin khác để xác nhận đó là thiết bị nào.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 20
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
- Từ đó ta có sơ đồ khối của hệ thống cổng PS/2:
Trần Văn Hòa 20111504 Page 21
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
- Quá trình giao tiếp với cpu:
+ Read address( data to cpu)
— offset 0 (read data register)
* bits 7 to 0: 8-bit PS2 packet
— offset 1 (status register)
* bit 1: asserted (i.e., 1) when the PS2 transmitting subsystem is idle
* bit 0: asserted (i.e., 1) when the PS2 receiving FIFO is empty
+ Write addresses (data from cpu)
— offset 0 (read data register)
* Dummy data used to generate a pulse to remove a packet from the receiving
FIFO buffer
— offset 2 (write data register)
* bits 7 to 0: 8-bit PS2 command data
3.2.4. Yêu cầu chung của các project
Hệ thống phải đảm bảo ổn định,kết nôi hệ thống với thiết bị làm việc chính xác,ít xảy
ra lỗi,đảm bảo các data thu được phải chính xác.
Kết quả đạt được phải đúng với các yêu cầu đề ra.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 22
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
Chương 4. Nhận xét và đề xuất
4.1. Ưu điểm
Có tinh thần học hỏi, ham tìm tòi, cải thiện và tối giản hóa thiết kế, chăm chỉ
nghiên cứu, biết lắng nghe ý kiến khi làm việc teamwork . Đi thực tập đúng giờ, tuân thủ
mọi nội quy và yêu cầu khi thực tập. Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao
của Lab. Tham gia xây dựng Lab ngày càng phát triển hơn.
4.2. Nhược điểm
Kiến thức còn hạn chế, các kỹ năng mềm như giải quyết vấn đề, phân tích debug
đang còn chậm và gặp nhiều khó khăn. Khả năng lập kế hoạch và thực hiện còn chưa
đúng tiến độ do kinh nghiệm thực tế còn quá ít. Khả năng làm việc dưới áp lực lớn còn
thấp, còn chưa tập trung nghiên cứu,……
4.3. Đề xuất
- Tăng cường bổ sung trang thiết bị làm việc cho Lab.
- Ổn định chỗ làm việc cho các thành viên trong Lab.
- Tích cực nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo các phương pháp mới để thực hiện các
project nhanh và hiệu quả hơn.
- Có nhiều hoạt động thể thao văn hóa hơn nữa để tăng cường tinh thần đoàn kết,
hiêu biết lẫn nhau giữa các thành viên trong Lab.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 23
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc đợt thực tập kỹ thuật tại Lab ACIS của TS.Võ lê Cường em đã hoàn
thành được mục đích yêu cầu của Viện Điện Tử-Viễn Thông. Hoàn thành các công việc
được giao. Tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong công việc. Trong
quá trình thực tập, khóa thực tập này đã đem lại những trải nghiệm thực chất học được
những điều tốt và rất quý giá trong môi trường làm việc thực tế, giúp bản thân em học hỏi
được nhiều kiến thức hữu ích về lĩnh vực hệ thống nhúng (Embedded) nói riêng và
chuyên ngành ĐTVT nói chung cũng như sự chuyên nghiệp, cách thức làm việc tại các
công ty, lab về lĩnh vực Điện tử -Viễn thông ở Việt Nam.
Thực tập kỹ thuật (Internship Engineering) là một môn học bắt buộc áp dụng đối
với sinh viên ngành Điện tử-Viễn thông hệ đào tạo chính qui nhằm tạo điều kiện cho sinh
viên có cơ hội tiếp xúc thực tế và thực hành trong môi trường làm việc của các doanh
nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu trong và ngoài trường ĐHBK trong
lĩnh vực viễn thông và IT.
Trong khoảng thời gian từ 1/7 - 31/7 em đã tham gia khóa thực tập tại AICS-
GROUP của TS.Võ Lê Cường. Em đã được học tập và làm việc trong môi trường thực tế.
Em được thực tập và làm việc như một thành viên của LAB, nắm bắt về qui trình làm
việc, triển khai, đáp ứng các yêu cầu của vấn đề đặt ra, thiết kế và kiểm thử phần mềm.
Qua đó tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm và trau dồi kỹ năng chuyên môn cũng
như kỹ năng mềm. Đó là kỹ năng liên quan đến ngoại ngữ, quan hệ đồng nghiệp, kỹ
năng giao tiếp, xã hội, đời sống tinh thần, quản lý thời gian, teamwork, kiểm soát công
việc v.v…
Bản báo cáo này nhằm tổng kết, khái quát hóa cũng như đi sâu những vấn đề cốt lõi,
những kết quả đã đạt được trong khoảng thời gian thực tập tại AICS-GROUP của TS.Võ
Lê Cường.
Trần Văn Hòa 20111504 Page 24
Viện Điện Tử -Viễn Thông Báo cáo thực tập kỹ thuật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Embedded-SoPC-Design-With-Nios-II-Processor-and-VHDL-Examples, tác giả Pong
Chu.
2. Digital Systems Design Using VHDL , tác giả: Charles H. Roth, Jr.
3. VHDL- programming by example , tác giả: Douglas L. Perry .
4. FPGA Prototyping VHDL Examples - Xilinx Spartan-3 Version , tác giả: Pong Chu.
5. Circuit design with VHDL , tác giả: Volnei A. Pedroni.
6. />7. />Trần Văn Hòa 20111504 Page 25