ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐHQG TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NHẬP MÔN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1
BÁO CÁO
TÌM HIỂU HỆ ĐIỀU HÀNH TRÊN SMARTPHONE
THỰC HIỆN: NHÓM 7 – ITPOWER
HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 - NĂM 2014
1
Mục lục
DANH MỤC HÌNH ẢNH
2
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
CHƯƠNG I. ANDROID
I. Giới thiệu:
Android là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux được thiết kế dành cho các thiết bị di động có màn
hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy tính bảng. Ban đầu, Android được phát triển bởi Tổng công
ty Android, với sự hỗ trợ tài chính từ Google và sau này được chính Google mua lại vào năm 2005. Android
ra mắt vào năm 2007 cùng với tuyên bố thành lập Liên minh thiết bị cầm tay mở: một hiệp hội gồm các công
ty phần cứng, phần mềm, và viễn thông với mục tiêu đẩy mạnh các tiêu chuẩn mở cho các thiết bị di động.
Chiếc điện thoại đầu tiên chạy Android được bán vào tháng 10 năm 2008.
Android có mã nguồn mở và Google phát hành mã nguồn theo Giấy phép Apache. Chính mã nguồn mở
cùng với một giấy phép không có nhiều ràng buộc đã cho phép các nhà phát triển thiết bị, mạng di động và
các lập trình viên nhiệt huyết được điều chỉnh và phân phối Android một cách tự do. Ngoài ra, Android còn
có một cộng đồng lập trình viên đông đảo chuyên viết các ứng dụng để mở rộng chức năng của thiết bị, bằng
một loại ngôn ngữ lập trình Java có sửa đổi. Vào tháng 10 năm 2012, có khoảng 700.000 ứng dụng trên
Android, và số lượt tải ứng dụng từ Google Play, cửa hàng ứng dụng chính của Android, ước tính khoảng 25
tỷ lượt. Những yếu tố này đã giúp Android trở thành nền tảng điện thoại thông minh phổ biến nhất thế giới,
vượt qua Symbian vào quý 4 năm 2010, và được các công ty công nghệ lựa chọn khi họ cần một hệ điều
hành không nặng nề, có khả năng tinh chỉnh, và giá rẻ chạy trên các thiết bị công nghệ cao thay vì tạo dựng
từ đầu. Kết quả là mặc dù được thiết kế để chạy trên điện thoại và máy tính bảng, Android đã xuất hiện trên
TV, máy chơi game và các thiết bị điện tử khác. Bản chất mở của Android cũng khích lệ một đội ngũ đông
đảo lập trình viên và những người đam mê sử dụng mã nguồn mở để tạo ra những dự án do cộng đồng quản
lý. Những dự án này bổ sung các tính năng cao cấp cho những người dùng thích tìm tòi hoặc đưa Android
vào các thiết bị ban đầu chạy hệ điều hành khác.
Android chiếm 75% thị phần điện thoại thông minh trên toàn thế giới vào thời điểm quý 3 năm 2012, với
tổng cộng 500 triệu thiết bị đã được kích hoạt và 1,3 triệu lượt kích hoạt mỗi ngày. Sự thành công của hệ
điều hành cũng khiến nó trở thành mục tiêu trong các vụ kiện liên quan đến bằng phát minh, góp mặt trong
cái gọi là "cuộc chiến điện thoại thông minh" giữa các công ty công nghệ.
Page 3
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
II. Đặc điểm nổi bật:
1. Tích hợp dịch vụ của Google một cách hoàn hảo:
Google Voice cũng có phiên bản cho iPhone, tuy nhiên trải nghiệm không thể giống như trên
Android. Hầu hết ứng dụng trên iOS sẽ hướng bạn đến trình gọi điện, nhắn tin hay voicemail mặc định, thế
nên nếu bạn muốn dùng Google Voice suốt thời gian dài, bạn phải tự điều chỉnh khá nhiều. Những ứng dụng
khác của Google như Gmail, Google Maps, Google Voice, Gtalk đều là các thành phần mặc định của
Android nên trải nghiệm chúng sẽ có cảm giác thật nhất, y như những gì bạn có thể làm với máy tính của
mình. Vì iOS còn phải thiết kế cho nhiều dịch vụ khác chứ không riêng gì Google nên hạn chế cũng còn
nhiều. Ngoài ra bạn còn có thể dùng nhiều ứng dụng thay thế khác cho cả trình gọi điện, nhắn tin và cả trình
duyệt của mình.
2. Flash:
Có thể bạn không ưa gì Flash, tuy nhiên thực tế là Flash có mặt ở mọi trang web mà bạn ghé thăm.
Và nếu như bạn buộc phải bỏ qua nội dung có Flash, bạn sẽ cảm thấy tiếc lắm đấy. Với Flash trên Android,
bạn có thể trải nghiệm đầy đủ nội dung Flash trên di động, từ xem phim ảnh cho đến chơi game Flash. Flash
còn tuyệt vời hơn khi được duyệt trên màn hình rộng lớn của các máy tính bảng chạy Android.
3. Điều khiển điện thoại từ máy tính:
Thật ra thì iOs cũng làm được việc này bằng bằng cách dùng VNC, tuy nhiên chúng không thật sự
tuyệt vời như những ứng dụng riêng biệt được nhà sản xuất thiết kế cho điện thoại Android. Chẳng hạn,
Motorola với Moto Portal cho phép kiểm tra danh sách cuộc gọi, xem và trả lời tin nhắn, tải hình trong thư
viện của điện thoại,… chỉ bằng trình duyệt mà thôi. Những hãng khác cũng đưa ra nhiều tiện ích khác để
kiểm soát điện thoại ngay trên trình duyệt.
4. ROM đa dạng, phong phú:
Mặc dù nhiều ứng dụng bên thứ ba cung cấp cho bạn nhiều tiến ích đấy, tuy nhiên không gì tuyệt vời
bằng việc dùng phiên bản mới nhất của máy khác trên máy mình. Toàn bộ Android được lập trình theo
hướng mã nguồn mở nên các lập trình viên có thể nhanh chóng chỉnh sửa lại cho phù hợp với từng thiết bị
xác định, do đó bạn không cần phải chờ đến khi nhà sản xuất chính thức đưa ra bản cập nhật bạn mới được
thưởng thức những tính năng mới. Thử tưởng tượng bạn đang dùng Motorola nhưng có thể trải nghiệm
TouchWiz của Samsung hay Sense UI của HTC, điện thoại bạn chẳng có tính năng bắt radio FM nhưng chỉ
cần một lần up ROM là sóng đã bắt được ào ào, quá đã! Một số ROM thường được nhiều người dùng trên
nhiều máy như CyanogenMod và MIUI. Những bản ROM này cho phép người dùng tùy biến nhiều thành
phần ở cấp độ hệ thống, trong khi những hệ điều hành khác đành ngã mũ chào thua.
5. Cài đặt ứng dụng không cần dây nối:
Duyệt và khám phá ứng dụng quả thật rất thú vị với người dùng điện thoại thông minh. Tuy App
Store hay Cydia App Store cung cấp rất, rất nhiều ứng dụng, bạn không được “vui vẻ” đúng nghĩa khi dùng
chiếc điện thoại của mình. Vì dù bạn đã tải về bằng App Store trên PC, bạn vẫn cần phải có dây nối để đồng
bộ ứng dụng với iPhone, trong khi với Android Market, bạn chỉ cần mở trình duyệt, duyệt đến ứng dụng
muốn cài, nhấn Install và đợi cho ứng dụng được tự động tải và cài đặt lên máy mà thôi.
Page 4
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
6. Pin và bộ nhớ có thể thay thế:
Đây không phải là một phần của Android, tuy nhiên tính mở của Android cũng tác động đến một vài
thành phần trong phần cứng của máy, điển hình là khả năng thay thế pin và thay thế nóng thẻ nhớ. Nếu như
bạn đã dùng gần hết bộ nhớ của iPhone, bạn gần như không còn cơ may nào là xóa bớt nội dung, trong khi
đó một chiếc điện thoại Android có thể được thay nhanh thẻ nhớ giúp mở rộng thêm hàng GB trống. Những
chiếc điện thoại Android đời mới hỗ trợ SDXC có thể dùng thẻ microSD lên đến 64GB. Tương tự như thế,
bạn có thể thay pin dự phòng cũng như dùng các pin tùy chọn chính hãng hay hãng thứ ba khác để nâng cao
thời gian dùng máy.
7. Widget:
Chắc chắn chúng ta phải tốn không gian cho Widget, nhưng bù lại, chúng ta có được nhiều tiện nghi
hơn cho cuộc sống hằng ngày. Widget thời tiết giúp bạn biết được tình hình thời tiết của cả ngày, widget lịch
cho biết tất cả những cuộc hẹn và sự kiện trong những ngày tới, widget nhạc cho phép bạn điều khiển nhanh
chóng việc thưởng thức âm nhạc. Tất cả đều hiện ra ngay trước mắt bạn, thật tuyệt đúng không nào? Một số
widget hữu ích khác như danh sách việc cần làm, widget ghi chú nhanh cũng được cung cấp rộng rãi trên
Market và hầu hết đều miễn phí. Với người dùng iOS, bạn cũng có thể có widget, tuy nhiên chỉ có thể đặc
chúng trên màn hình khóa – nơi người dùng thường bỏ qua để nhanh chóng đến với giao diện chính.
8. Nhiều Launcher thay thế:
Nếu như người dùng iPhone có thể thay đổi giao diện, biểu tượng của Home Screen nếu như đã
jailbreak và dùng Winterboard thì người dùng Android lại chẳng cần làm nhiều đến thế. Chỉ đơn giản duyệt
qua Market là bạn đã có được nhiều tùy chọn để thay thế cho Launcher mặc định. Những Launcher từ bên
thứ ba cho phép bạn điều chỉnh kích thước widget, thay đổi icon trên dock, tăng số lượng Home Screen cũng
như tối ưu hóa bộ nhớ bị sử dụng bởi ứng dụng. ADWLauncer, LauncherPro là hai Launcher được nhiều
người ưa thích do nhỏ, nhẹ, chạy mượt mà, ít khi bị trễ và đều miễn phí. Regina Launcher 3D mang lại trải
nghiệm 3D cho người dùng thích sự cầu kì.
9. Tự động hóa:
Một trong những ứng dụng Android mạnh mẽ và hữu dụng đó là Tasker, một chương trình cho phép
bạn tự động hóa nhiều việc với chiếc điện thoại của mình. Bạn có thể thiết lập hành động cho một số thao tác
của máy, chẳng hạn như sẽ làm gì khi bạn cắm tai nghe hay nhấn nút Camera, âm báo nào sẽ vang lên khi
chạy ứng dụng xác định, chạy ứng dụng khi đến thời điểm hay địa điểm nào đó. Với những lệnh chính xác,
Tasker có thể truy cập vào những góc sâu nhất của Android, điều khó có thể thực hiện được trên các nền tảng
khác.
10.Bàn phím thay thế:
Nhờ vào tính “mở” của mình, Android có một loạt ứng dụng bàn phím khác để thay thế cho bàn phím
mặc định của Android nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của người dùng. Swiftkey, Better Keyboard,
Keyboard Pro,… tất cả đều là những cái tên quen thuộc được giới yêu Android lựa chọn vì có nhiều cải tiến
như hỗ trợ đa chạm, phím lớn hơn, nhạy hơn, nhiều tùy chỉnh về giao diện,… Với người dùng Việt Nam, bạn
còn có một số bàn phím tiếng Việt hỗ trợ nhiều kiểu gõ, rất thuận tiện.
Page 5
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
III. Các phiên bản HĐH Android và cấu hình của mỗi phiên bản:
1. Android 1.0 - (API Level 1):
Lịch sử phiên bản của hệ điều hành Android được bắt đầu với việc phát hành Android 1.0. Phiên bản
thương mại đầu tiên này được phát hành vào tháng 9 năm 2008. Kỷ nguyên Android chính thức bắt đầu từ
ngày 22/10/2008 khi chiếc điện thoại HTC Dream hay còn gọi là T-Mobile G1 do HTC sản xuất ra mắt ở
Mỹ. Với 1 cấu hình khá là khiêm tốn. Android 1.0, CPU Qualcomm MSM7201A 528 Mhz, Ram 192 Mb
Rom 256 Mb hỗ trợ thẻ 16Gb, Màn hình HVGA 320x480
Tuy mới chỉ là phiên bản 1.0 nhưng android đã có sự khác biệt so với các hệ điều hành khách đó là thanh
thông báo Notific thông tin về danh sách tin nhắn, cuộc gọi, tin nhắn… các widget hiển thị thông tin trực
tiếp trên màn hình chủ, tích hợp Gmail và đặc biệt là kho ứng dụng Android. Khi mới ra mắt thì kho ứng
dụng của android có tên Android Market, khi đó cũng chỉ có 35 ứng dụng chứ không nhiều như hiện nay.
11.Android 1.1 - (API Level 2):
Vào ngày 9 tháng 2 năm 2009, Android 1.1 cập nhật được phát hành cho HTC Dream. Bản cập nhật
giải quyết lỗi, thay đổi Android và bổ sung thêm một số tính năng quan trọng mà chủ yếu là tính năng cập
nhật qua mạng (OTA – over the air) giúp người dùng cập nhật dễ dàng. Vào thời điểm đó, cập nhật OTA là
một bước tiến lớn vì chưa có nền tảng smartphone nào làm được như vậy.
12.Android 1.5 - (API Level 3) – Cupcake:
Ngày 27 tháng 4 năm 2009, bản cập nhật Android 1.5 đã được phát hành. Đây là phiên bản đầu tiên
chính thức sử dụng một tên mã dựa trên một món tráng miệng "Cupcake", một chủ đề mà sẽ được sử dụng
cho tất cả các phiên bản từ nay về sau. Bản cập nhật bao gồm một số tính năng mới và giao diện người dùng
sửa đổi:
+ Hỗ trợ cho các bên thứ ba bàn phím ảo với dự đoán văn bản, từ điển người dùng tùy chỉnh
+ Tự động ghép nối và hỗ trợ Bluetooth stereo (A2DP và AVRCP profile)
+ Sao chép và dán các tính năng trong trình duyệt web
+ Danh bạ cho phép hiển thị hình ảnh người sử dụng yêu thích
+ Ngày, giờ cụ thể / thời gian thể hiện cho các sự kiện trong nhật ký cuộc gọi và truy cập một chạm vào một
thẻ liên lạc từ sự kiện nhật ký cuộc gọi
+ Quá trình chuyển đổi màn hình động animation
+ Tùy chọn tự động xoay vòng
+ Hình ảnh động khởi động mới
13.Android 1.6 - (API Level 4) – Donut:
Vào ngày 15 tháng 9 năm 2009, Android 1.6 SDK phát hành - được đặt tên là Donut, dựa trên Linux
kernel 2.6.29. Bản cập nhật được rất nhiều tính năng mới:
+ Tìm kiếm và nhập văn bản bằng giọng nói, thêm lịch sử đánh dấu, địa chỉ liên lạc, và các trang web
+ Khả năng cho các nhà phát triển để bao gồm nội dung của họ trong kết quả tìm kiếm
+ Tìm kiếm dễ dàng hơn và khả năng xem ảnh chụp màn hình ứng dụng trong Android Market
+ Thư viện ảnh, máy ảnh và máy quay tích hợp đầy đủ hơn, có quyền truy cập máy ảnh nhanh hơn
+ Khả năng cho người dùng lựa chọn nhiều ảnh để xóa
Page 6
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
+ Cải thiện tốc độ trong việc tìm kiếm và ứng dụng máy ảnh
+ Khuôn khổ cử chỉ mở rộng và công cụ phát triển GestureBuilder mới
Android 1.6 không phải là bản nâng cấp lớn như Cubcake nhưng cũng có một số thay đổi tác động
đáng kể với sự phát triển của hệ điều hành này. Donut là phiên bản đầu tiên hỗ trợ CDMA, tạo điều kiện cho
Android thâm nhập các thị trường châu Á như Hàn Quốc và Nhật. Donut cũng là phiên bản Android đầu tiên
có khả năng hoạt động trên nhiều độ phân giải và tỷ lệ màn hình.
Donut cũng giới thiệu khái niệm ô tìm kiếm nhanh (Quick Search Box), ý tưởng hiện nay được gọi là tìm
kiếm chung (universal search). Trước Donut, nhấn vào nút Search trên bàn phím hoặc màn hình chính sẽ đưa
bạn đến ô tìm kiếm Google để tìm trên mạng, không khác gì mở trang Google.com và tìm trên đó. Trên
Donut, bạn có thể tìm kiếm nhiều nội dung bên trong điện thoại như các ứng dụng, danh bạ và mạng Internet
trên cùng ô tìm kiếm.
14.Android 2.0 - (API Level 5) – Eclair:
Ngày 26 Tháng 10 năm 2009, Android 2.0 SDK - tên mã là Eclair - đã được phát hành, dựa trên nhân
Linux kernel 2.6.29. Những thay đổi bao gồm:
+ Mở rộng đồng bộ tài khoản, cho phép người dùng thêm nhiều tài khoản trên thiết bị để đồng bộ hóa email
và địa chỉ liên lạc
+ Bluetooth hỗ trợ 2.1
+ Khả năng tìm kiếm hình ảnh và chọn để gọi, tin nhắn SMS, hoặc gửi email cho người khác
+ Khả năng tìm kiếm tất cả các tin nhắn SMS và tin nhắn MMS đã lưu
+ Nhiều tính năng máy ảnh mới, trong đó có hỗ trợ đèn flash, zoom kỹ thuật số, chế độ cảnh, cân bằng trắng,
hiệu ứng màu sắc và tập trung vĩ mô
+ Cải thiện tốc độ gõ trên bàn phím ảo, với từ điển thông minh hơn
+ Xem chương trình lịch nâng cao
+ Tốc độ phần cứng tối ưu hóa và giao diện người dùng cải thiện
+ MotionEvent nâng cao để theo dõi các sự kiện cảm ứng đa điểm
+ Ngoài ra các hình nền sống, cho phép các hình ảnh động của hình ảnh nền màn hình chủ để hiển thị
chuyển động
15.Android 2.0.1 - (API Level 6) – Eclair:
Ngày 3 Tháng 12 năm 2009, Android 2.0.1 SDK - tên mã là Eclair - đã được phát hành, dựa trên nhân
Linux kernel 2.6.29. Tuy là bản cập nhật nhỏ cho bản 2.0 nhưng bản 2.0.1 cũng có những thay đổi bao gồm:
• API thay đổi nhỏ, sửa lỗi
• Màn hình khóa mới
• Màn hình khóa trên Android 2.0 và 2.0.1 có nhiều thay đổi
16.Android 2.1 - (API Level 7) – Eclair:
Ngày 12 Tháng 1 năm 2010, Android 2.1 SDK - tên mã là Eclair - đã được phát hành, dựa trên nhân
Linux kernel 2.6.29. Tuy là bản cập nhật nhỏ cho bản 2.0.1 nhưng bản 2.1 cũng có những thay đổi bao gồm:
Sửa đổi nhỏ cho các API và sửa lỗi
17.Android 2.2 - 2.2.3 - (API Level 8) – Froyo:
Page 7
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
Ngày 20 tháng 5 năm 2010, SDK cho Android 2.2 (Froyo) đã được phát hành, dựa trên Linux kernel
2.6.32.
+ Tối ưu hóa tốc độ, bộ nhớ, và hiệu suất
+ Cải thiện tốc độ ứng dụng bổ sung, thực hiện thông qua. Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký mới có thể nhìn
thấy link.
+ Cải thiện hỗ trợ Microsoft Exchange, bao gồm chính sách bảo mật, tự động phát hiện GAL, đồng bộ hóa
lịch và xóa từ xa
+ Cải thiện khởi động ứng dụng với các phím tắt đến điện thoại và trình duyệt các ứng dụng
+ Tùy chọn để vô hiệu hóa truy cập dữ liệu qua mạng di động
+ Cập nhật ứng dụng thị trường với hàng loạt và các tính năng cập nhật tự động
+ Chuyển đổi nhanh chóng giữa nhiều ngôn ngữ bàn phím và từ điển
+ Hỗ trợ Bluetooth share
+ Hỗ trợ mật khẩu số và chữ
+ Hỗ trợ tải lên tập tin trong ứng dụng trình duyệt
+ Trình duyệt hỗ trợ tất cả hình ảnh GIF
+ Hỗ trợ cài đặt các ứng dụng vào bộ nhớ mở rộng
+ Gallery cho phép người dùng xem các ngăn xếp hình ảnh bằng cách sử dụng cử chỉ zoom
+ Ngày 18 tháng 1 năm 2011, SDK cho Android 2.2.1 (Froyo) đã được phát hành, dựa trên Linux kernel
2.6.32.
+ Sửa lỗi, cập nhật bảo mật và cải tiến hiệu suất
+ Ngày 22 tháng 1 năm 2011, SDK cho Android 2.2.2 (Froyo) đã được phát hành, dựa trên Linux kernel
2.6.32.
+ Sửa lỗi nhỏ, bao gồm cả các vấn đề tin nhắn SMS
+ Ngày 21 tháng 11 năm 2011, SDK cho Android 2.2.3 (Froyo) đã được phát hành, dựa trên Linux kernel
2.6.32.
+ Hai bản vá bảo mật cần cập nhật
18.Android 2.3 - 2.3.2 - (API Level 9) – Gingerbread:
Ngày 06 tháng 12 năm 2010, Android 2.3 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel
2.6.35. Những thay đổi bao gồm:
+ Cập nhật giao diện người dùng với sự đơn giản và tốc độ tăng
+ Nhanh hơn, nhập văn bản trực quan hơn trong bàn phím ảo, với cải thiện tính chính xác, tốt hơn cho văn
bản và giọng nói chế độ đầu vào
+ Hiệu ứng âm thanh mới như reverb, cân bằng, ảo hóa tai nghe, và tăng độ bass
+ Tăng cường hỗ trợ cho phát triển mã nguồn gốc
- Tháng 12 năm 2010, Android 2.3.1 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35.
- Tháng 1 năm 2011, Android 2.3.2 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35.
- Những thay đổi bao gồm: Cải tiến và sửa lỗi cho Google Nexus S do SamSung sản xuất
19.Android 2.3.3 - 2.3.7 (API Level 10) – Gingerbread:
Ngày 9 tháng 2 năm 2011, Android 2.3.3 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel
2.6.35. Những thay đổi bao gồm:
Page 8
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
+ Một số cải tiến và sửa API
+ Ngày 28 tháng 4 năm 2011, Android 2.3.4 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel
2.6.35. Những thay đổi bao gồm:
+ Phụ kiện mở Thư viện hỗ trợ. Phụ kiện mở đã được giới thiệu trong 3.1 (Honeycomb) nhưng thư viện Phụ
kiện mở cửa cấp 2.3.4 bổ sung hỗ trợ khi kết nối với một thiết bị ngoại vi USB với phần mềm tương thích và
một ứng dụng tương thích trên thiết bị
+ Chuyển mã hóa mặc định cho SSL từ AES256-SHA để RC4-MD5.
Ngày 25 tháng 7 năm 2011, Android 2.3.5 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35.
Những thay đổi bao gồm:
+ Cải thiện ứng dụng Gmail
+ Hình ảnh động bóng cho danh sách cuộn
+ Cải tiến phần mềm máy ảnh
+ Cải thiện hiệu quả pin
Ngày 2 tháng 9 năm 2011, Android 2.3.6 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35.
Những thay đổi bao gồm:
Cố định một lỗi tìm kiếm bằng giọng nói
(Bản cập nhật 2.3.6 có tác dụng phụ làm tổn hại các chức năng hotspot Wi-Fi của nhiều điện thoại Nexus S
của Canada. Google thừa nhận vấn đề này và cập nhật nó vào cuối tháng 9.)
Ngày 21 tháng 9 năm 2011, Android 2.3.7 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35.
Những thay đổi bao gồm:
20.Android 3.0 - (API Level 11) – Honeycomb:
Ngày 22 Tháng 2 năm 2011, Android 3.0 (Honeycomb)đã được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.36 Các
thiết bị đầu tiên có phiên bản này được phát hành vào 24 tháng 2 năm 2011 Các tính năng của bản cập nhật
bao gồm:
Tối ưu hóa hỗ trợ máy tính bảng với một giao diện người dùng ảo "ba chiều" mới
Thêm hệ thống Bar, tính năng truy cập nhanh đến thông báo, trạng thái và các nút điều hướng mềm, có sẵn ở
dưới cùng của màn hình
Thêm Action Bar, cho phép truy cập các tùy chọn theo ngữ cảnh, chuyển hướng, vật dụng, hoặc các loại nội
dung ở phía trên cùng của màn hình
Đơn giản hóa đa nhiệm - khai thác các ứng dụng gần đây trong hệ thống Bar cho phép người dùng xem các
bức ảnh chụp trong những nhiệm vụ triển khai và nhanh chóng chuyển từ một ứng dụng khác
Bàn phím được thiết kế lại, làm cho đánh máy nhanh, hiệu quả và chính xác về kích cỡ màn hình lớn hơn
Đơn giản, trực quan hơn giao diện sao chép / dán
Nhiều tab trình duyệt thay thế cửa sổ trình duyệt, cộng với hình thức tự động điền và một "ẩn danh" chế độ
mới cho phép duyệt web ẩn danh
Truy cập vào máy ảnh phơi sáng, lấy nét, đèn flash, zoom, camera phía trước, thời gian trôi đi, và máy ảnh
các tính năng khác nhanh chóng
Khả năng xem album và các bộ sưu tập khác trong chế độ toàn màn hình trong Gallery, dễ dàng đến hình thu
nhỏ cho hình ảnh khác
Mới hai cửa sổ Liên hệ giao diện người dùng và Di chuyển nhanh để cho phép người dùng dễ dàng tổ chức
và xác định vị trí địa chỉ liên lạc
Page 9
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
Mới hai cửa sổ giao diện người dùng thư để có thể xem và tổ chức thông điệp hiệu quả hơn, cho phép người
dùng lựa chọn một hoặc nhiều tin nhắn
Tăng tốc phần cứng
Hỗ trợ cho các bộ vi xử lý đa lõi
Khả năng mã hóa tất cả các dữ liệu người dùng
21.Android 3.1 - (API Level 12) – Honeycomb:
Ngày 10 Tháng 5 năm 2011, Android 3.1 (Honeycomb) SDK đã được phát hành, dựa trên Linux kernel
2.6.36 Các tính năng của bản cập nhật bao gồm:
+ Cải tiến giao diện người dùng
+ Kết nối cho các phụ kiện USB
+ Mở rộng danh sách các ứng dụng gần đây
+ Thay đổi kích thước các widget màn hình chủ
+ Hỗ trợ cho bàn phím bên ngoài và các thiết bị trỏ
+ Hỗ trợ cho các cần điều khiển và gamepads
+ Wi-Fi khóa hiệu suất cao, duy trì các kết nối Wi-Fi hiệu suất cao khi màn hình điện thoại tắt
+ Hỗ trợ cho các proxy HTTP cho mỗi điểm truy cập Wi-Fi kết nối
22.Android 3.2 - (API Level 13) – Honeycomb:
Hầu hết Honeycomb 3.2 chỉ sử dụng cho Tablet và Google TV
Android 3.2 - Ra mắt ngày 15 tháng 7 năm 2011 với các nâng cấp như sau:
· Cải thiện hỗ trợ phầncứng, bao gồm tối ưu hóa cho một phạm vi rộng lớn hơn của máy tính bảng
· Tăng khả năng của cácứng dụng để truy cập các tập tin trên thẻ SD, ví dụ như để đồng bộ hóa
· Chế độ hiển thị tươngthích cho các ứng dụng chưa được tối ưu hóa cho độ phân giải màn hình máy
tínhbảng
Chức năng hỗ trợ màn hìnhhiển thị mới, đem lại cho các nhà phát triển kiểm soát nhiều hơn màn hình
hiểnthị xuất hiện trên các thiết bị Android khác nhau
Android 3.2.2 - Ra mắt ngày 30 tháng 9 năm 2011 với các cập nhật như sau:
· Sửa lỗi và cải tiến nhỏ cho Motorola Xoom 4G
Android 3.2.3 - Ra mắt ngày 5 tháng 9 năm 2011 với các cập nhật như sau:
·Sửa lỗi và cải tiến nhỏ khác cho Motorola Xoom và Motorola Xoom 4G
Android 3.2.4 - Ra mắt tháng 12 năm 2011 với các cập nhật như sau:
·"Trả tiền khi bạn sử dụng dịch vụ hỗ trợ 3G và 4Gtrên máy tính bảng"
Android 3.2.5 - Ra mắt tháng 1 năm 2012 với các cập nhật như sau:
·Sửa lỗi và cải tiến nhỏ khác cho Motorola Xoom và Motorola Xoom 4G
Android 3.2.6 - Ra mắt tháng 2 năm 2012 với các cập nhật như sau:
·Vấn đề kết nối dữ liệu cố định khi ra khỏi chế độ máy bay Motorola Xoom 4G tại Mỹ
23.Android 4.0 - 4.0.2 - (API Level 14) - Ice Cream Sandwich (ICS):
Ngày 19 Tháng Mười 2011 SDK cho Android 4.0 (Ice Cream Sandwich), dựa trên Linux kernel 3.0.1 đã
được công khai phát hành. Gabe Cohen của Google nói rằng Android 4.0 là "lý thuyết tương thích" với bất
kỳ Android thiết bị 2.3.x sản xuất tại thời điểm đó. Bản cập nhật giới thiệu nhiều tính năng mới:
Page 10
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
Android 4.0 - Ra mắt ngày 19 tháng 10 năm 2011 với các nâng cấp đáng giá như sau:
· Phím cảm ứng từAndroid 3.x đang có sẵn để sử dụng trên điện thoại
· Tách các vật dụngtrong một tab mới, được liệt kê trong một cách tương tự như các ứng dụng
· Dễ dàng hơn để tạo racác thư mục, với một phong cách kéo-và-thả
· Một phóng tùy chỉnh
· Cải thiện thư thoại trực quan với khả năng tăng tốc độ hoặc làm chậm tin nhắn thoại
· Pinch-to-zoom chức năng trong lịch
· Chụp ảnh màn hình tíchhợp (thực hiện bằng cách giữ phím Power và nút Volume-Down)
· Cải thiện sửa lỗi trên bàn phím
· Cải thiện chức năng sao chép và dán
· Tích hợp âm thanh tốthơn và liên tục, thời gian thực nói đến chính tả văn bản
· Face Unlock, một tínhnăng cho phép người dùng mở khóa thiết bị cầm tay sử dụng phần mềm nhận
dạng khuôn mặt
· Tự động đồng bộ củatrình duyệt Chrome với bookmark của người sử dụng
· Cách sử dụng phần dữliệu trong các thiết lập cho phép người dùng thiết lập cảnh báo khi họ tiếp
cậnmột giới hạn sử dụng nhất định, và vô hiệu hóa dữ liệu sử dụng khi giới hạn bịvượt quá
· Khả năng tắt các ứngdụng đang sử dụng dữ liệu trong nền
· Cải thiện ứng dụng máyảnh với số không độ trễ màn trập, cài đặt thời gian trôi đi, chế độ toàn cảnh,và
khả năng phóng to trong khi ghi âm
· Được xây dựng trong trình biên tập ảnh
· Bố trí bộ sưu tập mới,theo địa điểm và người tổ chức
· Làm mới "nhân dân" ứng dụng tích hợp với mạng xã hội, cập nhật trạng thái và hình ảnhhi-res
· Tăng tốc phần cứng củagiao diện người dùng
· Android VPN Framework(AVF), và TUN (nhưng không TAP) mô-đun hạt nhân. Trước 4.0, phần mềm
VPN yêucầu bắt nguồn từ Android.
Android 4.0.1 - Ra mắt ngày 21 tháng 10 năm 2011 với các cập nhật như sau:
· Sửa lỗi cho Samsung Galaxy Nexus.
Android 4.0.2 - Ra mắt ngày 28 tháng 11 năm 2011 với các cập nhật như sau:
· Sửa lỗi trên VerizonGalaxy Nexus, sự ra mắt của Mỹ mà sau này đã bị trì hoãn cho đến khi tháng
12năm 2011
(Đối với người tiêu dùngCanada, 4.0.2 báo cáo tạo ra một lỗi trên Galaxy Nexus bị rơi thị trường ứngdụng
khi người dùng cố gắng để xem chi tiết của bất kỳ ứng dụng Android).
24.Android 4.03 - 4.0.4 - (API Level 15) - Ice Cream Sandwich (ICS):
· Nhiều sửa lỗi và tối ưu hóa
· Cải tiến đồ họa, cơ sởdữ liệu, kiểm tra chính tả và chức năng Bluetooth
· API mới cho các nhàphát triển, trong đó có một API luồng xã hội trong các nhà cung cấp Liên hệ
· Cải tiến cung cấp lịch
· Cải tiến khả năng tiếp cậnnhư cải thiện truy cập nội dung cho trình đọc màn hình
Android 4.0.4 - Ra mắt ngày 29 tháng 3 năm 2012 với các cập nhật như sau:
· Cải thiện sự ổn định
· Hiệu suất máy ảnh tốthơn
Page 11
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
· Xoay màn hình mượt mà
· Công nhận số điện thoại được cải thiện
Dưới đây là một số cải tiến đáng chú ý trên Android Ice Cream Sandwich:
Các cải tiến trên màn hình chủ: Như đã đề cập ở trên, ICS kế thừa nhiều thay đổi trên Honeycomb nhưng có
bổ sung thêm một số chức năng mới. Việc tạo thư mục có thể thực hiện dễ dàng bằng cách kéo các icon ứng
dụng chồng lên nhau. Các màn hình chủ có thêm khay ứng dụng yêu thích (favorites tray) để cho người dùng
nhóm các ứng dụng, shortcut hay thư mục họ hay dùng vào đó để truy cập nhanh từ bất kỳ màn hình chủ
nào.
Mở khóa màn hình bằng khuôn mặt (Face Unlock). Ngoài cách khóa màn hình bằng mật khẩu và mô hình
(pattern unlock), Android 4.0 còn bổ sung thêm cách mở khóa bằng cách sử dụng camera mặt trước để nhận
dạng khuôn mặt của người dùng. Đây là lựa chọn mở khóa điện thoại khá thú vị nhưng lưu ý là mức độ bảo
mật của hình thức khóa máy này không cao do nó có thể bị qua mặt dễ dàng chỉ bằng bức ảnh của người sở
hữu điện thoại đó.
Android Beam. NFC đã hỗ trợ Android từ phiên bản 2.3 Gingerbread nhưng bị hạn chế do các dịch vụ thanh
toán di động như Google Wallet không được ứng dụng trong thực tiễn. Phiên bản ICS đã bổ sung thêm chức
năng mới của NFC gọi là Android Beam cho phép hai điện thoại hỗ trợ Android Beam có thể trao đổi dữ liệu
với nhau bằng cách chạm chúng vào nhau.
Kiểm soát lưu lượng dữ liệu sử dụng. Giống như Gingerbread cải tiến việc hiển thị các ứng dụng đang tiêu
thụ pin, Android 4.0 làm theo cách tương tự với dung lượng dữ liệu người dùng sử dụng. Bạn có thể xem
được các ứng dụng đang ngốn nhiều lưu lượng dữ liệu theo đơn vị MB, xem được tổng lưu lượng dữ liệu
theo thời gian và thiết lập cảnh báo để tránh sử dụng quá mức.
goài ra, Android bổ sung một số tính năng mới khác gồm: chế độ chụp ảnh toàn cảnh panorama, chụp ảnh
màn hình, từ chối cuộc gọi đến bằng tin nhắn theo các mẫu tạo sẵn, gợi ý sửa lỗi chính tả trên bàn phím ảo
và cải tiến chức năng nhận diện giọng nói để cạnh tranh với "cô nàng Siri" của Apple. Cùng với khả năng
chụp ảnh toàn cảnh, ứng dụng camera có thêm một số khả năng như lấy nét liên tục, chụp trong khi quay, ổn
định hình ảnh, chạm lấy nét và nhận diện khuôn mặt.
IV. Kho ứng dụng:
Một trong những điều khiến nhiều người thích dùng thiết bị Android là hệ sinh thái ứng dụng rộng lớn của
nó. Tuy nhiên, không phải mọi ứng dụng đều đạt tiêu chuẩn giống nhau, nghĩa là có một số ứng dụng chưa
đạt chuẩn, một số lỗi thời, thậm chí một số ẩn chứa mối đe doạ bảo mật cho dữ liệu của bạn. May mắn là đã
có những kho ứng dụng đáng tin cậy có thể giúp bạn tìm ra những ứng dụng Android “sạch”
1. Amazon Appstore:
Nổi tiếng với sách và các sản phẩm khác, giờ đây Amazon bắt đầu bán cả các ứng dụng Android. Danh tiếng
của Amazon đã được khẳng định, vì thế bạn yên tâm là sẽ chỉ nhận được những ứng dụng tốt nhất tại đây.
Amazon hầu hết bán các ứng dụng phải trả tiền – nhưng họ mỗi ngày họ cũng có ra 1 ứng dụng miễn phí.
Một tính năng nữa của Amazon Appstore là nút “Save For Later”, và bạn có thể lưu ứng dụng lại để xem sau.
Một điều đáng buồn là Amazon App Store hiện mới chỉ có ở Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Italy và Tây Ban Nha.
25.AppAware:
Page 12
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
AppAware là một công cụ khám phá ứng dụng có thêm tính năng mạng xã hội, nghĩa là bạn có thể thêm bạn
bè, xem bình luận ứng dụng của những người khác, hay tự đề cử ứng dụng. Bạn cũng có thể tuỳ biến các
danh mục ứng dụng nào hiện trên màn hình chủ, và xoá các danh mục mặc định. Trong AppAware cũng có
nút Recommend để chia sẻ ứng dụng bạn thích.
26.AndroidZoom:
Website AndroidZoom có danh sách đầy đủ các ứng dụng vừa tải lên. Giờ đây, với ứng dụng di động, việc
tiếp cận các ứng dụng mới sẽ dễ dàng hơn. Những lời nhận xét ngắn và hữu ích cũng hiện ra sau mỗi ứng
dụng, trong đó có điểm tốt, xấu của ứng dụng.
27.One! Best Recommendations:
One! sẽ gợi ý các thay thế cho những ứngd ụng đã cài trên điện thoại hay máy tính bảng của bạn. Điều này
rất hữu ích nếu bạn không thực sự tìm một ứng dụng cụ thể nào đó, mà chỉ muốn xem các ứng dụng tương tự
như ứng dụng bạn đang dùng. Đây là nơi tốt nhất cho những người không có thời gian, hay đơn giản không
muốn truy cập cả một danh sách dài các ứng dụng.
28.Playboard:
Playboard còn được gọi là Flipboard trong khám phá ứng dụng bởi có giao diện người dùng giống nhau.
Trong khi bạn có thể tìm hầu hết ứng dụng ở khắp mọi nơ, thì Playboard có cách sắp xếp thân thiện người
dùng. Bộ lọc ứng dụng cũng cho phép bạn tìm ứng dụng theo quốc gia.
29.Mobango:
Mobango là một trong số ít các ứng dụng cho phép bạn tải thẳng từ trang web thay vì điều hướng bạn vào
Play Store. Giao diện người dùng đa dạng sẽ mang nhiều thông tin đến cho bạn. Mobango cũng có tính năng
chia sẻ xã hội, bạn có thể đăng nhập vào để lưu các file nhạc và video, và chia sẻ chúng với những người
dùng Mobango khác.
30.Best Apps Market:
Đây là một phiên bản sâu hơn của One! Best Recommendations mà chúng tôi đã giới thiệu ở trên. Ngoài
những gợi ý về các ứng dụng tương tự nhau, nó có nhiều mục để khám phá hơn. Với mỗi cửa sổ ứng dụng,
sẽ có các thẻ về điểm tốt, xấu và những ứng dụng liên quan. Ngoài ra, nó cũng có tuỳ chọn chia sẻ ứng dụng
hay lưu nó trong danh sách yêu thích của bạn.
31.Facebook App Center:
Facebook App Center có thể truy cập từ chính ứng dụng di động của Facebook. Vào chỗ profile, bạn sẽ thấy
đường link đến App Center. Đây là nơi chứa các ứn dụng chỉ dùng trên Facebook và những ứng dụng có thể
được tải từ Play Store. Nếu là ứng dụng dùng trên Facebook, sẽ có nút “Use”, nếu là ứng dụng Android, sẽ
có nút “Play”, đưa bạn đến thẳng trang tải của Play Store.
32.AppBrain:
Tính năng hay nhất của AppBrain là khả năng cài đặt các ứng dụng sử dụng Fast Web Installer. Nó cho phép
tải trực tiếp và cài đặt thẳng từ nguồn ứng dụng. AppBrain cũng có lọc tìm kiếm linh hoạt. AppBrain thực sự
giúp bạn dễ dàng tiếp cận các ứng dụng mới.
Page 13
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
33.Mobile Market:
1Mobile có giao diện giống Google Play, nhưng có sự lựa chọn ứng dụng sắp xếp hơn. Nó có các danh mục
không có trong Play Store, như Tower Defense dưới phần Games à Mobile Dictionary dưới phần Apps. Danh
sách các ứng dụng tuỳ biến cũng xuất hiện phía dưới cùng màn hình xem trước một ứng dụng như Blog As
You Go – Apps for Bloggers và Sleep Well, Sleep Long – Apps for Sleeping. Tất cả các ứng dụng ở đây đều
được miễn phí.
Những kho ứng dụng trên đây đều có những đặc điểm riêng, phù hợp với từng mục đích khám phá, tìm
kiếm ứng dụng của từng người, song đều không phải là thị trường ứng dụng chính thức của Google. Các ứng
dụng mới, cập nhật mới và thông báo mới về ứng dụng thường có sớm nhất trên Play Store – vì thế bạn đừng
nghĩ các kho ứng dụng trên có thể thay thế hoàn toàn Play Store. Tuy vậy, với nguồn ứng dụng đa dạng,
những công cụ này thực sự tiện ích để tìm kiếm ứng dụng một cách linh hoạt và tuỳ biến, mỗi cái lại có một
điểm mạnh riêng.
V. Độ bảo mật:
Bảo mật Android luôn luôn là một chủ đề nhạy cảm. Hầu hết câu chuyện bảo mật Android thường xoay
quanh những mối đe dọa ảnh hưởng đến người dùng nếu họ tải tập tin trực tiếp từ một trang web, rồi sau đó
bỏ qua những cảnh báo xuất hiện trên thiết bị.
Trong các phiên bản Android trước đây, người dùng hầu như phải nhờ đến ứng dụng của hãng thứ ba trên
cửa hàng Google Play Store để bảo vệ thiết bị của mình và quét theo thời gian thực các mối đe dọa tiềm ẩn.
1. Bảo mật Android 5.0 Lollipop có nhiều lớp hơn bao giờ hết:
Android trước giờ được tích hợp thiết lập “sandbox” cho phép các ứng dụng truy cập chỉ một phần nhỏ dữ
liệu của thiết bị. Sandbox là kỹ thuật rất quan trọng trong bảo mật giúp hạn chế việc truy cập vào tài nguyên
hệ thống của các ứng dụng ngoài. Với Lollipop, chiếc “hộp cát” này sẽ được mở rộng lên một tầm cao mới.
Điều đó có nghĩa là giờ đây hệ thống bảo mật của Android sẽ để mắt nhiều hơn đến các trang web nguy hiểm
tiềm tàng cũng như đến các hoạt động có nguy cơ rủi ro trên mạng của người dùng, cho dù họ đang sử dụng
trình duyệt Chrome mặc định hay chương trình của bên thứ ba. Ngoài ra, phiên bản Lollipop sẽ có cách tiếp
cận mới đến SELinux, một yếu tố cốt lõi trong kho vũ khí bảo mật của nền tảng Android.
34.Lollipop có tính năng Smart Lock mới:
Hãy quên đi những mối đe dọa về mặt lý thuyết. Sự nguy hiểm thực sự đối với hầu hết người dùng
chỉ đơn giản là không khóa thiết bị và sau đó người khác sẽ có thể truy cập được vào dữ liệu cá nhân của họ
một cách dễ dàng. Lollipop giới thiệu một tính năng mới gọi là Smart Lock để giúp chống lại vấn đề này và
để giữ cho chiếc điện thoại Android của bạn an toàn hơn.
Có thể bạn đã nghe nói về thiết bị Bluetooth Smart Lock. Nói ngắn gọn, thiết bị này hoạt động giống như
tính năng Trusted Bluetooth mà Motorola đang cung cấp trên một số mẫu điện thoại của hãng.
Bạn có thể thiết lập một thiết bị Bluetooth cụ thể, chẳng hạn như một smartwatch hay dàn âm thanh stereo
trên xe hơi, được cho là "đáng tin cậy". Sau đó, bất cứ khi nào smartphone ở gần các thiết bị này, chúng sẽ tự
động kết nối với nhau và bạn không cần phải nhập mật khẩu hay mã PIN để truy xuất vào điện thoại của
mình. Nếu thiết bị Bluetooth không nằm trong phạm vi cho phép, điện thoại của bạn sẽ tự động khóa và yêu
Page 14
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
cầu phải nhập mật khẩu hoặc mã PIN để truy cập. Ý tưởng này là nhằm để cung cấp chế độ bảo mật hợp lý
và không gây ra những bất tiện khi sử dụng.
Ngoài khả năng kết nối qua Bluetooth, Smart Lock trong Android 5.0 còn có một tùy chọn kết nối NFC mới.
Bạn có thể cấu hình một thẻ NFC cụ thể để làm việc như một chiếc chìa khóa cho thiết bị của mình và sau đó
chỉ cần gõ nhẹ vào mặt sau của smartphone hoặc tablet để nhanh chóng mở khóa màn hình.
35.Smart Lock chỉ là khởi đầu:
Nếu có thể mở khóa một thiết bị dựa trên Bluetooth, chúng ta có thể hy vọng sớm có tùy chọn để mở
khóa dựa trên mạng Wi-Fi. Google hầu như không thích nói về các tính năng tiềm năng có thể được xem xét
cho tương lai, nhưng theo một số chuyên gia phân tích, công nghệ Smart Lock sẽ ngày càng được cải tiến
cùng với các phiên bản Android mới. Nói cách khác, tính năng này sẽ được cập nhật thường xuyên thông
qua cửa hàng Play Store của Google.
Điều đó cho phép Google bắt đầu nghĩ về xác thực như một dịch vụ, qua thời gian có thể đổi mới thực sự
nhanh chóng và không bị ràng buộc vào những hạn chế của một bản cập nhật phần mềm đầy đủ hoặc sửa đổi
phần cứng vật lý. Ngoài Wi-Fi, các nhà nghiên cứu nói chung đã xem xét đến các yếu tố rộng lớn hơn, chẳng
hạn như điện thoại có thể tự động biết khi chúng đang ở một nơi an toàn được thiết lập trước.
Về lý thuyết, điện thoại của bạn sẽ cần phải dựa vào mạng Wi-Fi để biết bạn đang ở nhà và do đó không cần
bật các thiết lập bảo mật bổ sung (nếu bạn lựa chọn). Trong tương lai, Google sẽ xây dựng ngày càng nhiều
thiết lập bảo mật mà không làm giảm khả năng sử dụng của thiết bị.
36.Điện thoại Android 5.0 có thể mở khóa cho thiết bị Chrome OS:
Tính năng này được giới thiệu lần đầu tiên tại Hội nghị các nhà phát triển Google I/O mùa hè năm
nay. Nếu có một chiếc điện thoại chạy Android 5.0, bạn sẽ có thể đăng nhập vào máy tính Chromebook của
mình mà không cần phải gõ mật khẩu.
Google đã không tiết lộ nhiều chi tiết cụ thể về tính năng này, nhưng dường như điện thoại Android của bạn
có thể mở khóa Chromebook bằng kết nối Bluetooth LE.
Google cũng không cho biết liệu người dùng có thể sử dụng tính năng này ngay khi Lollipop được phát hành
hay không, nhưng hy vọng tính năng sẽ là một tính năng hấp dẫn một khi Chromebook trở nên phổ biến rộng
rãi trên thị trường.
37.Tính năng mã hóa thiết bị trong Lollipop hoàn toàn mới:
Android đã được cung cấp các tùy chọn để mã hóa dữ liệu vài năm nay, nhưng nó vẫn chưa có những
thiết lập thân thiện với người dùng. Trong phiên bản Android 5.0 Lollipop, việc mã hóa đã thực sự được làm
mới và thực tế hơn.
Nếu muốn mã hóa thiết bị chạy các phiên bản Android cũ, bạn có thể bật tùy chọn và sau đó phải mất một
khoảng thời gian rất dài để chờ đợi trong khi hệ thống xử lý mã hóa tất cả dữ liệu cùng một lúc.
Với Lollipop, thiết bị sẽ nhắc bạn kích hoạt tính năng mã hóa ngay khi lần đầu tiên mở máy. Lúc đó, sẽ
không có nhiều dữ liệu cục bộ và mọi việc sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng. Từ lúc này, dữ liệu mới
sẽ được mã hóa ngay khi chúng được tạo ra, giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu những rắc rối.
VI. Đánh giá về hệ điều hành Android:
Page 15
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
1. Ưu điểm:
Những ưu điểm dễ thấy nhất của Android chính là khả năng tùy biến nhanh chóng, dễ làm quen, ứng
dụng hỗ trợ phong phú, tương thích với đa cấu hình phần cứng của các nhà sản xuất Đặc biệt, điện thoại sử
dụng HĐH Android còn có ưu điểm là liên tục được cập nhật phiên bản mới theo chu kỳ từng năm, thậm chí
là theo quý. Dù đã hay chưa từng sử dụng smartphone Android thì bạn cũng không cần quá lo lắng về việc
thay đổi. Hầu như tất cả những smartphone sử dụng HĐH Android đều rất dễ sử dụng, đơn giản trong tùy
biến theo sở thích cá nhân, cũng như có rất nhiều ứng dụng để thỏa mãn nhu cầu của từng người dùng.
2. Nhược điểm:
Ngoài những ưu điểm trên thì HĐH Android cũng có những điểm yếu khiến cho người dùng cảm thấy
không thích. Mặc dù được cập nhật phiên bản mới liên tục nhưng chính vì vậy mà Android là HĐH có quá
nhiều phiên bản, bị phân mảnh khiến cho việc nâng cấp lên phiên bản mới khó thực hiện đồng nhất trên
nhiều thiết bị. Thêm vào đó, mỗi hãng điện thoại lại có quyền “tùy chỉnh” theo ý thích riêng nên đôi lúc lại
khiến người dùng bối rối khi thay đổi thiết bị. Một điểm yếu khác là Android có khá nhiều lỗ hổng bảo mật
dù nền tảng của nó là Linux, HĐH được đánh giá là có tính bảo mật cao.
Page 16
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
CHƯƠNG II. iOS
I. iOS là gì?
iOS là hệ điều hành di động (mã nguồn đóng) được phát triển bởi hãng Apple. iOS là linh hồn trên các
thiết bị iPhone, iPad, iPod touch. Tên gọi trước đây là iPhone OS, được hãng Apple chạy trên các sản phẩm
iPhone và iPod touch, Đến năm 2010, với sự trình làng của chiếc iPad đầu tiên và phiên bản iPhone OS thứ
4, Apple đã chính thức đổi tên iPhone OS thành iOS, và phiên bản khi đó gọi là iOS 4. Nhãn hiệu "IOS" đã
được Cisco dùng để đặt tên cho hệ điều hành của mình. Để tránh các vụ kiện cáo, Apple đã xin giấy phép sử
dụng nhãn hiệu iOS từ Cisco.
Hệ điều hành này được tiết lộ tại Hội nghị và Triển lãm Macworld diễn ra vào tháng 1 năm 2007 và được
phát hành vào tháng 9 năm đó. Khi đó, hệ điều hành này chưa có một cái tên riêng nên chỉ đơn giản là
"iPhone chạy OS X". Ban đầu, ứng dụng bên thứ ba không được hỗ trợ. Vào ngày 17/10/2007, Apple thông
báo một bộ phát triển phần mềm đang được xây dựng và họ dự định sẽ đưa nó đến "tay của các nhà phát
triển vào tháng 2". Ngày 6 tháng 3 năm 2008, Apple đã phát hành bản dùng thử đầu tiên, cùng với một cái
tên mới cho hệ điều hành, đó là "iPhone OS".
VII. Đặc điểm - Thiết kế giao diện - Ứng dụng
1. Giao diện trực quan, thanh lịch.
Ngay từ lần đầu cầm trên tay một chiếc iPhone, iPad hay iPod
touch, bạn sẽ biết làm thế nào để sử dụng nó, bởi iOS được thiết kế tối
ưu và dễ hiểu. Màn hình Home Screen đơn giản nhưng đẹp sẽ làm cho
bạn muốn khám phá những ứng dụng tích hợp trong nó. Sẽ ngay lập
tức vào một trang web ưa thích, gửi một tin nhắn được ghi âm bằng
giọng nói đến bạn bè hay thậm chí chụp ngay một bức ảnh selfie. Mọi
thứ sẽ diễn ra suôn sẻ, dễ dàng và thậm chí thấy vui vẻ.
iOS và những tính năng, ứng dụng tích hợp ngày càng mở rộng
không ngừng sẽ làm cho iPhone, iPad trở nên mạnh mẽ hơn, sáng tạo
hơn và người dùng sẽ cảm thấy thích thú mỗi khi sử dụng.
38.Những ứng dụng và tính năng nổi bật.
Phần này sẽ nói về phiên bản iOS 8 mới nhất
Photos
Page 17
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
Với Photos, người dùng sẽ thỏa thích xem những hình ảnh với trải nghiệm tốt nhất,
thậm chí có thể chỉnh sửa bức ảnh để trở nên tươi hơn với tính năng edit và những
bộ lọc màu. Việc chia sẻ cũng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Messages
Ứng dụng nhắn tin cho phép gửi mọi kiểu tin nhắn, từ hình ảnh, âm thanh, video
thậm chí cả địa điểm mà bạn đang ở. Giữa những người dùng iOS với nhau, họ có
thể gửi tin nhắn miễn phí qua mạng wifi hoặc 3G/4G.
Music
Hãy thưởng thức những bản nhạc của bạn theo phong cách mới trên iOS, ứng dụng
được thiết kế tươi sáng, dễ hiểu, bạn có thể tạo danh sách phát, xem lời bài hát.
Chuyển qua một bài nhạc kế tiếp chỉ với một cái lắc nhẹ.
Bản đồ - Maps
Với một thiết bị iOS trên tay, bạn sẽ không lo bị lạc đường hoặc bỡ ngỡ tại một
thành phố mới với tính năng tìm địa điểm, dẫn đường và định vị chính xác, thông
minh. Phóng to, thu nhỏ bản đồ mượt mà chỉ với 2 ngón tay. Maps còn cho phép
lưu lại bản đồ để sử dụng offline.
Facetime
Với Facetime, bạn có thể gọi điện hình ảnh đến người thân và bạn bè một cách
nhanh chóng và tiện lợi, giúp mọi người trò chuyện như thể đang ngồi cạnh nhau.
Safari
Safari được giới công nghệ đánh giá là trình duyệt web di động tốt nhất thế giới.
Safari hoạt động nhanh, mượt mà, đem đến trải nghiệm trên web một cách tốt nhất.
Bạn có thể chia sẻ trang web nhanh chóng đến bạn bè hoặc các mạng xã hội ngay
trong Safari.
Ngoài ra iOS còn tích hợp nhiều ứng dụng hay và có ích như Calculator (máy tính), Weather (thời
tiết), Stocks (chứng khoán), Notes (ghi chú), Calendar (lịch), Mail, Siri (trợ lý ảo bằng giọng nói). Bộ
ứng dụng văn phòng iWork: Pages (soạn thảo văn bản), Keynote (thuyết trình), Numbers (bảng
tính),
VIII. Lịch sử các phiên bản
1. iPhone OS 1.0 (2007): Sự ra đời của iPhone
Được Apple ra mắt lần đầu tiên vào ngày 29/06/2007 cùng với chiếc iPhone đầu tiên. Mọi thao tác
với iPhone đều thông qua màn hình cảm ứng đa điểm. Hệ điều hành di động của Apple và chiếc iPhone đầu
tiên tiên phong trong việc thao tác qua màn hình cảm ứng đa điểm, làm nên một cuộc cách mạng trong lịch
Page 18
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
sử điện thoại di động mà trở thành một phần
chính trong mỗi chiếc smartphone ngày nay.
Ban đầu Apple chưa cho hệ điều hành này
một cái tên, chỉ đơn giản gọi nó là một phiên
bản OS X chạy trên iPhone. Vào ngày
06/03/2008, cùng với việc phát hành bộ phát
triển ứng dụng iPhone SDK, Apple lần đầu
tiên gọi nó là iPhone OS.
3 tháng sau khi ra mắt iPhone, Apple đưa ra bản cập nhật đầu tiên 1.1.1. Bản cập nhật này gây nhiều chú ý vì
nó tạo ra 1 “thói quen” mới: Apple sẽ cố gắng cập nhật hệ điều hành cho thiết bị chừng nào họ còn có thể.
Ngoài ra, 1.1.1 còn đánh dấu sự ra đời của 1 thiết bị mới là iPod touch. Tính năng đáng chú ý nhất của bản
1.1.1 này là kho nhạc Music Store trên iTunes cho phép người dùng mua ngay trên điện thoại. Bản 1.1.3 sau
đó bổ sung khả năng sắp xếp các biểu tượng ứng dụng trên màn hình chính.
39. iPhone OS
2.0 (2008): Ứng dụng
Điều đáng nhớ kế tiếp trong lịch sử iPhone và iOS là khi Apple ra mắt iPhone OS 2.0 vào tháng 07/2008
cùng với kho ứng dụng App Store. Apple cho phép các lập trình viên và bên thứ 3 đưa ứng dụng của họ lên
App Store, các ứng dụng trên App Store có thể được mua trực tiếp trên thiết bị hoặc qua iTunes trên máy
tính, những cách thức tương tác rất khác lạ so với các phân phối phần mềm di động truyền thống.
Một ưu điểm khác của App Store là nó đã hạ giá phần mềm di động xuống rất nhanh. Nếu như trước đây, các
ứng dụng cao cấp nhất có thể lên tới $40 thì trên App Store hầu hết chúng đều dao động từ $0,99-5. Với việc
giảm giá này thì người dùng và cả các lập trình viên đều được lợi so với cách phân phối truyền thống trước
kia.
iPhone OS 2.0 ra mắt cùng iPhone 3G và nó hỗ trợ thêm 1 số tính năng liên quan tới phần cứng mới như 3G
và A-GPS. Bản cập nhật 2.1 sau đó đánh dấu sự ra đời của iPod touch thế hệ 2.
40.iPhone OS 3.0 (2009)
Page 19
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
iPhone OS 3.0 ra mắt tháng 6/2009, mặc dù không thật
sự có nhiều tính năng lớn nhưng lại có thêm rất nhiều
tính năng nhỏ hữu ích.
Copy, Cut, Paste lần đầu tiên xuất hiện mang đến
một trải nghiệm mới với màn hình cảm ứng qua
thao tác cắt/dán.
Spotlight Search: công cụ tìm kiếm toàn hệ
thống vẫn tồn tại và phát triển đến ngày nay,
Spotlight Search cho phép tìm kiếm nhanh ứng
dụng, nhạc, email, danh bạ, lịch, ghi chú,
Một số tính năng khác như Push Notification, tin nhắn MMS, quay video, bàn phím ngang,
Bluetooth, Voice Control, ứng dụng la bàn (Compass),
Vài tháng sau bản 3.0, Apple ra mắt 3.1 với nhiều tính năng mới như khóa
máy từ xa, tải nhạc chuông, Genius (đề cử dựa vào thói quen của người
dùng) cho nhạc, điều khiển giọng nói qua thiết bị Bluetooth.
Tháng 1/2010, chiếc iPad đầu tiên được Apple giới thiệu đến thế giới như là
một loại thiết bị di động mới, lai giữa laptop và smartphone, khi đó chiếc
iPad này chạy phiên bản 3.2 riêng biệt với iPhone. Các ứng dụng khi đó
được thiết kế lại để tương thích với màn hình to 9.7 inch của iPad.
Lưu ý: phiên bản 3.2 chỉ có trên iPad, không có cho iPhone.
41.iOS 4 (2010): Đa nhiệm (multitasking)
Với sự ra
đời của iPad vào tháng 1, vì iPad cũng chạy trên nền iPhone OS nhưng được thiết kế tối ưu cho màn hình lớn
nên vào sự kiện WWDC tháng 6/2010. iPhone OS được chính thức đổi tên thành iOS và phiên bản iOS 4 ra
đời cùng ngày.
Page 20
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
Nếu như iPhone OS 3.0 ra mắt chỉ với những tính năng nhỏ thì iOS 4 lại kèm theo hàng loạt tính năng cao
cấp như đa nhiệm, tạo folder cho ứng dụng, Wi-Fi tethering, tùy chỉnh tìm kiếm Spotlight, hợp nhất tất cả
các hộp thư, hỗ trợ nhiều tài khoản Microsoft Exchange
iPhone 4 ra đời cùng iOS 4 với thiết kế hoàn toàn mới, hỗ trợ thêm camera trước, màn hình Retina độ phân
giải cao. Facetime lần đầu tiên có trên iOS 4 nhờ sự hỗ trợ camera trước của iPhone 4.
Bản cập nhật tiếp theo là iOS 4.1 ra mắt Game Center, một dạng mạng xã hội cho những người chơi game
trên nền tảng iOS. Camera bổ sung thêm tính năng chụp ảnh HDR kết hợp 2 tấm ảnh ở 2 mức độ phơi sáng
khác nhau nhằm tại ra ảnh chất lượng cao hơn, hỗ trợ tải video full HD trực tiếp lên YouTube.
iOS 4.2.1 bổ sung đa nhiệm và folder cho iPad, hợp nhất toàn bộ các thiết bị iOS vào 1 phiên bản hệ điều
hành duy nhất. Song song đó, iOS 4.2.1 hỗ trợ AirPlay, chức năng chia sẻ video giữa các thiết bị iOS và
Apple TV và AirPrint cho những ai cần in ấn. Apple còn ra mắt phiên bản iOS 4.3 với một số cải tiến nhỏ.
42.iOS 5 (2011): Siri (trợ lý ảo)
Giống như iOS 3, iOS 5 cũng bán ra cùng với 1 thiết bị nâng cấp nhẹ của iPhone là iPhone 4S. Bản nâng cấp
lớn thứ 5 này có rất nhiều tính năng mới nhằm tăng cường sự cạnh tranh của hãng trên thị trường.
Siri: Chỉ hoạt động với iPhone 4S, Siri thay thế Voice Control trong vai trò
1 “trợ lý ảo” nhằm thực hiện các mệnh lệnh người dùng đưa ra. Siri không chỉ đơn thuần đáp ứng các câu
lệnh theo khuôn mẫu mà nó sẽ lắng nghe câu hỏi của bạn và cố gắng phản hồi như 1 người bình thường.
Notification Center: Thay vì sử dụng những push notification liên tục hiện lên màn hình gây khó chịu cho
người dùng, ở bản iOS 5 Apple đã gom các thông báo vào Notification Center. Tương tự Android, trung tâm
Page 21
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
thông báo của iOS sẽ xuất hiện khi bạn vuốt từ trên xuống dưới và xóa những cảnh báo bằng cách bấm dấu x
nhỏ. Notification Center cũng cho phép cung cấp nhanh các thông tin thời tiết hay chứng khoán bằng widget
tích hợp sẵn.
Không cần dùng PC nữa: Đây có lẽ là tính năng quan trọng nhất trên iOS 5, Apple đã loại bỏ vai trò của
máy tính trong việc kết nối với các thiết bị iOS, ngay cả việc active máy cũng được thực hiện không dây.
Việc loại bỏ vai trò của PC đồng nghĩa với iPhone và iPad đóng vai trò lớn hơn trong việc trở thành thiết bị
máy tính của người dùng trong tương lai, một bước đi với rất nhiều thay đổi lớn.
iMessage: Apple đã bắt đầu tấn công doanh thu của các nhà bằng nền tảng tin nhắn giữa các thiết bị iOS với
nhau thông qua mạng internet. Nếu dùng iPhone, bạn có thể sử dụng chính số điện thoại làm tài khoản
iMessage hoặc 1 Apple ID nếu dùng các thiết bị khác.
Cập nhật OTA: Trước iOS 5, người dùng buộc phải sử dụng cáp để cập nhật hệ điều hành iOS nhưng giờ
đây, chúng ta chỉ cần 1 mạng WiFi và máy sẽ tự làm phần còn lại.
iCloud: Các máy iOS có thể sao lưu toàn bộ dữ liệu lên
iCloud, kể cả tài liệu và các file khác. Ứng dụng mua ở 1
máy tự động được tải về ở các máy khác, đồng bộ hóa
hình ảnh giữa các máy iOS với nhau trong 30 ngày gần
nhất
Một vài tính năng khác: tích hợp Twitter, sử dụng nút
tăng âm lượng để chụp hình, ứng dụng Reminder,
Newsstand cho các tạp chí, tính năng Reader trên Safari
và đặc biệt là các cử chỉ đa nhiệm trên iPad cho phép
thay thế gần như hoàn hảo nút Home. Người dùng iPad còn được bổ sung thêm bàn phím tách riêng gõ 2 tay
dễ dàng hơn ở chế độ hiển thị ngang, bổ sung thêm thanh quản lý tab tiện dụng.
43.iOS 6 (2012): Chia tay Google
Có lẽ điều đáng gây sốc nhất khi Apple ra mắt bản cập nhật thứ 6 là Apple đã loại
bỏ các ứng dụng Google Maps, YouTube mà vẫn luôn đi kèm theo các bản iOS
trước. Thoạt đầu người ta tưởng đây là lỗi của bản beta, tuy nhiên sau đó Apple đã
lên tiếng xác nhận hãng đã hoàn toàn chia tay với hai ứng dụng trên. Thay vào đó,
Apple bổ sung vào iOS ứng dụng Maps của riêng mình với dữ liệu do chính hãng
và các đối tác thu thập (như TomTom Maps) chứ không còn dùng của Google.
Maps: Ứng dụng Maps của Apple hỗ trợ việc điều hướng turn by turn, chế độ xem
3D Flyover, thậm chí còn được tích hợp chung với Siri.
Cải tiến về Siri: Cô trợ lý ảo này đã có một đợt nâng cấp lớn so với hồi iOS 5. Siri iOS 6 có thể trả về cho
bạn kết quả thi đấu thể thao, lịch trình làm việc của bạn, bài đánh giá các nhà hàng từ trang Yelp, thậm chí
còn cho phép đặt bàn ăn trước thông qua dịch vụ OpenTable. Siri cũng có khả năng mở các ứng dụng bên
thứ, điều mà nó không làm được một năm trước. Người dùng thì có thể cập nhật trạng thái Facebook, Twitter
chỉ bằng cách nhờ Siri, không cần phải gõ thủ công nữa.
Page 22
!
"
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
Tích hợp chặt với Facebook: Hồi iOS 5 Apple đã tích hợp Twitter vào sâu trong hệ điều hành của mình, và
bây giờ hãng thực hiện điều tương tự với Facebook.
Passbook: ứng dụng giúp lưu trữ các loại thẻ giảm giá, vé vào cổng điện tử, vé máy bay, bất kì thứ gì có mã
vạch hoặc mã QR đều được.
Gọi Facetime trên mạng di động: Trước đây FaceTime chỉ xài được khi có Wi-Fi và điều này đã diễn ra từ
khi iPhone 4 ra mắt. Trong iOS 6, giới hạn này đã được gỡ bỏ, và người dùng có thể xài FaceTime trên cả
mạng 4G LTE lẫn 3G. Ngoài ra Apple còn cho phép người dùng thêm số điện thoại và nhiều địa chỉ email để
dùng với FaceTime.
44.iOS 7 (2013): Sự lột xác Giao diện
Với một giao diện đặc trưng dùng xuyên suốt từ iPhone OS 1.0 đến iOS 6, Apple
đã thổi một làn gió mới vào iOS 7 với thiết kế giao diện theo phong cách phẳng
hoàn toàn mới.
iOS 7 là phiên bản đầu tiên của iOS mà Apple chỉnh sửa rất nhiều thứ về mặt
giao diện. Chúng ta có thể xem iOS 7 như một cú chuyển mình hoàn toàn của
iOS sau 6 năm trời tồn tại. Các biểu tượng bóng bẩy, hoa văn tinh xảo, những
hình ảnh mô phỏng các đối tượng ngoài đời thực đã không còn. Thay vào đó,
Apple áp dụng phong cách thiết kế phẳng và đơn giản hóa mọi thứ, từ icon cho
đến các nút và văn bản hiển thị trên màn hình.
Control Center: đây là thành phần mới hoàn toàn trong
iOS. Bạn có thể kích hoạt nó từ mọi nơi, kể cả khi đang ở
màn hình khóa, màn hình chính hay đang chạy app, bằng
cách kéo ngón tay từ cạnh dưới màn hình lên trên. Control
Center sẽ cho phép bạn bật tắt những kết nối hay dùng như
Wi-Fi, Bluetooth, chế độ Do Not Disturb (tự tắt hết thông
báo hệ thống), chế độ Airplane (tắt hết kết nối không dây),
khóa xoay màn hình. Tại đây bạn cũng có thể chỉnh độ
sáng màn hình, điều khiển việc chơi nhạc, bật tắt AirDrop.
Apple cũng cho phép chúng ta khởi chạy nhanh các app
như đèn pin, đồng hồ, máy tính và máy ảnh. Control
Center sẽ giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian so
với phải các thao tác kể trên một cách thủ công.
AirDrop: người dùng iOS 7 giờ đây có thể chia sẻ dữ liệu với người dùng iOS khác trực tiếp từ các app nào
có hỗ trợ, chẳng hạn như Photos, Contacts và một vài app bên thứ ba
Bộ iWork và iLife miễn phí: Nếu bạn mới sắm cho mình một thiết bị iOS mới, bạn sẽ được miễn phí bộ
iWork bao gồm Pages, Numbers và Keynote. Trước đây những app này có giá đến 9,99$ mỗi app lận. Những
app thiên về đa phương tiện như iMovie, iPhoto cũng được miễn phí, người dùng không phải chi 4,99$ mỗi
app như trước nữa.
Page 23
#
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
Sự thay đổi trong các ứng dụng cài sẵn: tất cả các app cài sẵn như Photos, Calendar, Messages, Clock,
Calculator đều được thay đổi theo hướng sạch và gọn hơn, sử dụng gam màu trắng làm chủ đạo và chữ thì có
màu xanh dương.
Đa nhiệm mới: Việc chạy đa nhiệm là một cải tiến lớn trong iOS 7,
về cả giao diện lẫn cách mà Apple tích hợp nó vào iOS. Giao diện
quản lý các app này cũng được làm mới theo dạng thẻ (card) và icon
tương ứng ở phía dưới.
Tự động cập nhật ứng dụng: với iOS 7, bạn có thể quên đi thao tác
chạy App Store và nhấn nút update bởi vì các bản cập nhật của app
sẽ được tự động tải về cho bạn.
Touch ID: đây có lẽ là tính năng thú vị hàng đầu trên iOS 7, nhưng
nó chỉ xài được trên iPhone 5s bởi chỉ có thiết bị này mới được tích
hợp cảm biến vân tay. Touch ID cho phép bạn mở khóa máy hoặc
mua nội dung số mà không cần phải nhập password thủ công, tất cả
đều có thể thực hiện qua vân tay.
45.iOS 8 (2014)
iOS 8 là phiên bản iOS mới nhất tính đến hiện tại. Được ra mắt tại WWDC vào
tháng 6/2014.
Về cơ bản, giao diện iOS 8 không có nhiều thay đổi, Apple vẫn giữ nguyên hình
nền mặc định và các chức năng màn hình chính. Tuy nhiên, các Menu đã có sự tinh
chỉnh để chạy tốt trên cả iPhone và iPad.
Ứng dụng Nhắn tin đã thêm nhiều cách để giao tiếp hơn trước. Hộp tin nhắn được
trang bị 1 bên là biểu tượng máy ảnh, 1 bên là biểu tượng micro. Giữ nút, các menu
sẽ xổ xuống cho phép bạn “selfies” nhanh chóng qua qua camera trước và quay video.
Bàn phím: với iOS 8, Apple phát hành các hàm API của bàn phím ảo đến các lập trình viên và cho phép
người dùng cài đặt bàn phím ảo được phát triển từ bên thứ 3 vào máy thông qua App Store.
Tính năng mới đáng chú ý nhất đối với ứng dụng Điện thoại là khả năng chuyển tiếp cuộc gọi từ iPhone sang
iPad. Nếu bạn đã đăng ký sử dụng FaceTime (dịch vụ gọi video/gọi thoại tích hợp sẵn trên iOS), mỗi khi
iPhone có cuộc gọi tới, iPad cũng sẽ tự động hiển thị cuộc gọi này với ghi chú "từ iPhone". Với cải tiến mới
này, bạn sẽ không phải lo lắng về các cuộc gọi bị bỏ lỡ khi đang mải mê lướt web trên chiếc iPad của mình.
Mail, Lịch, Đồng hồ, Ghi chú: Cũng giống như bước tiến từ iOS 6 lên iOS 7, ứng dụng Mail trên iOS 8 có
khá nhiều tính năng mới. Giao diện tổng thể của ứng dụng Mail vẫn gần như được giữ nguyên so với phiên
bản iOS cũ; nhưng quá trình quản lý và soạn thư điện tử đã được cải thiện đáng kể.
Một điểm đáng chú ý khác so với iOS 7 là khả năng hiển thị widget trong Trung tâm Thông báo. Cũng giống
như tính năng Thông báo có tương tác, bạn chỉ cần cập nhật lên phiên bản mới nhất của các ứng dụng và các
widget sẽ tự động xuất hiện trong Trung tâm Thông báo. Bạn có thể đọc thông tin từ widget từ bất kỳ màn
Page 24
#$%&'(
)
Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone
hình ứng dụng nào bằng cách trượt tay để kéo Trung tâm Thông báo xuống. Đây là một điểm vượt trội so với
Android, bởi trên hệ điều hành di động của Google bạn sẽ phải rời khỏi ứng dụng để truy cập thông tin trên
màn hình Home.
IX. Kho ứng dụng App Store
Kho ứng dụng App Store của iOS được Apple giới
thiệu lần đầu tiên tại WWDC 2008 cùng iPhone OS 2.0 với 500 ứng dụng. Web app khiến các lập trình viên
như muốn nổi đóa lên trong quá trình phát triển, còn người dùng thì liên tục chê bai hiệu năng yếu kém của
app. Thế là chỉ một thời gian ngắn sau, App Store bắt đầu nhen nhóm ra đời. Tháng 10/2007, Apple tuyên bố
họ đang xây dựng một bộ SDK để viết ra các "native app" với hiệu năng cao hơn, và đến tháng 2/2008 thì bổ
SDK được phát hành.
Tính đến tháng 6 năm 2014, cửa hàng phần mềm trực
tuyến này đã ghi nhận tổng cộng 75 tỉ lượt tải ứng
dụng, một con số khổng lồ so với con số mà 1 tỉ mà
Apple đã từng ăn mừng hồi năm 2009. Từ đó đến nay,
tổng cộng hãng đã chi ra 15 tỉ USD để trả cho các lập
trình viên, còn doanh thu từ việc bán app là 10 tỉ USD.
Hiện App Store đang có khoảng 1,18 triệu ứng dụng và
mỗi tuần có khoảng 300 triệu người dùng ghé thăm
kho app này.
Page 25
**!
**+,-!