MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG I 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN 1
1. Lý thuyết thương mại quốc tế vận dụng trong xuất khẩu nông sản 1
1.1.1 Khái niệm về thương mại quốc tế 1
1.1.1.2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản 2
1.1.2.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu hàng nông sản 2
1.1.1.4. Tổ chức mua và tạo nhiều nguồn hàng nông sản xuất khẩu 2
1.1.1.5. Công tác giao dịch đàm phán và ký hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản 4
1.1.1.6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản 6
1.1.2. Một số cơ sở lý thuyết về thương mại quốc tế 8
1.1.2.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối 8
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tương đối 9
1.1.2.3. Lý thuyệt mậu dịch đường biển 9
1.1.2.4. Lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu 9
1.1.3. Hàng nông sản và các phương thức xuất khẩu hàng nông sản 9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản 13
1.2.1. Các yếu tố khách quan 13
1.2.1.1. Chính sách và các chủ trương của Đảng và Nhà nước Lào 14
1.2.1.2. Giá cả hàng nông sản và dịch vụ thương mại 14
1.2.1.3. Tỷ giá hối đoái 15
1.2.2. Các yếu tố chủ quan 15
1.2.2.1. Cơ sở vật chất trình độ khoa học kỹ thuật 15
1.2.2.2. Yếu tố về vốn 16
1.3. Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản 16
1.3.1. Đặc điểm thị hiếu… của thị trường 16
* Đặc điểm thị trường của thị trường của các nước ASEAN 16
1.3.3. Các chính sách của CHĐCN Lào về thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản 21
CHƯƠNG II 41
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TỈNH CHĂM PA SẮC NĂM 2004 – 2008 41
2.1. Đặc điểm về xuất khẩu hàng nông sản của CHDCND là và Tinh Chăm pa Sắc 41
2.1.1. Đặc điểm về xuất khẩu hàng nông sản của CHDCCND 41
lào sự phụ thuộc về kinh tế giữa các quốc gia là không thể tách khỏi khi xu thế hội nhập kinh
tế thế giới và khu vực diễn ra hết sức nhanh chóng. Các nước đều đi theo hương đẩy mạnh
xuất khẩu hàng nông sản, chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp hóa – hiện đại hóa – hiện
đại hóa đất nước 41
2.1.1.1. Vị trí địa lý 41
2.1.1.2. Dân số 43
2.1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của Lào 44
2.1.2. Đặc điểm về xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Chăm pa sắc 50
2.1.2.1. đặc điểm vị trí địa lý 50
2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 52
2.1.2.3. Đặc điểm về xuất khẩu nông sản của tỉnh Chăm Pa Sắc 54
2.3. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Chăm Pa Sắc từ năm 2004 – 2008 57
2.3.1. kết quả xuất khẩu theo các chỉ tiêu cơ bản 57
2.3.2. Kết quả theo thị trường Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Châu Âu 63
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Chăm Pa Sắc CHDC Lào 64
2.4.1. Những thành tự đạt được 64
2.4.2. những tồn tại , hạn chế và nguyên nhân 67
CHƯƠNG III 71
CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU 71
HÀNG NÔNG SẢN 71
3.1. cơ hội và thách thức trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh chăm pa sắc.71
3.1.1. cơ hội thị trường quốc tế 71
3.1.2. tình hình trong nước 72
3.2. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của các doanh nhiệp tỉnh chăm pa sắc .74
3.2.1. Mở rộng và đa dạng hóa thị trường. Đẩy mạnh xuất khẩu 80
3.2.2. khai thức lợi thế của tỉnh, phát triển nhiều mặt hàng xuất khẩu mới phục vụ xuất khẩu.
80
3.2.3. Hòan thiện chính sách hỗ trợ đầu tư sản xuất, xuất khẩu tăng tỷ trọng hàng chế biến
xuất khẩu 81
3.3. Kiến nghị tạo lập Môi trường và điều kiện để thực hiện giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hang
nông sản các doanh nghiệp của tỉnh chăm pa sắc 82
3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế chính sách xuất khẩu hoàn thiện chính sách
thuế 82
3.3.1.1. Về hội nhập quốc tế 84
3.3.1.2. hoàn thiện chính sách mặt hàng xuất nhập khẩu 85
3.3.2. Tạo vốn cho hoạt động xuất – nhập khẩu 86
3.3.3. Đào tạo đội ngũ cán b ộ làm công tác xuất khẩu cho các công ty và cơ quan của tỉnh
Chăm Pa Sắc 90
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
1. Lý thuyết thương mại quốc tế vận dụng trong xuất khẩu nông sản
1.1.1 Khái niệm về thương mại quốc tế
Theo từ điển tiếng Việt của trung tâm KHXH&NV quốc gia(NXB
Văn hoá Sài Gòn) thì “nông sản” là sản phẩm do ngành nông nghiệp sản
xuất ra như: Gạo, rau, café, cao su… “Hàng hoá” là thứ ản phẩm do người
lao động làm ra để bán trên thị trường. Vì vậy khi nông sản xuất ra để đưa
ra bán trên thị trường thì được gọi là “hàng hoá nông sản”. Mặt khác nông
sản xuất ra bao gồm rất nhiều loại khác nhau không chỉ sử dụng để thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất mà còn được bán ra thị trường
để thoả mãn thiêu dùng của xã hội thì gọi là nông sản hoá. Như vậy “hàng
hoá nông sản chung một bản chất là nông sản xuất ra và được bán trên thị
trường để thoả mãn nhu cầu của xã hội xuất khẩu hàng hoá nông sản là
một hoạt động kinh doanh hàng hoá nông sản ở phạm vi kinh doanh quốc
tế, đây là lĩnh vựa sôi động trong nền kinh tế hiện nay. Kinh doanh xuất
khẩu nông sản là mối quan hệ trao đổi hàng hoá nông sản của quốc gia
này với quốc gia trên toàn thế giới. Hoạt động xuất khẩu nông sản mang
lại nhưng hiệu quả kinh tế cao, như nó cũng có những khó khăn không thể
lường trước được. Vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế bên ngoài
và các quốc gia cũng xuất khẩu hàng hoá nông sản.
Như vậy, “thúc đẩy hàng xuất khẩu nông sản là làm tăng hoạt động
trao đổi mua bán hàng hoá nông sản với nước ngoài được hình thức mua
bán trong quan hệ hàng hoá tiền tệ nhằm tăng mục tính lợi nhuận”
1
1.1.1.2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
Thúc đẩy xuất khẩu nông sản là việc làm tăng hàng nông sản đưa ra
khỏi lãnh thổ của nước CHDCND Lào hoặc đưa vào một khu đặc biệt
nằm trên lãnh thổ được gọi là khu vực Hải Quan riêng theo quy định của
pháp luật thúc đầu xuất khẩu hàng nông sản bao gồm những hoạt động
chủ yếu sau
1.1.2.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu hàng nông sản
Đây là công việc đầu tiên và quan trọng đối với bất kỳ một doanh
nghiệp tổ chức hay cả nhân nào muốn tham gia vào thị trường nông sản
thế giới.
Nghiêncứu thị trường xuất khẩu hàng nông sản là quá trình thu thấp
xử lý và phân tích số liệu thị trường một cách có hệ thống làm cơ sở cho
các quyết định quản trị. Mỗi quốc gia khác nhau có phong tục, tập quán,
nhu cầu hị hiểu và sở thích khác nhau. Do khoảng cách về địa lý của các
quốc gia là lớn nên việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu hàng nông sản
trở nên khó khăn
Khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu hàng nông sản cần trả lời được
các cầu hỏi sau: Nước nào là thị trường mục tiêu? Quy mô thị trường ra
sao? Sản phẩm nào có thể xuất khẩu sang thị trường đó? Quy định về chất
lượng chủng loại, vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm định như thế nào?
Chính sách ngoại thương của nước sở tại có gì khó khăn, thuận lợi…?
1.1.1.4. Tổ chức mua và tạo nhiều nguồn hàng nông sản xuất khẩu
Tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu là toàn bộ hình thức phương
thức mà doanh nghiệp tác động đến lĩnh vực sản xuất nông sản khai thác
để tăng nguồn hàng nông sản phù hợp với nhu cầu khách hàng
2
Tổ chức tăng thu mua hàng nông sản là một hoạt động của doanhi
nghiệp sau khi xem xét về chất lượng hàng hoá. Giá cả chào hàng cùng
với người bán thoả thuận điều kiện mua bán giao nhận thanh toán bằng
hợp đồng
Tổ chức thu mua và tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu là một quá
trình bao gồm những nội dung sau:
- Nghiên cứu thị trường nguồn hàng nông sản xuất khẩu
Đây là việc nghiên cứu khả năng cung cấp hàng nông sản xuất khẩu
trên thị trường như thế nào về số lượng chất lượng thời gian giá cả và địa
điểm…. Nguồn hàng nông sản xuất khẩu phụ thuộc phần lớn vào nguồn
cung ứng sản phẩm nông sản tươi của nông dân và năng lực xuất khẩu
hàng nông sản xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường
nguồn hàng nông sản xuất khẩu, doanh nghiệp cần xác định được khu vực
thị trường thu mua, xác định được mặt hàng nông sản xuất khẩu phù hợp
với nhu cầu thị trường nước ngoài phù hợp với khả năng đáp ứng nhu cầu
thị trường nước ngoài của doanh nghiệp xác định giá cả trong nước so với
giá cả quốc tế, xác định chính sách quản lý của nhà nước về mặt hàng đó
mặt hàng đó có được khuyến khích xuất khẩu hay không…
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng nông sản xuất khẩu do khối lượng
hàng nông sản được ký kết để xuất khẩu là lớn nên nhà xuất khẩu thường
phải tổ chức thu jmua hàng nông sản thông qua các đại lý, các chi nhánh
các chân hàng. Việc tổ chức hợp lý mạng lưới thu mua phù hợp với đặc
điểm điều kiện nguồn hàng nông sản được mua đầy đủ kịp thời đúng số
lượng chất lượng giúp doanh nghiệp xuất khẩu tiết kiệm đượec chi phí
nâng cao hiệu quả thu mua. Việc lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua
3
kết hợp nhiều hình thức thu mua là cơ sở tạo nguồn hàng nông sản ổn
định và hạn chế rủi ri trong thu mua hàng nông sản xuất khẩu
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu khi
ký kết hợp đồng nhằm xác định rõ số lượng chất lượng quy cách màu sắc
giá cả phương thức giao hàng thời gian giao hàng thời gian thanh toán…
nhằm xác định rõ nghĩa vụ trách nhiệm quyền lợi của mỗi bên.
- Xúc tiến triển khâi nguồn hàng xuất khảu sau khi ký kết hợp đồng
thu mua tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu doanh nghiệp cần áp dụng
các biện pháp kinh tế trong hoạt động khai thác tạo nguồn hàng nông sản
xuất khẩu điều, liền doanh liên kết giúp đỡ các đơn vị có nguồn hàng, tổ
chức hệ thống tính từ các nguồn hàng về doanh nghiệp
- Tổ chức thực hiện hợp đồng thu mua toạ nguồn hàng nông sản
xuất khẩu đây là khâu mà các bên tham gia phải thực hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ của hợp đồng khi ký kết.
1.1.1.5. Công tác giao dịch đàm phán và ký hợp đồng xuất khẩu hàng
nông sản
Để thực hiện việc ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng nong sản hai bên
xuất khẩu và nhập khẩu thương mại trải qua một quá trình giao dịch
thương lượng với nhau về các điều kiện giao dịch trong buôn bán quốc tế,
những bước giao dịch đàm phám chủ yếu đối với hàng hoá nói chung svà
những hàng nông sản nói riêng thường diễn ra như sau:
- Hỏi giá: Về phương diện pháp luật thương mại thì đây là việc nhà
nhập khẩu đề nghị xuất khẩu báo cho mình biết giá cả và điều kiện mua
hàng. Hỏi giá không rằng buộc về trách nhiệm của nhà nhập khẩu. Nhà
nhập khẩu có thể hỏi giá nhiều nhà xuất khẩu để nhận được nhiều bản
4
chào, giá cả cạnh tranh để làm căn cứ so sánh và lựa chọn bản chào giá
thích hợp
- Trong qú trình hỏi giá báo giá cần nêu rõ tên hàng, quy cách,
phẩm chất, số lượng thời gian giao hàng mong muốn loại tiền thanh toán,
phương thức thanh toán điều kiện giao hàng…
- Phát gias: Về phương diện pháp luật thì đây là lời đề nghị ký kết
hợp đồng và như vậy phát giá có thể là nhà nhập khẩu hoặc nhà sản xuất
khẩu được ra. Về phương diện thương mại thị phát giá chào h àng là việc
xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình
Trong qú trình phát giá cần nêu rõ: Tên hàng, quy cách, phẩm chất,
số lượng, bao bì, ký mã hiệu thời gian giao hàng mong muốn, điều kiện cơ
sở giao hàng…
- Đặt hàng là lời đề nghị chắc chắn về việc ký kết hợp đồng xuất
phát từ phía nhà nhập khẩu đưa ra dưới hình thức đặt hàng
- Trong qúa trình đặt hàng nhà nhập khẩu cần nêu rõ cụ thể và
chính xác về hàng hoá cần mua như sau: Tên hàng, phẩm chất mẫu mã, số
lượng và tất cả những nội dung cần thiết để ký hợp đồng.
- Hoàn giá: Là việc mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiệni giao
dịch khi nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nhận được chao hàng không
chấp thuận hoàn toàn chào hàng đó, mà đưa ra một đề nghị mới thì đề
nghị này là trả giá, khi có sự trả giá chào hàng trước coi nhu huỷ bỏ trong
buôn bán quốc tế mỗii lần giao dịch thường trải qua nhiều lần trả giá mới
đi đến kết thúc
5
- Chấp nhận đây là sự đồng ý hoàn tất cả mọi điều kiện của chào
hàng hoặc đặt hàng mà phía bên kia đưa ra một chấp nhận có hiệu lực về
pháp luật cần phải đảm bảo những điều kiện sau: phải được chính người
nhận giá chấp nhận phải đồng ý hoàn tất vô điều kiện mọi nội dung của
chào hàng phải chấp nhận trong thời hạn hiệu lực chào hàng chấp nhận
pahỉ được truyền dạt đến người phát ra đề nghị phải phù hợp với các văn
bản trước đó
- Xác nhận đây là khâu cuối cùng của giao dịch sau khi nhà nhập
khẩu và nhà xuất khẩu thống nhất thoả thuận với nhau về điều kiện đã
thoả thuận gửi cho đối phương đó là văn kiện xác nhận văn kiện do bên
xuất khẩu gửi thương mại là giấy xác nhận bán hàng do bên nhập khẩu
gửi và xác nhận mua hàng. Xác nhận thường được lập thành hai bản, bên
lập xác nhận ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong rồi gửi trả lại
một bản. Văn bản xác nhận cũng có thể thực hiện bằng văn bản có chữ ký
của cả hai bên, gọi là bản hợp đồng hoặc thoả thuận
1.1.1.6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản
- Sau khi hợp đồng nông sản được ký kết nghĩa vụ quyền lực và
trách nhiệm của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu được thiết lập cả nhà
nhập khẩu và xuất khẩu phải xác định rõ nội dung và trình tự công việc
phải hlàm đúng như hợp đồng ký kểt
Thông thường để thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản nhà
xuât skhẩu thường phải thực hiện các công việc sau:
- Xin giấy phép xuất khẩu hàng nông sản giấy phép xuất khẩu là
một biện pháp quan tọng của Nhà nước để quản lý hàng nông sản xuất
khẩu. Vì vậy sau khi ký hợp đồng xuất khẩu nhà xuất khẩu phải xin phép
xuất khẩu phải thực hiện hợp đồng chuyển. Tuy nhiên trong xu thế tự do
6
hoá thương mại thì nhiều nước đã giảm bớt một số mặt hàng cần phải xin
giáy phép xuất khẩu chuyển
- Chuẩn bị hàng nông sản xuất khẩu: Các công việc chủ yếu để
chuẩn bị hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu gồm các khâu sau:
+ Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu thường khối
lượng hàng nông sản xuất khẩu theo hợp đồng thường lớn, thêm vào đó là
các mặt hàng nông sản lại không được sản xuất tập trung. Do vậy, cần
phải tập trung hàng nông sản vào một khu vực nào đó để chuẩn bị cho
xuất khẩu.
+ Đóng bao bì: Đây là khâu quan trọng trong công việc chuẩn bị
hàng nông sản xuất khẩu nó bao gồm các công việc như đóng gói , kẻ bao
bì kẻ mã hiệu… Do vậy nhà xuất khẩu hàng nông sản cần phải làm tốt
công việc này. Để làm tốt được thì nhà xuất khẩu cần phải kiểm tra nắm
vững những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn bao gói cho phù
hợp. Có rất nhiều loại bao gói như thùng, kiện, bao, hàm… thêm vào đó
cần chú ý đến khâu vận chuyển thông quan điều kiện, khí hậu
+ Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: Là những ký hiệu bằng chữ bằng
số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài những thông
báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận bốc dỡ hoặc bảo quản
hàng hoá
- Kiểm tra chất lượng hàng nông sản xuất khẩu trước khi giao hàng
nhà xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng nông sản về chất lượng, số
lượng bao bì việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp độ cấp cơ sở và ở cửa
khẩu kiểm tra ở cơ sở(tức là ở đơn vị sản xuất thu mua chế biến…) nó có
7
vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt để nhất. Viêcj kiểm tra ở cơ sở
và thực hiện thủ tục quốc tế.
- Thuê tàu lưu cước: Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
hàng nông sản việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa trên các điều
khoản của hợp đồng đặc điểm hàng nông sản mua bán và điều kiện trả.
- Mua bảo hiểm: Do đặc điểm cách xa về địa lý giữa nhà xuất khẩu
và nhà nhập khẩu nên phần lớn hàng nông sản được chuyên chở bằng
đường biển việc vận chuyển hàng bằng đường biển gặp nhiều rủi ro, tổn
thất nên mua bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến
nhất trong ngoại thương.
Có ba điều kiện bảo hiểm chính bảo hiểm rủi ro(điều kiện A). Bảo hiểm
có tổn thất riêng (Điều kiện B) bảo hiểm miễn tổn thất riêng(điều kiện C) việc
lựa chọn điều kiện bảo hiểm được tiến hành dựa trên các điều khoản của hợp
đồng thoả thuận giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu tính chất hàng hoá tính
chất bao bì và phương thức xếp hàng loại tàu chuyên chở
- Làm thủ tục hải quan
- Uỷ thác yêu cầu thanh toán giải quyết khiếu nại
1.1.2. Một số cơ sở lý thuyết về thương mại quốc tế
1.1.2.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Adam Smith cho rằng thương mại giữa hai quốc gia được dựa trên
cơ sở lợi thế tuyệt đối. Khi một quốc gia sản xuất hàng hoá có hiệu quả
hơn so với quốc gia khác nhưng kém hiệu quả hơn trong sản xuất hàng
hoá thứ hai, hai quốc gia có thể thu được lợi ích bằng cách mỗi quốc gia
8
chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu hàng hoá họ có lợi thế tuyệt đối,
nhập khẩu hàng hoá họ không có lợi thế
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tương đối
Năm 1817 David Ricardo dựa vào học thuyết lợi thế tuyệt đối của
Adam Smith để phát triển học thuyết lợi thế tương đối Ricardo lập luận
rằng lợi ích thương mại vẫn xảy ra ở quốc gia chuyên về các sản phẩm
mà nó có thể sản xuất có hiệu quả hơn các sản phẩm khác bất kể nó lợi
thết tuyệt đối về những sản phẩm này.
1.1.2.3. Lý thuyệt mậu dịch đường biển
Hiện nay, tồn tại một lý thuyết về mậu dịch đường biển giữa quốc
gia trong khu vực và quốc tế. Đường biển giữa các quốc gia là sự giao
thông kinh tế giữa các quốc gia đó và tất yêu tồn tại một khu vực mậu
dịch đường biển
Trong khu vực đường biển tồn tại và phát triển chủ yếu là mô hình
thương mại bán lẻ
1.1.2.4. Lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu
Chuỗi quá trình tạo giá trị toàn câù xét một cách cơ bản có ba phân
khúc: Nghiên cứu và phát triển sở hữu trí tuệ sản xuất xây dựng thương
hiệu và thương mại. Trong đó hai phân khúc đầu và cuối tạo ra ra nhiều
giá trị gia tăng hơn hẳn phân khúc giữa. Đó là các phân khúc mà các
đường quốc gia đang nắm giữa và bỏ lại các phân khúc phải làm nhiều
nhưng không tạo ra nhiều giá trị cho các nước đang phát triển
1.1.3. Hàng nông sản và các phương thức xuất khẩu hàng nông sản
a. Xuất khẩu trực tiếp
9
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất kinh doanh khác ở
trong nướec, sau đó xuất khẩu những mặt hàng này ra nước ngoài với
danh nghĩa là hàng hoá của doanh nghiệp mình
b. Xuất khẩu uỷ thác và gián tiếp
Hình thức xuất khẩu này là qua các trung gian có thể thông qua dịch
vụ của một nhà buôn trung gian có khả năng tìm kiếm các thị trường và
các thị trường ở nước ngoài để tìm đầu ra cho sản phẩm của mình
c. Buôn bán đối lưu – hàng đổi bán
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu trang thiết bị máy móc chế biến. phụ tùng phương tiện phục vụ
sản xuất….Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá cũng đồng thời là doanh nghiệp
nhập khẩu sản phẩm hàng hoá tráo đổi có giá trị tương đương.
d. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư giữa hai chính phủ
Là hình thức xuất khảu hàng háo được ký theo nghị định thư giữa hai
chính phủ. Xuất khẩu hàng hoá theo hình thức này có nhiều ưu đãi như
khả năng thanh toán chắc chắn, giá cả hàng hoá chấp nhận được doanh
nghiệp sản xuất chế biến không phải lo nghĩ về đầu ra cho hàng hoá của
mình …
e. Xuất khẩu hàng hoá tại chỗ
Với phương thức xuất khẩu này cần phải tìm những khách hàng mua
nội địa có nhiều khách hàng trong nước mua hàng để xuất khẩu ra nước
ngoài. Đây có thể là một thị trường rộng lớn cho nhiều loại hàng hoá và
10
dịch vụ. Tuy nhiên, sau khi bán sản phẩm thì những công việc tiếp theo
năm ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp bán ra lúc đầu.
Nhưng thường vụ này khó phân biệt với các thương vụ nội địa
- Vai trò và mục tiêu xuất khẩu hàng nông sản
Vài tò của nhà nước trong xuất khẩu hàng nông sản được thể hiện
như sau
1. Xác định mục tiêu phương hướng và chủ trương chính sách xuất
khẩu hàng nông sản
Trên cơ sở tổng kết đánh giá toàn diện tình hình kinh tế chính trị xã
hội và tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xác hội trong giai
đoạn vừa qua, Đảng và Nhà nước cần đề ra mục tiêu, phương hướng phát
triển kinh tế văn hoá và các hoạt động khác trong thời gian tới. Đó là các
mục tiêu về tốc độ tăng trưởng GDP về giá trị sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp xây dựng dịch vụ trong đó các mục tiêu xuất khẩu hàng hoá
2. Xây dựng chiến lược và quy hoạch sản xuất, xuất khẩu
Trên cơ sở quan điểm, phương hướng và mục tiêu để ra các cơ
quan nhà nước cần xây dựng quy hoạch chiến lược sản xuất xuất khẩu của
địa phương mình nhằm phát huy cao độ lợi thế của địa phương. Sử dụng
sức mạnh tổng hợp cảu các thành phần kinh tế các đơn vị trên địa bàn
phát triển sản xuát gia tăng xuất khảu chủ động nhập thành công. Trong
chiến lược, chương trình xuất khẩu thường xác định các lợi thế của địa
phương mình và các mặt hàng chủ lực có khả năng cạnh tranh trong xuất
khẩu. Trên cơ sở kết quả khảo sát xác định nhóm hàng xuất khẩu
3. Tổ chức các đầu mối xuất khẩu và điều hành xuất khẩu
11
Chuyển sang cơ sở chế biến quản lý kinh tế mới các đơn vị sản xuất
dù nhiều hay ít đều được trực tiếp xuất khẩu hàng hoá domình chế tạo ra
và được nhập khẩu nguyên nhân vật liệu cho sản xuất. Công tác tổ chức
đầu mối xuất khẩu thông qua xét duyệt đăng ký kinh doanh xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu quan trọng của quốc gia.
Trong quá trình đầu tư hỗ trợ hoạt động xúc tiến xuất khẩu đẻ định hướng
mặt hàng và tổ chức xuất khẩu
4. Thực hiện các biện pháp xúc tiến hỗ trợ đầy mạnh xuất khẩu
thông qua các cơ quan tổ chứuc các hiệp hội nhà nước tạo lập đầu mối
giao tiếp để thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất
khẩu tổ chức hội thảo hội chợ triển lãm quảng cáo và giới thiệu sản phẩm
cho các đối tác nước ngoài, triển khai các quỹ hỗ trợ xuất khẩu quỹ bảo
hiểm xuất khẩu quỹ thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp mở rộng ra
thị trường tìm kiếm khách hàng đẩy mạnh xuất khẩu
5. Đào taọ phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất kinh
doanh xuất khẩu hàng nông sản
Nhà nước có vai trò quan trọng trong đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực cho sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản. Nhà nước cần
có chiến lược quy hoạch kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
bao gồm nhân lực cho nghiên cứu giống, canh tác nhân lực cho chế biến
hàng nông sản cho xuất khẩu, nhân lực cho kinh doanh xuất khẩu hàng
nông sản
6. Đầu tư nghiên cứu giống cải tạo cây trồng canh tác chế biến sau
thu hoạc nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu
12
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong đầu tư nghiên cứu phát
triển giống cây trồng, kỹ năng canh tác. Đối với CHDCND Lào thì việc
đầu tư cho giống cây trồng và kỹ năng canh tác hết sức quan trong bởi
chất lượng giống sản phẩm nông sản của Lào còn thấp, kỹ năng canh tác
còn lạc hậu.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong đầu tư cho công nghệ sau
thu hoạch nâng cao giá trị của hàng nông sản xuất khẩu. Thực tế cho thấy
công nghệ sau thu hoạch đóng vai trò hết sức quan trọng đảm bảo chất
lượng của hàng hoá nông sản xuất khẩu.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
CHDCND Lào nằm trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về kinh
tế giữa các nước trong khu vực trong bối cảnh đó chính sách thị trường
của Lào là cùng trung xu hướng của các nước khu vực. Một trong những
đối đối sách kinh tế dối chính của chính phủ Lào là định hướng thị trường
hường ngoài phù hợp. Trước hết nhằm vào khu vực Châu á kết hợp với
hướng nội nhằm thoả mãn nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
1.2.1. Các yếu tố khách quan
- Thế giới kinh tế hiện nay đang trên đà phát triển mạnh mẽ không
khí hợp tác kinh tế và đầu tư có xu hướng phát triển không ngừng giữa
các nước trong khu vực và toàn thế giới. Cộng với tình huống tự do hợp
tác kinh tế “kinh tế hội nhập” trên toàn cầu của tổ chức thương mại quốc
tế
CHDCND Lào được các tổ chức quốc tế và các nươc sjphát triển
tích cực hỗ trợ và tài trợ
13
CHDCND Lào và tỉnh Shampasac có vị trí địa lý rất thuận lợi và
trung tâm nối liền giữa đông và tây cho các nước trong khu vực và các
nước ven sông Mêkông
- Sự tiến bộ về công nghệ kỹ thuật và thông tin của thế giới giúp
thúc đẩy sự hiểu biết về thông tin sản xuất và thị trường rộng hơn
1.2.1.1. Chính sách và các chủ trương của Đảng và Nhà nước Lào
- Thực hiện chính sách mở rộng kinh tế Nhà nước Laò đã và đang
chủ trương đa dạng hoá thành phần kinh tế tự do buôn bán xuất khẩu dưới
pháp luật. Yếu tố cạnh tranh kinh doanh giữa các doanh nghiệp đã buộc
các doanh nghiệp phải tự nhậy bén linh hoạt với thị trường. Trong cơ chế
cũ các hợp đồng ngoại thương được cấp trên duyệt theo kế hoạch và giao
cho cấp dưới chỉ đạo đúng theo kế hoạch đó. Hiện nay các doanh nghiệp
được tự do giao dịch và đàm phán kinh tế, tự tìm kiếm bằng hoạt động
Marketting. Do đó, các doanh nghiệp năng động tìm kiếm đối tác trong và
ngoài nước một cách tích cực hơn các bộ luật điều chỉnh các quan hệ
trong thương mại phù hợp với luật thương mại quốc tế do là những điều
luật nhà nước quy định sẽ có tác động khuyến khích hoặc hạn chế hoạt
động xuất nhập khẩu thông qua hàng rào thuế với các mức hạn chế cụ thể
1.2.1.2. Giá cả hàng nông sản và dịch vụ thương mại
- Thực tế hiện nay: hàng xuất khẩu của Lào chưa có sự cạnht ranh
về giá nguyên phụ liệu sản xuất trong nước tương đối phong phú nhưng
sản xuất chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng chất lượng mẫu mã dẫn tới
việc sản xuất hàng nông sản phẩn lớn vẫnphải nhập máy móc thiết bị khoa
học công nghệ, cán bộ cán bộ chuyên gia từ nước ngoài, là do chi phí cao
không đủ chủ động và chịu nhiều biến động của thị trường. Trong khi đo
14
hàng nông sản của Lào cùng chủng loại với hàng của Thái Lan. Việt Nam,
Trung Quốc có sự cạnh tranh rất cao.
Dịch vụ thương mại xuất hiện ở mọi giai đoạn bán hàng nhằm hỗ
trợ trước, trong và sau khi bán hàng. Nếu dịch vụ cung ứng đồng bộ sẽ tạo
niềm tin tuyệt đối cho khách hàng và góp phần nâng cao hiệu quả kinh
hdoanh xuất khẩu hàng nông sản
1.2.1.3. Tỷ giá hối đoái
Ảnh hưởng của các nhân tố như: Mức chênh lệch phát của hai nước
ảnh hưởng tới sự biến động gia tắc của tỷ giá tình hình dư thưa hay thiếu
hụt của cán cân thành toán ảnh hưởng trực tiếp và nhạy bén đến sự biến
động của tỷ giá tình hình cung cầu ngoại hối trên thị trường ngoại hối
làm biến động trực tiếp đến tỷ giá hối đoái. Để khuyến khích xuất khẩu có
thể điều chỉnh tỷ giá bằng cách
+ Nâng giá đồng tiền nội tệ so với đồng tiền ngoại tệ
+ Phá giá đồng tiền nội tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu và hạn
chế nhập khẩu
+ Thanh toán quốc tế trong xuât skhẩu đảm bảo thu chi những
khoản ngoại tệ. Tín dụng có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng nông
sản được thoả thuận.
1.2.2. Các yếu tố chủ quan
1.2.2.1. Cơ sở vật chất trình độ khoa học kỹ thuật
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất hàng xuất khẩu một quốc gia
hay doanh nghiệp phải tiến hành cải cách quá trình sản xuất áp dụng tốt
những thành tựu khoa học tiên tiếne để đem lại giá trị gia tăng lớn. Nguy
15
cơ “tụt hậu” xa hơn về kinh tếe của Lào nói dung và của tỉnh Champasac
so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới do xuất phát điểm của
Lào quá thấp nên để thực hiện những yêu cầu về chất lượng hàng nông
sản khắt khe là rất khó khăn vì thiếu vốn đầu tư công nghiệp cao
Trong những năm qua cũng như hiện nay Đảng và Nhà nước tỉnh đã
không ngừng chỉ đạo những ngành có liên quan tập trung sức lực và vốn
đầu tư các cơ sở vật chất ngày càng tăng lên. Hiện nay ở Champasắc có
mạng lưới đường giao thông thuận lợi cho cả hai mùa các xưởng và các
nhà máy như xưởng chế biến gỗ có xưởng nhà maý sản xuất dầu ăn nhà
máy sản xuất thuốc nhà máy sản xuất phân hoá học nhà máy hoá chất
xưởng gang thép xưởng sản xuất định, xưởng sản xuất nước đá, xưởng sản
xuát bột mỳ nhà máy sản xuất điện tử, nhà máy lắp giáp xe đạp, xe máy…
1.2.2.2. Yếu tố về vốn
- Lào là một nước kinh tế kém phát triển vốn đầu tư cho kinh doanh
sản xuất hàng nông sản xuất khẩu trong nước vấn đề then chổt là chưa ổn
định nền kinh tế vĩ mô lẫn cả vi mô, các hoạt động kinh doanh còn riêng
lẻ chưa khích lệ mạnh mẽ các doanh nghiệp sử dụng vốn để kinh doanh có
hiệu quả.
1.3. Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
1.3.1. Đặc điểm thị hiếu… của thị trường
* Đặc điểm thị trường của thị trường của các nước ASEAN
+ ASEAN là một thị trường lớn và đầy tiềm năng với dân 520 triệu
tổng thu nhập khối GDP năm 2002 khoảng 570 tỷ USD tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu 712 tỷ USD năm 2001 là 160 tỷ USD. ASEAN là thị
trường gần có nhiều nét tương đồng dân số đồng tốc độ tăng trưởng cao
16
chi phí cho quảng cáo và tiếp thị thấp. Nếu Lào chủ động xuất khẩu các
mặt hàng nông sản của mình vào các quốc gia thành viên của khối này sẽ
tận dụng được rất nhiều ưu thế như chi phí vận chuyển rẻ hơn do có lợi
thế về khoảng cách gần thị trường tương đồng và mặt khác thị trường này
cũng không khó tính so với thị trường EU và Mỹ…
Hơn nữa khi xuất khẩu vào thị trường này Lào với tư cách là một
nước thành viên mới phát triển kinh tế thấp hơn các quốc gai còn lại trong
khối sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các mặt
hàng của Lào thâm nhập và thị trường này
Theo quy định của hiệp hội chung về chươngn trình ưu đãi thế quan
(CEPT) cho khu vực thương mại tự do ASEAN sáu nước thành viên cũ
bao gồm Brunei, Mailayxia, Inđonêxia, Philipin, Thái Lan và Singapore
sẽ thực hiện lịch trình cắt giảm thuế quan trong vòng 10 năm, từ
01/01/1993 đến 01/01/20036 xuống 0-5% theo đó là bỏ các hàng rào phí
thuế quan. Thực tế từ 01/01/2003 riêng Singapore giảm thuế nhập xuống
0% còn năm nước khác giảm thuếe nhập khẩu xuống 0-5% cần
đayASEAN lại cam kết sẽ giảm thuế nhập khẩu xuống 0% vào năm 2010
đối với sáu nước thành viên cũ và đến 2015-2018 đối với 4 nước thành
viên mới trong đó có Lào.
Một vấn đề rất cơ bản để hưởng được thuế suất theo chương trình
ưu đãi thuế quan cho khu vực thương mại tự do là hàng xuất khẩu cần
phải có giấy chứng nhận xuất xử ASEAN mà thường được gọi là Form O.
Mục đích của việc sử dụng khai From D nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp các nước thành viên mới có thể thực hiện các thủ tục xuất
nhập khẩu nhanh hơn đơn giản hơn đây cũng là cơ hợi để thu hẹp khoảng
cách kinh tế giữa các nước thành viên mới với các thành viên cũ.
17
Sáu nước thành viên cữ sẽ dành hệ thống ưu đại hội nhập ASEAN
cho các nước mới ra nhập Campuchia, Myanma, Việt Nam và Lào. Mặc
dù đơn giản như vậy tuy nhiên các doanh nghiệp của Lào vẫn chưa tận
dụng triệt để thủ tục này để xâm nhập vào thị trường khối này
Trong các nước thành viên ASEAN một quốc gia thành viên có dân
số theo đạo Hồi rất đông như Inđônêxia, Malayxia hay Bruney do đó nhu
cầu thị hiếu tiêu dùng của người dân những nước này cũng khác so với
các quốc gia còn lại đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu của Lào cần phải
tìm hiểu kỹ thị hiếu từ đó xác định các mặt hàng xuất khẩu chủ đạo với
chất lượng và mẫu mã phù hợp với thị hiếu của họ.
Một vấn đề quan trọng không kém đó là các quốc gia ASEAN đều
là các quốc gai xuất khẩu rất mạnh các mặt hàng nông sản. Do vậy để đẩy
mạnh xuất khẩu vào các quốc gai này các mặt hàng xuât skhẩu nông sản
của Lào cần tạo ra các bước đột phá hoặc nét riêng biệt trong đó đặc biệt
chú trọng vào các mặt hàng là thế mạnh của Lào mà các quốc gia khác
không có, tránh tập trung sản xuất các mặt hàng chủ đạo của các nước
quốc gia nội khối.
Một trong các quốc gia tiềm năng mà các doanh nghiệp Lào có thể
đẩy mạnh xuất khẩu đó là Singapore. Bởi vì Singapore là một trung tâm
thương mại và hậu cầu quốc tế mà các nước trong khu vực trong đó có
Lào có thể sử dụng hải cảng không cảng và hệ thống kho chứa hàng để
xuất hàng cho thị trường quốc tế.
Điều kiện này hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp Lào vì Lào
không có cảng biển trongkhi cảng hàng không quy mô nhỏ và phát triển ở
mức độ thấp
18
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ điện tử Singapore chủ
trương áp dụng những tiến bộ mới trong khoa học kỹ thuật vào lãnh vực
xuất nhập khẩu, với những cải tiến như thương mại không giấy tờ ,
thương mại điện tử, hệ thống cấp giấy phép xuất khẩu tự động, ứng dụng
chứng chỉ xuất xứ trực tuyến tài chính vào bảo hiểm thương mại trên
mạng sẽ tạo điều kiện cho việc xuất nhập khẩu thực hiện dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, những cải tiến trên không có nghĩa là nhà nước Singapore đã
dỡ bỏ hoàn toàn các biện pháp kiểm soát hàng xuất nhập khẩu. Vì thế, các
thương nhân Lào giao dịch với thị trường Sigapore cũng cần nắm dánh
mục những mặt hàng đặt dưới chế độ kiểm soát nhập khẩu của nước này.
Ngoài ra, Sigapore còn lại là thị trường xuất nhập khẩu hoàn toàn tự do,
96% hàng hoá xuất nhập khẩu không có thuế chính phủ không sử dụng
nhừng rào cản biện pháp hạn chế thương mại cơ sở hạ tầng dịch vụ phục
vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu như thanh toán trong tài thương mại,
cảng khẩu rất thuận lợi cho nhà xuất khẩu tuy nhiên các doanh nghiệp Lào
cũng cần lưu ý rằng thị trường Singapore là một thị trường khó tính và
yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm và mẫu hàng hoá.
+ Đặc điểm của thị trường EU
Từ năm 1968, EU đã là một thị trường thống nhất hải quan. Có định
mức thuế quan chung cho tất cả các thành viên. Ngày 7/2/1992 Hiệp ước
Marstricht được ký kết tại Hà Lan mở đầu cho thống nhất kinh tế - tiền tệ,
chính trị an ninh quốc phòng giữa các nước thành viên EU. Ngày
1/1/1993 hiệp ước Mastricht bắt đầu có giá trị hiệu lực cũng là thị trường
chung Châu Âu được chính thức hình thành thông qua viện huỷ bỏ các
đường biên giới nội bộ liên minh (biên giới lãnh thổ quốc giá biên giới hải
quan) thị trường chung có thể dược hiểu đơn giản là một không gian rộng
19
lớn bao gồm lãnh thổ của tất cả các nước thành viên mà ở đó hàng hoá sức
lao động vốn và dịch vụ được lưu chuyển hoàn toàn tự do giống như khi
chúng ta ở trong một thị trường quốc gia chung
Thị trường chung hay cònn gọi là thị trường nội địa thống nhất ngày
càng được kiện toàn. Việt tự do lưu chuyển các yếu tố sản xuất không còn
nhiều vướng mắc như trước đây. Gắn liền với sự ra đời của thị trường
chung là một chính sách thương mại chung nó điều tiết hoạt động xuất
nhập khẩu là lưu động hàng hoá dịch vụ trong một khối.
Thị trường EU về cơ bản cũng giống như một thị trường quốc gai
do vậy 3 nhóm người tiêu dùng khác nhau
(1) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức cao chiếm gần 20% dân số
ở EU dùng hàng có chất lượng tốt và giá cả đứt nhất hoặc những mặt hàng
hiếm và độc đáo
(2) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức trung bình chiếm 68% dân
số sử dụng loại hàng có chất lượng kém hơn một chút so với nhóm và giá
cả cũng rẻ hơn
(3) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức thấp chiếm hơn 10% dân
số tiêu dùng những loại hàng có chất lượng và giá đều thấp hơn so với
hàng của nhóm 2
Mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường gồm cả hàng
hoá cao lấp lẫn hàng hoá của Lào là nhóm 2 và nhóm 3. Các đối thủ cạnh
tranh chính của hàng hoá Lào là hàng Trung Quốc và hàng của các nước
ASEAN khác(Việt Nam, Thái Lan, Inđinêsia, Malaisia….)
20
Xu hướng tiêu dùng trên thị trường EU đang có những thay đổi như
không thích sử dụng đồ nhựa mà thích dùng đồ gỗ thích ăn hải sản hơn ăn
thịt yêu cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng hoá thay đổi nhanh đặc biệt
đối với những mặt hàng thời trang (giày dép, quần áo…) sở thích và thói
quen tiêu dùng trên thị trường này đang thày đổi rất nhanh cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học hàng hoá với số lượng lớn và những
hàng hoá có vòng đời ngắn. Không như trước kia họ chỉ thích sử dụng
những sản phẩm có chất lượng cao giá đắt, vòng đời sản phẩm dài, hiện
nay sở thích tiêu dùng là những sản phẩm có nhu trình sống ngắn hơn giá
rẻ hơn và phương thức dịch vụ tốt hơn thói quen này đối với tất cả các
hàng hoá tiêu dùng kể cả hàng công nghệ cao. Tuy có sự thay đổi về sở
thích và thói quen tiêu dùng như vậy nhưng chất lượng hàng hoá vẫn là
yếu tổ quyết định đối với phần lớn các mặt hàng được tiêu thụ trên thị
trường này.
Để xuất được hàng vào thị trường EU các doanh nghiệp Lào không
nhưũng phải nắm vững nhu cầu thị trường thị hiếu tiêu dùng và đảm bảo
sản phẩm có sức cạnh tranh về chất lượng cũng như giá cả mà còn phải
thông thạo kênh phân phối và hệ thống pháp luật của EU nắm được hệ
thống quản lý xuất nhập khẩu.
1.3.3. Các chính sách của CHĐCN Lào về thúc đẩy xuất khẩu hàng
nông sản
Đại hội Đang rcủa NDCM Lào lần thứ IV năm 1986 đã đánh dấu
cho sự chuyển đổi quản lý kinh tế theo cơ chế tập trung sang quản lý kinh
tế theo cơ chế thị trường. Từu đó hơn 20 năm qua nền kinh tế của Lào đã
có sự phát triển nhanh chóng tạo ra thế phát triển vững chắnc và bền vững
trong tương lại
21
Thương mại Mắt xích cơ bản của nền kinh tế quốc gia đã góp phần
hết sức quan trọng vào sự nghiệp đổi mới. Bản thân thương mại đa có
những thay đổi cơ bản. Từ kinh tế thương mại hai thành phần thành rồi
nhiều thành phần tư không có cạnh tranh từ hai hệ thống thị trường thành
một hệ thống thị trường chung, từ sản xuất tự cung cấp sang sản xuất hàng
hoá từ độc quyền sang tự do hoá hoạt động thương mnại từ thị trường
trong nước và khu vực mở rộng thị trường quốc tế chuẩn bị cho việc trở
thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới…
Cuộc khủng hoảng kinh tế của ASEAN đã diễn ra trong năm 1997
đã gây ảnh hưởng tác động nặng nề đến sự ổn định kinh tế của nước
CHDCND Lào. Cho đến nay dấu vết của sự tác động đó vẫn còn, trong đó
có một số vấn để cơ bản chưa giải quyết được.
Về mặt thương mại do thâm hụt cán cân thanh toán đặc biệt là cán
cân thương mại trong tài khoản vãng lai giá trị xuất khẩu chưa bao giờ
vượt giá trị nhập khẩu kinh tế phải phụ thuộc vào sự nhâp jkhẩu phụ thuộc
vào sự đầu tư và sự hỗ trợ và giúp đỡ từ nước ngoài ngày càng nhiều tiền
kịp mất giá nợ nước ngoài đã tăng liên tục làm cho Lào là quốc gia có tỉ lệ
người nghèo nhiều nhất đồng thời nợ nhiều nhất sức mua của đồng tiền bị
thấp xuống khi mức độ lạm phát luôn tiếp tục tăng lên nhằm phát triển
ngành thương mại trong đó là việc xuất khẩu của Lào Chính phủ Lào đã
diễn ra chiến lược phát triển và khuyến khích việc xuất khẩu hàng hoá
trong thời gian tới là “Khuyến khiách việc xuất khẩu hàng hoá có trọng
điểm gắn chặt với sản xuất thị trường và đảm bảo việc xuất khẩu bền
vững địa vị thị trường thích hợp và được hưởng ưu đãi của nước ngoài”
Nhằm hỗ trợ vsà khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng
nêu trên công việc đó là
22