BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NHA TRANG
HỒ LÊ KHOA ANH
XÂY DỰNG CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH
CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NHA TRANG
HỒ LÊ KHOA ANH
XÂY DỰNG CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH
CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khánh Hòa - 2013
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi tên: Hồ Lê Khoa Anh, học viên lớp cao học 2009, ngành Quản trị kinh
doanh, xin cam ñoan:
Mọi tài liệu, số liệu dùng tính toán, dẫn chứng trong luận văn này là trung thực.
Nội dung luân văn này do chính bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của cô PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Anh.
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 11 năm 2013
Học viên
Hồ Lê Khoa Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng ghi ơn quý Thầy Cô, ñặc biệt là Thầy Cô khoa Kinh tế, Trường
ðại học Nha Trang ñã nhiệt tình truyền dạy những kiến thức quý báu, những phương
pháp nghiên cứu căn bản và những công cụ hỗ trợ ñắc lực cho quá trình học tập và
nghiên cứu hiện tại cũng như trong tương lai của tôi.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của PGS. TS Nguyễn
Thị Kim Anh trong suốt thời gian học tập vừa qua của tôi cũng như trong thời gian
hướng dẫn thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Anh Chị công tác tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Khánh Hòa ñã nhiệt tình cung cấp các thông tin, số liệu có liên quan ñến ñề tài
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các Anh Chị ở lớp Cao học Quản trị kinh doanh năm
2009 ñã ñộng viên, chia sẽ trong suốt khóa học vừa qua.
Xin cảm ơn tất cả!
Trân trọng.
Học viên
Hồ Lê Khoa Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC HỘP viii
PHẦN MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 4
1.1 Các khái niệm cơ bản về du lịch 4
1.1.1 Khái niệm du lịch 4
1.1.2 Khái niệm sản phẩm du lịch 5
1.1.3 Khái niệm về khách du lịch 7
1.1.4 Khái niệm về ngành du lịch 7
1.2 Chuỗi giá trị và các khái niệm có liên quan 8
1.2.1 Chuỗi (Filière) 8
1.2.2 Chuỗi giá trị 9
1.3 Chuỗi giá trị ngành du lịch 13
1.4 Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng 15
1.5 Nội dung cơ bản trong phân tích chuỗi giá trị 16
1.5.1 Lập sơ ñồ chuỗi giá trị 16
1.5.2 Phân tích kinh tế của chuỗi giá trị 18
1.5.3 Quản trị chuỗi giá trị 20
1.5.4 Nâng cấp chuỗi giá trị 21
1.5.5 Liên kết kinh tế trong chuỗi giá trị 23
1.6 Ý nghĩa của việc nghiên cứu chuỗi giá trị trong ngành du lịch 23
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng ñến ngành du lịch 24
1.7.1 Môi trường vĩ mô 24
1.7.2 Môi trường vi mô 26
1.7.3 Môi trường nội bộ 26
1.8 Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị 27
iv
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH KHÁNH
HÒA VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1 Vị trí ñịa lý và ñiều kiện tự nhiên 30
2.1.1 Vị trí ñịa lý 30
2.1.2 ðiều kiện tự nhiên 30
2.2 Thực trạng ngành du lịch Khánh Hòa trong thời gian qua 31
2.2.1 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa 31
2.2.2 Thực trạng hoạt ñộng kinh doanh của ngành du lịch Khánh Hòa 40
2.3 ðánh giá ñiểm mạnh và hạn chế của ngành du lịch Khánh Hòa 43
2.3.1 Những ñiểm mạnh của ngành du lịch Khánh Hòa 43
2.3.2 Những hạn chế của ngành du lịch Khánh Hòa 44
2.4 Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu 45
2.4.1 Phương pháp tiếp cận 45
2.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 45
2.4.3 Phương pháp phân tích chuỗi giá trị 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
3.1 Lập sơ ñồ chuỗi giá trị du lịch Khánh Hòa 48
3.2 Phân tích cấu trúc thị trường du lịch tỉnh Khánh Hòa 49
3.2.1 Dịch vụ vận chuyển 49
3.2.2 Dịch vụ tại ñiểm ñến 50
3.2.3 ðiểm tham quan 51
3.2.4 Công ty du lịch 51
3.2.5 Quản lý nguồn nhân lực 51
3.2.6 Quản lý các sản phẩm và dịch vụ du lịch 52
3.2.7 Các công nghệ và hệ thống liên quan ñến du lịch 54
3.2.8 Công tác quản lý Nhà nước về du lịch 54
3.2.9 Hợp tác giữa Nhà nước – Tư nhân trong quản lý và phát triển du lịch 56
3.3 Tổ chức vận hành thị trường 56
3.3.1 Phương thức giao dịch 56
3.3.2 Phương thức thanh toán 57
v
3.4 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị du lịch tỉnh Khánh Hòa 57
3.3.1 Phân tích chi phí và lợi nhuận của các tác nhân tham gia trong chuỗi 63
3.3.2 Cơ cấu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trong chuỗi giá trị 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 76
CHƯƠNG 4: ðỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 77
4.1 Các quan ñiểm phát triển du lịch của tỉnh Khánh Hòa 77
4.2 Mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Khánh Hòa 77
4.3 ðề xuất các giải pháp phát triển chuỗi giá trị du lịch của tỉnh Khánh Hòa 78
4.4 Kiến nghị 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO i
PHỤ LỤC ii
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu/
Chữ viết tắt
Diễn giải
ASEAN Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
EU Liên minh châu Âu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTZ Tổ chức hợp tác kỹ thuật ðức
Ha ðơn vị ño diện tích (hecta)
HDV Hướng dẫn viên
Km ðơn vị ño chiều dài kilomet
Km² ðơn vị ño diện tích kilomet vuông
LHQ Liên hiệp quốc
MICE Du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, khen thưởng
NQ Nghị quyết
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VNð Việt Nam ñồng
WTO Tổ chức Du lịch Thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các thành phần của tổng giá trị tạo ra do chuỗi giá trị 19
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu ñể nâng cấp chuỗi 21
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Khánh Hòa giai ñoạn 2008 – 2012 32
Bảng 2.2 Thực trạng và dự báo về nguồn nhân lực du lịch Khánh Hòa 35
Bảng 2.3: Hoạt ñộng cơ sở lưu trú trên ñịa bàn tỉnh Khánh Hòa 39
Bảng 2.4: Số lượng khách du lịch ñến tỉnh Khánh Hòa giai ñoạn 2008 - tháng 6/2013 40
Bảng 2.5: Doanh thu du lịch của tỉnh Khánh Hòa giai ñoạn 2008 – tháng 6/2013 42
Bảng 3.1: Chi phí và lợi nhuận của dịch vụ vận chuyển Tour 1 63
Bảng 3.2: Chi phí và lợi nhuận của dịch vụ vận chuyển Tour 2 63
Bảng 3.3: Chi phí và lợi nhuận của dịch vụ vận chuyển Tour 3 64
Bảng 3.4: Chi phí và lợi nhuận của dịch vụ vận chuyển Tour 4 64
Bảng 3.5: Chi phí và lợi nhuận của dịch vụ tại ñiểm ñến Tour 1 64
Bảng 3.6: Chi phí và lợi nhuận của dịch vụ tại ñiểm ñến Tour 2 65
Bảng 3.7: Chi phí và lợi nhuận của dịch vụ tại ñiểm ñến Tour 3 65
Bảng 3.8: Chi phí và lợi nhuận của dịch vụ tại ñiểm ñến Tour 4 66
Bảng 3.9: Ước tính chi phí và lợi nhuận biên của các ñiểm tham quan Tour 1 66
Bảng 3.10: Ước tính chi phí và lợi nhuận biên của các ñiểm tham quan Tour 2 67
Bảng 3.11: Chi phí và lợi nhuận của các ñiểm tham quan Tour 3 67
Bảng 3.12: Chi phí và lợi nhuận của các ñiểm tham quan Tour 4 68
Bảng 3.13: Chi phí và lợi nhuận của công ty du lịch Tour 1 68
Bảng 3.14: Chi phí và lợi nhuận của công ty du lịch Tour 2 69
Bảng 3.15: Ước tính chi phí và lợi nhuận biên của công ty du lịch Tour 3 69
Bảng 3.16: Ước tính chi phí và lợi nhuận biên của công ty du lịch Tour 4 70
Bảng 3.17: Cơ cấu lợi nhuận của các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị du lịch tỉnh
Khánh Hòa 70
Bảng 3.18: Phân phối lợi nhuận của từng tác nhân tham gia trong chuỗi từ Dịch vụ vận
chuyển cung cấp cho công ty du lịch 72
Bảng 3.19: Phân phối lợi nhuận của từng tác nhân tham gia trong chuỗi từ dịch vụ tại
ñiểm ñến cung cấp cho công ty du lịch 73
Bảng 3.20: Phân phối lợi nhuận của từng tác nhân tham gia trong chuỗi từ dịch vụ tại
ñiểm tham quan cung cấp cho công ty du lịch 74
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình chuỗi giá trị theo Porter 9
Hình 1.2: Mối liên hệ trong chuỗi giá trị giản ñơn 10
Hình 1.3: Chuỗi giá trị mở rộng của sản phẩm gỗ nội thất 12
Hình 1.4: Sơ ñồ chuỗi giá trị theo cách tiếp cận của GTZ 13
Hình 1.5: Sơ ñồ chuỗi giá trị trong ngành du lịch theo cách tiếp cận của GTZ 14
Hình 1.6: Mô hình chuỗi giá trị du lịch ñiển hình 15
Hình 3.1: Mô hình chuỗi giá trị du lịch của tỉnh Khánh Hòa 48
Hình 3.2: Tỷ lệ lợi nhuận của từng tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị du lịch tỉnh
Khánh Hòa Tour 1 71
Hình 3.3: Tỷ lệ lợi nhuận của từng tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị du lịch tỉnh
Khánh Hòa Tour 2 71
Hình 3.4: Tỷ lệ lợi nhuận của từng tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị du lịch tỉnh
Khánh Hòa Tour 3 71
Hình 3.5: Tỷ lệ lợi nhuận của từng tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị du lịch tỉnh
Khánh Hòa Tour 4 71
DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1: Chương trình du lịch tại thành phố Nha Trang mùa thấp ñiểm công ty Phúc
Hải (Tour 1) 57
Hộp 3.2: Chương trình du lịch tại thành phố Nha Trang mùa thấp ñiểm công ty Nam
Long (Tour 2) 59
Hộp 3.3: Chương trình du lịch tại thành phố Nha Trang mùa cao ñiểm công ty Phúc
Hải (Tour 3) 60
Hộp 3.4: Chương trình du lịch tại thành phố Nha Trang mùa cao ñiểm công ty Nam
Long (Tour 4) 62
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cùng sự nghiệp ñổi mới của ñất nước hơn 20 năm qua ngành Du lịch Việt Nam
nói chung và ngành du lịch Khánh Hòa nói riêng ñã có nhiều tiến bộ và ñạt ñược
những thành tựu ñáng ghi nhận. Du lịch phát triển ñã góp phần tạo nhiều việc làm,
tăng thu nhập ngoại tệ, cải thiện kết cấu hạ tầng và nhiều lĩnh vực trọng yếu khác.
Nẳm trong bối cảnh chung của sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam, trong
những năm qua ngành du lịch Khánh Hòa ñã có những bước phát triển quan trọng ñể
trở thành một trung tâm du lịch nổi tiếng của ñất nước. Trong quá trình phát triển
ngành du lịch Khánh Hòa ñã thực hiện tăng cường ñầu tư, ña dạng hóa các sản phẩm
du lịch, nâng cao các tiêu chuẩn của ngành, nâng cao trình ñộ dân trí, phát huy bản sắc
dân tộc, bảo vệ cảnh quan môi trường. Cùng với sự phát triển của mình ngành du lịch
Khánh Hòa ñã ñóng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế chung của ñịa
phương ñồng thời tác ñộng ñến sự phát triển của các ngành khác trên ñịa bàn tỉnh và
trong những năm gần ñây ngành du lịch Khánh Hòa ñã thực sự trở thành một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển ngành du lịch Khánh Hòa ñã bộc lộ một số
hạn chế cần phải khắc phục, hơn nữa sự phát triển của ngành chưa tương xứng với
tiềm năng du lịch của tỉnh. Bên cạnh ñó, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngành
du lịch Khánh Hòa không những phải cạnh tranh với ngành du lịch của các ñịa phương
khác trong cả nước mà còn phải cạnh tranh quyết liệt với ngành du lịch của các nước
trong khu vực và trên thế giới. ðể tồn tại trong môi trường cạnh tranh quốc tế khắc
nghiệt, cạnh tranh thành công với các ñiểm du lịch khác trong nước và khu vực, vấn ñề
ñặt ra ñối với ngành du lịch Khánh Hòa là phải xác lập ñược cho mình những thế
mạnh nhất ñịnh trên cơ sở xây dựng những lợi thế cạnh tranh bền vững song song với
việc không ngừng tư duy, ñịnh vị những lợi thế cạnh tranh mới và tìm cách khắc phục
những bất lợi cố hữu. Chỉ bằng cách ñó, ngành du lịch Khánh Hòa mới có thể phát
triển trong dài hạn và bắt kịp và vượt tốc ñộ phát triển của các thành phố có ngành du
lịch tiến bộ hơn trong và ngoài nước, từng bước ñưa Khánh Hòa trở thành một ðiểm
ñến du lịch hàng ñầu của cả nước và khu vực ðông Nam Á.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên tôi chọn ñề tài “Xây dựng chuỗi giá trị
du lịch của tỉnh Khánh Hòa” ñể thực hiện luận văn này.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu chuỗi giá trị du lịch của tỉnh Khánh Hòa nhằm ñến một số mục tiêu
khác nhau:
- ðầu tiên, nghiên cứu này mong muốn hiểu ñược cấu trúc chuỗi giá trị du lịch
Khánh Hòa và sự vận hành của chuỗi giá trị tại thời ñiểm hiện nay, cũng như các quan
hệ kinh tế, thương mại giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị.
- Thứ hai, nghiên cứu quan tâm ñến các sản phẩm dịch vụ của ngành du lịch và
khả năng tạo ra công ăn việc làm, thu nhập, ñóng góp kinh tế cho ñịa phương của một
số sản phẩm chủ lực.
- Thứ ba, nghiên cứu chú ý ñến xác lập hệ thống chiến lược phát triển ngành du
lịch Khánh Hòa một cách bền vững ñể làm nền tảng xây dựng các giải pháp phù hợp
ñể giúp nâng cấp chuỗi giá trị.
3. Câu hỏi nghiên cứu
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu nhằm tập trung trả lời những câu hỏi sau:
- Thực trạng tình hình hoạt ñộng kinh doanh du lịch của tỉnh Khánh Hòa diễn ra
như thế nào?
- Những tác nhân nào tham gia vào chuỗi giá trị du lịch tỉnh Khánh Hòa?
- Cấu trúc và sự vận hành thị trường của loại hình sản phẩm này diễn ra như thế nào?
- Chuỗi giá trị du lịch tỉnh Khánh Hòa hiện nay ñược xây dựng như thế nào?
- Kết cấu phân bổ lợi nhuận của các tác nhân chính tham gia trong chuỗi giá trị
du lịch như thế nào?
- Làm thế nào ñể phát triển chuỗi giá trị du lịch của tỉnh Khánh Hòa?
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các tác nhân chính và các tác nhân hỗ trợ
trong chuỗi giá trị du lịch của tỉnh Khánh Hòa như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ tại
ñiểm ñến, dịch vụ tại các ñiểm tham quan, công ty du lịch, quản lý Nhà nước, cơ sở hạ
tầng,
4.2 Phạm vi nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên
những nội dung chuyên sâu sẽ ñược tập trung nghiên cứu chủ yếu tại thành phố Nha
Trang, nơi có nhiều khách du lịch ñến tham quan, du lịch và lưu trú tại ñây.
Vì chuỗi giá trị du lịch ñược xây dựng có sự tham gia của rất nhiều ngành dịch
vụ như: vận chuyển, lưu trú, ăn uống,…Do ñó, ñể thống kê tổng quan các dịch vụ ñơn
lẻ mà du khách trải nghiệm cần có một thời gian dài. Vì thời gian có hạn nên trong
3
luận văn này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu dịch vụ trọn gói của khách du lịch nội
ñịa và quốc tế ñến Khánh Hòa.
Những thông tin thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu ñược thu thập từ năm 2008
ñến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
ðề tài tập trung tiếp cận lý thuyết chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris (2000),
chuỗi giá trị của Recklies (2001) và phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị của Eschborn GTZ
(2007).
Ngoài ra, trong luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp mô tả: mô tả thực trạng của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị
du lịch tỉnh Khánh Hòa.
- Phương pháp thảo luận nhóm: thảo luận với các chuyên gia những vấn ñề có liên
quan ñến chi phí và thu nhập từ việc kinh doanh và các giải pháp ñề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu các tác nhân tham gia dọc trong
chuỗi. Những thông tin này sẽ ñược tiến hành tổng hợp và phân tích cho phù hợp với mục
ñích nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, so sánh và phân tích dữ liệu: dựa theo nguồn thông tin thu
thập sơ cấp, thứ cấp.
- Phương pháp thực ñịa: tiến hành các hoạt ñộng: quan sát, mô tả, ñiều tra, ghi
chép, gặp gỡ trao ñổi với chính quyền ñịa phương các cơ quan quản lý về du lịch tại ñịa
phương và cộng ñồng sở tại.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thông tin thứ cấp: dữ liệu ñược thu thập từ các nguồn tài liệu như: các báo cáo
khoa học, báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa, báo chí, internet, Cục
thống kê…
+ Thông tin sơ cấp: dữ liệu ñược thu thập thông qua những khảo sát thực tế tại cơ
sở của các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị bằng việc trao ñổi phỏng vấn chuyên sâu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, phần kết luận và các phụ lục, luận văn ñược trình bày gồm
bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Thực trạng phát triển ngành du lịch Khánh Hòa và phương pháp
nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: ðề xuất và kiến nghị
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Các khái niệm cơ bản về du lịch
1.1.1 Khái niệm du lịch
Theo Liên hiệp quốc tế các Tổ Chức Lữ Hành Chính Thức (International Union
of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch ñược hiểu là hành ñộng du hành ñến
một nơi khác với ñịa ñiểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục ñích không phải
ñể làm ăn, tức không phải ñể làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống, [10]
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome - Italia (21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia ñưa ra ñịnh nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt ñộng kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục ñích
hoà bình. Nơi họ ñến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. [10]
Theo các nhà du lịch Trung Quốc: Hoạt ñộng du lịch là tổng hoà hàng loạt quan
hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất ñịnh làm cơ sở, lấy
chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm ñiều kiện. [10]
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao gồm
tất cả mọi hoạt ñộng của những người du hành tạm trú với mục ñích tham quan, khám
phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục ñích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như
mục ñích hành nghề và những mục ñích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không
quá một năm ở bên ngoài môi trường sống ñịnh cư nhưng loại trừ các du hành mà có
mục ñích chính là kiếm tiền. [11]
Theo I. I. Pirogionic (1985): Du lịch là một dạng hoạt ñộng của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình ñộ
nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh
tế và văn hóa. [10]
Theo ðiều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch là các hoạt ñộng có liên quan ñến chuyến ñi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm ñáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. [8]
Nhìn từ góc ñộ thay ñổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước
này sang một nước khác mà không thay ñổi nơi cư trú hay nơi làm việc. [10]
5
Nhìn từ góc ñộ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục
vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt ñộng
chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác. [10]
Như vậy, chúng ta thấy ñược du lịch là một hoạt ñộng có nhiều ñặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang
ñặc ñiểm của ngành kinh tế vừa có ñặc ñiểm của ngành văn hóa – xã hội.
1.1.2 Khái niệm sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung
ứng cho du khách, nó ñược tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất
kỹ thuật và lao ñộng du lịch tại một vùng hay một ñịa phương nào ñó. [10]
ðó là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các
tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh
nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô
hình (dịch vụ) ñể cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện
nghi phục vụ khách du lịch.
Các ñặc tính của sản phẩm du lịch là:
- Tính vô hình
C.Mác chỉ rõ: "Trong những trường hợp mà tiền ñược trực tiếp trao ñổi lấy một
lao ñộng không sản xuất ra tư bản, tức là trao ñổi lấy một lao ñộng không sản xuất, thì
lao ñộng ñó ñược mua với tư cách là một sự phục vụ.lao ñộng ñó cung cấp những sự
phục vụ không phải với tư cách là một ñồ vật, mà với tư cách là một sự hoạt ñộng.
Dịch vụ chỉ có thể nhận thức ñược bằng tư duy hay giác quan chứ ta không thể
"sờ mó" sản phẩm dịch vụ ñược, dịch vụ cũng không thể ño lường ñược bằng các
phương pháp ño lường thông thường về thể tích, trọng lượng. Bệnh nhân không thể biết
trước kết quả khám bệnh trước khi ñi khám bệnh, khách du lịch không biết trước tác ñộng
của những dịch vụ ñược cung cấp trước khi chúng ñược cung ứng và tiếp nhận.
Một hình thức tồn tại ñặc biệt của dịch vụ ngày càng phổ biến ñó là thông tin,
ñặc biệt trong những ngành dịch vụ mang tính hiện ñại như tư vấn, pháp lý, dịch vụ
nghe nhìn, viễn thông, máy tính, Quá trình sản xuất và tiêu thụ gắn với các hoạt ñộng
dịch vụ này có thể diễn ra không ñồng thời như thường thấy ở những dịch vụ thông
thường khác như phân phối, y tế, vận tải hay du lịch, mà vốn ñòi hỏi sự tiếp xúc trực
tiếp giữa người cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng.
6
Sản phẩm du lịch thường là một kinh nghiệm nên rất dễ dàng bị sao chép, bắt
chước và việc làm khác biệt hóa sản phẩm manh tính cạnh tranh khó khăn hơn kinh
doanh hàng hoá.
- Tính ñồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng
Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch trùng nhau cả về mặt thời gian và không
gian. Ta không thể sản xuất ra hàng loạt dịch vụ rồi mới tiêu dùng như sản phẩm là
hàng hoá và cũng không có thời gian ñể sửa chữa và loại bỏ các sản phẩm hư hỏng
trước khi tiêu dùng.
Vì sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch, nên khách thường
mua sản phẩm trước khi thấy sản phẩm.
- Tính không ñồng nhất
Mỗi khách hàng có sở thích, thói quen không giống nhau do sự khác nhau về
khu vực ñịa lý, sự ảnh hưởng của các nền văn hoá khác nhau tới lối sống, sự khác nhau
về tâm sinh lý, kinh nghiệm trải qua việc sử dụng nhiều lần, nên họ có những yêu
cầu, ñánh giá về chất lượng dịch vụ khác nhau. Từ ñó ta có thể thấy ñược rằng thật khó
có thể ñưa ra tiêu chuẩn chung cho một sản phẩm dịch vụ (dịch vụ thường bị cá nhân
hoá). ðiều này buộc người làm dịch vụ phải ñưa ra cách phục vụ thích hợp với từng
ñối tượng khách nhằm ñáp ứng một cách cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng dịch vụ thường dao ñộng trong một biên ñộ rất rộng, tùy thuộc vào
hoàn cảnh tạo ra dịch vụ. Khách hàng khó có thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước
khi mua, gây khó khăn cho việc chọn sản phẩm.
- Tính không thể dự trữ
Vì tính ñồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ nên sản phẩm dịch vụ
không thể cất giữ ñược và rất dễ bị hư hỏng. Các nhà cung ứng dịch vụ không thể bán
tất cả sản phẩm của mình sản xuất ở hiện tại và lại càng không có cơ hội bán ở tương
lai vì không lưu kho ñược.
Sản phẩm du lịch do sự tổng hợp các ngành kinh doanh khác nhau. Khách mua
sản phẩm du lịch ít trung thành với công ty bán sản phẩm. Việc tiêu dùng sản phẩm du
lịch mang tính thời vụ.
Từ những thành phần cấu tạo của sản phẩm du lịch, yếu tố thiên nhiên và quan
niệm của các tác giả, có thể kết hợp các yếu tố căn bản ñể ñưa ra các mô hình sản
phẩm du lịch chủ yếu : 4S và 3H của Mỹ và mô hình 6S của Pháp.
7
1.1.3 Khái niệm về khách du lịch
Khách du lịch: Khách du lịch là khách thăm viếng, lưu trú tại một quốc gia hay
một vùng khác với nơi ở thường xuyên của mình trên 24 giờ và nghỉ lại qua ñêm tại ñó
với mục ñích như tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, tham dự hội nghị, tôn giáo, công
tác, thể thao, học tập, [10]
Cũng theo ñịnh nghĩa của WTO, khách viếng (visistors) là những người rời
khỏi nơi cư trú của mình ñến nơi khác không quá một năm và không vì mục ñích kiếm
tiền; du khách (tourists) là những khách viếng có lưu trú qua hơn một ñêm tại nơi ñến;
khách viếng trong ngày (same-day visistors) không có lưu trú qua ñêm tại nơi ñến.
Khách tham quan (Khách thăm viếng một ngày): Khách tham quan là khách
thăm viếng, lưu lại tại một nơi nào ñó dưới 23 giờ và không nghỉ lại qua ñêm. [10]
Khách du lịch quốc tế: Khách du lịch quốc tế phải có những ñặc trưng cơ bản
sau: [10]
- Là người nước ngoài, người Việt Nam cư trú ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
- Công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
- Mục ñích chuyến ñi của họ là tham quan, thăm thân nhân, tham dự hội nghị,
ñi công tác, khảo sát thị trường, thể thao, chữa bệnh, hành hương, nghỉ ngơi,
Khách tham quan quốc tế: Một người ñáp ứng các tiêu chuẩn trên nhưng không ở qua
ñêm ñược gọi là khách tham quan quốc tế. [10]
Khách du lịch nội ñịa: Bất kỳ người nào ngụ tại một quốc gia nào, bất kể quốc
tịch gì ñi du lịch ñến một nơi khác với chỗ thường trú của mình trong phạm vi quốc
gia ñó trong thời gian 24 giờ hay ở lại qua ñêm. [10]
Khách tham quan nội ñịa: Một người ñáp ứng ñược các tiêu chuẩn của khách du
lịch nội ñịa nhưng không ở qua ñêm, ñược gọi là khách tham quan nội ñịa. [10]
1.1.4 Khái niệm về ngành du lịch
Ngành du lịch là ngành cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho khách du
lịch tiến hành hoạt ñộng lữ hành, du ngoạn, tham quan nhằm mục ñích thu phí. Ngành
du lịch lấy du khách làm ñối tượng, lấy tài nguyên thiên nhiên làm chỗ dựa, lấy cơ sở
vật chất kỹ thuật du lịch làm ñiều kiện vật chất, cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ
cho hoạt ñộng du lịch.
Ngành du lịch ñóng vai trò thiết lập mối liên hệ giữa du khách với tài nguyên
du lịch, ñồng thời thông qua hoạt ñộng kinh doanh của mình thúc ñẩy sự phát triển
kinh tế của ñịa phương, khu vực. [9]
8
1.2 Chuỗi giá trị và các khái niệm có liên quan
1.2.1 Chuỗi (Filière)
Khái niệm chuỗi là ñầu tiên ñược ñề cập trong lý thuyết chuỗi về phương pháp
chuỗi bao. Phương pháp này gồm các trường phái tư duy và truyển thống nghiên cứu
khác nhau. Ban ñầu, phương pháp này ñược các học giả của Pháp dùng ñể phân tích hệ
thống nông nghiệp của Mỹ và hệ thống nông nghiệp của các nước ñang phát triển
trong hệ thống thuộc ñịa của Pháp vào những năm 1960 và sự hội nhập theo chiều dọc
của các tổ chức sản xuất. Phân tích chủ yếu làm công cụ ñể tổ chức sản xuất các mặt
hàng xuất khẩu ñặc biệt như cao su, bông, cà phê và dừa. ðến những năm 1980,
phương pháp này ñược sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới và khung filière
không chỉ tập trung vào hệ thống sản xuất nông nghiệp ñịa phương mà còn là mối liên
kết giữa hệ thống này với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu
dùng cuối cùng. [15]
Khái niệm chuỗi trong lý thuyết ñược sử dụng ñể mô tả các họat ñộng có liên
quan ñến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng và chủ yếu tập trung vào những vấn
ñề của các mối quan hệ vật chất và kỹ thuật ñịnh lượng, ñược tóm tắt trong trong sơ ñồ
dòng chảy của các hàng hóa và sơ ñồ của mối quan hệ biến ñổi.
Sau này, nhiều học giả cũng phân tích về chuỗi nhưng không có sự khác biệt
nhiều với phương pháp phân tích này. Phương pháp chuỗi chịu ảnh hưởng nhiều nhất
của những phân tích về nền kinh tế Mỹ trong những năm 1950, nên chủ yếu tập trung
vào việc ño lường ñầu vào, ñầu ra và giá trị gia tăng ñược tạo ra trong các công ñoạn
của quá trình sản xuất.
Phương pháp này ñề xuất hai luồng tư tưởng quan trọng sau:
- Thứ nhất, việc ñánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính: tập trung vào vấn ñề
tạo thu nhập và phân phối trong chuỗi hàng hóa và phân tách các chi phí và thu nhập
giữa các thành phần ñược kinh doanh nội ñịa và quốc tế ñể phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi
ñến nền kinh tế quốc dân và sự ñóng góp của nó vào GDP theo phương pháp ảnh hưởng.
- Thứ hai, chú trọng vào chiến lược của các chủ thể tham gia chuỗi. Việc phân
tích chuỗi giúp các cá nhân và bộ phận trong chuỗi xây dựng các chiến lược căn cứ
vào giá trị gia tăng tạo ra trong phần hoạt ñộng của các cá nhân hay bộ phận.
Phương pháp chuỗi là lý thuyết ñầu tiên ñề cập ñến việc nghiên cứu chuỗi các
hoạt ñộng tạo ra giá trị cho một loại hàng hóa. ðây là phương pháp ñã mang lại lợi ích
9
cho những tổ chức sử dụng lý thuyết này ñể quản lý các hoạt ñộng trong một thời gian
khá dài. Lý thuyết này về sau vẫn thường ñề cập ñến phương pháp này và ñược xem la
cơ sở lý luận về phân tích chuỗi giá trị.
1.2.2 Chuỗi giá trị
- Khái niệm ‘‘Chuỗi giá trị - Value chain’’ ñược GS. Michael Porter nêu ra
trong cuốn sách ‘‘Lợi thế cạnh tranh’’ ñược xuất bản vào năm 1985 là tập hợp một
chuỗi các hoạt ñộng có liên kết theo chiều dọc nhằm tạo lập và làm gia tăng giá trị.
Hình 1.1. Mô hình chuỗi giá trị theo Porter
(Nguồn: Ban nghiên cứu hành ñộng chính sách (2007), Sổ tay thực hành phân tích
chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo, Trung tâm thông tin ADB, Hà Nội)
Mô hình chuỗi giá trị của Porter chia hai mảng hoạt ñộng: hoạt ñộng bổ trợ và
hoạt ñộng chính.
Các hoạt ñộng chính: bao gồm ñầu vào, sản xuất, ñầu ra, marketing và bán
hàng, dịch vụ khách hàng.
ðầu vào: Những hoạt ñộng liên quan ñến việc nhận, lưu trữ, dịch chuyển ñầu
vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên
lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm cho nhà cung cấp,
Sản xuất: là hoạt ñộng chuyển nguyên vật liệu ñầu vào thành sản phẩm hoàn thành.
ðầu ra: gồm những hoạt ñộng kết hợp thu thập, lưu trữ và phân phối sản phẩm
từ nhà sản xuất ñến người mua.
Marketing và bán hàng: là những hoạt ñộng liên quan ñến việc quảng cáo,
khuyến mại, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ trong kênh và ñịnh giá.
Dịch vụ khách hàng (dịch vụ sau bán hàng): liên quan ñến việc cung cấp dịch
vụ nhằm gia tăng, duy trì giá trị của sản phẩm.
Cơ sở hạ tầng của Công ty
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Mua sắm
ðầu vào
Sản xuất
ðầu ra
Marketing và
bán hàng
Dịch vụ
Các hoạt
ñộng
chính
Các hoạt
ñộng hỗ
trợ
Giá trị
biên tế
Giá trị
biên tế
10
Các hoạt ñộng hỗ trợ: bao gồm các hoạt ñộng như thu mua, phát triển công
nghệ, quản trị nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng của công ty.
Thu mua: liên quan ñến chức năng mua nguyên vật liệu ñầu vào bao gồm
nguyên vật liệu, các nhà cung cấp, máy móc,…
Phát triển công nghệ: liên quan tới các bí quyết, quy trình, thủ tục, công nghệ
ñược sử dụng.
Quản trị nguồn nhân lực: bao gồm các hoạt ñộng liên quan tới chiêu mộ, tuyển
dụng, ñào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho người lao ñộng trong công ty.
Cơ sở hạ tầng công ty: bao gồm quản lý chung, lập kế hoạch quản lý, tuân thủ
luật pháp, tài chính, kế toán, quản lý chất lượng, quản lý cơ sở vật chất,…
- Theo Kaplinsky R. và Morris M. (2001), khái niệm Chuỗi giá trị là nói ñến tất
cả những hoạt ñộng cần thiết ñể biến một sản phẩm hoặc một dịch vụ từ lúc còn là
khái niệm, thông qua các giai ñoạn sản xuất khác nhau, ñến khi phân phối tới người
tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi ñã sử dụng.
Kaplinsky R. và Morris M. (2001) ñã ñưa ra hai khái niệm về chuỗi giá trị:
Chuỗi giá trị giản ñơn: Là một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt ñộng thực
hiện trong một công ty ñể sản xuất ra một sản phẩm nhất ñịnh. Những hoạt ñộng này
gồm : thiết kế và phát triển sản phẩm, sản xuất, marketing và cuối cùng là tiêu thụ và
tái sử dụng.
Hình 1.2: Mối liên hệ trong chuỗi giá trị giản ñơn
(Nguồn: Thái Văn ðại - Lưu Tiến Thuận - Lưu Thanh ðức Hải (2008), Phân tích cấu
trúc thị trường và kênh marketing: trường hợp cá tra, cá ba sa tại ñồng bằng sông Cửu
Long, Chi nhánh nhà xuất bản giáo dục tại thành phố Cần Thơ)
Chuỗi giá trị mở rộng: là một phức hợp những hoạt ñộng do nhiều người tham
gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người
cung cấp dịch vụ, ) ñể biến một nguyên liệu thô thành thành phẩm ñược bán lẻ. Cách
tiếp cận này xem xét tất cả các mối liên hệ ngược và xuôi cho ñến khi nguyên liệu thô
ñược sản xuất, ñược kết nối với người tiêu dùng cuối cùng.
Thiết kế và
và phát
triển sản
phẩm
Sản xuất:
ðề cập ñến
quá trình
chuyển ñổi
ñ
ầu v
ào
Marketing
Tiêu
thụ và
tái sử
dụng
11
Trong hình 1.3, Kaplinsky R. và Morris M. ñã mô tả chuỗi giá trị mở rộng của
sản phẩm gỗ nội thất. Khi xem xét sản phẩm gỗ nội thất cần phải quan tâm từ quá trình
tạo ra sản phẩm của ngành trồng rừng như vấn ñề giống cây, máy móc, nước, hóa chất
và các dịch vụ khác sau ñó là ngành chế biến gỗ. Và tương tự, sau khi ñã hoàn thành
xong sản phẩm gỗ nội thất thì cần phải quan tâm ñến quá trình phân phối sản phẩm
ñến người tiêu dùng.
12
Hình 1.3: Chuỗi giá trị mở rộng của sản phẩm gỗ nội thất
(Nguồn: Kaplinsky and Morris (2001), A handbook for value chain research)
Sơn, bám dính
……
Thiết kế
Máy móc
Máy móc
Logistics,
Quản lý chất
lượng
Nhà sản xuất
nội thất
Người mua
ðại lý trong nước
Nhà bán lẻ
trong nước
ðại lý nước ngoài
Nhà bán lẻ
nước ngoài
Người tiêu
dùng
Tái chế
Máy
móc
Giống
Hóa chất
Nước
Các dịch vụ
bên ngoài
Lâm nghiệp
Nhà máy cưa
13
- Phương pháp liên kết chuỗi giá trị (ValueLinks) (2007). Phương pháp liên kết
chuỗi giá trị của GTZ (Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit – ðức)
cho rằng chuỗi giá trị là một loạt các hoạt ñộng kinh doanh (hay chức năng) có quan
hệ với nhau, từ việc cung cấp các giá trị ñầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào ñó, ñến
sơ chế, chuyển ñổi, marketing, cuối cùng là bán sản phẩm ñó cho người tiêu dùng. Hay
chuỗi giá trị là một loạt quá trình mà các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện các
chức năng chủ yếu của mình ñể sản xuất, chế biến và phân phối một sản phẩm cụ thể
nào ñó. Các doanh nghiệp kết nối với nhau bằng một loạt các giao dịch sản xuất và
kinh doanh, trong ñó sản phẩm ñược chuyển từ tay nhà sản xuất, sơ chế ban ñầu ñến
tay người tiêu dùng cuối cùng. [13]
Hình 1.4: Sơ ñồ chuỗi giá trị theo cách tiếp cận của GTZ
(Nguồn: GTZ (2007), Value Links Mannual: The Methodology of Value Chain Promotion)
1.3 Chuỗi giá trị ngành du lịch
Trong tài liệu Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị của dự án MP4, GTZ:
Value links mannual: The methodology of Value chain promotion cho rằng: Trong
ngành du lịch, cần phối hợp nhiều dịch vụ ñể cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm
du lịch thường là một chuỗi các dịch vụ ñược trình bày trong hình 1.5. Chuỗi giá trị
trên thực tế là một cuộc hành trình trong ñó người ñi du lịch chuyển ñộng trong một
loạt các dịch vụ ñược kết nối với nhau. Hệ thống này chỉ vận hành khi tất cả các dịch
vụ ñều ñã sẵn sàng, vào ñúng thời ñiểm và với chất lượng phù hợp. Ở ñây, các dịch vụ
ñược cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp ñơn lẻ nên ñòi hỏi phải có một nhà cung cấp
dịch vụ có chức năng ñiều phối – hãng du lịch hay nhà vận hành tour du lịch.
ðầu vào
cụ thể
Phân ñoạn chuỗi giá trị (Các chức năng)
Tiêu dùng Sản xuất
Chuyển
ñổi
Trao ñổi
thương
m
ại
Các nhà
cung cấp
ñầu vào cụ
thể
Người tiêu
dùng (Thị
trường)
Các danh mục của các nhà vận hành trong các chuỗi giá trị và quan hệ của họ
Các nhà
sản xuất sơ
cấp
Công
nghiệp
ñóng gói
Thương
nhân
Cung cấp
- Thiết bị
- ðầu vào
Trồng, chăn
nuôi
Thu hoạch
Sấy khô
Phân loại
Chế biến
ðóng gói
Vận chuyển
Phân phối
Bán hàng
Tiêu dùng
14
Sự khác biệt dễ nhận thấy nhất so với chuỗi giá trị của sản phẩm hữu hình là:
chính khách hàng - người du lịch - ñược “chế biến” chứ không phải là hàng hoá. [13]
ðối với mỗi dịch vụ khách du lịch tiêu thụ trong hành trình của mình thì cần có một
nhà cung cấp dịch vụ thứ cấp. Ví dụ như các trường quản lý khách sạn, dịch vụ giải trí,
dịch vụ bảo dưỡng,…Như vậy, việc lập bản ñồ toàn bộ chuỗi (Ví dụ như du lịch sinh
thái tại một vùng núi cụ thể nào ñó) có thể trở nên rất phức tạp. Tuy nhiên, nếu như tất
cả mọi yếu tố ñều chưa sẵn sàng thì sẽ không có ñược sức hút trong dịch vụ này. Ít
nhất là một bản ñồ chuỗi giá trị du lịch cũng có thể ñược dùng như một bản danh sách
những mục cần kiểm tra.
Hình 1.5: Sơ ñồ chuỗi giá trị trong ngành du lịch theo cách tiếp cận của GTZ
(Nguồn: GTZ (2007), Value Links Mannual: The Methodology of Value Chain Promotion)
Trong báo cáo ñề tài: “Phát triển chuỗi giá trị du lịch bền vững cho tỉnh ðắk
Lắk (2007)” ñược soạn bởi Nguyễn ðức Hoa Cương cho rằng: Du lịch là một sản
phẩm phức hợp bao gồm sự cung cấp của rất nhiều công ty du lịch cũng như các tổ
chức chính phủ, lợi nhuận và phi lợi nhuận. Cùng với nhau họ tạo thành các chuỗi du
lịch - một chuỗi các hoạt ñộng tuần tự, diễn viên, phim và các vật liệu cần thiết ñể sản
xuất một chuyến ñi nghỉ. [3]
Nhà vận hành tour (chương trình) du lịch
Nhà vận hành tour du lịch
Phối hợp
dịch vụ
Tư vấn cho
khách du lịch
về sản phẩm
và hợp ñồng
Vận
chuyển
ñi
Cung cấp
chỗ ở,
thức ăn
Tổ chức
sự kiện
Vận
chuyển
về
Hãng du
lịch
Công ty
xe buýt
Khách sạn
Công ty
xe buýt
Nhà vận
hành, nhóm
văn hóa
15
Lợi
nhuận biên
Hình 1.6: Mô hình chuỗi giá trị du lịch ñiển hình
(Nguồn: Nguyễn ðức Hoa Cương (2007), Phát triển chuỗi giá trị du lịch bền vững cho
tỉnh ðắc Lắk, MIP – GTZ)
1.4 Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Một câu hỏi có thể phát sinh khi chuỗi giá trị ñược nghiên cứu: chuỗi giá trị và
chuỗi cung ứng khác nhau hay không? Về cơ bản chúng giống nhau vì cả hai bao gồm
mạng lưới như nhau của các thành viên, những người có mối liên hệ với các thành
viên khác ñể cung cấp hàng hóa và dịch vụ tới người tiêu dùng cuối cùng. Nếu chúng
ta so sánh ñịnh nghĩa của một chuỗi cung ứng với chuỗi giá trị, chúng ta có thể nhận ra
sự giống nhau và khác nhau của chúng. Chuỗi cung ứng, như hàm ý của nó, tập trung
chủ yếu vào hiệu quả và chi phí cung ứng. Chuỗi cung ứng ñược hiểu là việc mang
nguyên vật liệu cho hoạt ñộng sản xuất và hoàn thiện sản phẩm tới người tiêu dùng
một cách suôn sẻ và tiết kiệm. Mục tiêu ñầu tiên của chuỗi cung ứng là ñáp ứng nhu
cầu và yêu cầu của khách hàng thông qua việc sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực
bao gồm: việc phân bổ công suất, tài nguyên và lao ñộng. Một chuỗi cung ứng cố gắng
tìm kiếm ñể làm cho phù hợp nhu cầu với khả năng cung ứng của tài nguyên khoáng
sản. Khía cạnh khác của việc ñánh giá một cách lạc quan chuỗi cung ứng bao gồm việc
giữ liên lạc với nhà cung cấp ñể loại trừ những yếu tố làm ñình trệ khâu sản xuất;
chiến lược nguồn lực ñể tạo nên một sự thăng bằng giữa chi phí nguyên vật liệu và vận
chuyển thấp nhất; phương tiện kỹ thuật “Just in time” ñể ñánh giá một cách lạc quan
dòng chảy sản xuất; duy trì sự phối hợp ñúng ñắn giữa vị trí công ty và kho hàng ñể
phục vụ thị trường tiêu dùng, và sử dụng vị trí/sự chỉ ñịnh vị trí, phân tích ñường vận
chuyển, chương trình ñộng lực và dĩ nhiên, sự lạc quan vận chuyển truyền thống ñể tối
ña hiệu quả của việc phân phối. [17]
Cơ sở hạ tầng
Quản trị nguồn nhân lực
Quản lý sản phẩm & dịch vụ
Phát triển công nghệ & hệ thống
Hoạt
ñộng
hỗ trợ
Mua sắm
Hoạt
ñộng
chính
Giao
thông
vận tải
Các
dịch vụ
tại chỗ
Bán
buôn
Tiếp thị
và bán
hàng
Phân
phối
lẻ
Dịch vụ
khách
hàng