THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ ÁN
1. Tên đề án :
“Quy hoạch Nông thôn mới xã Hồng Phong, Huyện An Dương,
TP. Hải Phòng giai đoạn 2011-2020”
2. Cơ quan quản lý dự án: Uỷ ban nhân dân huyện .
3. Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân xã Hồng Phong .
4. Đơn vị tư vấn lập báo cáo dự án: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Các cơ quan phối hợp:
- Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Phòng Tài Chính – Kế hoạch Huyện.
- Phòng Thống Kê Huyện.
- Các Phòng, Ban, đơn vị của Huyện.
6. Địa điểm thực hiện dự án: Xã Hồng Phong, Huyện An Dương.
7. Thời gian thực hiện dự án: Năm 2011.
1
PHẦN I- PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của dự án
Phát triển nông thôn toàn diện đang là vấn đề cấp bách hiện nay trên phạm vi
cả nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lầ thứ X của Đảng đã chỉ rõ định
hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn tới là ”Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới,
giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị giữa các vùng miền,
góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ
an ninh quốc phòng.
Quy hoạch xây dựng xã Hồng Phong nhằm đánh giá rõ các điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội để đưa ra định hướng phát triển về không gian, mạng lưới
dân cư, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm khai thác tiềm năng vốn
có của địa phương, từ đó có thể chủ động kiểm tra quản lý xây dựng, đất đai của
địa phương, đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đề ra.
1.2. Mục tiêu của dự án:
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá đúng các tiềm năng lợi thế, các cơ hội và thách thức của xã
Hồng Phong trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Xác định đúng hướng phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nhanh trên
cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của xã phù hợp với
quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và phương án Quy hoạch Nông thôn mới
của Huyện An Dương đến năm 2020; đồng thời xác định bước đi và đề xuất các
giải pháp thực hiện phương án quy hoạch khoa học và có tính khả thi.
- Tránh các mâu thuẫn và những chồng chéo trong quá trình phát triển,
đảm bảo phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đúng thực trạng và các nguồn lực trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội của xã Hồng Phong .
Xác định các quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển của xã trong quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện An Dương.
Xây dựng các luận chứng phương án phát triển các ngành, lĩnh vực chủ
yếu đến năm 2020, làm căn cứ cho xây dựng các kế hoạch phát triển 5 năm và
hàng năm.
2
Xác định hướng đầu tư, các trọng điểm đầu tư và dự kiến danh mục các dự
án đầu tư cho mỗi giai đoạn 5 năm trong cả thời kỳ.
Xây dựng các giải pháp phát triển kinh tế xã hội cũng như thực hiện quy
hoạch.
1.2.3. Yêu cầu cần đạt được của dự án
Dự án phải được nghiên cứu toàn diện trên địa bàn xã; kế thừa sử dụng
thông tin trong các quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt, tránh trùng lắp,
mâu thuẫn.
Các đề xuất về nội dung và giải pháp thực hiện quy hoạch phải mang tính
khoa học, tính khả thi, luận giải rõ ràng và phù hợp quy hoạch phát triển chung
của huyện.
Quy hoạch xác định và cụ thể hoá các mục tiêu đến năm 2020, định hướng
đến 2030 trên tất cả các mặt kinh tế xã hội.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của dự án
Việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã Hồng
Phong tập trung triển khai trong phạm vi sau đây:
• Phạm vi không gian: Trong phạm vi địa giới hành chính của xã Hồng
Phong .
• Phạm vi thời gian: Quy hoạch được rà soát và điều chỉnh trong khoảng
thời gian đến năm 2020 đặt trong tầm nhìn đến năm 2030.
• Phạm vi các ngành và lĩnh vực: Xác định mục tiêu, phương hướng và các
phương án quy hoạch của tất cả các ngành và lĩnh vực chủ yếu của kinh tế
- xã hội trên địa bàn xã Hồng Phong .
1.4. Những căn cứ lập quy hoạch
1.4.1. Những căn cứ pháp lý
- Nghị quyết 26/NQ-TƯ của Ban chấp hành TƯ Đảng lần thứ 7 khoá X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 về Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 7 của BCH TW khóa
X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Thông tư 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 04 năm 2008 của Bộ xây dựng
"Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng"
3
- Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 29/11/2010 của UBND thành phố
Hải Phòng về việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2010-2020
- Thông báo kết luận của Ban Bí thư số 238-TB/TW về Đề án “Chương trình
xây dựng thí điểm mô hình Nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá” và Kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng
thí điểm mô hình nông thôn mới đến cuối năm 2009;
- Thông báo số 1416/BNN-KTHT ngày 27/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn lập đề án cho xã xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về việc
hướng dẫn các quy định của Luật xây dựng về quy hoạch;
- Thông báo 2183/BNN-KTHT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp phát
triển nông thôn về việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư số 09 /2010/TT-BXD ngày 4 tháng 8 năm 2010 của Bộ xây dựng
Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
- Sổ tay hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn mới (cấp xã), Nhà xuất
bản Lao động, 2010
- Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 4-6-2010 của Thủ Tướng Chính Phủ về
phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
- Thông tư liên tịch số 26/2011/ TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC của Bộ
Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Bộ Tài Chính hướng
dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 4-6-2010 của
Thủ Tướng Chính Phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNN&PTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của Bộ Xây Dựng, Bộ Nông nghiệp &PTNT, Bộ Tài nguyên & Môi
trường về Qui định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới
- Hướng dẫn số 100/HD-SXD-QLQH ngày 9 tháng 11 năm 2011 của Sở
Xây dựng thành phố Hải Phòng về việc lập và quản lý quy hoạch xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thành phố Hải phòng
- Căn cứ vào Nghị quyết Đaị hội Đảng bộ huyện An Dương lần thứ XVI và
Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Hồng Phong nhiệm kỳ XXI nhiệm kỳ 2010-2015
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Hồng Phong khoá XXII
4
- Căn cứ Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 06/6/2011 của Chủ tịch UBND
xã Hồng Phong về việc: Chỉ định thầu đơn vị tư vấn lập quy hoạch tổng thể kinh
tế xã hội theo hướng xây dựng nông thôn mới.
- Căn cứ Hợp đồng số 08/HĐ-TV, ngày 10/6/2011 của Chủ tịch UBND xã
Hồng Phong và Trường Đại học Kinh tế quốc dân về việc: tư vấn lập quy hoạch
tổng thể kinh tế xã hội theo hướng xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số 2574/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của Uỷ ban Nhân dân
Huyện An Dương về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dưng nông thôn
mới xã Hồng Phong, Huyện An Dương đến năm 2020.
1.4.2. Các tiêu chuẩn quy phạm
- Tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng nông thôn ban hành theo Thông tư số
31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QHXD (QCXDVN 01: 2008/BXD)
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QHXDNT (QCVN 14: 2009/BXD).
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng ban
hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng quy định
việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý QHXD nông thôn.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ v/v
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Quyết định số 2933/BGTVT-
KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn
mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 1117/QĐ-BXD ngày 30/11/2009 của Bộ Xây Dựng về phê
duyệt đề cương Đề án nghiên cứu mô hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
1.4.3. Các tài liệu khác có liên quan
- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Thành phố Hải Phòng và Huyện An
Dương giai đoạn 2010- 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Số liệu điều tra hiện trạng kinh tế - xã hội xã Hồng Phong, huyện An
Dương .
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất do UBND xã Hồng Phong cung cấp
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã Hồng Phong nhiệm kỳ 2010-2015.
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội xã Hồng Phong
- Các dự án đầu tư đang có hiệu lực trên địa bàn
5
- Các kết quả điều tra, khảo sát, và các số liệu về thuỷ văn , địa chất …
- Các nguồn tài liệu do huyện An Dương và xã Hồng Phong cung cấp phục
vụ quy hoạch nông thôn mới của xã Hồng Phong .
1.5. Phương pháp thực hiện lập quy hoạch
• Thu thập thông tin kinh tế - xã hội từ Phòng Thống kê và các phòng ban có
liên quan.
• Nghe báo cáo, trao đổi và tổ chức hội thảo về tình hình phát triển kinh tế -
xã hội tại xã Hồng Phong .
• Thu thập các thông tin kinh tế - xã hội từ các nguồn khác,
• Đánh giá tổng hợp, Đối chiếu, so sánh, với các tiêu chí trong bộ tiêu chí
NTM. Đánh giá mức độ đạt được của các tiêu chí
• Xác định khả năng nguồn lực và các điều kiện cho sự phát triển.
• Lập quy hoạch tổ chức không gian sản xuất và xã hội, xác định thời gian
đạt các tiêu chí NTM, giải pháp thực hiện.
• Sử dụng các phương pháp chuyên dụng trong quá trình rà soát, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch như: Phương pháp chuyên khảo; Các phương pháp dự
đoán và dự báo; Phương pháp cân đối; Phương chuyên gia.
PHẦN II- ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI TRỀN ĐỊA BÀN GIAI ĐOẠN 2005 – 2010
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Hồng phong là xã nằm ở phía Tây Bắc của huyện An Dương. Về địa giới
hành chính:
+ Phía Đông giáp xã Bắc Sơn, huyện An Dương
+ Phía Bắc giáp xã Tân Tiến, và xã Lê Thiện huyện An Dương.
+ Phía Nam giáp huyện An Lão.
+ Phía Tây giáp xã An Hòa.
Trên địa bàn xã có đường tỉnh lộ 208 chạy qua với chiều dài 4 km, kết nối
với trung tâm huyện về phía Đông và với Đường quốc lộ 5 về phía Bắc.
6
2.1.2. Địa hình
Địa hình xã Hồng Phong tương đối bằng phẳng, có điều kiện thuận lợi để
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, thâm canh, phát triển nông nghiệp.
2.1.3. Khí hậu – Thủy văn
Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt, nhiệt
độ trung bình hàng năm từ 22 – 24
o
C, lượng mưa trung bình 1.600 - 1.800 mm,
độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 80 - 82%.
Sông Lạch Tray, sông Hỗ Đông bao quanh với hệ thống kênh rạch.
2.1.4. Tài nguyên
- Tài nguyên đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 950,56 ha.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất năm 2011
Stt Loại đất
Diện tích năm
2011(ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên 950,56 100,00
1 Đất nông nghiệp 502,58 52,87
1.1
Đất trồng lúa 370,45 38,97
1.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản 3,82 0,40
1.3
Đất trồng cây lâu năm 128,31 13,50
2 Đất phi nông nghiệp 441,31 46,43
2.1 Đất an ninh 0 0,00
2.2 Đất khu công nghiệp 272,26 28,64
2.3 Đất Xử lý chất thải 0 0,00
2.4 Đất phát triển hạ tầng 67,1 7,06
Trong đó :
- Đất giao thông 28,79 3,03
- Đất Thuỷ lợi 33,79 3,55
- Đất cơ sở văn hoá 0,3 0,03
- Đất cơ sở Y tế 0,18 0,02
- Đất cơ sở giáo dục 2,55 0,27
- Đất cơ sở TDTT 1,32 0,14
- Đất Chợ 0,12 0,01
2.5
Đất ở nông thôn 44,8 4,71
2.6 Đất xây dựng trụ sở CQ 0,39 0,04
2.7 Đất tôn giáo tín ngưỡng 3,28 0,35
2.8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 6,93 0,73
2.9 Đất SXKD, Dịch vụ 1,99 0,21
2.10 Đất mặt nước sông suối 44,56 4,69
3.
Đất chưa sử dụng 6,67 0,70
Nguồn: UBND Xã Hồng Phong, năm 2011.
Đất nông nghiệp và thuỷ sản : 502,58 ha chiếm 52,87%
7
Đất phi nông nghiệp : 441,31 ha chiếm 46,43%, trong đó : Đất khu công
nghiệp (do nhà đầu tư/Thành phố quản lý) : 272,26 ha chiếm 28,64%
- Tài nguyên nước
a) Nước mặt: được cung cấp chủ yếu từ con sông Hỗ Đông bao quanh và
nước mưa tự nhiên.
b) Nước ngầm: Nguồn nước ngầm có thể khai thác sử dụng để phục vụ cho
nhu cầu đời sống, phát triển sản xuất trên địa bàn.
2.2. Hiện dân số, lao động và các vấn đề xã hội
2.2.1. Dân số
Xã Hồng Phong có 8 thôn với tổng dân số toàn xã là 3.277 hộ, 11.151 nhân
khẩu, Trên địa bàn xã chỉ có một dân tộc Kinh sinh sống.
Tỷ lệ tăng dân số bình quân 1,3%/năm.
Bảng 2.2. Hiện trạng dân số và lao động của xã Hồng Phong .
TT Thôn Số hộ
Số nhân
khảu
Tổng Số
lao động
Tr. Đó :
Lao động
NN
Tỷ lệ lao
động NN
1 Hỗ Đông 329 1128 662 526 79,5
2 Hà Đỗ 1 452 1498 869 695 80,0
3 Hà Đỗ 2 455 1396 872 715 82,0
4 Đình Ngọ 1 314 1147 649 538 82,9
5 Đình Ngọ 2 348 1300 757 582 76,9
6 Hoàng Lâu 1 533 1930 1185 936 79,0
7 Hoàng Lâu 2 702 2288 1291 1071 83,0
8 Đồng Xuân 144 464 299 251 83,9
Chung toàn xã
3.277 11.151 6584
5314
80,7
Nguồn: Số liệu của xã Hồng Phong tháng 8/2011.
2.2.2.Nguồn lao động
Tổng số lao động 6584 người ( nam 3.735 người, nữ 2849 người), trong đó
lao động nông nghiệp có 5314 người chiếm 80,7% tổng số lao động của toàn xã -
đây là tỷ lệ khá cao. Giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp là vấn đề khó khăn
với Hồng Phong trong kỳ quy hoạch.
Lao động đã qua đào tạo 784 người (chiếm 10,5% tổng số lao động), trong
đó lao động nông lâm nghiệp 500 người (chiếm 5,8 %), lao động phi nông
nghiệp 284 người (chiếm 0,4%).
Về trình độ lao động, nhìn chung ở trình độ thấp, lao động chủ yếu thông
qua kinh nghiệm.
8
2.2.3. Hiện trạng các lĩnh vực xã hội
2.2.3.1. Hệ thống chính trị
- Xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị;
- Đảng, chính quyền xã đạt trong sạch vững mạnh;
- Tổng số cán bộ xã hiện có: 97 người. Trong đó CBCC là 18 người đã đạt
chuẩn, Cán bộ không chuyên trách 79 người.
- Có 4/5 số tổ chức đạt danh hiệu tiên tiến.
- An ninh trật tự xã hội : Lực lượng công an xã đã thường xuyên duy trì
quân số trực tại trụ sở cả ngày và đêm, đã giải quyết được các vụ việc xẩy ra trên
địa bàn một cách kịp thời, không để xảy ra diễn biến phức tạp. Phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh tổ quốc hoạt động tốt, phát huy hiệu quả.
2.2.3.2. Văn hoá, Y tế, giáo dục
Về tiêu chuẩn làng văn hoá: Năm 2009, xã có 5/5 làng đạt tiêu chuẩn “Làng
văn hoá”, chiếm tỷ lệ 100 %.
Về Y tế : Trạm y tế với diện tích khuân viên 1800 m2, 01nhà một tầng, mái
bằng 178m2 và 1 dẫy nhà hai tầng mái bằng diện tích 470m
2
, vườn cây thuốc, đã
đạt chuẩn quốc gia năm 2005, đã cơ bản chữa được những loại bệnh thông
thường cho nhân dân và giữ vai trò chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân
trên địa bàn xã.
Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt: 67%, Phần lớn những
người tham gia BHYT là giáo viên, công nhân, quân nhân và cán bộ nghỉ hưu,
số người dân ở nông thôn tham gia đóng BHYT chỉ chiếm 28,9 % (so với tiêu chí
chưa đạt).
9
Về giáo dục: Xã đã phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Học sinh đỗ tốt nghiệp THCS tiếp tục học trung học phổ thông, trung học
bổ túc, học nghề đạt 98,1%.(Đạt tiêu chí nông thôn mới)
2.2.3.3. Vệ sinh môi trường
Hồng Phong là xã thuần nông, ít chịu ảnh hưởng của quá trình công nghiệp
hóa – đô thị hóa, ngành công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển đến mức gây ô
nhiễm môi trường. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật có ảnh hưởng phần nào đến môi trường đất và nước,
nhưng chưa ảnh hưởng đến môi trường chung của toàn xã và khu vực xung
quanh. Tuy nhiên vấn đề thu gom và xử lý rác sinh hoạt cần được đặt ra. Hiện tại
diện tích dành cho chôn lấp rác chưa có, rác thải tập trung tại một số khu vực ven
đường.
2.2.3.4. Thu nhập và đời sống
- Thu nhập của người lao động năm 2010 đạt 6,75 triệu đồng/người/năm
(bằng 1,03 lần mức bình quân chung của thành phố)
- Tỷ lệ hộ nghèo còn cao: 6,69% (203 hộ), sự chênh lệch giàu nghèo còn lớn
(số hộ giàu 388 hộ chiếm tỷ lệ 12,78% )
10
2.3. Hiện trạng phát triển kinh tế giai đoạn 2005-2010
2.3.1. Khái quát chung về phát triển kinh tế - xã hội
- Tổng giá trị sản xuất năm 2010 đạt 74,42 tỷ đồng , tốc độ tăng trưởng bình
quân năm trong giai đoạn 9,03% ( trong đó có cả sự trượt giá); Tốc độ tăng
trưởng bình quân năm của các ngành: nông nghiệp 6,71%; công nghiệp 13,56%;
thương mại và dich vụ 16,10%.
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2010
Tốc độ tăng
BQ năm (%)
1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành (tỷ đồng)
Tổng giá trị sản xuất 54,67 74,42 9,03
Nông-lâm nghiệp và thủy sản 38,71 49.11 6,71
Công nghiệp và xây dựng 9,16 14,13 13,56
Thương mại và Dịch vụ 6,8 11,18 16,10
2. Cơ cấu ngành (%)
Tổng giá trị sản xuất 100,00 100,00
Nông-lâm nghiệp và thủy sản
70,80 65,99
Công nghiệp và xây dựng
16,76 18,99
Thương mại và Dịch vụ
12,44 15,02
Nguồn: UBND Xã Hồng Phong
- Cơ cấu kinh tế năm 2010 của xã: Nông nghiệp và thuỷ sản – công nghiệp
- Thương mại dịch vụ . Thương mại và dịch vụ có vai trò quan trọng trong lâu
dài để phát triển kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng thương mại và dịch vụ là mục tiêu và nhiệm vụ của Hồng Phong.
- Thu nhập bình quân (năm 2010) đạt 6,75 triệu đồng/người/năm,
- Thực trạng kinh tế hộ: Hộ giầu 388 hộ, chiếm 12.78%; hộ khá 1.335 hộ,
chiếm 43,97%; hộ trung bình 1.110 hộ, chiếm 36,56%; hộ nghèo 203 hộ, chiếm
6.69%.
Đến nay trên địa bàn xã có 01 Hợp tác xã dịch vụ điện đang hoạt động có
hiệu quả. HTX đã thực hiện các dịch vụ điện dân sinh và 1 HTX dịch vụ nông
nghiệp.
Về tiêu chuẩn làng văn hoá: Năm 2009, xã có 5/5 làng đạt tiêu chuẩn “Làng
văn hoá”, chiếm tỷ lệ 100 %.
2.3.2. Thực trạng sản xuất các ngành năm 2010
+ Sản xuất nông nghiệp:
Diện tích đất nông nghiệp bình quân/ người thấp, chỉ đạt 306 m
2
/người.
11
Về tổ chức sản xuất : Toàn xã có 1 hợp tác xã nông nghiệp, hiện nay chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ trồng trọt, chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển cũng như hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Xã chưa kiện toàn lại Hợp tác xã Nông nghiệp, về chỉ đạo nông nghiệp
UBND xã chỉ đạo trực tiếp. Nên có phần chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
cũng như hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2010 đạt 4890 tấn, bình quân đầu
người đạt 456,6 kg/người, Các loại cây canh tác chủ yếu: Lúa và các loại cây rau màu
cung cấp cho (phạm vi canh tác có bán kính tối đa 2km). Năng suất lúa 118,9 tạ/ha
Về chăn nuôi: Đã từng bước hình thành hình thức chăn nuôi theo hướng tập
trung, tuy nhiên hình thức chăn nuôi tại hộ gia đình còn khá phổ biến.
Xã Hồng Phong có 23 trang trại và 62 gia trại , Kinh tế trang trại bước đầu
phát triển, hiện nay các trang trại đang hoạt động đã mang lai hiệu quả kinh tế
cao, trong kỳ quy hoạch cần nhân rộng hơn mô hình trang trại.
Tổng đàn trâu bò : 245 con; Tổng đàn lợn : 9285 con; Tổng đàn gia cầm :
348620 con
+ Ngành công nghiệp và xây dựng
Xã Hồng Phong có 11 doanh nghiệp công nghiệp và thương mại.
Tiểu thủ công nghiệp : phát triển các nghề mộc, tu sửa và làm mới các công
trình kiến trúc cổ như đền, đình, chùa và nhà gỗ cổ.
Trong năm 2010 đã xây dựng và hoàn thành các công trình : Đường giao
thông thôn Đồng Xuân (3000m), Đường giao thôngthôn Hạ Đỗ 1 (300m);
Đường giao thôngthôn Hạ Đỗ 2 (700m); Kiên cố hoá kênh mương thôn Đình
Ngọ (755m); Nâng cấp hệ thống truyền thanh, nâng cấp nhà làm việc 1 cửa và
một số công trình xây dựng khác đang tiếp tục.
+ Ngành Thương mại và dịch vụ
Các loại hình dịch vụ trên địa bàn đa dạng phục vụ sản xuất nông nghiệp
và đời sống. Máy móc thiết bị tăng nhanh. (Xem bảng 2.4 ) Trên địa bàn có 96 hộ
kinh doanh buôn bán, 37 hộ gia đình có người định cư ở nước ngoài.
Bảng 2.4. Số lượng máy móc thiết bị trên địa bàn
Các loại Năm 2006 Năm 2010
Máy làm đất (chiếc) 19 27
Máy tuốt lúa (chiếc) 21 24
Máy xay xát (chiếc) 45 43
Xe công nông (chiếc) 28
Ô tô vận tải (chiếc) 2 39
Nguồn: UBND Xã Hồng Phong
12
Trong năm 2010 ngành thương mại và dịch vụ đã đóng góp vào thu nhập
chung của xã trên 29 tỷ đồng.
2.3. Thu ngân sách xã
Tổng thu ngân sách xã năm 2010 đạt trên 9,6 tỷ đồng đạt 615,2% so với kế
hoạch; trong đó : thu hưởng 100% trên 4,8 tỷ, thu hưởng theo tỷ lệ 0,324 tỷ, thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên 4,457 tỷ. Tổng chi ngân sách : 9,6 tỷ đạt 100% kế
hoạch.
2.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng
2.4.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng xã hội
Trụ sở uỷ ban nhân dân: Trụ sở Đảng Uỷ, HĐND, UBND mới được xây
dựng (mới đưa vào sử dụng năm 2009) tại khu vực trung tâm xã, trên khuân viên
diện tích 0,6 ha nhà 2 tầng , kiên cố, diện tích xây dựng 250m2, hội trường trên
200 chỗ đáp ứng nhu cầu hội họp của xã, đạt tiêu chuẩn NTM.
Trường học:
a) Trường mầm non
Cả xã hiện có 1 trường mầm non ở trung tâm xã và 03 phân hiệu tại 03 thôn
(Thôn Đình Ngọ, Hoàng Lâu và thôn Đồng Xuân). Trường mầm non trung tâm
được xây dựng 2 tầng, kiên cố.
Tổng diện tích đất cho giáo dục mầm non 2155 m2;
Diện tích bình quân /1 cháu : 7m2 (tiêu chuẩn : 10m2). Tổng diện tích
phòng học 700 m2. Chưa có phòng học chức năng; diện tích sân chơi bãi tập còn
thiếu (Số phòng học còn thiếu: 04 phòng; phòng chức năng còn thiếu: 05 phòng;
Diện tích sân chơi bãi tập còn thiếu: 6.628 m2).
Hiện tại trường mầm non chưa được công nhận đạt chuẩn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Trong thời kỳ quy hoạch cần cấp thêm diện tích xây dựng và tăng
cường cơ sở vật chất để đạt tiêu chuẩn quốc gia.
b) Trường tiểu học
Xã có 1 trường tiểu học ở trung tâm xã và 02 trường phân hiệu ở 02 thôn
(thôn Hạ Đỗ và thôn Hoàng Lâu); Tổng diện tích khuân viên của 1 trường và 2
trung tâm là 5056 m2. Diện tích bình quân 6,9m2/1 học sinh (tiêu chuẩn tối thiểu
là 10m2). Với tổng số 14 phòng học, 08 phòng học chức năng, tổng diện tích các
phòng học là 1056 m2, tổng diện tích sân chơi bãi tập 4.000 m2 .
- Số phòng học cần phải nâng cấp là 14 phòng; phòng chức năng còn thiếu:
06 phòng; Diện tích sân chơi bãi tập cần được đầu tư xây dựng thêm là 4.000 m2.
13
- Trường tiểu học chưa được công nhận đạt chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
c) Trường trung học cơ sở
- Xã có 01 trường trung học cơ sở tại vị trí gần trung tâm xã, tổng diện tích
khuân viên 13700 m2, bình quân/học sinh là 19m2 (Tiêu chuẩn tối thiểu là
10m2). Diện tích phòng học 648m2, với 12 phòng học, 16 phòng học chức
năng; diện tích sân chơi bãi tập 1.200 m2.
- Số phòng học còn thiếu : 16 phòng, phòng chức năng còn thiếu: 03 phòng,
diện tích sân chơi, bãi tập cần đầu tư xây dựng: 2.400 m2.
- Trường trung học cơ sở xã chưa được công nhận đạt chuẩn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Xã đã phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Học sinh đỗ tốt nghiệp THCS
tiếp tục học trung học phổ thông, trung học bổ túc, học nghề đạt 98,1%.(Đạt tiêu
chí nông thôn mới)
Trạm y tế:
- Trạm Y tế xã đạt chuẩn năm 2005. Trạm có tổng diện tích khuôn viên
1800m
2
, 01nhà một tầng, mái bằng 178m2 và 1 dẫy nhà hai tầng mái bằng diện
14
tích 470m
2
, có 6 cán bộ y tế (trong đó có 01 cán bộ làm công tác dân số) , 15
giường bệnh.
- Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt: 67%, trong số này có
một số người là giáo viên, công nhân, quân nhân và cán bộ nghỉ hưu, do đó số
người dân ở nông thôn tham gia đóng BHYT chỉ chiếm 28,9 % .
So với tiêu chuẩn NTM (diện tích trạm y tế 1000-1500m2), xã đã vượt về
diện tích và đạt tiêu chí 15 về y tế
Bưu điện VH xã : 01 điểm bưu điện, diện tích 500m
2
được xây dựng theo
quy định của Ngành Bưu chính viễn thông, nhưng chưa có đủ các thiết bị phục vụ
viễn thông theo quy định.
- Có 02 thôn có điểm truy cập Internet tập trung, song có hơn 250 hộ dân
có máy tính truy cập Internet.
Nhà văn hoá xã & thôn:
a) Trung tâm văn hoá của xã:
Xã có 01 nhà văn hoá đa năng với diện tích khuân viên 400m2 , diện tích
xây dựng 200m2 , hội trường 270 chỗ ngồi, được xây dựng kiên cố từ năm 2003.
có 01 nhà văn hoá thôn Hoàng Lâu.
b) Số khu thể thao của xã, thôn
05 khu (xã 01 khu và thôn 04 khu)
- Số khu thể thao đã đạt chuẩn: 0.
- Số khu thể thao chưa đạt chuẩn: 05 khu;
15
Đánh giá chung : Cơ sở vật chất văn hoá của xã đã hình thành và đang được
hoàn thiện theo hướng chuẩn hoá. So với tiêu chuẩn NTM thì còn thiếu cả về số
lượng và còn yếu về chất lượng. Quy mô nhà văn hoá cần mở rộng để đạt chuẩn
(2000-3000m2)
Chợ
- Trên địa bàn xã có 02 chợ; 1/ Chợ Hoàng Lâu nằm trong thôn Hoàng
Lâu, tổng diện tích 1.200 m2 diện tích nhà chợ chính 120m2; Chợ họp vào các
buổi sáng trong ngày. Các hạng mục của chợ còn thiếu: Nhà vệ sinh, nhà làm
việc của ban quản lý và bảo vệ, chưa có giếng nước phục vụ cho khu vệ sinh và
phòng cháy chữa cháy, do vậy chợ cần được nâng cấp. 2/ 1 chợ Cóc nằm ở thôn
Hạ Đỗ, diện tích 450m2.
- Các hạng mục của chợ còn thiếu: Nhà vệ sinh, nhà làm việc của ban quản
lý và bảo vệ, chưa có giếng nước phục vụ cho khu vệ sinh và phòng cháy chữa
cháy, do vậy chợ cần được nâng cấp.
Thôn xóm và nhà ở dân cư
+ Tổng số nhà ở điều tra tại thời điểm 01/4/2009 có: 3036 căn nhà; Bình
quân đất ở 623 m2/hộ. Mật độ xây dựng 25-30%.
Trong đó:
- Nhà kiên cố, đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng: 774 căn chiếm 23.2%
- Nhà bán kiên cố: 1680 nhà chiếm 55.3%; cần phải nâng cấp đạt chuẩn.
- Nhà ở của hộ nghèo cần hỗ trợ sửa sang, nâng cấp: 30 căn, chiếm 0.98%;
+ Hình thức kiến trúc: theo lối truyền thống nông thôn Việt Nam, diện tích
nền 60-70m2 hình chữ L có sân rộng, mái bằng bê tông.
- Hộ dịch vụ: kết hợp ở và buôn bán, diện tích lớn hơn 70m2
- Những hộ thuần nông: kết hợp vườn, ao, chuồng trại nhỏ
- Hộ làm nghề phụ: kết hợp ở và sản xuất
+ Tình trạng xây dựng nhà ở dân cư:
- Nhà ở của hộ nghèo cần hỗ trợ sửa sang, nâng cấp: là nhà cấp 4, xây đơn
giản, cần được sửa sang hàng năm.
- Một số hộ cần được hỗ trợ cải tạo 3 công trình vệ sinh (nhà tắm-bể nước,
nhà tiêu, hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi và khu vực sinh hoạt gia đình) để
đảm bảo sức khoẻ và vệ sinh môi trường.
16
2.4.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
2.4.2.1. Hiện trạng giao thông:
+ Đường trục tỉnh lộ 208 đoạn qua xã dài 4.0 km mặt đường 9m đã được
nhựa hoá;
+ Đường trục, liên xã, dài 3.5 km: Đường đi Hà Nhuận (từ ngã tư Hà Đỗ đến
Công Cao Hà Nhuận dài 1,5km); đường từ ngã ba 208 đến Cầu Hỗ dài 2km) đã
được cứng hoá song mặt đường cứng hoá nhỏ (từ 4- 5 m);
+ Đường trục thôn, liên thôn có 6 tuyến dài 28.0 km, trong đó: Đã cứng hoá:
15.5 km mặt đường cứng hoá từ 2m – 3m.
+ Đường nội thôn : có 21 tuyến tổng chiều dài 12826m đã được bê tông
hoá, trong đó có 2 tuyến với tổng chiều dì 600m tại thôn Hoàng Lâu 2 có mặt
đường dưới 4m cần mở rộng/nâng cấp.
+ Đường ngõ xóm : Với tổng số 2103 hộ gia đình, có 90 tuyến với tổng
chiều dài 33.2 km, Đã cứng hoá 25.5 km, còn 7.7 km chưa được cứng hoá
(khoảng 20% ) đi lại chưa thuận lợi khi mưa. Số tuyến có chiều rộng mặt đường
dưới 3,5m là 73 tuyến cần mở rộng /nâng cấp.
+ Đường trục chính nội đồng, đường đi sản xuất có 19 tuyến, tổng chiều dài
29.4 km, đã cứng hóa 4.0 km. Vận chuyển và đi lại phục vụ sản xuất nông nghiệp
còn khó khăn.
17
Đánh giá chung : Hệ thống giao thông trên địa bàn xã đã hình thành đồng bộ
và tương đối hoàn chỉnh, các tuyến trục liên xã, liên thôn đã được cứng hoá, mặt
đường đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định của huyện. Chỉ còn một số tuyến nội
thôn có mặt đường hẹp, một số đường ngõ xóm chưa được cứng hoá, việc đi lại
của người dân và lưu thông hàng hoá về cơ bản đã đảm bảo.
2.4.2.2. Hiện trạng thuỷ lợi
a) Hệ thống công trình thuỷ lợi:
- Toàn xã có 6 Trạm bơm điện , với tổng công suất 7380 m3/giờ; trong đó
03 trạm do Công ty TNHH một thành viên KTCTTL An Hải quản lý, 03 trạm do
HTX quản lý.
- Toàn xã có 01 cống dưới đê Lạch Tray phục vụ lấy nước cấp, tạo nguồn và
tưới tự chảy cho diện tích đất nông nghiệp.
* Tổng diện tích tưới của các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã là 305 ha,
trong đó diện tích được tưới chủ động hoàn toàn là 100% - đây là một điểm mạnh
của Hồng phong trong phát triển ngành trồng trọt, sản xuất hàng hoá tập trung
trong nông nghiệp.
b) Hệ thống kênh mương: Toàn xã có 36,5 km kênh mương, trong đó:
- Số km kênh mương đã được cứng hoá: 10 km, bằng 27.4%;
- Số km kênh mương chưa được cứng hoá: 26.5 km, bằng 72.6%, chủ yếu là
kênh cấp 3.
c) Xã có một tuyến đê sông, đoạn qua xã dài 1 km.
2.4.2.3. Hạ tầng cấp nước
- Cả xã có 01 công trình cấp nước tập trung, đảm bảo phục vụ cho toàn bộ
dân cư của 3 thôn khoảng 1000 hộ
- Số hộ còn lại : 1.589 hộ sử dụng nước giếng chiếm 61%, trong đó 450 hộ
giếng đào, 550 hộ giếng khoan, Đến nay cơ bản các hộ sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh.
- Số hộ có nhà tắm, bể nước sử dụng thường xuyên: 1.234 hộ;
2.4.2.4. Hiện trạng cấp điện và chiếu sáng
Các công trình điện: Cả xã có 07 trạm biến áp có công suất 1.400 KVA,
tổng chiều dài đường dây trung áp 32,2km
Trạm biến áp do ngành Điện quản lý, HTX dịch vụ điện Lê Hồng Phong
cung cấp điện đến tận hộ tiêu dùng.
18
- Số hộ sử dụng thường xuyên an toàn: 2.589 hộ, đạt 100% tổng số hộ; Bình
quân 130w/người. (tiêu chuẩn tối thiểu 150w/người)
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về điện cho sản xuất mới đạt 65 %.
Đánh giá chung: nguồn cấp điện cho sản xuất và đời sống còn thiếu, để phát
triển sản xuất cần bổ sung và nâng cấp các trạm biến áp trong kỳ quy hoạch.
2.4.2.5. Xử lý chất thải và vệ sinh môi trường
Rác thải
- Rác thải sinh hoạt và sản xuất chưa được thu gom, chưa có bãi rác hoặc xử
lý theo quy định, gây mất vệ sinh và kém mỹ quan khu vực 2 bên đường .
- Các hộ chăn nuôi gia súc quy mô đàn trên 20 con/lứa đều có hầm bioga và
hệ thống xứ lý chất thải đạt yêu cầu. Các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ còn xử lý theo
kiểu cũ gây mất vệ sinh.
- Số hộ có nhà vệ sinh 2 ngăn, nhà vệ sinh khép kín: 587 hộ;
- Số hộ chăn nuôi có hầm biogas: 35 hộ;
- Số cơ sở thải ra chất thải, nước thải trực tiếp ra môi trường : Không có
Trong kỳ quy hoạch cần bố trí các bãi chôn lấp hoặc ga tạm xử lý rác sinh
hoạt, khuyến khích các hộ dân xây bể bioga.
Nghĩa trang: Hiện nay xã có 04 nghĩa trang nhân dân tổng diện tích đất
73700m2, các nghĩa trang được quy hoạch. Các nghĩa trang được hình thành từ
lâu, nay đã trở nên chật chội cần mở rộng diện tích.
- Xã có 01 nghĩa trang liệt sỹ được xây dựng từ lâu hàng năm chỉ nâng cấp,
cải tạo.
2.5. Đánh giá tổng hợp hiện trạng
2.5.1. Tiềm năng, thế mạnh
Vị trí địa lý thuận lợi, có đường tỉnh lộ 208 chạy qua là điều kiện thuận lợi
để kết nối với khu vực; Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông hình thành đồng bộ.
Địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, tưới tiêu chủ động.thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp sạch và hàng hoá chất lượng cao. Hồng Phong là địa phương
hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm tươi sống cho huyện và thành phố.
Trên địa bàn có khu công nghiệp do thành phố quản lý sẽ có nhiều ảnh
hưởng tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của xã.
Nguồn lao động dồi dào, có truyền thống lao động sáng tạo.
19
2.5.2. Khó khăn, tồn tại
Trên địa bàn xã sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Thu nhập bình quân đầu
người đạt 1,5 lần mức trung bình trong huyện nhưng chưa bền vững.
Xã có quy mô dân số đông, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người
thấp (306m2/người), hệ số khai thác, sử dụng đất nông nghiệp đã đến giới hạn.
Nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng chất lượng lao động còn thấp.
Vấn đề giải quyết việc làm cho số lao động trong độ tuổi lúc nông nhàn tại
xã hàng năm cũng gặp không ít khó khăn cho địa phương.
2.5.3. Đánh giá theo bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
TT Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu
Chuẩn
Quốc gia
(Vùng ĐB
sôngHồng)
Hiện
trạng
I Quy hoạch
1.1 Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát triển nông nghiệp
sản xuất hàng hoá, công nghiệp,
TTCN, dịch vụ.
Đạt Đạt
1 Quy hoạch
và thực
hiện quy
hoạch
1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội môi trường theo chuẩn
mới.
Đạt Đang
làm
1.3 Quy hoạch phát triển các khu dân
cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn hoá tốt đẹp
Đạt Đang
làm
II Hạ tầng kinh tế xã hội
2.1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã
được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
100% Đạt
2 Giao thông 2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm
được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT
57% Đạt
2.3 Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch,
không lầy lội vào mùa mưa.
100%
Chưa
đạt
2.4 Tỷ lệ km đường trục nội đồng
được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận
tiện
85% Chưa
đạt
3 Thuỷ lợi 3.1 Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng
yêu cầu sản xuất và dân sinh
Đạt
Chưa
đạt
3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản
85% Chưa
20
TT Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu
Chuẩn
Quốc gia
(Vùng ĐB
sôngHồng)
Hiện
trạng
lý được kiên cố hoá
đạt
4 Điện 4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của ngành điện
Đạt Đạt
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn
99% Đạt
5 Trường
học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non,
mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở
vật chất đạt chuẩn QG
80%
Chưa
đạt
6 Cơ sở vật
chất VH
6.1 Nhà văn hoá và khu thể thao xã
đạt chuẩn của bộ VH-TT-DL
Đạt
Chưa
đạt
6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu
thể thao thôn đạt quy định của bộ VH-
TT-DL
Đạt
Chưa
đạt
7 Chợ nông
thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng Đạt Chưa
đạt
8 Bưu điện 8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn
thông
Đạt Đạt
8.2 Có Internet đến thôn Đạt Đạt
9 Nhà ở dân
cư
9.1 Nhà tạm, nhà dột nát Không Đạt
9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn
bộ xây dựng
80%
Chưa
đạt
III Kinh tế và tổ chức sản xuất
10 Thu nhập Thu nhập bình quân người/năm so với
mức bình quân chung của tỉnh/thành
phố
1,3 lần đạt
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 3% Chưa
đạt
12 Cơ cấu lao
động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc
trong các lĩnh vực nông lâm ngư
nghiệp
30% Chưa
đạt
13 Hình thức
tổ chức sản
xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả
Có đạt
IV Văn hoá - xã hội và môi trường
14.1 Phổ cập giáo dục trung học Đạt Đạt
14 Giáo dục 14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề)
90% Đạt
14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo >40% Chưa
21
TT Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu
Chuẩn
Quốc gia
(Vùng ĐB
sôngHồng)
Hiện
trạng
đạt
15 Y tế 15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các
hình thức bảo hiểm y tế.
40% Đạt
(67%)
15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt Đạt
16 Văn hoá Xã có từ 70% các thôn, bản trở lên đạt
tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy định
của Bộ VH-TT-DL
Đạt Đạt
17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia
85% Đạt
17.2 Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn
về môi trường
Đạt Đạt
17 Môi
trường
17.3 Không có các hoạt động gây suy
giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
Đạt Đạt
17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo
quy hoạch
Đạt Chưa
đạt
17.5 Chất thải, nước thải được thu
gom và xử lý theo quy định
Đạt Chưa
đạt
18 Hệ thống
tổ chức
chính trị
vững mạnh
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
18.2. Có đủ các tổ chức
18.3. Đảng bộ trong sạch vững mạnh
18.4. Các tổ chức đạt danh hiệu tiên
tiến
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
19 An ninh,
trật tự XH
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững Đạt
Đánh giá chung theo bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
• 8 tiêu chí đã đạt là: 4. điện ; 8. Bưu điện;13. Hình thức tổ chức sản xuất;
14. Giáo dục ; 15. y tế; 16.Văn hoá; 18. Hệ thống chính trị; 19. An ninh
trật tự xã hội;
• 11 tiêu chí chưa đạt là: 1. quy hoạch; 2. giao thông; 3. thủy lợi; 5.CSVC
Trường học, giáo dục, 6. CSVC văn hoá; 7. chợ nông thôn; 9. nhà ở dân
cư; 10. Thu nhập; 11. tỷ lệ hộ nghèo; 12. cơ cấu lao động, 17. môi
trường;
2.5.4. Các vấn đề chính cần giải quyết
- Hoàn thiện hệ thống giao thông nội thôn, ngõ xóm, giao thông nội đồng
- Hoàn thiện cơ sở vật chất văn hoá, giáo dục, vệ sinh môi trường
22
- Nghiên cứu, áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất mới trong nông
nghiệp, nâng cao thu nhập cho lao động nông nghiệp, giảm tỷ lệ hộ nghèo.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế các ngành đặc biệt là thương mại, dịch vụ.
Tăng cường các mối quan hệ với khu vực để giao lưu hàng hoá, khai thác có hiệu
quả các tiềm năng sẵn có tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
PHẦN III. CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và mối quan hệ không gian
3.1.1. Định hướng phát triển KT-XH
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển, có kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, có các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát
triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ theo quy hoạch,
môi trường trong sạch,đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao, sức mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăng cường, trật tự an ninh, xã hội ổn định.
3.1.2. Mối quan hệ không gian giữa với các đơn vị hành chính lân cận
Trên địa bàn xã có đường tỉnh lộ 208 chạy qua với chiều dài 4 km, kết nối
với thị trấn An Dương về phía Đông và với Đường quốc lộ 5 về phía Bắc.
Trên địa bàn xã có hai khu công nghiệp lớn đang triển khai : Khu công
nghiệp An Dương và khu công nghiệp Sài Gòn - Hải Phòng.
Các tuyến liên thôn có thể kết nối với các xã lân cận như : xã Bắc Sơn, xã
Tân Tiến, xã An Hòa, huyện An Lão (Phía Nam).
3.2. Dự báo quy mô dân số, lao động và đất đai
3.2.1. Dự báo dân số và lao động
Đơn vị
tính
Hiện
trạng
Năm 2010
Dự báo
Năm 2015 Năm 2020
Tổng số dân toàn xã người 11.025
11.775 12.525
Số hộ hộ 3036
3460 3710
Tỷ lệ tăng dân số trung bình % 1,3
1,0 0,85
Lao động trong tuổi người 6584
7334 8084
Tỷ lệ lao động trong dân số % 59,71
62,28 64,54
3.2.2. Dự báo đất đai xây dựng
- Khu nhà ở chuyên gia 9,6 ha
23
- Khu tái định cư, dãn dân, đấu giá quyền SDĐ phía nam khu CN An
Dương 11,52 ha
- Khu tái định cư phía Bắc khu CN An Dương 9,5 ha
- 4 Khu chăn nuôi tập trung : 54 ha
Xứ đồng San ủi 8 ha;
Xứ đồng Hồng Hà (giáp sông Lạch tray 30 ha;
Xứ đồng giáp Lê Thiện 6 ha ;
Xứ đồng Đìa tăng 10 ha
3.2.3. Dự báo về phát triển sản xuất
Tốc độ phát triển sản xuất bình quân năm giai đoạn 1010-2020 : 11% (Nghị
quyết đại hội Đảng bộ xã Hồng Phong nhiệm kỳ XXII đã đề ra 13%).
Cơ cấu giá trị sản xuất : Công nghiệp và Thương mại, dịch vụ 55 % ; Nông
nghiệp 45 % (Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã đề Công nghiệp 55 % Thương
mại dịch vụ & Nông nghiệp 45 %)
Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 10,5 triệu đồng/người/năm (Nghị
quyết đại hội Đảng bộ xã đề ra 31,6 triệu đồng/năm)
3.2.4. Dự báo về những ảnh hưởng của khu vực đến phát triển kinh tế xã
hội xã Hồng Phong
Chủ trương và chính sách xây dựng nông thôn mới của Thành phố Hải
Phòng và của Trung ương, có ảnh hưởng tích cực trực tiếp đến quá trình phát
triển kinh tế xã hội của các xã trong huyện.
Công cuộc xây dựng NTM ở Hồng Phong không chỉ là quá trình tự thân,
mà quan trọng hơn, còn là quá trình tác động từ bên ngoài, sự tác động toàn diện
đến đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. Tuy vậy, quá trình xây dựng NTM
cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết như: đất cho sản xuất nông nghiệp sẽ bị
thu hẹp; kinh doanh, thương mại, dịch vụ có nhiều điều kiện phát triển ; những
vấn đề về môi trường tự nhiên và xã hội sẽ phát sinh…
Hai khu công nghiệp trên địa bàn làm thu hẹp diện tích đất sản xuất nông
nghiệp sẽ là một động lực thúc đẩy phát triển dịch vụ và thương mại ở Hồng
Phong . Trong thời kỳ qui hoạch, quá trình đó sẽ diễn ra với tốc độ cao hơn. Hai
khu Công nghiệp cũng sẽ làm thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã, sẽ
có tác động dây chuyền làm tăng trưởng các ngành nông nghiệp và dịch vụ trên
địa bàn
24
Dự báo kinh tế thế giới sẽ phục hồi tăng trưởng từ năm 2012, nền kinh tế
cả nước sẽ nhanh chóng lấy lại đà tăng trưởng. Với lợi thế về hệ thống giao
thông đường bộ thuận tiện, tình hình chính trị, kinh tế – xã hội của cả nước và
của thành phố sẽ ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Xã Hồng
Phong có thể đạt trên 13% /năm cơ chế chính sách tiếp tục được thực hiện theo
hướng cải cách, cởi mở, thông thoáng hơn.
PHẦN IV. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
4.1. Quy hoạch định hướng phát triển không gian xã
4.1.1. Những chỉ tiêu chính cần đạt được
Trên cơ sở đánh giá ở phần I. và số liệu về quá khứ đánh giá hiện trạng và
những lợi thế của xã trong tương lai, so sánh với thực trạng chung của các xã
trong Huyện, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm giai đoạn 2011-
2015 xã Hồng Phong có thể đạt là 11%.; giai đoạn 2016-2020 là 10 % /năm; tốc
độ tăng trưởng từng ngành trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế trên địa bàn
Các ngành
Tổng giá trị sản xuất
(tỷ.đ giá năm 2010)
Tốc độ tăng
trưởng BQ
2010-2015
(%)
Cơ cấu
ngành
Năm 2015
(%)
Năm 2010 Năm 2015
Nông nghiệp và thủy sản 49.11
62,68 5,0 50,55
Công nghiệp và X.dựng 14,13
27,21 14,0 21,94
Thương mại & dịch vụ 11,18
34,11 25,0 27,51
Tổng giá trị sản xuất
74,42 124,00 10,9 100,00
- Tổng giá trị sản xuất đến năm 2015 là 124 tỷ đồng, cơ cấu kinh tế : Nông
nghiệp và thuỷ sản 50,55% - Thương mại dịch vụ 27,51 % - Công nghiệp
21,94% .
- Giá trị sản xuất bình quân đầu người năm 2015 đạt trên 10,5 triệu
đồng/người/năm.
4.1.2. Quy hoạch các vùng sản xuất
a. Sản xuất Nông nghiệp
+ Trồng trọt : Xây dựng 6 vùng sản xuất rau tập trung với tổng diện tích : 54,1
ha tại các xứ đồng như sau:
- Xứ đồng Bàn Chim 10 ha
- Xứ đồng Đồng Bến 10 ha
25