Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

bài giảng bệnh nội khoa gia súc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 210 trang )

-

1

-


Bài mở đầu


I. Khái niệm
Môn học Bệnh Nội khoa gia súc là một môn khoa học chuyên nghiên cứu những
bệnh không có tính chất truyền nhiễm, không lây lan từ con này sang con khác và là bệnh
xảy ra ở các cơ quan trong cơ thể gia súc.
Ví dụ: Bệnh viêm dạ dày - ruột, bệnh viêm thận, các bệnh về tim, phổi
Trong quá trình điều trị bệnh nội khoa tuỳ từng loại bệnh khác nhau mà dùng các
loại thuốc khác nhau, bằng các con đ-ờng khác nhau nh-: uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch,
tiêm vào xoang hay dùng ph-ơng pháp thông, thụt
Tuy nhiên trong quá trình điều trị bệnh, cũng có những bệnh ta phải dùng kết hợp
ph-ơng pháp ngoại khoa để can thiệp nh-: bệnh tắc thực quản, trong tr-ờng hợp này, nếu
không đ-a đ-ợc vật tắc xuống dạ dày bằng ph-ơng pháp nội khoa thì ta phải mổ thực quản
để lấy dị vật ra.
II. Nhiệm vụ của môn học
Môn học nghiên cứu về các vấn đề chủ yếu sau:
2.1. Nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh nội khoa rất đa dạng, phức tạp và có tính chất tổng hợp,
không mang tính đặc hiệu nh- nguyên nhân của các bệnh truyền nhiễm hay ký sinh trùng.
Có những nguyên nhân gây bệnh nội khoa thuộc về di truyền, về chăm sóc, nuôi d-ỡng, ăn
uống không đúng khoa học hoặc do các nhân tố vật lý, hoá học, vi sinh vật, nh-ng cũng có
những bệnh phát ra do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh ký sinh trùng.
Ví dụ: Bệnh viêm ruột cata cấp tính ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây nên nh-:


- Do chăm sóc nuôi d-ỡng kém, thức ăn kém phẩm chất (thức ăn ôi, thiu, mốc hay
thức ăn bị nhiễm độc )
- Do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột.
- Do kế phát từ một số bệnh khác nh-: bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng
- Do môi tr-ờng chăn nuôi bị ô nhiễm, dẫn đến con vật dễ bội nhiễm một số vi
khuẩn đ-ờng ruột nh-: E.coli, Salmonella
Từ những nguyên nhân trên cho thấy, việc nghiên cứu nguyên nhân, tìm ra nguyên
nhân chính và nguyên nhân phụ để đ-a ra phác đồ điều trị có hiệu quả là rất quan trọng.
Do vậy, nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh có ý nghĩa rất quan trọng để chẩn đoán
bệnh chính xác và mang lại hiệu quả cao trong quá trình điều trị. Mặt khác, khi biết nguyên
nhân gây bệnh, ta còn có các biện pháp phòng bệnh thích hợp.

id1712546 pdfMachine by Broadgun Software - a great PDF writer! - a great PDF creator! -

-

2

-

2.2. Nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh
Việc nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh của một bệnh là hết sức quan trọng. Bởi vì
trong quá trình điều trị bệnh, nếu biết đ-ợc cơ chế sinh bệnh ng-ời ta sẽ đ-a ra đ-ợc các
biện pháp để cắt đứt một hay nhiều khâu trong quá trình sinh bệnh, từ đó sẽ hạn chế đ-ợc
sự tiến triển của bệnh theo các h-ớng khác nhau.
Ví dụ: Trong bệnh viêm phế quản phổi (quá trình viêm làm cho phổi bị xung huyết
và tiết nhiều dịch viêm đọng lại trong lòng phế quản, gây trở ngại quá trình hô hấp, dẫn
đến gia súc khó thở, n-ớc mũi chảy nhiều, ho). Do vậy, khi điều trị bệnh, ngoài việc dùng
kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn còn dùng thuốc giảm ho và giảm dịch thẩm xuất để tránh
hiện t-ợng viêm lan rộng.

2.3. Nghiên cứu về triệu chứng của bệnh
Hầu hết gia súc khi mắc bệnh, trên cơ thể con bệnh sẽ có những biến đổi khác nhau
về sinh lý bình th-ờng, dựa vào các triệu chứng đó ta có thể chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên,
với mỗi loại bệnh khác nhau có những biểu hiện triệu chứng khác nhau.
Ngoài chẩn đoán lâm sàng, để có kết luận chính xác hơn về bệnh, ng-ời ta còn dùng các
ph-ơng pháp xét nghiệm để kiểm tra máu, phân, n-ớc tiểu , từ đó có cơ sở giúp chẩn đoán
bệnh đ-ợc nhanh chóng, chính xác, nhằm đ-a ra phác đồ điều trị có hiệu quả cao nhất.
2.4. Nghiên cứu về các biện pháp chẩn đoán bệnh
Trong quá trình chẩn đoán bệnh, hiệu quả chẩn đoán phụ thuộc vào ph-ơng pháp
chẩn đoán. Do vậy, để chẩn đoán nhanh và chính xác, phải th-ờng xuyên nghiên cứu để đ-a
ra những ph-ơng pháp chẩn đoán tiên tiến, cho kết quả chẩn đoán nhanh và chính xác. Chẩn
đoán chủ yếu dựa vào các ph-ơng pháp sau:
- Hỏi bệnh: hỏi chủ gia súc để: nắm sơ bộ nguyên nhân gây bệnh, điều kiện chăm sóc
nuôi d-ỡng, thời gian gia súc mắc bệnh, quá trình diễn biến của bệnh và những thuốc đã
dùng cho con bệnh.
- Kiểm tra triệu chứng lâm sàng: kiểm tra các triệu chứng lâm sàng điển hình mà
con bệnh thể hiện ra bên ngoài, chú ý chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác.
- Ph-ơng pháp hoá nghiệm: dùng ph-ơng pháp này để kiểm tra các triệu chứng phi
lâm sàng đặc thù của từng bệnh, khi các bệnh có triệu chứng lâm sàng giống nhau.
- Ngoài ra, còn dùng các ph-ơng pháp nh- X quang, nội soi, điện não đồ, điện tâm đồ
để chẩn đoán bệnh khi thông qua chỉ tiêu hoá nghiệm và triệu chứng lâm sàng vẫn ch-a xác
định đ-ợc bệnh. Ví dụ: bệnh viêm bao tim do ngoại vật ở thời kỳ đầu, bệnh sỏi thận, các bệnh
ở van tim.
2.5. Nghiên cứu về tiên l-ợng của bệnh
Nghiên cứu về tiên l-ợng của bệnh giúp chúng ta đánh giá mức độ và khả năng hồi
phục của bệnh, trên cơ sở đó có h-ớng điều trị tiếp hay loại thải thích hợp.
-

3


-


2.6. Nghiên cứu các biện pháp điều trị
Mục đích là tìm ra các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cao và nhanh chóng nhất, từ
đó tránh đ-ợc sự lãng phí thuốc, tăng hiệu quả kinh tế và tránh đ-ợc hiện t-ợng kháng
thuốc của vi khuẩn.
III. Mối liên quan với các môn học khác
Môn bệnh nội khoa gia súc là một môn học có quan hệ với nhiều môn học khác. Do
vậy, muốn nắm chắc đ-ợc môn bệnh nội khoa và ứng dụng vào điều kiện sản xuất, chúng ta
cần biết mối liên quan giữa môn học này với các môn học khác. Sự liên quan này đ-ợc thể
hiện chặt chẽ và logic với một số môn học sau:
- Môn giải phẫu: Đây là môn học giúp chúng ta biết vị trí các cơ quan của từng loại
gia súc, từ đó dùng các ph-ơng pháp sờ, nắn, gõ, nghe để chẩn đoán bệnh, đồng thời biết
các biến đổi tổ chức của con bệnh.
- Môn sinh lý bệnh: giúp chúng ta giải thích các quá trình bệnh lý, từ đó biết trạng
thái sinh lý bình th-ờng và trạng thái bệnh lý của gia súc.
- Môn giải phẫu bệnh: cung cấp những kiến thức về sự biến đổi vi thể tổ chức cơ
thể d-ới tác động của mầm bệnh.
- Môn chẩn đoán bệnh: biết đ-ợc vị trí và các ph-ơng pháp chẩn đoán, từ đó có thể
chẩn đoán bệnh một cách chính xác.
- Môn ngoại khoa: giúp ta ph-ơng pháp điều trị bệnh ngoại khoa, vì có những bệnh
nội khoa vẫn phải dùng kết hợp với ph-ơng pháp ngoại khoa để can thiệp.
- Môn d-ợc lý: biết đ-ợc tính chất, tác dụng và liều l-ợng của từng loại thuốc, từ đó kê
đơn thuốc cho con vật nhằm đem lại hiệu quả cao trong điều trị bệnh.
- Môn vệ sinh gia súc: giúp chúng ta nắm đ-ợc các kiến thức về vệ sinh, nuôi
d-ỡng, chăm sóc và sử dụng gia súc một cách hợp lý.


-


4

-

Phần thứ nhất
đại c-ơng về bệnh nội khoa gia súc


Ch-ơng 1. Đại c-ơng về điều trị học)


I. Khái niệm về điều trị học
Điều trị học là khoa học làm hồi phục cơ thể gia súc ốm trở lại khoẻ mạnh bình
th-ờng. Điều trị học chủ yếu dùng các biện pháp sau:
+ Dùng thuốc: Tuỳ từng loại bệnh khác nhau mà dùng các loại thuốc khác nhau.
Thuốc dùng để điều trị bệnh cho gia súc bằng nhiều con đ-ờng khác nhau nh-: uống, tiêm
bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm vào xoang, thụt Thuốc dùng để điều trị bệnh là các loại thuốc
nh- kháng sinh, vitamin, các loại thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm và cả thuốc nam.
+ Dùng hoá chất: Có thể dùng một số loại hoá chất để điều trị bệnh nội khoa cho
gia súc nh-: dùng xanh methylen trong điều trị trúng độc HCN; dùng Na
2
SO
4
, MgSO
4
để
điều trị các bệnh viêm ruột, bội thực dạ cỏ.
+ Dùng lý liệu pháp: Dùng ánh sáng, điện, n-ớc để điều trị bệnh cho gia súc.
+ Hộ lý: Ngoài việc dùng thuốc và các ph-ơng pháp trên, chăm sóc nuôi d-ỡng gia

súc ốm là một khâu hết sức quan trọng. Chăm sóc, nuôi d-ỡng tốt kết hợp với điều trị bệnh
sẽ mang lại hiệu quả điều trị cao.
II. Những nguyên tắc cơ bản của điều trị học
Điều trị học hiện đại kế thừa sự nghiệp của các nhà Y học lỗi lạc (Botkin, Pavlop ).
Dựa trên quan điểm cơ bản Cơ thể là một khối thống nhất, hoàn chỉnh, luôn luôn liên hệ chặt
chẽ với ngoại cảnh và chịu sự chỉ đạo của thần kinh trung -ơng. Với sự tiến bộ không ngừng
của sinh học, y học, điều trị luôn luôn thay đổi về ph-ơng pháp và kỹ thuật. Tuy vậy, vẫn có
những nguyên tắc không thay đổi và luôn luôn đúng mà ng-ời thầy thuốc phải nắm vững.
Những nguyên tắc chính nh- sau:
2.1. Nguyên tắc sinh lý
Chúng ta thấy rằng, mọi hoạt động của cơ thể đều chịu sự chỉ đạo của thần kinh để
thích nghi với ngoại cảnh luôn luôn biến đổi, để nâng cao sức chống đỡ bệnh nguyên mà ta
gọi chung là phản xạ bảo vệ cơ thể. Bao gồm: hiện t-ợng thực bào, quá trình sinh tế bào,
mô bào mới, hình thành miễn dịch, giải độc. Do vậy, trong quá trình điều trị bệnh chúng ta
phải tạo điều kiện thuận lợi cho cơ thể thích nghi để nâng cao khả năng chống đỡ bệnh tật.
Chính vì vậy, tuỳ từng bệnh cụ thể mà ta phải điều chỉnh khẩu phần ăn, chú ý đến
bầu tiểu khí hậu, những kích thích của ngoại cảnh. Mặt khác, phải có khẩu phần ăn thích
hợp để nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Có nh- vậy hiệu quả điều trị mới cao.

-

5

-


2.2. Nguyên tắc chủ động tích cực
Nguyên tắc này đòi hỏi cán bộ thú y phải có trách nhiệm với nghề nghiệp. Khi phát
hiện bệnh cần phải:
- Can thiệp sớm, tìm biện pháp tốt nhất để điều trị.

Ví dụ: Trong bệnh viêm phổi bê, nghé có 2 ph-ơng pháp điều trị:
+ Dùng kháng sinh tiêm bắp.
+ Dùng kháng sinh kết hợp với novocain phong bế hạch sao
Trong hai ph-ơng pháp này thì ph-ơng pháp dùng kháng sinh kết hợp với phong bế
hạch sao mang lại hiệu quả cao hơn. Vì vậy, chọn ph-ơng pháp thứ hai để điều trị.
- Có kiến thức chuyên môn vững vàng, có nh- vậy mới suy đoán và phòng ngừa đ-ợc
những tai biến xảy ra trong quá trình bệnh. Mặt khác, phải năng động, sáng tạo, dựa trên
nguyên tắc điều trị mà sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể để hiệu quả điều trị bệnh cao.
Ví dụ: Bệnh ch-ớng hơi dạ cỏ cấp tính có thể dẫn đến ngạt thở mà chết. Do vậy,
trong điều trị cần phải theo dõi sự tiến triển của quá trình lên men sinh hơi trong dạ cỏ, từ đó
nhanh chóng thoát hơi dạ cỏ cho gia súc bệnh.
2.3. Nguyên tắc tổng hợp
Trong điều trị bệnh, muốn thu đ-ợc kết quả cao, chúng ta không nên chỉ sử dụng một
loại thuốc, một biện pháp điều trị mà phải dùng đồng thời các biện pháp tác động lên con vật.
Ví dụ: trong bệnh bội thực dạ cỏ, ngoài biện pháp tiêm pilocarpin tăng nhu động dạ
cỏ, hay tiêm NaCl 10% tăng tuần hoàn cục bộ, ta còn có thể phẫu thuật ngoại khoa để lấy
bớt chất chứa trong dạ cỏ ra.
2.4. Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể
Cùng một loại kích thích bệnh nguyên, nh-ng đối với từng cơ thể, sự biểu hiện bệnh
lý khác nhau. Sự khác nhau này là do phản ứng của từng cơ thể khác nhau, do cơ năng bảo
vệ và loại hình thần kinh của từng con vật khác nhau. Mặt khác, giống, loài khác nhau,
khối l-ợng khác nhau, con đực và con cái cũng chịu đựng những liều thuốc khác nhau
trong quá trình điều trị. Do vậy, trong điều trị bệnh cho gia súc, ta cần phải chú ý tới từng
trạng thái của con bệnh, không nên chỉ sử dụng một loại thuốc cho một con bệnh, hay một
loại thuốc cho tất cả các con bệnh, mà cần phải trực tiếp quan sát và khám bệnh cho từng
con gia súc ốm, từ đó có những liệu pháp điều trị phù hợp với từng cơ thể bệnh.
Ví dụ: Trong bệnh viêm bàng quang có hai tr-ờng hợp: viêm tắc và viêm không tắc.
Hai tr-ờng hợp này có ph-ơng pháp điều trị khác nhau: nếu viêm tắc thì không đ-ợc dùng
thuốc lợi tiểu, còn viêm không tắc thì dùng đ-ợc. Nh- vậy, muốn tránh tai biến xảy ra khi
dùng thuốc lợi tiểu thì bác sỹ phải trực tiếp khám và điều trị cho từng con bệnh.


-

6

-

2.5. Điều trị phải có kế hoạch
Kế hoạch điều trị bệnh là một trong những khâu rất quan trọng. Tuỳ theo tình trạng
bệnh nặng hay nhẹ, cấp tính hay mãn tính mà ta xây dựng kế hoạch điều trị bệnh cụ thể.
Muốn có kế hoạch điều trị bệnh cụ thể, phải dựa vào các nguyên tắc sau:
2.5.1. Biết bệnh
Biết bệnh, về ph-ơng diện điều trị học còn là biết khả năng của y học hiện nay có
điều trị đ-ợc bệnh đó không. Nếu là tr-ờng hợp bệnh thuộc loại có thể điều trị khỏi hẳn, ta
phải khẩn tr-ơng tiến hành điều trị. Nếu tr-ờng hợp bệnh không có khả năng chữa đ-ợc thì
cho loại thải gia súc.
2.5.2. Biết con bệnh
Biết bệnh cũng ch-a đủ để điều trị bệnh, mà còn cần phải biết con bệnh (tình trạng
sức khoẻ, tuổi, giống ). Trong việc điều trị bệnh, ng-ời thầy thuốc có vai trò rất quan
trọng, phải có kiến thức y học rộng, phải nắm đ-ợc các kiến thức tối thiểu của các chuyên
khoa khác, từ đó có kiến thức điều trị bệnh theo từng con bệnh cụ thể.
2.5.3. Biết thuốc
Thầy thuốc phải phải biết rõ thuốc và ph-ơng pháp sử dụng để áp dụng cho đúng,
nhằm đem lại hiệu quả tối -u. Cụ thể, cần phải biết đ-ợc d-ợc tính, liều l-ợng, khả năng
tác dụng của thuốc, cách sử dụng thuốc
2.6. Phải theo dõi chặt chẽ trong điều trị
2.6.1. Theo dõi tác dụng của thuốc
Phải theo dõi chặt chẽ xem thuốc có tác dụng hay không. Cần chú ý khi dùng thuốc
đúng quy cách, đúng bệnh nh-ng bệnh vẫn không thuyên giảm, không khỏi. Đối với
tr-ờng hợp này ta phải kiểm tra lại cách sử dụng thuốc, pha chế thuốc, hạn sử dụng, chế độ

ăn uống, nghỉ ngơi của con vật
2.6.2. Dùng nhiều thuốc cùng một lúc
Khi dùng nhiều thuốc cùng một lúc phải l-u ý đến khả năng t-ơng kỵ thuốc. T-ơng
kỵ của thuốc là ảnh h-ởng qua lại giữa hai hay nhiều vị thuốc khi dùng với nhau, dẫn tới
sự biến đổi một phần hoặc toàn bộ tính chất lý, hoá học của thuốc, hoặc giảm tác dụng
chữa bệnh của vị thuốc chính trong đơn điều trị.
Tr-ớc khi pha chế các loại thuốc với nhau, cần nghiên cứu kỹ thành phần của thuốc
có t-ơng kỵ hay không.
2.6.3. Theo dõi các tai biến có thể xảy ra
Khi điều trị cho con vật, có những nguy hiểm xảy ra do con bệnh, nh-ng cũng có
nguy hiểm xảy ra do thuốc. Có những nguy hiểm ta l-ờng tr-ớc đ-ợc, nh-ng không có giải
pháp nào hơn đ-ợc, nh-ng cũng có những tai biến xảy ra đột ngột do dùng thuốc quá liều.
-

7

-


Điều đáng chú ý là, đối với những tr-ờng hợp không phải quá liều tối đa quy định trong
d-ợc lý, mà quá liều so với tình trạng con bệnh. Do vậy, ta phải theo dõi chặt chẽ con vật
trong quá trình điều trị.
III. Phân loại điều trị học
Mỗi loại bệnh đều có những nguyên nhân tác động riêng. Dựa trên tính chất, tác
nhân gây bệnh và cơ chế sinh bệnh, ng-ời ta chia điều trị ra làm 4 loại.
3.1. Điều trị theo nguyên nhân bệnh
Đây là ph-ơng pháp điều trị thu đ-ợc hiệu quả cao nhất. Khi ta xác định đúng
nguyên nhân gây bệnh thì thời gian điều trị ngắn, con vật mau lành bệnh, nhanh chóng
bình phục sau điều trị.
Ví dụ: - Tr-ờng hợp gia súc bị trúng độc sắn (HCN), có thể can thiệp bằng cách

tiêm xanh methylen 1%, gây nôn, uống n-ớc đ-ờng.
- Gia súc bị ỉa chảy do trúng độc thức ăn thì dùng ph-ơng pháp tẩy rửa ruột.
3.2. Điều trị theo cơ chế sinh bệnh
Quá trình sinh bệnh trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Nghiên cứu về cơ chế sinh
bệnh giúp chúng ta đánh giá đ-ợc hậu quả sẽ xảy ra ở các giai đoạn kế tiếp. Vì vậy, khi
tiến hành điều trị theo cơ chế sinh bệnh chính là nhằm cắt đứt một hay nhiều giai đoạn gây
bệnh để đối phó với sự tiến triển của bệnh theo các h-ớng khác nhau.
Ví dụ: Trong bệnh ch-ớng hơi dạ cỏ, vi khuẩn làm thức ăn lên men sinh nhiều hơi.
Bình th-ờng, các khí này đ-ợc thải ra qua 3 con đ-ờng (thấm vào máu, ợ hơi, theo phân ra
ngoài). Nếu một trong ba con đ-ờng thoát hơi bị trở ngại, đồng thời vi khuẩn hoạt động
mạnh làm quá trình sinh hơi nhanh, dẫn đến dạ cỏ bị ch-ớng hơi. Khi điều trị ta phải hạn
chế sự hoạt động của vi khuẩn, loại trừ thức ăn dễ lên men sinh hơi trong dạ cỏ, hồi phục
lại các đ-ờng thoát hơi.
3.3. Điều trị theo triệu chứng
Đây là loại điều trị th-ờng hay sử dụng trong thú y. Việc chẩn đoán chính xác bệnh
cho gia súc là một công việc rất khó, bởi đối t-ợng điều trị không biết nói, chủ gia súc lại
th-ờng không quan tâm theo dõi con bệnh. Để nâng cao sức đề kháng của gia súc, hạn chế
mức độ tiến triển của bệnh, chúng ta vẫn phải điều trị theo triệu chứng lâm sàng thể hiện
trên con vật, từ đó vừa kết hợp điều trị, vừa tìm nguyên nhân gây bệnh.
Ví dụ: Khi gia súc bị ỉa chảy, mất n-ớc ch-a rõ nguyên nhân thì tr-ớc hết ta phải
cung cấp n-ớc, kết hợp tiêm các thuốc trợ lực cho gia súc.
3.4. Điều trị mang tính chất bổ sung
Loại điều trị này dùng cho những bệnh xảy ra do cơ thể thiếu một số chất gây nên.
Trong quá trình chăm sóc nuôi d-ỡng, khẩu phần ăn của gia súc không hợp lý, hoặc do gia

-

8

-


súc kém hấp thu nên thiếu một số chất cần thiết cho cơ thể. Phải nhanh chóng bổ sung các
chất mà cơ thể gia súc đang thiếu để gia súc sinh tr-ởng và phát triển tốt.
Ví dụ: - Bổ sung Fe trong bệnh thiếu máu ở lợn con
- Bổ sung Ca, P trong bệnh còi x-ơng, mềm x-ơng.
- Bổ sung các nguyên tố vi l-ợng trong bệnh thiếu các nguyên tố vi l-ợng.
IV. Điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu
Đây là ph-ơng pháp dùng protein lạ đ-a vào cơ thể, nhằm mục đích nâng cao sức đề
kháng của cơ thể. Ph-ơng pháp này không có tính chất điều trị đặc hiệu đối với một loại
bệnh nào. Đây là ph-ơng pháp đem lại hiệu quả điều trị cao nh-ng rất đơn giản và rẻ tiền.
Trong điều trị ng-ời ta th-ờng dùng các ph-ơng pháp sau:
4.1. Tổ chức liệu pháp
Đây là ph-ơng pháp do Filatop sáng lập năm 1933.
Nguyên lý: Những mô bào, tế bào thực vật hay động vật khi tách khỏi cơ thể thì
ch-a ngừng trao đổi chất. ở mức độ nhất định, khi đặt những mô bào, tế bào này vào điều
kiện bất lợi thì những mô bào này sẽ sản sinh ra một chất duy trì sự sống ở mức độ tối
thiểu. Những chất đó gọi là kích sinh tố. Bản chất của chúng là axit hữu cơ (axit
dicacbonic, oxydicacbonic hoặc axit mạch vòng không bão hoà). Khi đ-a vào trong cơ thể,
nó kích thích thần kinh trung -ơng và thần kinh thực vật, từ đó hoạt hoá các men trong quá
trình trao đổi chất, kích thích sản sinh hoormon, hình thành miễn dịch, xúc tiến tiêu hoá, hấp
thu, kích thích cơ quan tạo máu, tăng tác dụng điều trị khi kết hợp với kháng sinh.
- Điều chế: chế thành dạng bột, hoặc dạng dung dịch. Ng-ời ta lấy gan, lá lách, dịch
hoàn, buồng trứng, nhau thai để trong tủ lạnh 2 - 4
0
C trong thời gian 6 - 7 ngày. Sau đó
lấy ra nghiền với n-ớc sinh lý theo tỷ lệ 1/10 rồi lọc lấy n-ớc trong. Hấp tiêu độc ở nhiệt
độ 120
0
C trong 1 giờ. Nếu dùng cho ăn thì cắt nhỏ, sấy khô, nghiền thành bột bổ sung vào
thức ăn cho gia súc hàng ngày.

- ứng dụng điều trị: Đặc trị các bệnh mãn tính nh-: loét dạ dày, vết th-ơng điều trị
lâu ngày, chống còi cọc, suy dinh d-ỡng, thiếu máu.
4.2. Protein liệu pháp
Đây là ph-ơng pháp dùng protein tiêm vào cơ thể để điều trị bệnh cho gia súc. Các
loại protit khác nhau nh-: lòng trắng trứng hay sữa đã tách bơ.
Nguyên lý: khi protein vào cơ thể sẽ phân giải thành các đoạn polypeptit, các loại
amino axit, kích thích chức năng phòng vệ của cơ thể và làm tăng bạch cầu, đặc biệt bạch
cầu đa nhân trung tính, tăng thực bào và tăng quá trình trao đổi chất trong cơ thể.
Khi tiêm protein vào cơ thể sẽ xảy ra 2 giai đoạn:
- Giai đoạn phản ứng: Đây là giai đoạn cơ thể có những phản ứng cục bộ và toàn
thân. Thể hiện nh-: tại nơi tiêm có thể s-ng, nóng, đau, thân nhiệt tăng; kiểm tra máu thấy
-

9

-


bạch cầu trung tính tăng; hô hấp tăng; nhịp tim, huyết áp tăng Thời gian này kéo dài từ 6 -
10 giờ sau khi tiêm.
- Giai đoạn hồi phục: Cơ thể dần trở lại bình th-ờng, không sốt, không viêm cục
bộ Kiểm tra máu có nhiều lâm ba cầu. Cơ thể dần dần hồi phục và trở lại bình th-ờng.
ứng dụng: Protein liệu pháp đ-ợc ứng dụng điều trị các ổ viêm nh-: viêm vú, viêm
tử cung, áp xe, viêm phế quản, viêm phổi.
Chống chỉ định: Không dùng cho gia súc mắc các bệnh về tim, gan, thận. Vì khi
đ-a protein lạ vào thì cơ thể có phản ứng dị ứng, bệnh càng nặng thêm.
Loại protein dùng trong điều trị: lòng trắng trứng, sữa tách bơ
Liều l-ợng: lợn: 25 - 50ml/con; trâu, bò: 70 - 90 ml/con; chó 10 - 20ml/con. Tiêm
d-ới da. Cách 2 - 3 ngày tiêm 1 lần, liệu trình điều trị 2 - 3 lần.
Ví dụ: Trong thực tế, ng-ời ta dùng lòng trắng trứng gà kết hợp với penicillin điều

trị bệnh đóng dấu lợn cho kết quả cao.
4.3. Protein thủy phân
Dùng ph-ơng pháp protein thuỷ phân để điều trị cho gia súc sẽ an toàn hơn ph-ơng
pháp protein liệu pháp, bởi protein có thành phần phân tử lớn, các mạch polypeptit có tính
đặc hiệu đối với từng cơ thể và từng loài, do vậy khi dùng ph-ơng pháp này có thể sẽ gây
dị ứng hoặc gây sốc cho gia súc.
Ng-ời ta thuỷ phân protein bằng HCl hoặc men pepsin ở nhiệt độ cao để phân huỷ
polypeptit thành axit amin.
Công thức thuỷ phân nh- sau:
HCl d = 1,19 5ml
Pepsin 10 g
N-ớc cất 1000 ml
Tuỳ từng loại bệnh và tuỳ từng cơ quan khác nhau, ng-ời ta có thể sử dụng các mô bào
t-ơng ứng trong điều trị, nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
ứng dụng: Hiện nay, ng-ời ta đã điều chế ra hemolizat để chống còi cọc cho gia
súc. Hemolizat đ-ợc điều chế nh- sau:
Lấy 1000 ml máu + 100 ml HCl 0,1 N đem thuỷ phân, lọc rồi hấp tiệt trùng, cho
gia súc uống.
Tác dụng: Cũng giống nh- protein liệu pháp, nh-ng khác là có thành phần hữu hình
của máu bị phân huỷ nên nó kích thích cơ quan tạo máu sản sinh nhiều hồng cầu mới,
đ-ợc dùng điều trị suy dinh d-ỡng, chống thiếu máu, phòng bệnh lợn con ỉa phân trắng.

-

10

-

4.4. Huyết liệu pháp
Đây là ph-ơng pháp dùng máu cùng loài, khác loài hay máu tự thân để tiêm cho con

vật. Cách điều trị giống nh- protein liệu pháp, nh-ng phức tạp hơn vì ngoài protein còn có
thành phần hữu hình, do vậy ngoài chức năng kích thích đặc hiệu còn kích thích cơ quan
tạo máu sản sinh ra hồng cầu và bạch cầu.
Có các loại huyết liệu pháp sau:
- Dùng máu cùng loài.
Ví dụ: máu lợn tiêm cho lợn, máu trâu tiêm cho trâu
- Dùng máu khác loài. Ví dụ: máu bò tiêm cho lợn, máu gà tiêm cho chó
- Dùng máu tự thân, ngoài protein nó còn có các kháng nguyên đặc hiệu của cơ thể,
do đó có tác dụng tốt trong điều trị bệnh.
ứng dụng:
- Dùng điều trị các bệnh có tính chất cục bộ nh- các ổ viêm, áp xe
- Phòng và trị các bệnh khác nh-: ỉa chảy, viêm phổi, lợn con phân trắng.
Liều l-ợng: (ml/con)
- Máu khác loài : Gia súc lớn: 15 - 20 ml, gia súc nhỏ: 1 - 3 ml.
- Máu cùng loài : Gia súc lớn: 20 - 25 ml, gia súc nhỏ: 3 - 5 ml.
- Máu tự thân : Gia súc lớn: 50 - 70 ml, gia súc nhỏ: 5 - 10 ml.
Liệu trình tiêm 2 - 3 lần, cách 2 ngày tiêm 1 lần. Để chủ động sử dụng và phòng
hiện t-ợng đông vón máu, ng-ời ta th-ờng dùng chất chống đông xitrat natri 5%, pha với
tỷ lệ 1/10, để tủ lạnh 2 - 3 ngày.
V. Điều trị bằng Novocain
Novocain do Einhorn và Ullfelder tìm ra gồm 250 loại gần giống nhau. Loại chúng
ta th-ờng dùng là procain. Novocain khi vào cơ thể sẽ thuỷ phân thành 2 chất:
+ Axit Para amino benzoic (giúp quá trình tổng hợp axit folic).
+ Dietyl amino etanol (phần này không có tác dụng gì và đ-ợc thải ra ngoài).
Novocain có thể đ-a vào cơ thể gia súc bằng nhiều con đ-ờng khác nhau nh-: cho
uống, tiêm nội bì, tiêm d-ới da, tiêm bắp thịt, tiêm tĩnh mạch, tiêm động mạch, phong bế,
gây tê, tiêm vào màng bụng, khí quản. Các đ-ờng cho thuốc khác nhau sẽ có tác dụng khác
nhau. Novocain có tác dụng kích thích nhẹ, xúc tiến sự hồi phục của cơ năng thần kinh, giảm
những kích thích bệnh lý từ ổ bệnh lên vỏ đại não, cắt đứt vòng tuần hoàn ác tính, cải thiện
dinh d-ỡng ở mô bào. Novocain đ-ợc dây thần kinh ở nơi tiêm hấp thu sẽ có tác dụng làm

giảm đau. Ngoài ra novocain còn điều tiết cơ năng của mạch quản, làm cho hành tuỷ và vỏ đại
não đ-ợc nghỉ ngơi.
-

11

-


Novocain có thể kết hợp với kháng sinh điều trị nhiều bệnh, đặc biệt dùng để phong
bế các hạch, ngăn chặn các xung động bệnh lý truyền về thần kinh trung -ơng, làm cho cơ
thể dần dần đ-ợc hồi phục trở lại. Trong thực tế novocain đ-ợc dùng nh- sau:
5.1. Phong bế dây thần kinh phó giao cảm (thần kinh mê tẩu)
Vị trí: Chia đoạn cổ làm 3 phần, điểm
phong bế thứ nhất ở phía d-ới 1/3 đoạn cổ
trên, cách tĩnh mạch cổ về phía trên 2 cm.
Điểm thứ 2 cách điểm thứ nhất 6 -7 cm về
phía sau cổ.
Cách đâm kim: Dùng cỡ kim 14, đâm
kim vuông góc và sâu 2 - 4 cm.
Liều l-ợng:
Novocain đ-ợc pha ở nồng độ từ 0,25 - 0,5%.
Liều l-ợng 50 ml/1 lần.
Liệu trình: cách một tuần phong bế 1 lần và sau đó phong bế điểm thứ hai. Nếu
bệnh ch-a khỏi ta có thể phong bế ở cổ bên kia.
ứng dụng: Điều trị các bệnh ở đ-ờng hô hấp trên và đ-ờng tiêu hoá d-ới. Ví dụ:
viêm mũi, viêm họng, viêm thanh quản, viêm thực quản, viêm phổi )
5.2. Phong bế hạch sao
Phong bế hạch sao đồng thời cũng là phong bế hạch cổ d-ới vì hạch cổ d-ới nằm ở sát
hạch sao. Hạch sao và hạch cổ d-ới nằm ở tr-ớc cửa lồng ngực và phía trên x-ơng s-ờn 1.

- Vị trí: Vị trí đâm kim là giao điểm của hai đ-ờng: từ đốt cổ 7 kẻ một đ-ờng vuông
góc với mặt đất, từ x-ơng s-ờn 1, 2 kẻ một đ-ờng song song với mặt đất.
- Cỡ kim: kim 18, có độ dài 8 - 12 cm.
- H-ớng đâm kim: đâm kim tr-ớc x-ơng bả vai, d-ới đốt cổ 7.








Vị trí phong bế hạch sao ở trâu, bò, lợn
- Cách tiến hành: Sau khi xác định đ-ợc vị trí đối với từng loại gia súc ta kéo chân
tr-ớc của gia súc về phía sau hết cỡ. Dùng kim dài 8 -12 cm, đâm kim từ tr-ớc ra sau và
chếch từ d-ới lên trên, sau đó xoay ngang mũi kim theo dọc thân con vật và ấn hết cỡ kim.

Vị trí p
hong bế thần kinh mê tẩu



-

12

-

Đối với gia súc nhỏ để nằm, độ sâu của kim 5 - 6 cm. Dùng novocain ở nồng độ 0,25 -
0,5% với liều l-ợng từ 150 - 200 ml.

- ứng dụng: dùng để điều trị các bệnh trong xoang ngực: viêm ngoại tâm mạc, viêm
nội tâm mạc, viêm phổi, viêm màng phổi.
Đối với ngựa vị trí xác định bởi hình tam giác,
trong đó: đỉnh của tam giác là u vai, còn 2 đáy là khớp
vai và mỏm khuỷu. Trên tam giác đó ta kẻ một đ-ờng
trung tuyến, chia đ-ờng trung tuyến ra làm 3 phần
bằng nhau. Vị trí phong bế là 1/3 phía d-ới của đ-ờng
trung tuyến. H-ớng kim từ sau ra tr-ớc, từ d-ới lên
trên. Dùng novocain 0,5% liều 150 ml.
5.3. Phong bế hạch cổ d-ới ở ngựa
+ Vị trí: Từ mỏm ngang đốt cổ 7 kẻ
đ-ờng vuông góc với mặt đất. Từ x-ơng s-ờn 1
kẻ đ-ờng ngang song song với đốt cổ 7. Vị trí
đâm kim cách đốt cổ 7 từ 6 - 7cm và cách
x-ơng s-ờn 1 từ 3,5 - 4,5cm.
+ H-ớng kim: vuông góc với thân của gia súc
+ Độ sâu của kim: 4 - 6cm
+ Nồng độ Novocain: 0,25% - 0,5%.
+ Liều l-ợng: 150 - 200ml/ lần
+ ứng dụng: điều trị các bệnh trong xoang ngực.
5.4. Phong bế dây giao cảm trên màng phổi
- Mục đích: ngăn chặn một số kích thích bệnh lý tới đ-ờng hô hấp và tiêu hoá (dạ
dày, ruột, phổi). Đây là ph-ơng pháp chủ yếu đối với thần kinh giao cảm, đồng thời cũng
là sự phong bế đám rối thần kinh tuỵ tạng trong xoang bụng.
- Vị trí phong bế: đối với ngựa phong bế cả 2 bên ngực. Điểm phong bế là giao điểm
của 2 đ-ờng: gian s-ờn cuối cùng 17 - 18 và mép d-ới cơ dài l-ng. Trâu, bò phong bế một bên
ngực phải. Điểm phong bế là gian s-ờn 12 - 13 và mép d-ới cơ dài l-ng.
- Ph-ơng pháp tiến hành: Đâm kim chếch một góc so với mặt ph-ơng nằm ngang
h-ớng về d-ới cột sống. Khi kim chạm mặt bên cột sống, ta rút kim ra 1 cm, đ-a kim lên
một góc 5 - 10

0
, và đâm sâu thêm 1 - 1,5 cm.
- Nồng độ Novocain: 0,5%.
- Cỡ kim: Độ dài kim 10 - 12 cm, đ-ờng kính kim 1,5 mm.
- Liều l-ợng: 0,5 ml/1 kg thể trọng.


Vị trí phong bế ở ngựa


Vị trí phong bế hạch cổ d-ới

-

13

-


- ứng dụng: Điều trị các bệnh trong xoang ngực và bụng nh-: viêm phổi, viêm
màng phổi, ch-ớng hơi dạ cỏ, viêm màng bụng, đau bụng ngựa.
5.5. Phong bế bao thận
- Mục đích: Làm giảm kích thích bệnh lý đến các khí quan trong xoang bụng, sinh
dục và tiết niệu. Phong bế bao thận tức là phong bế đám rối thận, đám rối treo tràng, đám
rối mặt trời.
+ Trâu, bò: Chủ yếu là phong bế thận phải.
- Vị trí: giao điểm của 2 đ-ờng: mỏm ngang đốt hông 1 và sau x-ơng s-ờn cuối cùng,
cách cột sống 8 - 10 cm.
- H-ớng kim: đâm vuông góc với mặt da, sâu 8 - 11cm.
- Cỡ kim: độ dài của kim 10 - 12cm, đ-ờng kính 1,5mm.

+ Ngựa: Phong bế cả 2 bên nh-ng vị trí khác nhau.
- Vị trí phong bế thận phải là giao điểm của 2 đ-ờng: khe s-ờn cuối cùng và cách
sống l-ng 10 -12 cm.
- H-ớng kim: Đâm hơi chếch về phía tr-ớc, sâu 8 - 10 cm.
- Cỡ kim: độ dài của kim 10 - 12cm, đ-ờng kính 1,5mm.
- Vị trí phong bế thận trái là giao điểm của 2 đ-ờng: mỏm ngang đốt hông 1, sau
x-ơng s-ờn cuối cùng, cách cột sống 8 -10 cm.
- H-ớng kim: Đâm kim thẳng góc với mặt da, sâu 6 - 8 cm.
- Cỡ kim: độ dài của kim 10 - 12cm, đ-ờng kính 1,5mm.
- Nồng độ novocain: 0,5%.
- Liều l-ợng: 0,5 ml/1 kg thể trọng.
- ứng dụng: điều trị các bệnh trong xoang bụng, các bệnh ở hệ tiết niệu nh-:
Ch-ớng hơi dạ cỏ, ruột, dạ dày; bội thực dạ cỏ; nghẽn dạ lá sách; viêm thận, viêm bàng
quang, viêm đ-ờng sinh dục.
5.6. Tiêm novocain vào mạch quản
- Mục đích: Dùng novocain tiêm vào mạch quản nhằm mục đích phong bế sự nhận
cảm của vách mạch quản, có tác dụng giảm các kích thích bệnh lý, làm giảm phản ứng
mạch quản ở cục bộ, làm giảm kích thích bệnh lý tới thần kinh trung -ơng. Khi tiêm
novocain vào cơ thể sẽ mau lành vết th-ơng vì trong thành phần của novocain có PABA.
PABA giúp cho sự tái sinh mô bào mới. Nếu kết hợp novocain với kháng sinh sẽ kéo dài
thời gian tác dụng của thuốc.
Novocain đ-ợc tiêm vào động mạch, tĩnh mạch gia súc với nồng độ 0,25%; 0,5%;
1% và th-ờng đ-ợc dùng kết hợp với kháng sinh.

-

14

-


Khi tiêm novocain vào máu sẽ làm tăng một số chỉ tiêu máu nh-: bạch cầu trung
tính tăng, tăng tần số hô hấp, tăng tần số tim, tăng sự bài tiết và tăng quá trình trao đổi
chất, nh-ng quá trình này chỉ diễn ra khoảng 20 phút, sau đó trở lại bình th-ờng.
- ứng dụng: Ng-ời ta dùng novocain kết hợp với kháng sinh để điều trị một số bệnh
nh-: viêm phổi, thận, bàng quang, vú, khớp, tuyến n-ớc bọt.
- Liều l-ợng: Dùng liều 0,1 - 0,15 g/100 kg thể trọng, pha novocain ở nồng độ 0,25;
0,5% với n-ớc cất rồi hấp tiêu độc. Khi tiếp vào mạch quản cần chú ý tiếp với tốc độ chậm
hơn tiếp n-ớc.
VI. Điều trị bằng yếu tố vật lý (lý liệu pháp)
Ng-ời ta th-ờng sử dụng các yếu tố vật lý nh-: ánh sáng, nhiệt độ, dòng điện, n-ớc
để điều trị bệnh. Trong quá trình điều trị, các yếu tố này thông qua phản xạ thần kinh, làm
tăng c-ờng trao đổi chất cục bộ, tăng tuần hoàn cục bộ, tiêu viêm, giảm đau cục bộ, tăng
quá trình lành vết th-ơng. Dùng các ph-ơng pháp điều trị sau:
6.1. Điều trị bằng ánh sáng
6.1.1. ánh sáng tự nhiên
- Cơ chế: Lợi dụng ánh sáng mặt trời có tia hồng ngoại và tử ngoại có tác dụng
chuyển 7 Dehydrocolesterol thành vitamin D
3
. Vitamin D
3
giúp cho quá trình hấp thu
canxi và quá trình tạo x-ơng. Ngoài ra còn tác dụng gây xung huyết mạch quản ngoại
biên, làm tăng c-ờng tuần hoàn máu, tăng trao đổi chất, diệt vi khuẩn ngoài da và môi
tr-ờng vì nó làm phân huỷ protit của vi trùng.
- ứng dụng điều trị: ph-ơng pháp này đ-ợc ứng dụng rộng rãi để điều trị bệnh còi
x-ơng, mềm x-ơng, chữa ung nhọt, chàm da, phòng bại liệt tr-ớc và sau khi đẻ, lợn con ỉa
phân trắng
Thời gian tắm nắng: 30 phút - 5 giờ / ngày
Có thể tắm nắng trong khoảng thời gian sau:
Mùa hè: buổi sáng 6 - 10 h

buổi chiều 3 - 6 h
Mùa đông: buổi sáng 8 - 12 h
buổi chiều 1 - 3 h
6.1.2. ánh sáng nhân tạo
Th-ờng dùng ánh sáng điện th-ờng, đèn hồng ngoại hoặc đèn tử ngoại. Đối với
từng loại ánh sáng khác nhau ta có ph-ơng pháp điều trị khác nhau:
* ánh sáng điện th-ờng
Dùng đèn Soluse có công suất 300 - 1000 W đặt trong các phòng điều trị hoặc l-u
động. Sức nóng của tóc đèn lên tới 2500 - 2800
0
C.
-

15

-


- Cách chiếu: Khi chiếu để đèn cách da gia súc 0,5 - 0,7 m. Thời gian chiếu từ 25 -
40 phút. Ngày chiếu 1 - 2 lần.
- Công dụng: Tập trung ánh sáng vào cục bộ, làm cho nơi đ-ợc chiếu xung huyết có
tác dụng tiêu viêm, giảm đau.
- ứng dụng: Dùng điều trị các bệnh nội khoa nh-: viêm phổi, viêm màng phổi,
phòng bệnh lợn con phân trắng. Đối với ngoại khoa ta dùng để điều trị các bệnh viêm cơ,
viêm khớp, chấn th-ơng.
*Đèn hồng ngoại

Đây là loại ánh sáng phát ra do đốt nóng dây may so của các lò s-ởi điện, khi may so
nóng đỏ thì nhiệt l-ợng phát ra 300 - 700
0

C và có làn sóng dài 3 - 5 m.
- Cách dùng: dùng nh- ánh sáng điện th-ờng, nh-ng có độ chiếu rất sâu. Khi chiếu
để cách mặt da của gia súc 50 -70 cm, mỗi lần chiếu 20 - 40 phút.
- Tác dụng: Dùng điều trị các vết th-ơng nằm sâu trong cơ thể.
* Đèn tử ngoại

Phát ra từ bóng đèn thạch anh. Trong bóng đèn có chứa khí Ar (Ac gông) và thuỷ
ngân. Hơi thuỷ ngân có áp suất là 1/1000 atmotfe.
- Cơ chế: Khi dòng điện chạy qua thì khí Ar sinh ra hiện t-ợng điện ly và phóng
điện tử bắn vào các phân tử của hơi thủy ngân làm cho một phần phân tử của thuỷ ngân ion
hoá, còn một phần phát ra ánh sáng, ánh sáng này chính là tia tử ngoại.
- Tác dụng: Làm biến đổi 7 hydrocolesterol thành vitamin D
3
và elgosterol thành
vitamin D
2
, làm phân huỷ protit, vì vậy có tác dụng sát trùng, tiêu viêm. Ngoài ra còn làm
giãn mao quản, xúc tiến quá trình tuần hoàn và trao đổi chất của cơ thể, làm tăng thực bào.
- Cách chiếu:
+ Đối với đại gia súc: xác định hàm l-ợng ánh sáng bằng cách dùng tấm bìa dài 20
cm, rộng 7 cm, có đục 5 lỗ, mỗi lỗ có diện tích 1 cm
2
. Đặt tấm bìa lên thân gia súc. Lấy
tấm bìa khác che và lần l-ợt cho hở từng lỗ một rồi chiếu 3 giờ liền đến thời gian mặt da
đỏ lên thì thôi.
+ Tiểu gia súc: Chiếu toàn đàn, thời gian từ 10 - 15 phút, cách xa 1 m, ngày chiếu 3 lần.
* Những chú ý khi chiếu đèn tử ngoại:
+ Sau khi chiếu xong phải để gia súc ở nơi thoáng khí, vì đèn chiếu sinh ra khí ozon
(O
3

) kích thích niêm mạc, nhất là niêm mạc đ-ờng hô hấp.
+ Trong khi chiếu tia tử ngoại cho gia súc, phải đeo kính chống tia sáng tử ngoại vì
nó kích thích thần kinh thị giác và tế bào gậy của mắt, có hại cho mắt.

-

16

-

6.2. Điều trị bằng dòng điện
Cơ thể con ng-ời cũng nh- cơ thể động vật đều là môi tr-ờng dẫn điện do có n-ớc,
các phân tử keo và các tinh thể. Chính vì vậy ng-ời ta có thể dùng dòng điện để điều trị
bệnh. Trong điều trị bệnh cho gia súc, th-ờng dùng các ph-ơng pháp sau:
* Sử dụng dòng điện một chiều
Sử dụng ph-ơng pháp này thông qua hệ thống nắn dòng mà dòng điện xoay chiều
chuyển thành dòng điện một chiều, với điện thế 60 V và c-ờng độ dòng điện là 60 A.
- Ph-ơng pháp tiến hành: Dùng 2 miếng vải gạc nhúng vào n-ớc sinh lý. Diện tích
miếng vải phụ thuộc vào dòng điện sử dụng (0,3 - 0,5 mA/1 cm
2
). Mắc một cực ở nơi bị
viêm và một cực ở chân gia súc. Thời gian cho dòng điện chạy qua từ 15 - 20 phút, cách
vài giờ ta chạy một lần.
- ứng dụng:
+ Cải thiện quá trình trao đổi chất của cơ thể gia súc, làm hồi phục chức năng tế
bào, dây thần kinh.
+ Dùng kích thích khi dây thần kinh bị tê liệt. Gây xung huyết ở nơi đặt điện cực
làm tiêu viêm, giảm đau.
+ Làm hồi phục chức năng của dây thần kinh ngoại biên.
+ Điều trị các chấn th-ơng, viêm xoang, viêm màng phổi, màng bụng, màng ngực.

Chú ý: Không dùng trong tr-ờng hợp viêm mãn tính, viêm hoá mủ, viêm da.
* Điều trị bằng ph-ơng pháp điện phân:
Sử dụng ph-ơng pháp này cũng giống nh- sử dụng đối với dòng điện một chiều,
nh-ng khác ở chỗ dung môi là các hoá chất, vì vậy thời gian tác dụng kéo dài do các ion
thuốc.
Ta th-ờng dùng các chất sau:
Tên ion Điện cực

Dạng thuốc Nồng độ (%)
Br
-

I
-

Penicillin
Slyxilat
Cl
-

Ca
++

Mg
++

Novocain
Ichthiol
Streptomycin
-

-
-
-
-
+
+
+
+
+
Bromua Kali
Iodua Kali
Penicillin
Natri Salyxilat
NaCl
CaCl
2

Mg
2
SO
4

Novocain
Ichthiol
Streptomicin
1 - 20
3 - 5
5 -10mg/ml
3 - 5
3 - 5

3 - 5
3 - 5
2 - 5
3 - 5
5 -10mg/ ml
-

17

-


- Ưu điểm: Thuốc vào chậm, thải trừ chậm, tác dụng kéo dài.
- Nh-ợc điểm: không khống chế đ-ợc liều l-ợng thuốc.
- ứng dụng: Tuỳ theo các ion của hợp chất trong dung môi mà có tác dụng khác nhau:
+ Chữa chứng suy nh-ợc thần kinh, an thần, giảm đau. Ví dụ: Novocain, clorua.
+ Điều trị chứng tê liệt (tê liệt thần kinh ngoại biên), tiêu viêm, giảm đau. Ví dụ:
iod, salicilat, novocain.
+ Chống nhiễm trùng,
ví dụ: kháng sinh, ichthiol.
* Điều trị bằng điện thấu nhiệt
Dùng dòng điện có tần số và nhiệt độ cao so với các bóng đèn khác (50 vạn đến 2
triệu chu kỳ/giây) c-ờng độ dòng điện chạy qua máy là 3 ampe.
- Tác dụng:
+ Tăng nhiệt độ ở các mô bào khi dòng điện chạy qua.
+ Xúc tiến quá trình tuần hoàn cục bộ dẫn đến tiêu viêm, giảm đau cục bộ.
+ Xúc tiến quá trình trao đổi chất cơ thể, kích thích tiết dịch, hoormon, diệt trùng và
làm tan vết sẹo trong vết th-ơng ngoại khoa.
- Cách tiến hành: ngày chạy một lần, mỗi lần từ 20 - 30 phút.
- ứng dụng: điều trị các bệnh nội khoa nh- viêm phế quản, viêm màng phổi, viêm

phổi. Điều trị các vết th-ơng ngoại khoa, làm giảm đau trong tr-ờng hợp đau bụng.
6.3. Điều trị bằng xoa bóp
Điều trị bệnh cho gia súc kết hợp với ph-ơng pháp xoa bóp sẽ đem lại hiệu quả điều
trị cao, bởi:
- Xoa bóp làm tăng quá trình tuần hoàn máu, dịch lâm ba, kích thích đầu mút thần
kinh cục bộ truyền lên đại não, gây thành một phản ứng toàn thân hay cục bộ có lợi cho cơ
thể gia súc.
- Xoa bóp làm tăng quá trình thải nhiệt, tăng quá trình trao đổi chất, đẩy mạnh quá
trình oxy hoá.
- Xoa bóp cục làm sản sinh ra histamin hay những chất gần giống histamin, có tác
dụng kích thích mao quản dãn nở làm tổ chức cục bộ nóng đỏ.
- Xoa bóp đối với vỏ não còn gây một kích thích nhẹ, thay thế kích thích bệnh lý, giúp
cho vỏ não ở trạng thái ức chế, từ đó cơ thể nhanh chóng hồi phục.
Có rất nhiều ph-ơng pháp xoa bóp khác nhau, nh-ng trong thú y ng-ời ta th-ờng sử
dụng hai ph-ơng pháp sau:
* Xoa bóp toàn thân
Đây là ph-ơng pháp th-ờng đ-ợc áp dụng đối với bò sữa, dê sinh sản và ngựa. Nếu
bò sữa hàng ngày đ-ợc tắm chải, kỳ cọ toàn thân sẽ kích thích cơ năng tiêu hoá, gia súc ăn

-

18

-

nhiều, khả năng tiêu hoá cao, sẽ tiết sữa nhiều. Ngựa nếu đ-ợc tắm chải, kỳ cọ hàng ngày
thì lông, da bóng m-ợt, do vậy ít bị mắc các bệnh ngoài da.
Cách tiến hành:
- Đối với bò sữa: Cho gia súc vận động nhẹ, ngày 1 - 2 giờ rồi dùng cỏ khô hay rơm
mềm xoa bóp toàn thân từ 10 - 15 phút/ ngày.

- Đối với ngựa: hàng ngày tắm rửa, kết hợp kỳ cọ cho gia súc 15 - 20 phút.
* Xoa bóp cục bộ
Ph-ơng pháp này th-ờng kết hợp với việc dùng các loại format hay dầu nóng làm
tiêu viêm cục bộ, kích thích nhu động trong tr-ờng hợp trâu bò bị bệnh ở tiền vị, bệnh tê
liệt, hoặc đ-a tay qua trực tràng xoa bóp bàng quang để kích thích cho gia súc đi tiểu.
Chú ý: không điều trị bằng ph-ơng pháp này khi gia súc bị mắc các bệnh về da hoặc
khi gia súc đang bị sốt.
6.4. Điều trị bằng n-ớc
Đây là một ph-ơng pháp có tác dụng rất tốt trong việc điều trị bệnh cho gia súc.
Tuy nhiên, khi áp dụng ph-ơng pháp điều trị này, chúng ta phải chú ý đến môi tr-ờng
xung quanh nh-: mùa, nhiệt độ chuồng nuôi, điều kiện nuôi d-ỡng, tuổi gia súc
Nhờ tác dụng bằng cơ học, nhiệt học và hoá học của n-ớc đối với nút nhận cảm ở
mặt da hay bề mặt niêm mạc, truyền lên vỏ não và gây thành phản xạ có lợi cho cơ thể.
Ng-ời ta chia n-ớc thành các mức sau đây:
- N-ớc lạnh : nhiệt độ d-ới 20
0
C
- N-ớc mát : nhiệt độ từ 20 - 33
0
C
- N-ớc ấm : nhiệt độ từ 36 - 40
0
C
- N-ớc nóng : nhiệt độ trên 40
0
C
Tuỳ theo trạng thái bệnh lý và mục đích điều trị ng-ời ta chọn nhiệt độ của n-ớc
cho thích hợp. Ví dụ: Trong tr-ờng hợp cảm nắng, cảm nóng thì dùng n-ớc lạnh phun toàn
thân gia súc và dùng n-ớc đá ch-ờm vùng đầu, nh-ng trong tr-ờng hợp c-ớc chân thì dìng
n-ớc ấm ngâm chân.

Ng-ời ta chia ra 2 ph-ơng pháp điều trị sau:
* Điều trị toàn thân:
Dùng ph-ơng pháp tắm. Khi tắm cho gia súc không nên dùng n-ớc lạnh d-ới 18 -
20
0
C. Mục đích để loại bỏ những cáu bẩn bám trên da của gia súc, từ đó tăng c-ờng cơ năng
của thần kinh và quá trình trao đổi chất, làm cho hoạt động của các hệ tuần hoàn, hô hấp, tiêu
hoá đ-ợc tăng c-ờng.
-

19

-


* Điều trị cục bộ:
- Rửa mũi, họng và miệng: điều trị đối với gia súc bị viêm mũi thể cata, viêm họng
hoặc viêm miệng. Có thể dùng các dung dịch nh-: n-ớc muối sinh lý, bicacbonat natri 3%
hoặc axit tanic 0,5%. Tuỳ theo từng bệnh mà ta có ph-ơng pháp điều trị thích hợp.
+ Rửa mũi: lau và rỏ dung dịch trên vào mũi
+ Rửa họng: dùng ống thông đ-a vào cửa họng để rửa. Khi rửa, nếu gia súc ho thì ngừng
một lúc, đợi cho gia súc trở lại bình th-ờng mới rửa tiếp. Ngày rửa 1 -2 lần.
+ Rửa miệng: ngày rửa 2 -3 lần sau bữa ăn. Khi rửa, cần chú ý tránh để gia súc cắn
nát ống thông.
- Rửa dạ dày:
+ Mục đích: loại bỏ những thức ăn bị ứ đọng lâu trong dạ dày, làm giảm kích thích vào
vách dạ dày và sự co thắt của cơ vòng th-ợng vị, hồi phục cơ năng tiết dịch và nhu động.
+ ứng dụng: chữa chứng đau dạ dày cấp tính của ngựa; bội thực, ch-ớng hơi dạ cỏ,
gia súc bị trúng độc.
- Rửa ruột:

+ Mục đích: dùng dung dịch thụt ruột để tống phân tích trong ruột ra ngoài, làm cơ
năng hoạt động của ruột và dạ dày trở lại bình th-ờng hoặc thụt thuốc hay chất dinh d-ỡng
vào đ-ờng ruột.
+
ứng dụng: thụt rửa ruột chữa chứng đau bụng ngựa do táo bón hay tắc ruột. Chữa
tắc ruột già đối với đại gia súc.
- Ngoài ra, có thể dùng n-ớc lạnh, n-ớc ấm dội lên mặt da của gia súc (trên trán,
đầu) điều trị chảy máu cam, cảm nắng, cảm nóng hoặc khi sốt cao. Dội n-ớc vào hai mé
bụng của ngựa để chữa đau thắt ruột. Dội n-ớc vào mé bụng trái của trâu, bò, dê để chữa
bệnh liệt hoặc ch-ớng hơi dạ cỏ.


-

20

-

Ch-ơng 2. Truyền máu và truyền dung dịch

I. Truyền máu
1.1. Sơ l-ợc lịch sử
- Từ thế kỳ XVII, con ng-ời đã biết truyền máu, nh-ng ở thế kỷ này ng-ời ta dùng
máu cừu non truyền cho ng-ời. Đến năm 1677, ng-ời ta đã biết lấy máu ng-ời truyền cho
ng-ời, nh-ng không tìm ra đ-ợc các nhóm máu và sự t-ơng kỵ giữa các nhóm máu, do vậy
tai biến th-ờng xảy trong quá trình truyền.
- Năm 1901, ông Lanxteinơ (nhà Bác học ng-ời
áo) đã tìm ra các nhóm máu và sự
t-ơng kỵ giữa chúng. Do vậy việc truyền máu ít có tai biến xảy ra.
- Năm 1911 ng-ời ta lại tìm đ-ợc các chất chống đông máu, do vậy việc truyền máu

rất thuận lợi và có thể trữ lại máu đ-ợc ít lâu.
- Đến nay việc truyền máu đã trở lên rất thông dụng. Ng-ời ta cho rằng, truyền máu
là cách duy nhất cứu sống nạn nhân trong các tr-ờng hợp nh-: mất nhiều máu, huyết cầu
bị phá vỡ nhiều, nhiễm trùng huyết
1.2. Khái niệm về truyền máu
Truyền máu nghĩa là đ-a máu của động vật cho máu vào hệ tuần hoàn của động vật
nhận máu. Mục đích là bù lại số l-ợng máu đã mất hoặc đem lại những yếu tố mới để chữa
bệnh.
1.3. ý nghĩa của việc truyền máu
- Bổ sung l-ợng máu đã bị mất trong chảy máu cấp hay hồng cầu bị phá vỡ nhiều,
nhiễm trùng máu. Từ đó làm tăng áp suất thẩm thấu của máu, duy trì huyết áp bình th-ờng.
- Cầm máu: Máu đ-a vào trong cơ thể đã có sẵn những yếu tố làm đông máu nh-:
fibrinogen, protrombin, canxi, tiểu cầu, giúp cho cơ chế đông máu trở lại bình th-ờng.
- Tạo huyết: Máu đ-a vào cơ thể có tác dụng cung cấp hemoglobin cho cơ thể tạo
huyết cầu mới.
- Chống nhiễm trùng và giải độc: Máu cung cấp kháng thể, tăng c-ờng tuần hoàn, từ
đó tăng c-ờng chống độc và giải độc.
1.4. Kỹ thuật truyền máu
Tr-ớc khi truyền máu, phải kiểm tra máu của con vật cho. Máu của vật cho không đ-ợc
mắc bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng đ-ờng máu. Con vật phải hoàn toàn khoẻ mạnh.
Sau đó ta tiến hành các b-ớc tiếp theo:
-

21

-


* Định nhóm máu:
Đây là một công việc hết sức quan trọng vì nếu ta không định đ-ợc nhóm máu tr-ớc

khi truyền cho con vật sẽ xảy ra hiện t-ợng ng-ng kết chéo, dẫn đến tai biến trong khi tiếp.
Máu của gia súc cũng nh- máu của ng-ời gồm 4 nhóm máu: A, B, O, AB. Sở dĩ
ng-ời ta dùng các chữ cái trên để gọi các nhóm máu vì máu ng-ời cũng nh- động vật có
một đặc điểm căn bản là:
- Trong các loại máu chỉ có 2 loại ng-ng kết sinh A và B, hai ng-ng kết sinh này
nằm trong huyết cầu và mỗi ng-ng kết sinh này đều có 1 ng-ng kết tố t-ơng kỵ là và ở
huyết thanh.
- Trong máu thì ng-ng kết sinh và ng-ng kết tố t-ơng kỵ, không tồn tại cùng nhau,
nếu cùng tồn tại thì huyết cầu bị ng-ng kết, vì vậy sự sống sẽ không còn. Từ đó ng-ời ta đ-a ra
công thức của 4 loại máu một cách đầy đủ nh- sau:
+ Loại A (
): ở hồng cầu có ng-ng kết sinh A và trong huyết thanh có ng-ng kết tố ().
+ Loại B (): ở hồng cầu có ng-ng kết sinh B và trong huyết thanh có ng-ng kết tố ().
+ Loại AB (O, O): ở hồng cầu có cả 2 ng-ng kết sinh A và B, nh-ng ở huyết thanh
thì không có ng-ng kết tố và .
+ Loại O (
, ): ở hồng cầu không có ng-ng kết sinh, trong huyết thanh có 2 ng-ng
kết tố và .
Bốn công thức trên cho thấy: loại AB (O, O) nhận đ-ợc tất cả các nhóm máu cho,
loại O (, ) cho đ-ợc toàn thể các nhóm máu nhận. Từ nhận xét trên ta có sơ đồ cho và
nhận máu nh- sau:






* Kiểm tra tính t-ơng kỵ của hai nhóm máu:
Đây là một việc làm hết sức cần thiết tr-ớc khi truyền máu, mặc dù chúng ta đã
định loại máu và kiểm tra giám sát về lâm sàng. Thông th-ờng ng-ời ta sử dụng 2 ph-ơng

pháp sau:
+ Kiểm tra trên lam kính: Lấy một giọt máu của vật cho máu và một ít huyết thanh
của vật nhận máu, hoà đều với nhau trên lam kính. Sau 5 phút quan sát. Nếu có hiện t-ợng
ng-ng kết thì hồng cầu tập trung thành từng đám, nếu không ng-ng kết thì hồng cầu phân bố
A

A

O

O

B

B

AB

AB


-

22

-

đều. Nếu tập trung thành từng chuỗi, đó là hiện t-ợng ng-ng kết giả. Tr-ờng hợp này ta có thể
truyền máu đ-ợc.
Có thể quan sát theo sơ đồ sau:

Máu Huyết thanh



+ Kiểm tra bằng ph-ơng pháp sinh vật học:
Đây là ph-ơng pháp lấy máu của vật cho máu rồi tiêm trực tiếp vào vật nhận máu,
sau đó theo dõi từ 15 - 20 phút. Nếu vật nhận máu không có biểu hiện gì về rối loạn tuần
hoàn, hô hấp thì tiến hành truyền máu cho con vật với một l-ợng cần thiết.
Liều l-ợng truyền: Tiểu gia súc: 10 - 20 ml; Đại gia súc: 100ml.
1.5. Kỹ thuật truyền máu cho gia súc

Có 2 cách sau:
* Không sử dụng chất chống đông: Lấy máu của con vật cho truyền ngay vào tĩnh
mạch của con vật nhận. Ph-ơng pháp này có -u điểm là vô trùng, nh-ng lại có nh-ợc điểm
lớn là máu hay bị đông vón, vì vậy th-ờng xẩy ra tai biến. Khi truyền máu cho gia súc,
ng-ời ta ít sử dụng ph-ơng pháp này.
* Sử dụng chất chống đông: có thể sử dụng các chất chống đông máu nh-:
Natricitrat 4%, sunfatnatri 4%, canxiclorua 15% hoặc magiesunfat 8%. Những chất này khi sử
dụng pha loãng với tỷ lệ 1/10 so với l-ợng máu tiếp.
Chú ý: các dung dịch chống đông pha xong lọc kỹ, hấp tiệt trùng, để nguội rồi pha
với l-ợng máu cần tiếp theo tỷ lệ trên, sau đó đem tiếp bằng dụng cụ tiếp.
- Dụng cụ truyền gồm có:
+ Chai truyền: gồm có nắp chai và chai
+ Dây truyền: th-ờng có hai loại dây truyền:
* Dây có bầu lọc: tr-ớc khi truyền ta phải cho l-ợng máu cần truyền vào bầu.
* Dây không có bầu lọc: tr-ớc khi truyền ta cho đầy dung dịch vào dây, cần chú
ý tránh bọt khí ở trong dây truyền.
- Khi ch-a kịp truyền ngay, ng-ời ta có thể bảo quản máu trong tủ lạnh 1 - 2 ngày
nh-ng cho thêm kháng sinh và adrenalin vào máu theo tỷ lệ sau:
Canxiclorua 15% 100 ml

Penicillin 200.000 UI
Adrenalin 0,1% 2 mg
Máu 900 ml
Không ng-ng kết

Có ng-ng kết

Ng-ng kết giả

-

23

-


1.6. Liều l-ợng và số lần truyền máu cho gia súc
- Liều l-ợng máu tiếp cho gia súc: tuỳ theo yêu cầu của từng cơ thể mà ta có thể
tiếp từ 1 đến 4 lít máu.
- Số lần truyền máu: qua thực tế, ng-ời ta thấy rằng số lần truyền máu không hạn
chế, nh-ng cần chú ý trong lần truyền sau cần phải đề phòng hiện t-ợng dị ứng xảy ra (do
sau lần truyền đầu cơ thể sinh ra kháng thể chống huyết cầu, khi truyền máu lần 2 có sự
kết hợp giữa kháng nguyên với kháng thể).
1.7. Những điều cần chú ý khi truyền máu
- Chỉ truyền máu trong tr-ờng hợp mất máu cấp tính (sau phẫu thuật bị mất nhiều
máu, gia súc bị ký sinh trùng đ-ờng máu hoặc bị trúng độc).
- Không truyền trong tr-ờng hợp gia súc bị thiếu máu mãn tính, suy dinh d-ỡng, bị
bệnh tim, thận hoặc bệnh gan.
- Kiểm tra gia súc cho và nhận máu về lâm sàng để loại trừ các bệnh truyền nhiễm,
ký sinh trùng đ-ờng máu

- Máu dùng để truyền phải đảm bảo thật vô trùng, nếu không sẽ dẫn đến tai biến
nhiễm trùng máu cho gia súc nhận máu.
- Phải lọc máu cẩn thận tr-ớc khi truyền để đảm bảo không có cục máu đông, không có
cặn
- Trong khi truyền máu cho gia súc, chú ý không để bọt khí trong bầu lọc và trong
dây truyền.
- Nhiệt độ của máu truyền phải bằng nhiệt độ cơ thể nhận máu.
- Tốc độ truyền: tuỳ theo từng trạng thái cơ thể gia súc mà ta có thể truyền từ 30 - 40
giọt/ phút (25 - 30 phút/ lít máu, nếu gia súc yếu. 15 - 20 phút/ 1 lít máu, nếu gia súc khoẻ).
- Phải theo dõi liên tục con vật trong quá trình truyền và sau khi truyền khoảng 30 phút.
- Tr-ớc khi truyền máu cho gia súc phải chuẩn bị thật tốt thuốc cấp cứu (adrenalin,
canxi, cafein, long não), để kịp thời can thiệp khi có tai biến xấu xảy ra đối với con vật
nhận máu.
1.8. Các tai biến có thể xẩy ra trong quá trình truyền máu
Trong quá trình truyền máu cho gia súc th-ờng xảy ra các tai biến sau:
- Sốc tiêu huyết: Con vật khó thở, toàn thân đỏ lên, run rẩy, mạch yếu, huyết áp
thấp. Tr-ờng hợp này ta cần tiêm ngay một trong các loại thuốc sau: adrenalin 1, cafein
hoặc long não 3 ml.
- Phản ứng quá mẫn: tiêm adrenalin 1%.
- Phù phổi cấp: tiêm morphin hoặc atropin.
- Nếu sốc do truyền máu quá nhanh ta phải giảm tốc độ truyền.
II. truyền dịch
Trong điều trị bệnh cho gia súc, việc truyền máu th-ờng rất hiếm (chỉ sử dụng với gia
súc quý). Nh-ng việc dùng các dung dịch để truyền cho con vật ốm là rất cần thiết và th-ờng
dùng, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.

-

24


-

2.1. Các dung dịch th-ờng tiếp cho gia súc
+ N-ớc muối đẳng tr-ơng (n-ớc muối sinh lý 9 ): đ-ợc dùng để truyền trong
tr-ờng hợp cơ thể mất máu cấp tính, viêm ruột ỉa chảy cấp, nôn mửa nhiều. Dung dịch này
có thể tiêm d-ới da hoặc truyền vào tĩnh mạch. Liều l-ợng tuỳ thuộc vào mục đích điều trị.
+ Dung dịch muối -u tr-ơng (NaCl 10%): có tác dụng tăng c-ờng tuần hoàn cục bộ
và phá vỡ tiểu cầu. Do vậy, dung dịch này th-ờng đ-ợc dùng trong các tr-ờng hợp liệt dạ cỏ,
nghẽn dạ lá sách, chảy máu mũi, tích thức ăn trong dạ cỏ. Truyền trực tiếp vào tĩnh mạch.
Liều l-ợng: Đại gia súc: 200 - 300ml/con/ngày; Bê nghé: 100 - 200ml/con/ngày; Chó, lợn: 20
- 30ml/con/ngày.
+ Dung dịch Glucoza -u tr-ơng (10 - 40%): dùng trong tr-ờng hợp gia súc quá yếu,
tăng c-ờng giải độc cho cơ thể khi gia súc bị trúng độc, tăng c-ờng tiết niệu và giảm phù.
Truyền vào tĩnh mạch. Liều l-ợng tuỳ theo mục đích điều trị.
+ Dung dịch Glucoza đẳng tr-ơng (5%): Dùng trong tr-ờng hợp cơ thể bị suy nh-ợc
và mất nhiều n-ớc. Tiêm d-ới da hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Liều l-ợng tuỳ theo mục
đích sử dụng.
+ Dung dịch điện giải Oresol: dùng để tiếp trong tr-ờng hợp gia súc ỉa chảy mất
nhiều n-ớc. Liều l-ợng tuỳ theo mục đích điều trị.
2.2. Ph-ơng pháp truyền dịch cho gia súc
Tr-ớc khi truyền, cần chuẩn bị dung dịch truyền, sau đó pha dung dịch cần truyền
vào bình, hấp tiệt trùng. Sau khi hấp tiệt trùng để nguội, sao cho nhiệt độ của dung dịch
cần truyền xấp xỉ bằng nhiệt độ của cơ thể gia súc.
Cố định gia súc, xác định vùng truyền và sát trùng. Sau đó dùng kim đã đ-ợc sát
trùng phóng vào vùng truyền (ví dụ: tĩnh mạch cổ, đối với đại gia súc). Sau khi đã đâm kim
trúng tĩnh mạch, nối một đầu của dây tiếp vào đốc kim, đầu kia cắm vào bình truyền. Cố
định bình truyền ở cột gần gia súc. Theo dõi gia súc trong quá trình truyền.


Cách truyền dung dịch cho gia súc

Chai dịch
Nắp chai

Dây truyền

Vị trí truyền dịch
-

25

-


2.3. Những điều chú ý trong khi truyền dung dịch cho gia súc
- Tr-ớc khi truyền cho gia súc dung dịch truyền phải lọc kỹ và hấp tiệt trùng.
- Nhiệt độ của dung dịch phải xấp xỉ bằng nhiệt độ của cơ thể.
- Không có bọt khí trong dây và bầu tiếp
- Tốc độ truyền khoảng 40 - 60 giọt/1 phút
- Chuẩn bị một số loại thuốc cấp cứu cho gia súc nh-: cafeinnatribenzoat 20%, canxi,
long não.
- Theo dõi con vật đ-ợc truyền trong suốt quá trình truyền dung dịch và sau khi
truyền 30 phút. Nếu trong quá trình theo dõi thấy kim bị chệch ra khỏi tĩnh mạch thì ta
ngừng truyền và chỉnh lại kim.
- Trong quá trình truyền nếu thấy gia súc có hiện t-ợng sốc, choáng thì phải ngừng
và kịp thời tiêm thuốc cấp cứu.

×