Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu một số mầm bệnh vi khuẩn gây bệnh trên cá thát lát còm Chitala Chitala

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 117 trang )

TRNG I HC CN TH
KHOA THY SN
TRN TH M HÂN
NGHIÊN CU MT S MM BNH
VI KHUN GÂY BNH
TRÊN CÁ THÁT LÁT CÒM
(Chitala chitala Hamilton, 1822)
LUN VN TT NGHIP CAO HC
NGÀNH NUÔI TRNG THY SN
2013
TRNG I HC CN TH
KHOA THY SN
TRN TH M HÂN
NGHIÊN CU MT S MM BNH
VI KHUN GÂY BNH
TRÊN CÁ THÁT LÁT CÒM
(Chitala chitala Hamilton, 1822)
LUN VN TT NGHIP CAO HC
NGÀNH NUÔI TRNG THY SN
CÁN B HNG DN
PGs.Ts. T THANH DUNG
2013
Luan
van nay, vai tira de la "Nghien cuu mot so mam benh vi khuan tren ca
that
lat com (Chitala chitala Hamilton, 1822)", do hoc vien Tran Thi My Han thuc
hien
theo
sir huang dan cua TS. Tir Thanh Dung.
Luan
van da bao cao va dugc


Hoi
dong cham luan van thong qua ngay 30 thang 11 nam 2013.
Uy
vien
Thu- ky
TS.
Pham Truang Yen
Phan
bien
1
TS.
Pham
Minh
Due
Phan
bien
2
PGS.
TS. Huynh
Kim
Dieu
Can
bo hiroTig dan
TS.
Le Hong Phuac
Chu
tich
Hoi
dong
TS.Tu

Thanh Dung
PGS.
TS. Truang Qu6c Phu
i
LỜI CẢM TẠ
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa
Thủy sản Trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện học tập và thực hiện đề
tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Ts.Từ Thanh Dung đã
tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn học viên lớp cao học khóa 18 đã luôn
bên cạnh giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
hiện đề tài.
Cảm ơn em Nguyễn Minh Trí lớp Nuôi Trồng Thủy Sản Tiên Tiến
K34, Nguyễn Bảo Trung lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản K20 đã giúp đỡ rất
nhiệt tình trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn sự tài trợ kinh phí đề tài cấp Tỉnh của sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Hậu Giang
Sau cùng, con xin cám ơn gia đình với lòng biết ơn sâu sắc nhất gửi đến
ba và mẹ đã luôn yêu thương, khuyên nhủ, động viên giúp con có đủ nghị lực
và nhiệt huyết vượt qua chặng đường dài học tập.
Tác giả

Trần Thị Mỹ Hân
ii
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định một số mầm bệnh vi khuẩn
gây bệnh trên cá thát lát còm. Nghiên cứu tiến hành thu 124 mẫu cá từ 2 tỉnh
Hậu Giang và Đồng Tháp. Kết quả đã phân lập và định danh được 47 chủng
Edwarsiella tarda (40,3%) và 62 chủng Aeromonas hydrophila (59,7%) trên

cá thát lát bệnh. Cá nhiễm vi khuẩn E.tarda có các dấu hiệu như mắt bị lồi và
xuất huyết, nhiều đốm đỏ xuất huyết quanh miệng và thân, trên lưng có vết
loét chứa dịch. Tuy nhiên, đối với vi khuẩn Aeromonas hydrophila khi gây
bệnh, cá có những dấu hiệu bệnh đặc trưng, đó là màu sắc cơ thể nhợt nhạt,
bụng trương, hậu môn sưng to và có vết xuất huyết rõ bắt đầu từ hậu môn kéo
dài đến 1/3 vây hậu môn.
Thí nghiệm cảm nhiễm bằng phương pháp tiêm với 2 chủng vi khuẩn
E. tarda (DT37 và HG41) và 2 chủng A.hydrophila (D2F71 và H1F39) được
thực hiện trên cá thát lát còm giống khỏe có trọng lượng 15±4 g/con. Phương
pháp ngâm được tiến hành đối với cá ương giai đoạn 40 ngày tuổi (trọng
lượng 0,7±0,3 g/con) với một chủng E.tarda (HG41) và một chủng A.
hydrophila (H1F39). Kết quả thí nghiệm hoàn toàn thỏa mãn các nguyên tắc
của định đề Koch, xác định vi khuẩn E. tarda chính là tác nhân gây bệnh đốm
đỏ và vi khuẩn A. hydrophila là tác nhân gây bệnh đỏ lườn trên cá thát lát
còm. Qua thí nghiệm, ghi nhận giá trị độc lực LD
50
của vi khuẩn E. tarda
trong phương pháp tiêm lần lượt là 4,89x10
5
CFU/mL (DT37) và 4,07x10
5
CFU/mL (HG41) và phương pháp ngâm là 1,62x10
4
CFU/ml (HG41). Hai
chủng A. hydrophila trong phương pháp tiêm có giá trị độc lực LD
50
lần lượt
1,26x10
4
CFU/mL (D2F71); 4,06x10

3
CFU/mL (H1F39) và 6,12x10
4
CFU/ml
(H1F39) trong phương pháp ngâm. Kết quả này cũng cho thấy chủng vi khuẩn
E.tarda (DT37) và A. hydrophila (D2F71) thu từ Đồng Tháp có giá trị độc lực
LD
50
cao hơn của 2 chủng vi khuẩn (HG41 và H1F9) thu từ Hậu Giang.
Kết quả kháng sinh đồ được tiến hành trên 20 chủng vi khuẩn E. tarda
và 20 chủng vi khuẩn A. hydrophila với 11 loại kháng sinh cho thấy các chủng
vi khuẩn E.tarda và A.hydrophila đều nhạy với enrofloxacin, florfenicol,
flumequine, oxytetracycline, trimethoprim+sulfamethoxazol và kháng với
streptomycin. Các chủng E. tarda cũng nhạy cao với ampilcillin nhưng
kháng với doxycycline. Ngược lại, vi khuẩn A.hydrophila kháng hoàn toàn
với ampicillin và nhạy cao với doxycycline. Giá trị MIC của 4 chủng E.tarda
và 4 chủng A.hydrophila đối với oxytetracycline là thấp nhất (0,5-1 ppm).
Từ khóa: Cá thát lát còm, E. tarda, A. hydrophila, kháng sinh, LD
50

iii
ABSTRACT
The aim of this study is to determine agents causing infected diseases
on clown knifefish (Chitala chitala) in the Mekong Delta. The total of 124
samples were collected from hatcheries and commercial farms in Haugiang
and Dongthap provinces. There were 47 isolates of Edwardsiella tarda
(40.3%) and 62 isolates of Aeromonas hydrophila (59.7%) obtained from
diseased fish. The E. tarda in fish causes gross signs of abnormal swimming,
exophthamia with hemorrhages, skin ulcerations and petechiae on body while
fish infected with A. hydrophila shows haemorrhagic in all fins, swollen

abdormen, haemorrhages along one –third of anal fin.
In this study, two E. tarda (DT37 and HG41) and two A. hydrophila
(H1F39 and D2F71) isolates were selected for injected challenge in healthy
fingerling clown knifefish (mean weight 15±4g) in other to determine agent
and lethal doses. Moreover, the experimental infection by immersion with
E.tarda (HG41) and A.hydrophila (H1F39) was performed in healthy
fingerling clown knifefish (mean weight 0.7±0.3g).The result fulfilled Koch’s
postulates and the LD
50
values of two E. tarda (DT37 and HG41) in
inoculation were 4.89x10
5
; 4.07x10
5
CFU/ml and 1.62x10
4
CFU/ml in
immersion; Similarly, the value of LD
50
of two A. hydrophila (H1F39 and
D2F71) isolates were 1.26x10
4
; 4.06x10
3
CFU/ml respectively and 6.12x10
4

CFU/ml in immersion. Result showed that the value of LD
50
of E. tarda and A.

hydrophila isolated from Dongthap were higher than those from giang.
The results of in vitro antibiotic susceptibility testing showed that both
20 E. tarda and 20 A. hydrophila isolates were highly susceptive with
enrofloxacin, florfenicol, flumequine, oxytyetracycline and
trimethoprim+sulfamethoxazole but resistance with streptomycin. E. tarda
isolates aslo had resistance to doxycycline and susceptibility to ampiciline
while A.hydrophila isolates were highly sensitive with doxycycline. The
lowest MIC value of 4 E. tarda and 4 A. hydrophila isolates was
oxytetracycline (0.5-1 ppm).
Keywords: Clown knifefish (Chitala chitala), Aeromonas hydrophila, E. Tarda,
LD
50
.



iv
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên
cứu của tôi và kết quả chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Ngày tháng năm 2013
Tác giả


Trần Thị Mỹ Hân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
ABSTRACT iii

CAM KẾT KẾT QUẢ iv
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH……………………………………………………… viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT x
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Giới Thiệu 1
1.2. Mục tiêu đề tài 2
1.3. Nội dung đề tài 2
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1. Tổng quan về cá thát lát còm 3
2.1.1 Đặc điểm phân loại 3
2.1.2 Đặc điểm sinh học 3
2.1.3 Tình hình nuôi cá thát lát còm 4
2.2. Các bệnh vi khuẩn trên cá nuôi nước ngọt 5
2.2.1 Bệnh do vi khuẩn Gram âm trên cá nuôi nước ngọt 5
2.2.1.1 Bệnh do nhóm vi khuẩn Aeromonas spp 5
2.2.1.2 Bệnh do nhóm vi khuẩn Pseudomonas spp 7
2.2.1.3 Bệnh do nhóm vi khuẩn Edwardsiella spp. 8
2.2.1.4 Bệnh do nhóm vi khuẩn Flavobacterium spp. 10
2.2.2 Bệnh do vi khuẩn Gram dương trên cá nuôi nước ngọt 12
2.3 Thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản 13
2.3.1 Những hiểu biết về thuốc kháng sinh 13
2.3.2 Tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên cá nước
ngọt 15
2.3.2.1 Tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên cá
nước ngọt trên thế giới 15
2.3.2.2 Tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trên cá
nước ngọt ở Việt Nam 15
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1 Địa điểm và thời gian thực hiện 20

vi
3.2 Vật liệu nghiên cứu 20
3.3 Phương pháp nghiên cứu 20
3.3.1 Phương pháp điều tra 20
3.3.2 Phương pháp thu mẫu cá và phân lập vi khuẩn 20
3.3.3 Phương pháp định danh vi khuẩn 21
3.3.4 Phương pháp làm kháng sinh đồ 21
3.3.5 Phương pháp xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) 21
3.3.6. Thí nghiệm cảm nhiễmvi khuẩn trên cá thát lát còm 22
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 24
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
4.1 Thông tin điều tra nông hộ 25
4.1.1 Thông tin về kỹ thuật nuôi 25
4.1.2 Thông tin về tình hình xuất hiện bệnh và sử dụng thuốc hóa chất 26
4.2 Kết quả thu mẫu cá thát lát bệnh 28
4.2.1 Số lượng thu mẫu cá thát lát bệnh 28
4.2.2 Dấu hiệu bệnh lý của cá thát lát bệnh 29
4.2.2.1 Dấu hiệu bệnh lý của bệnh đốm đỏ trên cá thát lát 30
4.2.2.2 Dấu hiệu bệnh lý của bệnh đỏ lườn trên cá thát lát 32
4.3 Kết quả phân lập và định danh vi khuẩn gây bệnh 33
4.3.1 Kết quả phân lập vi khuẩn 33
4.3.2. Kết quả định danh vi khuẩn 35
4.3.2.1. Kết quả định danh vi khuẩn phân lập từ
cá bệnh đốm đỏ 35
4.3.2.2. Kết quả định danh vi khuẩn phân lập từ
cá bệnh đỏ lườn 39
4.4. Kết quả cảm nhiễm vi khuẩn E. tarda và A. hydrophila 42
4.4.1 Kết quả cảm nhiễm vi khuẩn E. tarda 42
4.4.1.1 Kết quả cảm nhiễm E. tarda bằng phương pháp tiêm 42
4.4.1.2 Kết quả cảm nhiễm E. tarda bằng phương pháp ngâm 45

4.4.2 Kết quả cảm nhiễm vi khuẩn A. hydrophila 47
4.4.2.1 Kết quả cảm nhiễm A. hydrophila bằng phương
pháp tiêm 47
vii
4.4.2.2 Kết quả cảm nhiễm A. hydrophila bằng phương
pháp ngâm 49
4.5 Kết quả kháng sinh đồ và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) 51
4.5.1 Kết quả kháng sinh đồ và MIC của vi khuẩn E. tarda 51
4.5.1.1 Kết quả kháng sinh đồ của chủng vi khuẩn E. tarda 51
4.5.1.2 Kết quả nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
của vi khuẩn E. tarda 53
4.5.2 Kết quả kháng sinh đồ và MIC của vi khuẩn A. hydrophila 55
4.5.2.1 Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn A. hydrophila 55
4.5.2.2 Kết quả nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
của A. hydrophila 57
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤ LỤC 66
viii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm sinh hóa 3 loài vi khuẩn Aeromonas spp. 6
Bảng 2.2: Một vài đặc điểm sinh hóa của 2 loài Pseudomonas spp. 8
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu sinh hóa của E. ictaluri và E. tarda 10
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu sinh hóa của F. columnare 12
Bảng 4.1: Kết quả thu mẫu các bệnh ở Đồng Tháp và Hậu Giang 29
Bảng 4.2: Dấu hiệu bệnh lý của cá thát lát bệnh đốm đỏ và đỏ lườn 30
Bảng 4.3: Kết quả phân lập vi khuẩn 34
Bảng 4.4: Đặc điểm sinh hóa cơ bản của vi khuẩn phân lập từ
cá bệnh đốm đỏ 35
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu sinh hóa bằng bộ kit API 20E 36

Bảng 4.6: Đặc điểm sinh hóa cơ bản của vi khuẩn phân lập từ
cá bệnh đỏ lườn 39
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu sinh hóa bằng bộ kit API 20E 40
Bảng 4.8: Kết quả MIC của các chủng E. tarda 54
Bảng 4.9: Kết quả MIC của các chủng A. hydrophila 57

ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình 4.1: Tình hình dịch bệnh trên cá thát lát 27
Hình 4.2: Các nhóm kháng sinh thường được sử dụng 28
Hình 4.3: Dấu hiệu bệnh lý bên ngoài và bên trong của bệnh đốm đỏ 31
Hình 4.4: Dấu hiệu bệnh lý bên ngoài và bên trong của bệnh đỏ lườn 33
Hình 4.5: Khuẩn lạc vi khuẩn phân lập từ cá bệnh đốm đỏ trên
môi trường TSA và cá bệnh đỏ lườn trên môi trường GSP 34
Hình 4.6: Kết quả test API 20E của chủng vi khuẩn E. tarda 36
Hình 4.7: Tỉ lệ cá chết tích lũy (%) theo giờ cảm nhiễm 2 chủng
DT37 và HG41 43
Hình 4.8: Tỉ lệ cá chết tích lũy (%) bằng phương pháp ngâm
của chủng DT37 46
Hình 4.9: Tỉ lệ cá chết tích lũy (%) theo giờ cảm nhiễm 2 chủng
H1F39 và D2F71 48
Hình 4.10: Tỉ lệ cá chết tích lũy (%) bằng phương pháp ngâm
của chủng H1F39 50
Hình 4.11: Kết quả kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn E. tarda 52
Hình 4.12: Kết quả kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn A. Hydrophila 55


x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- phản ứng âm tính

+ phản ứng dương tính
AMP Ampicillin
BHIA Brain Heart Infusion Agar
BHIB Brain Heart Infusion Broth
CFU Colony forming unit
CT Colistin
CTX Cefotaxim
DO Doxycyclin
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ENR Enrofloxacin
ESC Enteric septicemia of catfish-bệnh nhiễm trùng máu
FFC Florfenicol
GSP Pseudomonas Aeromonas Selective Agar Base
KZ Cefazolin
MIC Nồng độ ức chế tối thiểu
NA Nutrient agar
OXY Oxytetracycline
S Streptomycin
SXT Trimethoprim+sulfamethoxazole
TSA Tryptic Soya Agar
UB Flumequine
CL Cephalexin

1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Giới Thiệu
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm nuôi trồng thuỷ sản cả
nước, hằng năm cung cấp một lượng sản phẩm thuỷ sản đáng kể cho nước nhà,
với sản lượng đạt 1.940 ngàn tấn vào năm 2010, chiếm 90% tổng sản lượng

nuôi trồng của cả nước (Tổng cục Thống kê, 2010). Trong khi nghề nuôi cá
tra, cá điêu hồng, cá rô đang gặp một số khó khăn nhất định về giá cả và dịch
bệnh thì nghề nuôi cá thát lát còm đang trên đà phát triển và trở thành đối
tượng nuôi quan trọng ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Các tỉnh Hậu
Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Trà Vinh đã và đang
tập trung gia tăng diện tích nuôi đối tượng này. Chỉ riêng tỉnh Hậu Giang đã
có hơn 168 ha diện tích nuôi vào năm 2010 và quy hoạch sẽ tăng lên đến 494
ha năm 2020, hàng năm cho sản lượng trên 3000 tấn cá thương phẩm
(www.haugiang.gov.vn).
Ở Việt Nam, cá thát lát còm có tên khoa học là Chitala chitala , là loài
cá có kích thước lớn, tăng trưởng nhanh, đạt trọng lượng 320- 360g/con chỉ
sau 4 tháng thả nuôi (Dương Nhựt Long, 2006). Và đặc biệt chất lượng thịt
ngon…. nên hiện nay cá thát lát còm là loài cá đang được ưa chuộng trên thị
trường, các sản phẩm từ cá không chỉ được tiêu thụ trong nước mà còn được
xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài giá trị do thịt ngon, cá còn được giới nuôi cá
cảnh yêu thích bởi hình dáng đẹp với các chấm trên thân mà nhiều người tin
có ý nghĩa phong thuỷ tốt và mang lại nhiều điều may mắn. Nuôi cá thát lát
còm hiện giúp người nuôi tăng thu nhập, giúp các gia đình khó khăn thoát
nghèo và thậm chí vươn lên làm giàu, giải quyết vấn đề việc làm và phát triển
nông thôn mới.
Việc phát triển nhanh chóng của nghề nuôi và gia tăng mật độ thâm
canh hoá đồng nghĩa với sự gia tăng tình hình dịch bệnh trong đó bệnh do vi
khuẩn là phổ biến nhất và gây thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi thuỷ sản
nói chung. Các bệnh do vi khuẩn Aeromonas spp., Pseudomonas spp.,
Streptococcus spp.,… đã được nhiều tác giả ghi nhận là gây hao hụt lớn trên
nhiều loài cá nuôi nước ngọt như cá tra, cá rô phi, điêu hồng, cá lóc, cá chép
(Noga, 2010; Stocskopf, 1993; Inglis et al., 1993; Bùi Quang Tề và ctv, 2006;
Lư Trí Tài, 2010). Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu
nào về bệnh vi khuẩn và biện pháp phòng trị bệnh trên cá thát lát còm được
công bố. Trong lúc nghề nuôi phát triển nhanh chóng, môi trường nuôi ngày

2
càng bất lợi, diễn biến dịch bệnh ngày càng phức tạp thì việc hiểu rõ về các tác
nhân vi khuẩn gây bệnh, tình hình kháng thuốc kháng sinh càng trở nên cấp
thiết. Chính vì thế đề tài “Nghiên cứu một số mầm bệnh vi khuẩn gây bệnh
trên cá thát lát còm Chitala Chitala” được thực hiện, nhằm cung cấp những
thông tin cho việc chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh do vi khuẩn trên cá thát
lát còm một cách hợp lý.
1.2 Mục tiêu đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm xác định một số mầm bệnh vi khuẩn gây
bệnh trên cá thát lát còm, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh
trên cá một cách có hiệu quả.
1.3 Nội dung đề tài
 Điều tra thu mẫu bệnh trên cá thát lát còm ở tỉnh Hậu Giang và Đồng
Tháp.
 Xác định một số mầm bệnh vi khuẩn trên cá thát lát còm.
 Gây cảm nhiễm một số bệnh do vi khuẩn gây bệnh trên cá thát lát còm.
 Xác định tính nhạy và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) một số loại thuốc
kháng sinh trên vi khuẩn gây bệnh cho cá thát lát còm.
3
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cá thát lát còm
2.1.1 Đặc điểm phân loại
Theo Fish Base (2010) thì cá thát lát còm có hệ thống phân loại như sau:
Ngành có dây sống: Chordata
Ngành phụ có xương sống: Vertebrata
Tổng lớp miệng có hàm: Gnathostomata
Lớp cá xương: Osteichthyes
Bộ: Osteoglossiformes
Họ: Notopteridae

Giống: Chitala
Loài: Chitala chitala Hamilton, 1822
Cá thát lát còm (Chitala chitala) có thân dẹp bên, càng về phía bụng
càng mỏng, lưng gù, toàn thân phủ vẩy nhỏ mịn, đầu nhọn, miệng rộng, rạch
miệng kéo dài (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Vây đuôi
không chẻ, vây hậu môn và vây đuôi dính liền tạo thành viền mỏng, vây lưng
nhỏ trong và nằm lệch về phía sau.
Cá có màu xám bạc, mặt lưng và đầu có màu xanh rêu, hai bên lườn và
bụng màu trắng, phía dưới viền xương nắp mang sáng hơn. Lúc nhỏ trên thân
có từ 10- 15 lằn sọc đen ngang thân nhưng khoảng hai tháng tuổi thì các sọc
đen này gom tụ lại thành những đốm đen đậm viền trắng dọc theo hai bên thân
phía trên vây hậu môn (Sarkar et al, 2006). Đây là đặc điểm khác biệt của cá
thát lát còm với những loài khác.
2.1.2 Đặc điểm sinh học
Cá thát lát còm (Chitala chitala) sống ở các khu vực sông rạch, ao đầm,
ruộng trũng, nơi có nhiều thực vật thuỷ sinh lớn. Ở Việt Nam cá xuất hiện ở
các nhánh sông lớn và các ao đầm thuộc hệ thống sông Cửu Long. Đây là loại
cá nước ngọt có thể sinh trưởng và phát triển tốt ở độ mặn 6 ppt, khả năng
chịu được oxy thấp do có cơ quan hô hấp phụ, nhiệt độ thích hợp cho cá sinh
trưởng và phát triển là 26 – 28
o
C (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương,
1993; Walter, 1996; Nguyễn Chung, 2006; Lã Ánh Nguyệt, 2011).
4
Về đặc điểm dinh dưỡng đây là loài cá ăn thiên về động vật do có
miệng rộng, dạ dày dạng túi, tỷ lệ giữa chiều dài ruột và chiều dài thân từ 0,3-
0,5 (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2007). Thành phần thức ăn của cá thát lát
còm gồm có: động vật nguyên sinh, luân trùng, giáp xác chân chèo, giáp xác
có vỏ, giun, côn trùng nước. Thức ăn ưa thích của loài là động vật tươi sống và
côn trùng, đôi khi cả giáp xác và thịt đồng loại, trong điều kiện ương nuôi có

thể sử dụng thức ăn chế biến hoặc thức ăn công nghiệp (Lê Ngọc Diện, 2004;
Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Hương Thuỳ, 2008; Lã Ánh Nguyệt, 2011).
Cá thát lát còm là loài cá tăng trưởng nhanh trong tự nhiên cá 1 năm
tuổi có thể đạt chiều dài 16 cm, trọng lượng từ 40-60g (Mai Đình Yên, 1983).
Cá có thể sống 8-10 năm, chiều dài có thể hơn 80 cm và nặng từ 8-10 kg.
Trong nuôi thương phẩm cá tăng trọng nhanh từ tháng thứ 3 và sau 6 tháng
nuôi có thể đạt trọng lượng 400 – 500 g, sau 1 năm nuôi cá đạt 1 kg (Nguyễn
Chung, 2006). Thời điểm thả cá giống tốt nhất vào cuối tháng 4 đến đầu tháng
5 và thu hoạch cá sau 6 tháng nuôi.
2.1.3 Tình hình nuôi cá thát lát còm
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất thuỷ sản cả
nước. Toàn vùng có khoảng 7.000 hecta mặt nước và cung cấp thuỷ sản cho
trên 100 quốc gia khác nhau trên thế giới (Tam et al., 2010). Trong 10 tháng
đầu năm 2011 sản phẩm thuỷ sản đã đạt 1,1 triệu tấn đạt giá trị 4,3 tỉ USD
tăng 23,9 % (Tổng cục Thống kê, 2012). Hiện nay với nhu cầu đa dạng hoá
đối tượng nuôi thuỷ sản và những khó khăn trong nghề nuôi cá tra truyền
thống, cá thát lát dần được chú trọng phát triển ở nhiều tỉnh và trở thành đối
tượng nuôi mang tính đặc trưng của vùng.
Do có khả năng chống chịu tốt với điều kiện môi trường oxy thấp, nuôi
mật độ cao và sử dụng được nhiều loại thức ăn, chất lượng thịt cá ngon nên
hiện nay cá thát lát còm là loài cá đang được ưa chuộng trên thị trường, các
sản phẩm từ cá không chỉ được tiêu thụ trong nước mà còn được xuất khẩu ra
nước ngoài. Một điều thuận lợi và cũng là một trong các lý do khiến nhiều
người nuôi thuỷ sản chọn cá thát lát còm nuôi là bởi không như một số loài cá
khác do bị giới hạn bởi một số yếu tố nên khi nuôi một thời gian dù giá cá tại
thời điểm bán không cao vẫn phải bán cá ra thị trường, còn với cá thát lát còm
thì người nuôi hoàn toàn có thể tiếp tục giữ cá lại chờ đến khi giá cá hợp lý
mới quyết định bán vì cá càng nuôi thì trọng lượng càng tăng và chất lượng
thịt càng ngon. Với những lý do trên, hoàn toàn không ngạc nhiên khi cá thát
lát còm hiện là một trong những đối tượng cá đồng nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh

thành như: An Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang . Đi đầu
5
trong đó là tỉnh Hậu Giang với thương hiệu “Cá thát lát Hậu Giang”
(www.haugiang.gov.vn).
Hiện nay, tại các tỉnh cá thát lát còm được nuôi chủ yếu trong ao đất,
diện tích từ 300 – 400 m
2
với mật độ thả từ 5 – 15 con/m
2
. Ở giai đoạn giống
cá được nuôi trong vèo khi đạt kích cỡ từ 4 - 6 cm/ con cá được đưa vào ao
nuôi để ít bị hao hụt. Tại Hậu Giang số hộ nuôi cá thát lát còm tăng lên nhiều
lần so với các năm trước do có sự hỗ trợ của nhà nước. Toàn tỉnh có hơn 50
hecta mặt nước nuôi cá thát lát còm cho sản lượng trên 3000 tấn cá mỗi năm
(www.haugiang.gov.vn).
Ngoài ra trong mùa nước nổi, mô hình nuôi cá thát lát trong vèo, mùng
lưới cũng đang phát triển ở nhiều tỉnh như An Giang, Đồng Tháp. Mỗi mùng
lưới với kích thước khoảng 20 – 30 m
2
, sâu 2 m, với thiết kế đơn giản mỗi
mùng lưới có thể thả nuôi khoảng 8000 cá giống. Theo nhiều nông hộ cứ đầu
tư khoảng 3,6 kg thức ăn sẽ cho ra 1kg cá thương phẩm. Trung bình mỗi đợt
nuôi trên 5 tháng và cho thu nhập từ 10 – 50 triệu đồng. Chỉ riêng xã An
Phong huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp đã có trên 15 hộ nuôi mô hình
mùng lưới.
2.2 Các bệnh vi khuẩn trên cá nuôi nước ngọt
2.2.1 Bệnh do vi khuẩn Gram âm trên cá nuôi nước ngọt
2.2.1.1 Bệnh do nhóm vi khuẩn Aeromonas spp.
Vi khuẩn giống Aeromonas spp. thuộc họ Aeromonadaceae gồm 2
nhóm: di động Aeromonas hydrophila, Aeromonas caviae và Aeromonas

sorbia và không di động Aeromonas salmonicada. Đặc tính chung của ba loài
vi khuẩn thuộc nhóm di động là vi khuẩn Gram âm, dạng hình que ngắn, yếm
khí tùy tiện. Tại Việt Nam, vi khuẩn thuộc giống Aeromonas spp. di động
được phân lập từ cá nước ngọt nhiễm bệnh, thường gặp nhất là loài A.
hydrophila (Bùi Quang Tề và ctv, 2006).
Bệnh do vi khuẩn Aeromonas spp. được nghiên cứu đầu tiên bởi
Scaperclous, (1930) trích dẫn bởi Aoki (1999). Thập niên 1960, bệnh do vi
khuẩn A. hydrophila đã được tập trung nghiên cứu. Nhóm vi khuẩn này đã
được biết đến là nguyên nhân gây bệnh xuất huyết trên cá chình (Anguilla
anguilla) và cá chép (Cyprinus carpio) ở nhiều nước trên thế giới (Inglis et al.,
1993; Aoki, 1999). Tại Việt Nam, bệnh xuất huyết do vi khuẩn A. hydrophila
gây ra khá phổ biến trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), cá basa
(Pangasius bocorti) và nhiều loài cá nước ngọt khác như cá lóc, cá rô đồng, cá
6
điêu hồng (Bùi Quang Tề và ctv, 2006; Từ Thanh Dung và ctv, 2005; Lư Trí
Tài, 2010).
Vi khuẩn Aeromonas spp. là vi khuẩn Gram âm, dạng hình que, di động
nhờ tiên mao. Đường kính 0,1-1,0 µm, dài 1,0-3,5 µm, không tạo bào nang,
nhiệt độ cực thuận là 28°C, có thể phát triển ở 37°C. Khuẩn lạc trên môi
trường NA có màu trắng đến hồng nhạt, tròn, lồi, rìa trơn. Trên môi trường
đặc trưng GSP, chúng tạo thành những khuẩn lạc màu vàng, to, trơn láng ủ ở
28°C sau 24 giờ. Là vi khuẩn kị khí không bắt buộc, catalase, oxidase dương
tính, lên men đường. Vi khuẩn Aeromonas spp. dương tính với O/F, nitrate
dương tính, không thể phát triển trong môi trường chứa 6,5% NaCl và kháng
tự nhiên với ampicillin, (Inglis et al., 1993; Noga, 2010). Vi khuẩn được phân
lập từ bệnh phẩm ở gan, thận, tỳ tạng và cả trên cơ của cá nuôi. Có 4 chỉ tiêu
sinh hóa cơ bản để phân biệt A. hydrophila, A. caviae và A. sobria là thủy
phân asculin, tạo sản phẩm acetom, lysine decarboxylation và gas từ glucose.
Bảng 2.1: Đặc điểm sinh hóa 3 loài vi khuẩn Aeromonas spp.
Đặc điểm A. hydrophila A. caviae A. sobria

Di động (<= 25°C)
+
+ +
Phát triển


25°C
+
+ +
Catalase
+
+ +
Oxidase
+
+ +
Voges-Proskauer
+
-
d
Indole
- d
+
Salicin
+ d
+
Nitrate
+
+ +
Glucose
+

-
+
Sucrose
-
+ +
Ornithine
-
- -
Inositol
d
- -
L-arabinose
d
+ -
Aesculin
+ d
-
H
2
S
+
+ +
Histidine & Arginine
+
+ +
(nguồn: Inglis et al, 1993)
Cá bị nhiễm loài vi khuẩn này thường có biểu hiện xuất huyết trên da
của vây và thân, thường được gọi là bệnh đỏ vây (Hoshina, 1962 trích dẫn bởi
Aoki, 1999). Cá tra bị nhiễm vi khuẩn A. hydrophila thường có biểu hiện xuất
huyết da, vây, cơ, phù đầu mắt lồi, gan thận tùy tạng xuất huyết, xoang bụng

7
có dịch hồng hoặc vàng, một số trường hợp có thể gây nhũn cơ (Từ Thanh
Dung và ctv., 2005).
Các nghiên cứu cho thấy, ngoài cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
loài vi khuẩn A. hydrophila còn gây bệnh trên một số các loài cá nước ngọt
nuôi và hoang dã: cá chép (Cyprinus carpio), cá nheo Mỹ (Ictalurus
punctatus), cá trê (Clarias batrachus), cá basa (Pangasianodon bocorti), cá
chình Nhật Bản (Anguilla jabonica), cá chình Châu Mỹ (Anguilla rostrata), cá
vàng (Carassius auratus), cá lóc (Ophicepphalus striatus) và cá rô phi
(Tilaphia nilotica). Phân bố nhiều trong môi trường nước và lớp bùn đáy. Vi
khuẩn A. hydrophila là vi khuẩn gây bệnh cho cả động vật lưỡng cư, bò sát,
rắn và cả trên người.
Tại Việt Nam, bệnh xuất huyết do vi khuẩn A. hydrophila đã được biết
đến từ những năm 2002, gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá tra tại ĐBSCL
bệnh thường xảy ra quanh năm, nhưng nặng nhất xảy ra vào lúc giao mùa giữa
mùa khô và mùa mưa. Một số nghiên cứu đã ghi nhận bệnh xảy ra nhiều nhất
vào tháng 6, 7 khi lượng mưa gia tăng. Ngược lại những tháng mùa khô (tháng
1-4) dịch bệnh này trên cá tra ít xảy ra (Từ Thanh Dung và ctv., 2005).
Trong những năm gần đây, tình hình xuất hiện bệnh xuất huyết do vi
khuẩn A. hydrophila trên cá tra nuôi ở ĐBSCL rất phổ biến và thành dịch
bệnh ở một số địa phương. Tại các tỉnh An Giang, Cần Thơ qua khảo sát cho
thấy có đến 100% ao nuôi bị nhiễm bệnh xuất huyết gây ra tỷ lệ hao hụt từ 60-
70% nếu không được điều trị kịp thời (Nguyễn Chính, 2005). Tuy nhiên, theo
điều tra của Trần Anh Dũng (2005) các tỉnh Trà Vinh, Bến Tre thì tỷ lệ nhiễm
này chỉ khoảng 70%, vào thời gian lũ rút thì các hộ nuôi cá tra ao ghi nhận
bệnh xuất huyết xuất hiện cao nhất 85,4%. Điều này cho thấy khả năng gây
bệnh của loài vi khuẩn này có sự khác nhau giữa những vùng địa lý khác nhau.
2.2.1.2 Bệnh do nhóm vi khuẩn Pseudomonas spp.
Nhóm vi khuẩn Pseudomonas spp. thuộc họ vi khuẩn
Pseudomonodaceae, là nhóm vi khuẩn được ghi nhận sớm nhất là tác nhân

gây bệnh trên cá bởi Kluyver and Van Niel (1936) trích dẫn bởi Inglis et al.
(1993). Các loài vi khuẩn Pseudomonas spp. thường gây bệnh trên cá, trứng
và trên cả cây trồng. Chúng được biết đến như là tác nhân gây bệnh rất phổ
biến và gây thiệt hại nghiêm trọng trên cá nước ngọt lẫn nước mặn. Hai loài
phổ biến nhất là P. anguilliseptica và P. fluorescens.
Pseudomonas spp. là giống vi khuẩn Gram âm, hình que, kích thước từ
0.5 -1.5µm, không sinh bào tử và di động bằng tiêm mao. Đây là nhóm vi
khuẩn hiếu khí, oxidase dương tính, catalase dương tính, không oxi hóa và
8
không lên men trong môi trường O/F. Chúng có khả năng tạo sắc tố vàng xanh
hoặc xanh trên môi trường nuôi cấy. Nhiệt độ phát triển rộng từ 4-43
o
C. Vi
khuẩn thường được phân lập từ bệnh phẩm ở da, gan, thận của cá bệnh. Vi
khuẩn phát triển thành những khuẩn lạc to, tròn, trơn láng, màu trắng đục trên
môi trường TSA (Tryptic Soya agar), hoặc khuẩn lạc màu đỏ có sắc tố tím
xanh xung quanh trên môi trường GSP sau khi ủ ở 28
o
C trong 24 giờ (Inglis et
al., 1993; Buller, 2004; Bùi Quang Tề và ctv, 2006).
Pseudomonas spp. có thể gây bệnh xuất huyết ở một số loài cá nước
ngọt như: cá trắm cỏ, cá chép, cá rô phi, cá rô đồng. Loài vi khuẩn thường
được phân lập là P. fluorescens (Pal and Pradhan, 1990). Cá bệnh thường có
dấu hiệu xuất huyết ở da, vây, gan, thận, tỳ tạng. Ở giai đoạn giống cá có thể
hao hụt hàng hoạt và nhanh chóng nếu không được phát hiện sớm.
Bảng 2.2: Một vài đặc điểm sinh hóa của 2 loài Pseudomonas spp.
Đặc tính P. anguilliseptica P. fluorescens
Di động + +
Sắc tố huỳnh quang - +
O/F - O

Phát triển ở 5
0
C + +
Phát triển ở 37
0
C - d
Phát triển ở 0% NaCl - +
Nitrate - +
Arginine dihydrolase - +
Gelatin hydrolysis + +
(nguồn: Inglish et al., 1993)
2.2.1.3 Bệnh do nhóm vi khuẩn Edwardsiella spp.
Theo Inglis et al. (1993), giống vi khuẩn Edwardsiella spp. thuộc họ vi
khuẩn Enterobacteriaceae, được phát hiện đầu tiên vào năm 1962 bởi
Sakazaki ở Nhật Bản và được mô tả bởi Ewing et al. (1965). Nhóm vi khuẩn
này gồm 3 loài vi khuẩn là: E. ictaluri, E. tarda và E. hoshinae. Trong đó, hai
loài vi khuẩn E. ictaluri và E. tarda là mầm bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất
cho cá nước ngọt. Chúng đã gây ra nhiều tổn thất về kinh tế cho nghề nuôi cá
da trơn tại Mỹ, nghề nuôi cá tra tại Việt Nam.
Loài E. ictaluri được mô tả đầu tiên bởi Hawke (1979). Loài vi khuẩn
này được biết đến là nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng máu (ESC) trên cá
nheo Mỹ (Ictalurus punctatus), tỉ lệ hao hụt cao. Đến năm 2001 và 2004 các
tác giả Ferguson và Từ Thanh Dung đã nghiên cứu và kết luận loài vi khuẩn
này cũng là nguyên nhân gây ra bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon
9
hypophthalmus) nuôi tại Việt Nam. Tuy nhiên theo những ghi nhận hiện nay
thì đây là loài vi khuẩn chỉ gây bệnh trên các loài cá da trơn. Đối với cá tra, cá
basa nuôi tại Việt Nam, cá bệnh thường có các đặc điểm bên ngoài không có
gì thay đổi, tuy nhiên gan, thận, tỳ tạng xuất hiện nhiều đốm mủ màu trắng, có
dịch vàng trong xoang bụng.

Loài E. tarda được phân lập đầu tiên trên cá chình tại Nhật Bản bởi
Hoshinae (1962), được mô tả đầy đủ và đặt tên bởi Ewing et al. (1965). Đây là
loài vi khuẩn được biết đến gây ra bệnh Edwardsiella septicaemia trên cá nheo
Mỹ (Ictalurus punctatus), cá chình Nhật Bản (Anguilla jabonica), cá rô phi và
trên 21 loài cá nước ngọt, nước mặn khác, chim bò sát, các loài động vật hữu
nhủ và cả trên người. Tại Việt Nam, chưa có báo cáo nào phát hiện E. tarda
gây bệnh trên cá tra, nhưng E. tarda đã được tìm thấy trên cá trê đen và cá trê
vàng, cá lóc (Bùi Quang Tề và ctv, 2006; Lư Trí Tài, 2010). Vi khuẩn E. tarda
khi gây bệnh trên cá sẽ làm cá ít vận động do vây đuôi bị tưa, rách. Cá xuất
hiện nhiều vết thương tổn trên da (đường kính khoảng 3-5 mm), những vết
thương này sẽ hình thành những khối rỗng bên trong cơ, da bị mất sắc tố.
Ngoài ra, cá bệnh sẽ có những vết thương bên đươi biểu bì và cơ, khi ấn vào
sẽ phát ra khí có mùi hôi, vác vết thương này sẽ làm hoại các vùng cơ xung
quanh. Gan cá bệnh thường có dấu hiệu sung huyết, nhiều chấm lốm đốm.
Thận cá bệnh thường trương to hơn (Inglis et al., 1993; Noga, 2010).
Loài vi khuẩn Edwardsiella thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae, là
vi khuẩn Gram âm, yếm khí tùy tiện, hình quen ngắn, kích thước 1x2-3 µm,
không sinh bào nang, chuyển động nhờ tiên mao, catalase dương tính,
cytochrom oxidase âm tính, lên men trong O/F, phản ứng oxi hóa âm tính. Vi
khuẩn E. tarda có hình que, di động ở 25
o
C – 35
o
C. Vi khuẩn này phát triển
nhanh hơn vi khuẩn E. ictaluri trên môi trường nuôi cấy. E. tarda phát triển tốt
ở nhiệt độ 30
o
C, trong 24 – 48 giờ, có thể phát triển ở 40
o
C và trong môi

trường có độ mặn đến 3%, tạo thành những khuẩn lạc nhỏ trên môi trường
nuôi cấy. Vi khuẩn này có thể được phân lập từ cơ, gan, thận, tỳ tạng của cá
trên môi trường chung là Tryptic Soya agar (TSA) hoặc nutrient agar (NA)
(Inglis et al., 1993). Vi khuẩn E. ictaluri là vi khuẩn hình que, di động yếu ở
25
o
C – 30
o
C, phát triển chậm, trong 36 – 48 giờ trên môi trường BHIA (Brain
Heart Infusion Agar) ở 28
o
C – 30
o
C, tạo thành những khuẩn lạc nhỏ và phát
triển rất kém hoặc không phát triển ở 37
o
C. Không hiện diện ở độ mặn lớn hơn
1,5% (Inglis et al., 1993).

10
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu sinh hóa của E. ictaluri và E. tarda
Đặc điểm E.
ictaluri
E.
tarda
Đặc điểm E.
ictaluri
E.
tarda
Di động 25

o
C/35
o
C +/- +/+ Methyl red - +
β – galactosidase - - Voges – Proskauer - -
Arginine dihydrolase - - Gelatin hydrolysis - -
Lysine decarboxylase + + Gas from glucose + +
Ornithin decarboxylase + + Acid from:
arabinose

- -
Simmon citrate - - glucose + +
Tạo H
2
S (TSI) - + inositol - -
Urease - - mannitol - -
Tryptophane deaminase - rhamnose - -
Indole - + sorbitol - -
(Nguồn: Inglis et al., 1993)
2.2.1.4 Bệnh do nhóm vi khuẩn Flavobacterium spp
Nhóm vi khuẩn Flavobacterium thuộc họ vi khuẩn Flavobacteriaceae,
ảnh hưởng rất lớn đến nghề ương nuôi cá thương phẩm. Nhóm vi khuẩn Gram
âm này rất đa dạng, phân bố khắp nơi ngoài tự nhiên bao gồm cả hệ sinh thái
nước ngọt, lợ. Chúng gây bệnh trên nhiều giống loài cá khác nhau: nhóm cá
bống, cá chình, cá chạch, cá rô, cá nheo, nhóm cá hồi, cá phi, nhóm cá chép,
cá tra. Nhóm vi khuẩn này gồm nhiều loài vi khuẩn khác nhau, gây bệnh ở
những điều kiện môi trường khác nhau như F. columnare gây bệnh
Columnaris trong nước ngọt, F. psychrophilum gây bệnh vùng nước lạnh, F.
branchiophilum gây bệnh trên mang và F. maritimus gây bệnh columnaris trên
thủy vực mặn tuy nhiên đáng chú ý nhất là loài vi khuẩn Flavobacterium

columnare (Speare, 1999).
Vi khuẩn F. columnare qua nhiều lần đổi tên trong suốt 74 năm. Cuối
cùng vào năm 1996 dựa trên cơ sở lai tạo DNA-rDNA, Bernard et al. khẳng
định là loài Flavobacterium columnare và tên này ổn định cho đến nay. Chúng
được biết đến như là mầm bệnh phổ biến trên các loài cá nước ngọt bao gồm
cá không vẩy và cá có vẩy ở nhiều nước trên thế giới. Ở Mỹ, F. columnare gây
thiệt hại hơn 70% tại các trại ương nuôi cá nheo và được xếp thứ hai trong khả
năng gây bệnh cũng như thiêt hại chỉ sau bệnh nhiễm trùng máu do E. ictaluri.
Đáng chú ý hơn, khả năng gây hao hụt cá có thể lên đến 100%. Với mức độ
thiệt hại như vậy, thì việc tìm hiểu về mầm bệnh là điều thật sự cần thiết cho
phòng và trị bệnh do F. coulmnare gây ra (trích dẫn bởi Inglis et al.,1993).
11
Loài vi khuẩn F. columnare là vi khuẩn Gram âm, hình que dài, mảnh,
kích thước 0,3-0,5x3-8 µm. Đây là loài vi khuẩn có tính di động, hiếu khí,
catalase, cytochrom oxidase dương tính, nitrate dương tính. Vi khuẩn phân lập
đòi hỏi môi trường nghèo dinh dưỡng như Cytophaga agar, Hsu-Shotts agar và
Shieh agar. Sự phát triển của F. columnare thuận lợi hay không sẽ phụ thuộc
vào các thành phần có trong môi trường. Điểm đặc trưng về hình thái khuẩn
lạc là sắc tố vàng, rìa dạng rễ, bám chặt và sâu vào môi trường thạch. Bộ rễ có
thể dài ngắn, nhiều hay ít, bám chặt hay không chặt sâu vào môi trường được
xem là nhân tố đặc trưng cho F. columnare. Một đặc điểm đáng chú ý là
chúng phát triển chậm trong môi trường nuôi cấy, thời gian từ 24-48 giờ ở
nhiệt độ 25
o
C-28
o
C, khoảng nhiệt độ thích hợp là 18
o
C-30
o

C, không phát triển
ở nhiệt độ dưới 14
o
C và trên 33
o
C (Michel et al., 2002) và ở độ mặn 0-0,5%
NaCl.
Vi khuẩn F. columnare thường bị ức chế khả năng tăng trưởng trong
môi trường có hàm lượng dinh dưỡng cao và có sự hiện diện các loài vi khuẩn
khác. Vi khuẩn này thường được phân lập từ các vết loét bên ngoài, vùng này
có nhiều loài vi khuẩn cùng tồn tại, cạnh tranh lấn áp vi khuẩn này khi phân
lập trên môi trường giàu dinh dưỡng. Vì thế, việc bổ sung kháng sinh vào môi
trường khi phân lập là rất cần thiết, nhằm để kìm hãm sự phát triển cùa các
loài vi khuẩn khác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của F. columnare.
Thông thường thì môi trường Cytophaga agar, Hsu-Shotts agar cho sự nuôi
cấy và phân lập nhưng môi trường Shieh thường sử dụng cho việc đếm khuẩn
lạc, xác định độ đục hay để thu được khuẩn lạc rời.
Đa số các loài vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể cá chủ yếu theo con
đường máu và thận là cơ quan đầu tiên cho sự tấn công nhưng đối với vi
khuẩn F. columnare thì ngược lại, chúng tấn công bên ngoài cơ thể cá chủ yếu
ở da và mang. Trước hết bắt đầu từ miệng, vây và mang đây là cơ quan chủ
yếu bị tổn thương và bị hoại nghiêm trọng. Dấu hiệu lâm sàn của cá bệnh là
hình thành vùng lở loét trên thân, mang bị hoại, hàm bị mòn dần, nhiều vết
loét trắng trên mặt lưng từ đầu đến vây đuôi, có sự tạo ra đường viền màu đỏ
nhạt bao quanh vị trí vùng tổn thương hay vùng có vệt trắng. Những vùng mô
bị loét thường tương đối lớn so với cơ thể cá, chúng có đường kính khoảng 3-4
cm. Vi khuẩn F. columnare không giới hạn đối tượng gây bệnh, không chỉ trên
cá da trơn mà cả cá có vẩy với nhiều dấu hiệu bệnh lý khác nhau như vệt trắng
ở lưng hay gần vây lưng, bong trốc vẫy ở đầu, vết loét ở thân, lớp nhớt dày và
vệt trắng ở thân.


12
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu sinh hóa của F. columnare
Đặc điểm F.
columnare
Đặc điểm F.
columnare
Di động + Congo red +
Oxidase + Nitrate +
Catalase + Gelatin hydrolysis +
Thủy phân tinh bột - Acid from:
arabinose

-
Simmon citrate - glucose -
Tạo H
2
S (TSI) - inositol -
Urease - mannitol -
Flexirubin + rhamnose -
Indole - sorbitol -
(Nguồn: Inglis et al., 1993)
2.2.2 Bệnh do vi khuẩn Gram dương trên cá nuôi nước ngọt
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu ghi nhận 1 số tác nhân vi khuẩn gây
bệnh phổ biến trên cá nước ngọt tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Các
loài vi khuẩn Gram dương này phần lớn thuộc nhóm vi khuẩn Streptococcus
spp. Nhóm vi khuẩn này đã gây thiệt hại nghiêm trọng trên nhiều đối tượng
nuôi như cá điêu hồng, cá rô phi (El-Sayed, 2006; Noga, 2010; Đặng Thụy
Mai Thy và Đặng Thị Hoàng Oanh, 2011).
Vi khuẩn Streptococcus spp. là vi khuẩn dạng hình cầu hoặc ovan, các

tế bào của vi khuẩn Streptococcus spp. thường ghép với nhau thành từng chuỗi
dài, nên được gọi là liên cầu khuẩn, thuộc loại Gram dương, không di động,
không tạo bào tử, lên men trong môi trường O/F, oxidase và catalase âm tính,
có khả năng lên men và oxi hóa đường glucose, sucrose và maltose, vi khuẩn
không có khả năng sinh khí H
2
S, cho phản ứng âm tính với citrate, không có
khả năng thủy phân gelatine và starch. Nhóm vi khuẩn này sinh trưởng tốt trên
môi trường TSA có thêm 0,5% glucose, môi trường BHIA, môi trường thạch
máu (blood agar). Nuôi cấy ở 20-30
o
C, sau 24 - 48 giờ hình thành khuẩn lạc
nhỏ đường kính 0,5-1,0 mm, màu hơi vàng, hình tròn, hơi lồi (Inglis et al.,
1993; Buller, 2004).
Khi bị nhiễm bệnh, cá có một số biểu hiện như: màu sắc đen tối, bơi lội
không bình thường, mắt cá lồi và đục, xuất huyết ở các vây và xương nắp
mang. Các vết xuất huyết lan rộng thành lở loét, nhưng các vết loét thường
nông hơn các bệnh có lở loét khác. Cá bị bệnh vận động khó khăn, bơi không
định hướng, cá bệnh có hình thức bơi xoắn, thận và lá lách tăng lên về thể tích
do phù nề. Sự thương tổn nội quan là lý do gây chết. Tuy vậy, bệnh có thể xảy

×