Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

hệ thống thanh toán trong thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
 
TIỂU LUẬN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
HỆ THỐNG THANH TOÁN TRONG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo
Nhóm thực hiện: Nhóm 07
Lớp: MBA 12B
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 3 năm 2014
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
THÀNH VIÊN THỰC HIỆN
Nhóm 07 – MBA12B
STT HỌ & TÊN MS
1 VŨ NGỌC NAM MBA12B 022
2 NGUYỄN QUỲNH NHƯ MBA12B 026
3 BÙI THỊ TUYẾT NHUNG MBA12B 027
4 TRẦN NGỌC HUY MBA12B 021
5 TRƯƠNG TOÀN PHONG MBA12B 028
6 TRẦN THỊ NHỒNG MBA12B 025
7 PHẠM THỊ MINH TRANG MBA12B 047
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 2
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...

















TP.HCM, ngày tháng năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
TS. HOÀNG THỊ PHƯƠNG THẢO
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 3
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
MỤC LỤC
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 4
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
Câu 1: Trình bày những thuận lợi và hạn chế của nhà bán lẻ truyền thống &
mạng (click-&mortar companies) như Walmart so với nhà bán lẻ hoàn toàn
trên mạng (pure-play e-tailers) như Amazon.
1. Định nghĩa
Brick-and-Mortar (B&M): thuật ngữ được sử dụng lần đầu 1992, đây là hình ảnh hoán
dụ có nguồn gốc từ các vật liệu xây dựng truyền thống mà được gắn liền với các cao ốc,
đó là gạch và vữa. Trong thương mại, thuật ngữ này ám chỉ các doanh nghiệp thực hiện
việc kinh doanh hoàn toàn vật lý, giao sản phẩm trực tiếp đến tay khách hàng thông qua
các kênh đại lý phân phối.
Click-and-Mortar (còn gọi là Click-&-Brick): thuật ngữ ám chỉ mô hình kinh doanh
kết hợp cả 2 yếu tố vật lý truyền thống (Brick) và các hoạt động bán hàng , tiếp thị trực
tuyến (Click) thông qua một online website.

Pure-play e-tailers: để chỉ các công ty chỉ có hoạt động kinh doanh thông qua mạng
Internet.
Nhờ tiến bộ của thương mại điện tử (e-commecial) sau cuộc cách mạng của
worldwideweb vào những năm 90, bán lẻ đã có những đổi thay hơn bất kỳ ngành nào
khác. Sự chuyển đổi diễn ra từ nhận thức thương hiệu đến thói quen mua sắm của khách
hàng trong thời đại điện tử ngày nay đã làm những lợi thế cạnh tranh của mô hình bán
hàng truyền thống trước đây bị chuyển đổi toàn bộ.
Bảng 1: So sánh lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của kinh
doanh truyền thống trước đây
Yêu cầu trong thế giới công nghệ điện
tử ngày nay
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 5
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
Thương hiệu vững chắn với
hệ thống mục tiêu được
thiết lập theo thời gian.
Sức mạnh thương hiệu rất
mong manh vì khách hàng
tiềm năng dễ thay đổi và
định hướng toàn cầu
Có địa điểm kinh doanh và
thời gian hoạt động thích
hợp
Không cần địa điểm kinh
doanh cụ thể, và phải mở
cửa 24/24
Khu trưng bày sản phẩm và
khách hàng có thể trực tiếp
trải nghiệm, giao nhập

hàng đúng thời gian.
Không giới hạn khu vực và
quản trị tồn kho nhập hàng
là không cần thiết.
Giá cạnh tranh Giá cạnh tranh là yêu cầu
Có cửa hàng Có Website
Kỹ năng chuyên quảng cáo
bán lẻ
Kỹ năng chuyên quảng cáo
internet
Nhân viên bán hàng được
đào tạo và huấn luyện kỹ
Kỹ năng mua bán tự động
được cải thiện thông qua
phản hồi của khách hàng
Cần có hệ thống quản lý
tồn kho tốt
Yêu cầu hệ thống quản lý
thông tin khách hàng
Yêu cầu quy trình kinh
doanh truyền thốngvà kỹ
năng bán hàng theo mùa
Yêu cầu qui trình kinh
doanh trên mạng, bán hàng
theo yêu cầu
Yêu cầu hệ thống kênh đại
lý phân phối hiệu quả
(distribution network)
Yêu cầu hệ thống giao
hàng hiệu quả (logistics

network)
Trong đó, một số công ty tiên phong đã vươn lên và tiến hành cách mạng về cách con
người nhận thức và thói quen mua sắm. Một số đã thay đổi chiến lược kinh doanh để đáp
ứng phong cách tiêu dùng gấp gáp ngày nay. Một số khác lại khiến thương mại điện tử
trở nên cá nhân hoá hơn bao giờ hết.
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 6
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
Hai trong số các công ty bán lẻ hàng đầu hiện nay đã hoàn toàn thay đổi trải nghiệm mua
sắm của con người, từ cách thức mua bán trong của hàng đến việc làm thế nào để tìm
được món hàng ưng ý online. Họ đã tận dụng triệt để thương mại điện tử để làm công cụ
bán hàng và marketing thông qua sự phối hợp với thương hiệu, năng lực tài chính và sự
am hiểu về khách hàng.
Họ chính là Walmart, hình mẫu tương lai cho thương mại điện tử kết hợp với truyền
thống, và Amazon, một thủ lĩnh của thương mại điện tử đương đại.
2. Giới thiệu công ty
2.1 Amazon.com
2.1.1.Giới thiệu chung:
Amazone.com là công ty bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới có trụ sở tại Seatles, WC,
Mỹ. Công ty được Jeff Bezos thành lập năm 1994 với tên gọi Cadabra Inc nhưng tên này
nhanh chóng được thay đổi do tên gọi nghe gần giống với “Candaver” (“tử thi”) và
website Amazon.com được chính thức hoạt động trực tuyến từ 1995 theo tên một con
sông lớn nhất thế giới. Amazon.com bắt đầu như là một hiệu sách trực tuyến, nhưng
nhanh chóng đã đa dạng hoá lĩnh vực bán lẻ của mình, bán cả DVD, CD, tải nhạc MP3,
phần mềm máy tính, trò chơi video, hàng điện tử, hàng may mặc, đồ gỗ, thực phẩm, và
đồ chơi.
Ngày15/5/1997 Amazon.com phát hành cổ phiếu lần đầu tiên và đăng ký trên sàn giao
dịch chứng khoán NASDAQ của Mỹ với ký hiệu AMZN và có mức giá 18USD/cổ phần.
Năm 1999, tạp chí Time bình chọn Bezos là “nhân vật của năm” nhằm ghi nhận thành
công của công ty trong hoạt động kinh doanh qua mạng. Đến năm 2013, doanh thu của
Amazon.com gần 75 tỷ USD, lợi nhuận ròng là 274 triệu USD với tổng tài sản khoảng 41

tỷ USD.
2.1.2.Các đối tác thương mại:
Amazon đã hoặc đang làm máy chủ hoặc trực tiếp quản lý các công ty, website thương
mại nổi tiếng trên thế giới như:
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 7
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
• ToysRUs.com: nhà bán lẻ đồ chơi và sản phẩm dành cho tuổi teen (nổi tiếng với
sản phẩm búp bê Babies) có trụ sở tại New Jersey, với gần 900 của hàng tại Mỹ,
700 cửa hàng quốc tế tại hơn 35 quốc gia và vùng lãnh thổ.
• Target Corporation: nhà bán lẻ lớn thứ hai tại Mỹ (đứng sau Walmart), và xếp
hàng 36 trên bảng xếp hạng Fortune 500 năm 2013.
• Benefit Cosmetics LLC: công ty sản xuất hóa mỹ phẩm có trụ sở tại San
Francisco, Californis.
• Các website bán lẻ hàng đầu như: Sears Canada, BeBe Stores, Marks & Spencer,
Mothercare, và Lacoste.
Năm 2013, Amazon.com trở thành đối tác với Dịch vụ Bưu điện Hoa Kỳ để giao các đơn
hàng vào ngày chủ nhật.
2.1.3.Một số sản phẩm và dịch vụ chính
2.1.3.1. Hàng hóa bán lẻ
Phương tiện truyền thông, sách, CD-DVD, phần mềm, sản phẩm may mặc, sản
phẩm em bé, điện tử tiêu dùng, điện tử tiêu dùng, sản phẩm làm đẹp, thực phẩm
cho người sành ăn, cửa hàng tạp hóa, các mặt hàngy tế vàchăm sóccá nhân, vật tư
công nghiệpvà khoa học, các nhà bếp, đồ trang sứcvà đồng hồ, sản phẩm
vườntược, nhạc cụ, đồ thể thao, dụng cụ và đồ chơivà trò chơi.
2.1.3.2. Thiết bị điện tử tiêu dùng
Tháng 11 năm 2007, Amazon ra mắt thiết bị đọc sách điện tử Kindle với hệ thống
thư việ e-book với hơn 900,000 tiêu đề.
Vào tháng 09 năm 2011, Amazon chính thức gia nhập thị trường máy tính bảng
với sản phẩm Kindle Fire, chạy hệ điều hành Android.
Đến tháng 09.2012, Amazon công bố máy tính bảng thế hệ 2 gọi là Kindle Fire

HD. Tính đến 10 năm 2013, thì Kindle thế hệ thứ 6 đã được phát hành.
2.1.3.3. Kỹ thuật số
Tháng 09 năm 2007, Amazon cung cấp cửa hàng âm nhạc trực tuyến tại Mỹ để
cung cấp các sản phẩm của riêng mình và từ “Big 4” hàng thu âm EMI, Universal,
Warner Bros, và Sony Music.
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 8
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
Đến tháng Giêng năm 2008, Amazon đã bắt đầu phân phối các dịch vụ MP3 của
nó đến các trang web công ty con trên toàn thế giới.
Vào tháng 03 năm 2011, Amazon cho ra mắt Amazon Appstore cho các thiết bị
Android và các dịch vụ đã được tạo sẵn trong hơn 200 quốc gia.Cũng trong năm
2011, Amazon đã thông báo rằng nó đã được phát hành một cửa hàng tải về cho
các thiết bị Mac, cung cấp hàng chục trò chơi và hàng trăm phần của phần mềm
cho các máy tính Apple.
Vào tháng Giêng năm 2013, Amazon ra mắt AutoRip, một dịch vụ âm nhạc kỹ
thuật số. Dịch vụ cho phép khách hàng nhận được một bản sao miễn phí của MP3
CD chọn mua qua Amazon.com.
2.1.3.4. Trò chơi
Ngày 6 tháng hainăm 2014,Amazonđã xác nhậnviệc mua lạicáccông ty
gameDouble HelixGamesnhằm hiện thực hóa việc cung cấp nhưng trò chơi “sáng
tạo, vui vẻ” cho người tiêu dùng
2.1.3.5. Dịch vụ hoàn hảo
Amazon Prime là dịch vụ miễn phí vận chuyển trong 2 ngày với các đơn hàng hợp
lệ, mà chỉ phải trả một mức chi phí hàng năm có định. Dịch vụ này đã được áp
dụng trong lãnh thổ Hoa Kỳ vào 2005, tại Nhật Bản, Anh và Đức vào 2007, tại
Pháp 2008, ở Ý 2011 và tại Canada vào 2013.
2.1.4.Mô hình kinh doanh
Kể từ khi ra đời cho đến nay Amazon vẫn tập trung loại hình kinh doanh B2C qua
mạng. Ban đầu khi chỉ là nhà bán lẻ, Amazon tăng cường hiệu quả và quy mô kinh
doanh bằng cách đa dạng hóa sản phẩm. Đến khi có chợ điện tử zshop.com, Amazon

tận dụng lợi thế về thương hiệu, lượng khách hàng và cơ sở hạ tầng.
Thị trường của Amazon là toàn cầu, không giới hạn ở bất cứ đâu, ở bất cứ nơi nào có
kết nối internet và không trở ngại về giao nhận vận tải thì nơi đó Amazon tiếp cận và
triển khai.
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 9
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
2.2 Walmart
2.2.1.Giới thiệu chung
Walmart Stores, Inc, thường gọi tắt là Walmart, là một công ty đa quốc gia của Mỹ, đang
vận hành một chuỗi các cửa hàng chiết khấu và kho hàng lớn nhất thế giới trong ngành
hàng bán lẻ và xếp thứ 2 thế giới trong danh sách Fortune 500 năm 2013.
Mặc dù sử dụng số lượng nhân viên lớn nhất thế giới với hơn 2 triệu người, nhưng
Walmart vẫn là một tập đoàn gia đình, được kiểm soát bởi gia đình Walton, đang sở hữu
trên 50% cổ phần.
Walmart được sáng lập bởi Sam Walton vào năm 1962 chỉ một cửa hàng, sau đótrở thành
công ty vào ngày 31 Tháng 10 năm 1969, và giao dịch công khai trên thị trường chứng
khoán New York vào năm 1972. Walmartđặt trụ sở tại Bentonville, Arkansas.
Năm 2013, doanh thu của Walmart vào khoảng 470 tỷ USD, lợi nhuận ròng là 17 tỷ USD,
tổng giá trị tài sản khoảng 203 tỷ USD.
2.2.2.Các loại hình kinh doanh chính
2.2.2.1. Cửa hàng bán lẻ tại Mỹ
Đây là bộ phận lớn nhất của Walmart, chiếm đến 40% tổng số của hàng và 60%
doanh số bán hàn. Nó bao gồm 3 loại hình chính: cửa hàng giảm giá, siêu thị &
chợ Walmart.
2.2.2.2. Các của hàng giảm giá
Các cửa hàng này có diện tích trung bình khoảng 9,500 m2. Nơi đây cung cấp
chung các loại hàng hóa tự chọn. Ngoài ra, một số cửa hàng là trung tâm vườn
tược, hiệu thuốc, garage xe, kiếng thuốc hay trung tâm xử lý ảnh 1 giờ, studio, chi
nhánh ngân hàng, của hàng điện thoại, cửa hàng thức ăn nhanh…một vài cái còn
là trạm xăng.

2.2.2.3. Siêu thị Walmart
Đây là các khu siêu cửa hàng với kích thước trung bình 18,300 m2 bao gồm tất cả
sản phẩm của cửa hàng giảm giá và đầy đủ các sản phẩm thực phẩm tiêu dùng như
thịt gia cầm, gia súc, thức ăn chế biến, hải sản tươi sống, sữa…
2.2.2.4. Chợ Walmart
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 10
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
Đây là các cửa tiệm tạp hóa với diện tích trung bình khoảng 3,900 m2. Công dụng
của chúng để lấp đầy khoảng trông giữa các cửa hàng giảm giá và đại siêu thị.
2.2.2.5. Cửa hàng nhanh Walmart
Là các cửa hàng giảm giá nhỏ được đặt tại các trung tâm thành phố lớn, nơi giá trị
mặt bằng là rất xa xỉ. Nơi đây cung cấp các loại hàng hóa đơn giản, dịch vụ kiểm
tra tài khoản, thậm chí là cây xăng.
2.2.2.6. Câu lạc bộ SAM
Chuỗi các nhà kho cung cấp sỉ hàng hóa với số lượng lớn. Để mua được hàng hóa
từ các nhà kho thì phải có thẻ thành viên. Nhưng nếu bạn chưa là thành viên thì
cũng có thể mua với tư cách “thành viên 1 ngày” nhưng phải chịu tăng thêm chi
phí trên giá mua.
Bảng so sánh các chỉ số chính của Walmart và Amazon
Chỉ số
(2013)
Người sáng lập Sam Walton Jeff Bezos
Năm sáng lập 1962 1994
Lĩnh vực Bán lẻ truyền thống và trực
tuyển
Bán lẻ trực tuyến
Trụ sở Seatles, Washington, Mỹ Roger, Ankarsas, Mỹ
Xếp hạngFortune 500 2 36
Số lượng nhân viên 100 ngàn 2,2 triệu
Doanh thu (USD) 470 tỷ 75 tỷ

Lợi nhuận ròng 17 tỷ 274 triệu
Tổng tài sản 203 tỷ 40 tỷ
Tổng nguồn vốn 76 tỷ 10 tỷ
Khách hàng viếng
thăm hàng tuần
100 triệu 140 triệu
Số quốc gia có mặt 27 17
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 11
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
Những nét tương đồng của mô hình kinh doanh truyền thống giai đoạn đầu
(Walmart) và mô hình kinh doanh trực tuyến hoàn toàn (Amazon.com)
Walmart Amazon.com
Cửa hàng Website
Dịch vụ khách hàng Tiện ích sử dụng
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 12
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
Kệ trưng bày sản phẩm Danh mục sản phẩm
Trải nghiệm sản phảm trực tiếp tại
của hàng
Xem mô tả sản phẩm trên Website
So sánh 2 mô hình kinh doanh Pure-play (Amazon) và Click-&-Mortar (Walmart)
Chỉ tiêu Pure-play Click-&-Mortar
Chi phí Đầu tư tài sản thấp
Amazon: Tổng tài sản 40 tỷ USD
Đầu tư nhiều tài sản và
phải chịu chi phí bảo trì
Walmart: Tổng tài sản 203
tỷ USD
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 13
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử

Lợi ích cho khách
hàng
Giá cạnh tranh hơn
VD: Giá sản phẩm Amazon trung
bình rẻ hơn Walmart khoảng 19%
Trò chơi Mario Kart DS trên máy
Xbox:
Walmart: $ 40,88
Amazon: $ 29,17
Mọi sản phẩm đều được mô tả trên
website
Dịch vụ linh hoạt hơn
VD: Khách hàng có thể
mua và gởi trả sản phẩm tại
hơn 11,000 cửa hàng của
Walmart.
Được trải nghiệm sản phẩm
ngay tại cửa hàng
Niềm tin của khách
hàng
Phải tốn nhiều thời gian để đạt được
niềm tin của khách hàng mới thông
qua hoạt động xuất sắc, tiếp nhận và
phản hồi một cách nhanh chóng,
chuyên nghiệp
Mô hình kinh doanh với các
cửa hàng kết hợp với
website online sẽ dễ đạt
được sự tin tưởng của
khách hàng.

Tiếp thị Cần nhiều tiền của, thời gian và nỗ
lực hơn để tiếp thị về hình ảnh của
mình đến khách hàng.
Mô hình kết hợp đã có được
nguồn khách hàng tiềm
năng sẽ dễ dàng hơn trong
việc tiếp cận khách hàng
mới
Năng lực bán hàng Sẽ gặp rủi ro nếu không quản lý tốt
đối tác.
Chủ động trong việc cung
cấp hàng hóa vì có sẵn
trong kho.
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 14
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
Câu 2: Truy cập vào một số trang web thương mại điển hình trên thế giới và Việt
Nam để tổng hợp và mô tả các hình thức thanh toán trong thương mại điện tử
hiện nay( giao dịch B2C, B2B, C2C). Nêu những thuận lợi và hạn chế của từng
hình thức thanh toán này.
Trong giao dịch thương mại điện tử có các hình thức thanh toán sau:
1. Chuyển ngân điện tử - Electronic Fund Transfer (EFT)
Hệ thống EFT được thiết kế để chuyển khoản tiền cụ thể từ tài khoản này đến tài khoản
khác. Các thiết bị người sử dụng có thể dùng là các máy giao dịch tự động, máy tính cá
nhân, điện thoại.
Ngân hàng sử dụng mạng giá trị gia tăng chuyên biệt để giao dịch với nhau qua các trung
tâm bù trừ tự động. Các vấn đề liên quan đến an toàn đều được thực hiện trên mạng giá
trị gia tăng hiệu quả cao hơn nhiều so với mạng Internet
Phương thức chuyển khoản điện tử trên Internet hiện nay có chi phí thấp
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 15
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử

2. Giao dịch EDI tài chính (Electronic Data Interchange)
EDI (Electronic Data Interchange) là hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử. EDI là cách tiêu
chuẩn hóa để trao đổi dữ liệu giữa các doanh nghiệp như hoá đơn, đơn đặt hàng, vận
đơn Hoặc xử lý các thông tin kinh doanh giữa các bộ phận trong cùng tổ chức và giữa
các đối tác kinh doanh, EFT có thể triển khai bằng cách sử dụng hệ thống Financial EDI
Một giao dịch EDI trong lĩnh vực thanh toán được gọi là giao dịch EDI tài chính hay trao
đổi dữ liệu tài chính điện tử. Trao đổi dữ liệu tài chính điện tử là dạng EDI đặc thù được
thiết lập giữa các ngân hàng và các khách hang.
Cho phép NH nhận những khoản tiền mà họ được uỷ quyền từ người thanh toán và lập
bản sao kê các khoản thanh toán cho người thụ hưởng
Cho phép khách hàng đưa ra các thông tin liên quan đến việc gửi tiền cùng với các lệnh
thanh toan sử dụng mạng VAN để chuyển khoản điện tử trên cơ sở EDI
Sử dụng Internet cho các giao dịch EDI chi phí rất thấp và linh hoạt hơn nhiều so với việc
sử dụng mạng VAN
3. Thẻ tín dụng
Hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng trong các giao dịch trên Internet:
- Khách hàng “xuất trình” thẻ tín dụng – Người bán kiểm tra tính xác thực của thẻ
thanh toán.
- Người bán thông qua NH phát hành thẻ, kiểm tra số tiền trong tài khoản của khách
hàng để đảm bảo về khả năng thanh toán và thực hiện các khoản thủ tục để nhận
khoản tiền thanh toán của khách hàng.
- Một vài ngày sau giao dịch thanh toán thực tế sẽ xảy ra,
- Trong thực tế, việc xử lý thẻ tín dụng trực tuyến có thể tiến hành một trong hai
cách sau:
Cách 1:
- Gửi số thẻ tín dụng và các thông tin liên quan trên Internet dưới dạng không mã
hoá
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 16
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
- Mã hoá toàn bộ toàn bộ các thông tin chi tiết và thẻ tín dụng trước lúc gửi chúng

đi khi thực hiện bất cứ giao dịch nào trên mạng
- Cách giao dịch này độ an toàn và tính bí mật thông tin về thẻ tín dụng rất thấp
Cách 2
- Các thông tin liên quan đến giao dịch và các thông tin về thanh toán được mã hóa
trước khi truyền đi trên Internet
- Chi nhỏ tuỳ thuộc vào mức độ các thông tin được mã hóa
- Để tránh gian lân, các thông tin khác liên quan đến thanh toán và thẻ sẽ được gửi
tiếp tới cho một tin cậy được uỷ quyền gọi là bên thứ ba
- Bên thứ ba sẽ giải mã các thông tin được uỷ quyền để đảm bảo tính xác thực của
giao dịch cũng như an toàn cho quá trình thanh toán
4. Thẻ ghi nợ
- Thẻ ghi nợ còn gọi là thẻ séc, là thẻ cho phép thực hiện EFT.
- Khi giao dịch số tiền sẽ được trừ vào tài khoản séc hoặc tài khoản tiết kiệm
- Địa điểm giao dịch rộng lớn: khách sạn, trạm xăng, shop, cửa hàng bán lẻ…
- Thẻ ghi nợ khách hàng chỉ được phép sử dụng số tiền tương đương với số dư
trong tài khoản
Những thuận lợi khi sử dụng thẻ ghi nợ
+ Đăng ký sử dụng dễ dàng
+ Giúp bảo mật các thông tin cá nhân
+ Có thể sử dụng thay cho tiền mặt
+ Người bán sẵn lòng chấp nhận thanh toán bằng thẻ ghi nợ hơn thanh toán bằng séc
Nhược điểm
+ Mức độ bảo mật thấp hơn thẻ tín dụng
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 17
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
5. Tiền điện tử
- Là tiền đã được số hóa, tức là tiền ở dạng những bit số. Tiền điện tử chỉ được sử
dụng trong môi trường điện tử phục vụ cho những thanh toán điện tử thông qua
hệ thống thông tin bao gồm hệ thống mạng máy tính, internet và được lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu của tổ chức phát hành (bên thứ 3) và được biểu hiện dưới

dạng bút tệ trên tài khoản mà khách hàng (người mua) mở tại tổ chức phát hành.
- Cụ thể hơn tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử được bảo mật bằng
chữ ký điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện trao đổi và
tích lũy giá trị. Nếu như giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát
hành thì đối với tiền điện tử, giá trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng
việc cam kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở
hữu.
DigiCash
- Là hình thức biến hoá của tiền giấy và đồng xu
- Đắt tiền, vì mỗi tác vụ đều được trình cho ngân hàng và được lưu lại
- Mâu thuẫn với vai trò phát hành tiền của Ngân hàng Trung ương
- Một cách chính thức, DigiCash không được phát hành nhiều hơn một chứng
nhận quá tặng ngay cả khi nó được chấp nhận bởi nhiều cửa hàng thành viên
Thẻ có chứa giá trị - Stored Value Cards
- Không cấp tiền
- Thẻ trừ tiền (Debit card) — một hình thức phân phối tiền dưới dạng điện tử
- Vô danh hoặc hữu danh
- Thuận lợi của thẻ vô danh
- Card có thể dùng bởi nhiều người
- Có thể dùng được trên Internet mà không cần thẻ căn cước (IC card)
E-cash trên Smart Card
- Có thể nạp giá trị tại nhà thông qua Internet
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 18
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
- Có thể dùng trong môi trường Internet và phi Internet
- Có mức tối đa về giá trị được nạp
- Ngăn ngừa việc rửa tiền
- Ở Singapore: S$500; Ở Hồng Kông: HK$3,000
- Nhiều loại tiền khác nhau
- Dùng thanh toán xuyên biên giới

Thẻ cảm ứng (Proximity Card)
Được dùng để vào các cao ốc hay thanh toán tiền xe bus hay các phương tiện vận
chuyển khác, xe Bus, xe điện ngầm và các thẻ vận chuyển công cộng ở nhiều thành phố
Ví tiền số hoá (digital wallet): Hay còn gọi là Ví tiền điện tử
- Là kỹ thuật được sử dụng thanh toán trong nhiều hệ thống thanh toán điện tử
Chức năng quan trọng của ví tiền điện tử
- Chứng minh tính xác thực khách hàng thông qua việc sử dụng các loại chứng nhận
số hoá hoặc bằng các phương pháp mã hóa thông tin khác
- Lưu trữ và chuyển giá trị
- Đảm bảo an toàn cho quá trình thanh toán giữa người mua và người bán trong
các giao dịch thương mại điện tử
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 19
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
6. Hệ thống chi phiếu điện tử
Sổ chi phiếu điện tử là một dạng tương tự như ví điện tử có các đặc điểm sau đây:
- Được tích hợp với hệ thống thông tin kế toán của người mua và server thanh toán
của người bán
- Lưu chứng từ điện tử và chứng nhận thanh toán trong máy tính của người mua và
người bán để truy lục lại sau này
Ví dụ: SafeCheck
- Dùng chủ yếu trong hình thức B2B : E-check của Authorize.net
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 20
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
Câu 3: Thăm viếng website verisign.com. Trình bày các loại hình dịch vụ an
toàn thanh toán trên mạng do website này cung cấp cho các doanh nghiệp. Đặc
biệt mô tả đặc điểm và lợi ích của Verisign Secured Seal đồng thời nêu trường
hợp sử dụng và phương pháp vận hành của SSL (secure socket layer).
1. Giới thiệu chung về Verisign.com
Verisign.com hiện là một trong những website nổi tiếng và uy tín nhất hiện nay
chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ bảo mật cho các website khác.

Tiền thân thuộc sở hữu của Verisign Inc., là tổ chức đầu tiên cung cấp dịch vụ chứng
thực số SSL vào năm 1995. Đến 08/2010, Symantec đã mua lại dịch vụ bảo mật
Internet này của Verisign Inc. (VeriSign Inc. có 2 mảng kinh doanh chính: nhánh cung
cấp dịch vụ Internet và nhánh cung cấp dịch vụ bảo mật Internet). Kể từ đây,
Symantec cùng với các đối tác đã không ngừng đầu tư nghiên cứu và phát triển để
nâng cấp dịch vụ này ngày một hoàn hảo hơn.
Cụ thể, vào năm 2010, VeriSign là nhà tiên phong trong việc tích hợp tính năng Daily
malware scanning vào tất cả sản phẩm chứng chỉ số SSL của VeriSign. Kể từ tháng
11/2011, VeriSign tích hợp tính năng Weekly vulnerability scanning cho các loại
chứng chỉ số SSL: VeriSign Secure Site with EV, Secure Site Pro, Secure Site Pro
with EV (tính năng này không được tích hợp vào sản phẩm Secure Site). Với tính
năng Weekly vulnerability scanning đến từ hãng mẹ Symantec, Verisign đã đưa nâng
cấp công nghệ cảnh báo sớm các lỗ hổng bảo mật cho website lên một bậc. Công cụ
này sẽ giúp cho khách hàng có được một báo cáo tổng quát về tình hình bảo mật của
website đang cài đặt chứng chỉ số VeriSign. Báo cáo này sẽ chỉ ra các lỗ hổng bảo mật
trên máy chủ có khả năng bị khai thác từ hacker, bao gồm các báo cáo về network, về
các phần mềm trên máy chủ, cũng như các lỗ hổng gây ra từ mã nguồn của website
(SQL Injection, XSS, malware, ). Báo cáo này cũng bao gồm các thông tin chi tiết về
từng lỗ hổng, kèm theo cách khắc phục sự cố.Với khả năng Scan on Demand, khách
hàng có thể yêu cầu VeriSign tiến hàng scan lại cho từng lỗ hổng để đảm bảo việc
khắc phục đã giải quyết được vấn đề, chứ không cần phải chờ đến lần quét của tuần
sau đó.
Trong tháng 4/2012, Symantec thông báo chuyển đổi VeriSign Secured Seal sang
Norton Secured Seal. Với những tính năng mới tích hợp vào tất cả các chứng chỉ số
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 21
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
VeriSign thời gian gần đây như: Daily malware scaning, Weekly vulnerability
scanning, các chứng chỉ số VeriSign giờ đây không chỉ khẳng định sức mạnh mã hóa,
độ tin cậy của thông tin được xác thực mà còn hỗ trợ khách hàng kiểm soát các lỗi
cũng như cảnh báo bảo mật định kỳ. Do đó, sự kết hợp giữa uy tín của thương hiệu

bảo mật Norton và thương hiệu xác thực VeriSign sẽ tạo ra một thương hiệu hoàn hảo.
Về phía khách hàng, không có bất kỳ thay đổi nào cần thực hiện. Trusted Seal sẽ tự
động thay đổi vào thời điểm được định sẵn. Mọi tính năng hoạt động của các chứng
chỉ số VeriSign đã được cấp phát đều bình thường.
2. Các loại hình dịch vụ an toàn thanh toán trên mạng do website
cung cấp cho các doanh nghiệp:
Sau khi truy cập vào website, ta thấy trang chủ như sau:
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 22
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
Tiếp tục truy cập vào tap “Products &services” chúng ta sẽ nhận thấy Verisign có 4 nhóm
dịch vụ chính gồm có cung cấp chứng chỉ số SSL, Symantec Safe Sites, Code Signing, và
User Authentication services.
2.1 Chứng chỉ số SSL (SSL Certificate)
Website này cung cấp các dịch vụ chứng thực số SSL. Chứng chỉ số SSL (còn gọi là
chứng thư số SSL) có vai trò rất quan trọng trong các giao dịch trực tuyến như: đặt
hàng, thanh toán, trao đổi thông tin, đặc biệt là trong các lĩnh vực thương mại điện
tử, sàn giao dịch vàng và chứng khoán, cổng thanh toán, ví điện tử, ngân hàng điện tử,
chính phủ điện tử. Khi được sử dụng, mọi dữ liệu trao đổi giữa người dùng và website
sẽ được mã hóa (ở phía người gửi) và giải mã (ở phía người nhận) bởi cơ chế SSL.
Nếu website không sử dụng chứng chỉ số SSL, mọi dữ liệu nhập vào website từ người
dùng sẽ được truyền đi nguyên bản trên Internet. Khi đó, nguy cơ dữ liệu bị xâm nhập
trong quá trình trao đổi dữ liệu giữa người dùng và website sẽ rất cao. Một hậu quả
trước mắt là khách hàng sẽ không tin tưởng, và dẫn đến không sử dụng dịch vụ của
website đó.
Khi thực hiện kết nối bảo mật bởi SSL, người dùng sẽ thấy các trình duyệt chuyển
đổi http thành https, và thanh địa chỉ chuyển màu xanh (trong trường hợp chứng thực
EV SSL). Dữ liệu được truyền qua SSL mang lại cho website cung cấp dịch vụ và
người dùng Internet:
- Bảo mật dữ liệu: dữ liệu được mã hóa và chỉ người nhận đích thực mới có thể giải
mã;

- Toàn vẹn dữ liệu: dữ liệu không bị thay đổi bởi tin tặc;
- Chống chối bỏ: đối tượng thực hiện gửi dữ liệu không thể phủ nhận dữ liệu của
mình
VeriSign, nay là Symantec, cung cấp nhiều loại chứng chỉ số phù hợp cho từng đối
tượng khách hàng cụ thể. Dựa vào độ an toàn dữ liệu, VeriSign chia ra thành hai dòng
sản phẩm là Secure Site và Secure Site Pro. Trong mỗi dòng sản phẩm, VeriSign lại
dựa vào thêm một tiêu chí khác là độ tin cậy đối với chủ sở hữu của website để bổ
sung thêm một tùy chọn nữa cho sản phẩm, đó là cơ chế Extended Validation (EV).
Extended Validation (EV) là một hình thức xác minh đặc biệt của của các nhà cung
cấp dịch vụ xác thực chứng chỉ số (Certificate Authority - CA). Mỗi CA có một tiêu
chuẩn và quy trình xác minh riêng của họ, nhưng đều rất chặt chẽ và đều có một mục
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 23
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
đích chung duy nhất là kiểm tra và đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy, đang hoạt
động tốt của công ty đăng ký chứng chỉ số EV.
Về lý thuyết, một chứng chỉ số EV không gia tăng độ bảo mật dữ liệu so với một
chứng chỉ số cùng cấp (nhưng không có EV) mà chỉ gia tăng độ tin cậy của website
đối với người dùng. Một phần trong độ tin cậy mà website có được là chính từ uy tín
của CA xác thực cho website đó. Thời hạn hiệu lực tối đa cho một chứng chỉ số EV
mà một CA có thể cấp là hai (02) năm. Sau hai năm, CA cần phải xác minh lại nhằm
đảm bảo tính chính xác của doanh nghiệp đang sử dụng chứng chỉ số EV đó.Dấu hiệu
nhận biết dễ dàng nhất khi truy cập vào một website sử dụng chứng chỉ số EV là
thanh địa chỉ sẽ chuyển sang màu xanh lá cây, bên cạnh đó còn hiển thị tên tiếng Anh
của doanh nghiệp kèm theo tên của CA đã cấp chứng chỉ số.
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 24
Hệ Thống Thanh Toán Trong Thương Mại Điện Tử
Symantec cung cấp các gói chứng chỉ số SSL với các đặc điểm tương ứng như sau:

Secure Site
Pro with EV

Secure Site
with EV
Secure Site
Pro
Secure Site
Thích hợp
Ngân hàng
điện tử, sàn
chứng khoán,
sàn vàng
Đặt phòng, đặt
bàn, đặt vé trực
tuyến
Trao đổi dữ
liệu giữa các
chi nhánh
thông qua
website
Trang web bán
hàng có giao
dịch nhỏ
Độ bảo mật dữ liệu
Độ tin cậy
Thanh địa chỉ của
trình duyệt có màu
xanh lá cây
Extended Validation
Hiển thị logo VeriSign
Secured® Seal trên
website

Mức xác minh khách
hàng
Extended
Validation
(EV)
Organization
Validation
(OV)
Organization
Validation
(OV)
Organization
Validation
(OV)
Sức mạnh mã hóa
Tối thiểu
128-bit đến
256-bit
Tối thiểu 40-bit
đến 256-bit
Tối thiểu 128-
bit đến 256-bit
Tối thiểu 40-bit
đến 256-bit
Mức bảo hiểm $1,500,000 $1,500,000 $1,250,000 $1,000,000
Trang web quản lý
thông tin Chứng thực
số
Hỗ trợ khách hàng
Công cụ kiểm tra cài

đặt
Hỗ trợ tên miền quốc
tế
Độ tương thích trình
duyệt
Công cụ EV
Upgrader™
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 25

×