LỜI CẢM TẠ
~*~
Tôi tên Bùi Thị Ngọc Huyền là sinh viên năm cuối chuyên ngành Tài Chính
trường Đại Học Nha Trang, tôi vừa trải qua một kì thực tập tốt nghiệp với sự
giúp đỡ của rất nhiều người, nhờ họ mà tôi đã có thể hoàn thành tốt kì thực tập
này. Qua đây tôi cũng xin trân trọng gởi lời cảm ơn đến tất cả mọi người –
những người đã giúp đỡ cho tôi trong thời gian qua.
Đầu tiên tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo nói chung và các thầy cô
chuyên ngành tài chính nói riêng – những người mà tôi luôn kính trọng, họ đã
luôn quan tâm dạy bảo tận tình cho tôi, truyền đạt cho tôi không chỉ những kiến
thức trên giảng đường mà còn chỉ bảo những kinh nghiệm thực tế cho tôi khi
tiếp xúc với cuộc sống bên ngoài, đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp xúc dần
với công việc mà sau này khi tôi ra trường có thể công việc đó sẽ gắn bó với
mình thông qua kì thực tập tốt nghiệp hữu ích này.
Tiếp theo tôi xin chân thành cảm ơn Ngân Hàng ACB - CN.Khánh Hòa đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi được hoàn thành kì thực tập tốt nghiệp. Cảm ơn tất
cả các thành viên của ngân hàng, đặc biệt là các anh chị phòng tín dụng đã giúp
đỡ tận tình cho tôi trong thời gian qua.
Ngoài ra tôi cũng gởi lời cảm ơn đến các bạn bè của tôi đã luôn đồng hành,
giúp đỡ và ủng hộ tôi trong suốt thời gian học vừa qua.
Tôi sẽ cố gắng nỗ lực xứng đáng với những gì đã được học tập ở nhà trường,
bạn bè, cũng như ở đơn vị mà tôi đã trải qua trong kì thực tập.
Dưới đây là bài báo cáo của tôi về chính đơn vị mà tôi đã được trải nghiệm, bài
viết chính là việc đúc kết những gì mà tôi đã được học tập và nghiên cứu cũng
như những gì mà tôi học hỏi được từ kì thực tập này. Có thể vẫn có những
thiếu xót rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía ngân hàng ACB
Khánh Hòa cũng như từ giáo viên hướng dẫn của tôi. Tôi chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 5 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Ngọc Huyền
MỤC LỤC
~*~
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………… 1
1. Sự cần thiết của đề tài…………………………………………………… 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài……………………………………………2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………… 2
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….2
5. Bố cục của đề tài luận văn tốt nghiệp…………………………………… 3
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………… 4
1.1. Khái niệm cơ bản……………………………………………………… 4
1.1.1. Khái niệm về cho vay……………………………………………… 4
1.1.2. Khái niệm lãi suất……………………………………………………4
1.1.3. Khái niệm về dư nợ………………………………………………….4
1.1.4. Khái niệm về doanh số cho vay…………………………………… 4
1.1.5. Khái niệm về doanh số thu nợ……………………………………….4
1.1.6. Khái niệm nợ quá hạn……………………………………………… 4
1.1.7. Phân loại cho vay…………………………………………………….4
1.1.7.1. Phân loại theo thời hạn cho vay………………………………….5
1.1.7.2. Phân loại theo mục đích cho vay……………………………… 5
1.1.7.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng……………….5
1.1.7.4. Phân loại theo đối tượng tham gia qui trình cho vay…………….6
1.1.7.5. Phân loại theo phương thức cho vay…………………………… 6
1.2. Các nhóm nợ của hoạt động cho vay…………………………………….7
1.2.1. Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn)………………………………………… 7
1.2.2. Nhóm 2 (nợ cần chú ý)………………………………………………7
1.2.3. Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn)……………………… 7
1.2.4. Nhóm 4 (n
ợ nghi ngờ)……………………………………………….7
1.2.5. Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)………………………………… 7
1.3. Qui trình cho vay……………………………………………………… 7
1.3.1. Nguyên tắc cho vay………………………………………………….7
1.3.2. Điều kiện vay vốn……………………………………………………8
1.3.3. Đối tượng cho vay………………………………………………… 8
1.3.4. Phương pháp cho vay……………………………………………… 8
1.3.5. Các căn cứ xác định thời hạn cho vay……………………………….8
1.3.6. Giới hạn cho vay và bảo lãnh……………………………………… 8
1.3.7. Thời hạn cho vay…………………………………………………….9
1.3.8. Sơ đồ cho vay……………………………………………………… 9
1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc nghiên cứu về cho vay ngắn hạn………… 10
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay……………………… 10
1.5.1. Nhân tố khách quan……………………………………………… 10
1.5.2. Nhân tố chủ quan………………………………………………… 10
1.6. Các tiêu chí PTTC và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng………… 11
1.6.1. Các tiêu chí chung………………………………………………….11
1.6.1.1. Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ…………………………………… 11
1.6.1.2. Khả năng thanh toán lãi vay……………………………………12
1.6.1.3. Phân tích tỷ số sinh lời………………………………………….12
1.6.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng…………….13
1.6.2.1. Vốn huy động /Tổng nguồn vốn……………………………… 13
1.6.2.2. Dư nợ /Vốn huy động………………………………………… 13
1.6.2.3. Hệ số thu nợ…………………………………………………….14
1.6.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn……………………………………………… 14
Chương II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU (ACB)-CHI NHÁNH KHÁNH HÒA(GIAI
ĐOẠN 2007-2009)……………………………………………… 15
A. GIỚI THIỆU CHUNG……………………………………………………15
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)…………… 15
2.1.1. Việc thành lập………………………………………………………15
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh…………………………………………….16
2.1.3. Các cột mốc quan trọng…………………………………………….17
2.1.4. Tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu……………………………18
2.1.5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB - CN.Khánh Hòa………24
2.2. Các sản phẩm chủ yếu của cho vay ngắn hạn tại ACB……………… 26
2.2.1. Sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn………………….26
2.2.1.1. Cho vay bổ sung vốn lưu động…………………………………26
2.2.2. Sản phẩm cho vay tiêu dùng ngắn hạn…………………………… 27
2.2.2.1. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm……………………………………27
2.2.2.2. Cho vay thấu chi……………………………………………… 28
2.3. Qui trình cho vay ngắn hạn của ngân hàng ACB………………………30
2.3.1. Nguyên tắc cho vay tại ACB……………………………………….30
2.3.2. Các đối tượng liên quan trong qui trình cho vay ngắn hạn…………30
2.3.3. Các bước của qui trình cho vay ngắn hạn………………………… 31
2.3.4. Lưu đồ cho vay của ACB………………………………………… 35
2.3.4.1. Lưu đồ cho vay trong điều kiện bình thường………………… 36
2.3.4.2. Lưu đồ cho vay có hỗ trợ lãi suất………………………………37
2.3.5. Phương thức xử lí tài sản thế chấp của ACB……………………….38
2.4. Tóm tắt về hoạt động kinh doanh Ngân Hàng ACB Khánh Hòa………39
2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm……… 39
2.4.2. Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh qua các năm…………………… 40
2.5. Phân tích tài chính một số chỉ tiêu cơ bản…………………………… 41
2.5.1. Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ…………………………………………41
2.5.2. Hệ số thanh toán lãi vay…………………………………………….42
2.5.3. Phân tích tỷ số sinh lời…………………………………………… 43
B. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) - CHI NHÁNH
KHÁNH HÒA (GIAI ĐOẠN 2007-2009)……………………………………45
2.6. Tình hình chung về hoạt động tín dụng của khối khách hàng cá nhân của
Ngân Hàng…………………………………………………………………….45
2.7. Phân tích tình hình vốn huy động/tổng nguồn vốn…………………… 48
2.8. Phân tích tình hình dư nợ/vốn huy động……………………………… 50
2.9. Phân tích tình hình thu nợ ngắn hạn……………………………………52
2.10. Phân tích tình hình nợ quá hạn……………………………………… 54
2.10.1. Tình hình chung………………………………………………… 54
2.10.2. Tình hình nợ của cho vay ngắn hạn………………………………56
2.11. Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn thời gian qua………………….63
2.11.1 So sánh trong ngành……………………………………………….63
2.11.1.1. So sánh qua kế hoạch từng năm…………………………… 63
2.11.1.2. So sánh với đối thủ cạnh tranh (năm 2009)………………….65
2.11.1.3. So sánh với trung bình ngành trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa…67
2.11.1.4. So sánh với Ngân Hàng mẹ mức tăng trưởng từng năm…….68
2.11.2. Nhận xét………………………………………………………… 70
2.11.2.1. Nhận xét chung về chi nhánh……………………………… 70
2.11.2.2. Nhận xét về hoạt động cho vay ngắn hạn của CN………… 71
Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẶT RA NHẰM CẢI
THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN
HẠN Ở NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB)-CHI NHÁNH
KHÁNH HÒA…………………………………………………….74
3.1. Biện pháp……………………………………………………………….74
3.2. Kiến nghị……………………………………………………………… 81
KẾT LUẬN……………………………………………………… 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………
PHỤ LỤC……………………………………………………………
-
1
-
LỜI MỞ ĐẦU
~*~
1. Sự cần thiết của đề tài:
-Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng vừa trải qua
một cuộc khủng hoảng kinh tế hết sức khó khăn và đang trong giai đoạn phục
hồi, điều đó đã làm cho sức khỏe của nền kinh tế toàn cầu bị suy giảm khá lớn,
trong đó chịu ảnh hưởng nhiều nhất là ngành ngân hàng. Hàng loạt các ngân
hàng lớn ở Mĩ đã tuyên bố phá sản kéo theo toàn hệ thống ngân hàng thế giới
cũng bị ảnh hưởng mạnh, trong đó có hệ thống ngân hàng của Việt Nam. Trước
tình hình đó NHNN Việt Nam đã có những biện pháp kích cầu khá hiệu quả,
tuy nhiên do hiệu ứng WTO nên Việt Nam cũng khó tránh khỏi những tổn thất
đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bất động sản.
-Giai đoạn 2008-đầu 2009 là giai đoạn hết sức khó khăn đối với hệ thống ngân
hàng Việt Nam: lạm phát tăng mạnh, lãi suất tiền gửi, tiền vay tăng cao, lãi suất
cơ bản điều chỉnh nhiều lần, thanh khoản có lúc thiếu hụt….Những điều đó đã
gây ảnh hưởng lớn đến tình hình tín dụng trong nước. Và như chúng ta đã biết
tình hình tín dụng cũng có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, điển hình là trừơng
hợp tín dụng tràn lan ở Mĩ năm 2007 vừa qua đã làm kinh tế Mĩ bị điêu đứng.
-Chính vì mức độ quan trọng và cấp thiết đó đặc biệt là trong giai đoạn nền
kinh tế chưa thực sự ổn định như hiện nay thì đề tài:”Nghiên cứu hoạt động
cho vay ngắn hạn của ngân hàng TMCP Á Châu(ACB)-Chi nhánh Khánh
Hòa” được lựa chọn nhằm giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về hoạt
động tín dụng của tỉnh Khánh Hòa nói riêng và cả nước nói chung để có thể
kiểm soát chặt chẽ và quản lí tốt tình hình tín dụng ở nước ta.
-Trong năm qua, riêng với ACB-CN.Khánh Hòa, với chiến lược kinh doanh
linh hoạt cùng với việc thận trọng trong vấn đề cho vay đã đem lại những kết
-
2
-
quả tích cực cho ngân hàng, và được đánh giá khá cao thời gian qua. Sau đây,
chúng ta sẽ cùng nghiên cứu xem chiến lược kinh doanh nói chung cũng như
hoạt động tín dụng nói riêng của ACB-CN.Khánh Hòa thời gian qua như thế
nào nhé!
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tốt nghiệp này chủ yếu hướng vào 3 mục tiêu chính:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về hoạt động cho vay ngắn hạn.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng
TMCP ACB-Chi nhánh Khánh Hòa.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng của hoạt động
cho vay ngắn hạn ở ngân hàng TMCP ACB-Chi nhánh Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Căn cứ vào 3 mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tập
trung vào hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khối khách hàng cá nhân ở ngân
hàng TMCP ACB-Chi nhánh Khánh Hòa giai đoạn 2007-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của đề tài được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu
thập thông tin và phương pháp phân tích.
+ Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng thông qua: Qúa trình thực tập
trực tiếp tại ngân hàng, thăm dò ý kiến và học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ
nhân viên ngân hàng, một số thông tin sơ bộ về tình hình tín dụng tại ngân
hàng……
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng các thông tin thu thập được và kiến thức
tích lũy được từ nhà trường để có thể tiến hành phân tích, so sánh và đánh giá
tình hình tín dụng ở ngân hàng TMCP ACB-Chi nhánh Khánh Hòa. Phương
pháp được sử dụng chủ yếu để tiến hành phân tích đó là: phương pháp phân
tích tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính cơ bản.
-
3
-
5. Bố cục của đề tài luận văn tốt nghiệp:
+ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) - CHI NHÁNH KHÁNH HÒA.
+ Nội dung đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn
của ngân hàng TMCP ACB-Chi nhánh Khánh Hòa giai đoạn 2007-2009.
Chương 3: Một số biện pháp đặt ra nhằm cải thiện và nâng cao chất
lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn ở ngân hàng TMCP ACB - Chi
nhánh Khánh Hòa.
-
4
-
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
~*~
1.1. Khái niệm cơ bản:
1.1.1. Khái niệm về cho vay:
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay
về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
1.1.2. Khái niệm lãi suất:
Lãi suất là giá cả của khoản vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ % trên cơ sở so sánh
giữa số lợi tức thu được so với số tiền cho vay trong một thời gian nhất định.
Trong đó lợi tức tiền vay (lãi) là khoản tiền mà bên vay phải trả cho bên cho
vay. Lãi được căn cứ tính trên số vốn vay, thời gian và lãi suất.
1.1.3. Khái niệm về dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần thu về.
1.1.4. Khái niệm về doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cho vay trong
một khoản thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa.
Doanh số cho vay thường được xác định theo từng thời kì (tháng, quí, năm).
1.1.5. Khái niệm về doanh số thu nợ:
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân
hàng trong một khoản thời gian nào đó. Doanh số thu nợ cũng thường được xác
định theo từng thời kì (tháng, quí, năm).
1.1.6. Khái niệm nợ quá hạn:
Là các khoản nợ khi đến hạn trả mà khách hàng không thanh toán được cho
ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng, ngân hàng sẽ chuyển từ tài
khoản dư nợ sang tài khoản quản lí nợ (thường từ nhóm 2 trở lên). Nó còn là
chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.1.7. Phân loại cho vay:
-
5
-
1.1.7.1. Phân loại theo thời hạn cho vay
a. Cho vay ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
b. Cho vay trung hạn:
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Cho vay
trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho
tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
c. Cho vay dài hạn:
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình được
cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.7.2. Phân loại theo mục đích cho vay
a. Cho vay kinh doanh:
Đây là loại hình tín dụng hỗ trợ nguồn vốn cho người đi vay, giúp mở rộng
SXKD, bổ sung vốn lưu động, đầu tư phát triển, mua sắm máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng…
b. Cho vay tiêu dùng:
Đây là loại hình tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của người đi vay
như: mua nhà để ở, mua ôtô, giúp người đi vay trang trải các khoản chi phí
thông thường trong đời sống….
1.1.7.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
a. Cho vay không đảm bảo:
Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng cho các khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh…
-
6
-
b. Cho vay có đảm bảo:
Cho vay có đảm bảo là loại cho vay có tài sản đảm bảo nợ vay thông qua các
hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Tài sản đảm bảo nợ vay có thể là tài
sản đã có chủ quyền hợp pháp hình thành trước khi có các giao dịch tín dụng
hoặc có thể hình thành từ vốn vay.
1.1.7.4. Phân loại theo đối tượng tham gia qui trình cho vay
a. Cho vay trực tiếp:
Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
b. Cho vay gián tiếp:
Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua
các tổ, đội, hội, nhóm như nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội
phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích
riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗ thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra
bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho
một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc
không đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào
của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.
1.1.7.5. Phân loại theo phương thức cho vay
a. Cho vay từng lần (cho vay theo món):
Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối
với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín
dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất
đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số
giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng:
-
7
-
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả
nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường
hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn
mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư
nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.
1.2. Các nhóm nợ của hoạt động cho vay:
1.2.1. Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và các tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
1.2.2. Nhóm 2 (nợ cần chú ý) gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
1.2.3. Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
1.2.4. Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
1.2.5. Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lí.
1.3. Qui trình cho vay:
1.3.1. Nguyên tắc cho vay
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
-
8
-
+ Đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã cam kết trong hợp đồng tín
dụng
+ Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo qui định của Chính Phủ.
1.3.2. Điều kiện vay vốn
+ Phải có đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với qui định
của pháp luật.
1.3.3. Đối tượng cho vay
Các tổ chức cá nhân có nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư, tiêu dùng………
1.3.4. Phương pháp cho vay
+ Phương pháp cho vay từng lần
+ Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng
1.3.5. Các căn cứ xác định thời hạn cho vay
+ Dựa vào đặc điểm và chu kì hoạt động tương ứng với các nghiệp vụ kinh
doanh của người đi vay
+ Đặc điểm đối tượng vay vốn và mục đích vay vốn của khách hàng.
+ Thời hạn cho vay dựa vào thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương
án đầu tư.
+ Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
1.3.6. Giới hạn cho vay và bảo lãnh:
+ Tổng dư nợ cho vay đối với 1 khách hàng <= 15% vốn tự có của ngân
hàng.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với 1 khách hàng <= 25% vốn tự có
của ngân hàng.
+ Tổng dư nợ cho vay đối với 1 nhóm khách hàng <= 50% vốn tự có của
ngân hàng.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với 1 nhóm khách hàng có liên quan
<= 60% vốn tự có của ngân hàng.
-
9
-
1.3.7. Thời hạn cho vay
Bao gồm:
+ Thời hạn giải ngân
Tính từ khi khách hàng nhận tiền vay cho đến khi rút xong vốn vay.
+ Thời gian ân hạn
Trong hợp đồng tín dụng có thể có hoặc không. Thời gian ân hạn thường trong
giai đoạn đầu tư XDCB,sản xuất thử nên khách hàng chưa trả nợ vay cho ngân
hàng.
+ Thời hạn trả nợ
Khoảng thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu trả nợ cho đến khi trả hết nợ
vay cho ngân hàng. Thời hạn trả nợ được chia thành nhiều kì hạn trả nợ tùy
thuộc vào tình hình thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng.
1.3.8. Sơ đồ cho vay
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ QUI TRÌNH CHO VAY
KH làm thủ tục vay vốn → Cán bộ TD tiếp nhận hồ sơ → Thẩm định hồ sơ vay
↓
Quyết định cho vay
Cập nhật các thông tin về KH,pháp lí,chính sách NH ↓
Thực hiện quyết định cho vay
Thông báo cho vay hoặc từ chối cho vay ↓
Kí hợp đồng tín dụng
↓
Giải ngân
↓
Giám sát người vay vốn
↓
Thu đủ Thu nợ thu kođủ
Thanh lí hợp đồng Xử lí TSĐB
Khởi kiện.
Gia hạn nợ.
-
10
-
1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc nghiên cứu về cho vay ngắn hạn:
Tín dụng không phải là một đề tài mới, tuy nhiên nó có một vai trò hết sức
quan trọng đối với nền kinh tế-xã hội:
a. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa trên thị trường.
b. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
c. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo việc làm và ổn định trật tự xã
hội.
d. Tín dụng góp phần thúc đẩy các mối quan hệ quốc tế.
Chính vì vai trò to lớn đó và đặc biệt trong nền kinh tế chưa hoàn toàn ổn định
như hiện nay việc nghiên cứu về tín dụng hết sức cần thiết sẽ giúp chúng ta
hiểu rõ hơn về sức khỏe của nền kinh tế nước nhà và hơn hết sẽ góp phần xây
dựng một xã hội giàu đẹp hơn, một nền kinh tế vững mạnh hơn.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
1.5.1. Nhân tố khách quan:
1.5.1.1. Môi trường pháp lí:
Môi trường pháp lí là nhân tố góp phần đưa các chính sách tín dụng đi vào nề
nếp theo đúng qui định của pháp luật. Nó là một tiêu chuẩn pháp lí ràng buộc
giới hạn trong mức tín dụng cho phép đối với các NHTM.
1.5.1.2. Môi trường kinh tế:
Các nhân tố về kinh tế, khoa học công nghệ, chính trị, văn hoá xã hội, sự ràng
buộc của các qui định, chính sách của Nhà nước và đặc biệt là của ngân hàng
Nhà nước…Tất cả đều tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện các chính sách tín
dụng của các NHTM.
1.5.1.3. Nhóm khách hàng mục tiêu của hoạt động cho vay:
Đây là yếu tố tác động khá lớn vào hiệu quả của hoạt động tín dụng. Các
NHTM phải xác định rõ đối tượng khách hàng cần hướng đến đối với từng
khoản tín dụng khác nhau để có thể đưa ra chính sách cho phù hợp, thỏa mãn
nhu cầu của từng nhóm khách hàng, để từ đó có thể mang lại hiệu quả kinh
doanh tốt nhất cho ngân hàng.
1.5.2. Nhân tố chủ quan:
1.5.2.1. Chính sách tín dụng của NHTM:
-
11
-
Chính sách tín dụng ở mỗi ngân hàng là khác nhau như: chính sách để huy
động được vốn lớn, phân bổ nguồn vốn huy động thích hợp để cho vay, xác
định tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo… Tuy nhiên nó có cùng chung quan
điểm là mong muốn mang lại sự thuận tiện và có lợi nhất cho khách hàng cũng
như chính bản thân ngân hàng và phù hợp với chính sách chung mà NHNN đưa
ra. Do đó một chính sách tín dụng hợp lí sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động tín
dụng của ngân hàng cũng như tăng sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị
trường.
1.5.2.2. Mạng lưới hoạt động và công nghệ của ngân hàng:
Sự bề thế của trụ sở kinh doanh, sự hiện đại của hệ thống cơ sở vật chất, trang
thiết bị, mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động tín
dụng phát triển mạnh mẽ hơn nữa, mang lại cho khách hàng một cảm giác an
toàn, thuận tiện và tạo điều kiện cho nhân viên ngân hàng phục vụ một cách
nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao nhất. Hơn nữa nó còn là yếu tố góp phần
mở rộng thị phần cũng như tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.5.2.3. Chất lượng nhân sự:
Yếu tố con người hết sức quan trọng, đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt
động tín dụng, nó thể hiện trình độ chuyên môn cũng như khả năng giao tiếp
linh hoạt đối với khách hàng mang lại cho khách hàng cảm giác hài lòng, thoải
mái và tin tưởng trong việc gửi tiền cũng như vay vốn. Yếu tố con người cũng
là nhân tố trực tiếp quyết định đến sự thành công và mang lại lợi nhuận các cho
tổ chức tín dụng.
1.6. Các tiêu chí phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng:
1.6.1. Các tiêu chí chung:
1.6.1.1. Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
-
12
-
Hệ số nợ phản ánh trong tổng nguồn vốn có bao nhiêu phần trăm giá trị tài sản
được hình thành từ nguồn vay nợ. Hệ số này càng cao tính rủi ro càng lớn.
Hệ số tự tài trợ = 1 - Hệ số nợ
Hệ số tự tài trợ thể hiện sự góp vốn của chủ sở hữu vào quá trình kinh doanh,
nó còn phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, khả năng chủ động của DN
đối với chủ nợ. Hệ số này càng cao thể hiện mức độ rủi ro ít hơn và uy tín của
DN càng lớn.
1.6.1.2. Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán LNTT + chi phí lãi vay
lãi vay =
Chi phí lãi vay
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay và cũng là chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn vay của DN. Hệ số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn
vay càng tốt và ngược lại (thông thường chỉ tiêu này dao động ở mức 1).
1.6.1.3. Phân tích tỷ số sinh lời
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và thu nhập
Tỷ suất lợi nhuận LNTT (LNST)
trên doanh thu và thu nhập = * 100
Tổng doanh thu và thu nhập
Hệ số này thể hiện vai trò và hiệu quả hoạt động của DN. Nó phản ánh trong
một kì kinh doanh, cứ 100 đồng doanh thu và thu nhập khác thu được từ hoạt
động sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng là LNTT hay LNST.
-
13
-
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
LNTT (LNST)
ROA = * 100
Tổng tài sản bình quân
Hệ số này thể hiện trình độ năng lực quản lí sử dụng tài sản của DN. Nó phản
ánh trong một kì kinh doanh, cứ 100 đồng vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì có bao nhiêu đồng là LNTT hay LNST.
1.6.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng:
1.6.2.1. Vốn huy động /Tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Vốn huy động / Tổng NV = * 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng.
1.6.2.2. Dư nợ /Vốn huy động
Dư nợ
Dư nợ / Vốn huy động = * 100
Vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ càng lớn
và ngược lại.
-
14
-
1.6.2.3. Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn = * 100
Doanh số cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ ngắn hạn của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ ngân hàng ít bị chiếm dụng vốn.
1.6.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân
hàng càng kém và ngược lại.
-
15
-
Chương II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB)
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
(GIAI ĐOẠN 2007-2009)
~*~
A. GIỚI THIỆU CHUNG:
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu (ACB):
2.1.1. Việc thành lập:
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu được thành lập theo giấy phép số
0032/NH-GP do ngân hàng nhà nước cấp ngày 24/4/1993, và giấy phép số
533/GP-UB do Uỷ ban nhân dân TPHCM cấp ngày 13/5/1993. Giấy phép hoạt
động được cấp cho thời hạn hoạt động là 50 năm với vốn điều lệ ban đầu là 20
tỷ đồng. Ngày 04/6/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Vốn điều lệ của
ngân hàng tại thời điểm 31/12/2009 là 6.355.813 triệu đồng.
Hội sở chính của ngân hàng đặt tại số 422 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3,
TPHCM.
Ngân hàng hiện có 207 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước.
Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Khánh Hòa thành lập ngày 30/11/2004. Ngày
27/4/2007, ACB Khánh Hòa khánh thành cao ốc văn phòng mới tại số 80
đường Quang Trung, TP.Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Ngoài chức năng dành
cho các hoạt động ngân hàng, cao ốc văn phòng ACB còn cung cấp dịch vụ văn
phòng cho thuê dành cho các doanh nghiệp tại thành phố Nha Trang.
-
16
-
Với vị trí ngay trung tâm thành phố Nha Trang, cao ốc ACB do ngân hàng Á
Châu là chủ đầu tư xây và được quản lí bởi ACBR rất thuận lợi cho các hoạt
động giao dịch thương mại, tiếp xúc khách hàng và các loại hình dịch vụ khác.
Tòa nhà gồm 8 tầng và 1 tầng hầm, được bố trí từ tầng 1 đến tầng 3 dành cho
các hoạt động tài chính – ngân hàng của chi nhánh ACB Khánh Hòa, công ty
cổ phần địa ốc ACB và công ty chứng khoán ACB, các tầng còn lại là khu vực
cho thuê. Trong ngày khai trương, ngân hàng ACB – chi nhánh Khánh Hòa đã
huy động đạt mức 27 tỷ đồng.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ
các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, cho vay ngắn,trung và dài hạn, chiết
khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá,đầu tư vào chứng khoán và
các tổ chức kinh tế, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc,thanh toán quốc tế,bao thanh toán,môi giới và tư vấn đầu tư
chứng khoán, lưu kí, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành, cung
cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lí nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và
các dịch vụ ngân hàng khác.
Ngân hàng có các công ty con sau:
Công ty con Giấy phép HĐ Lĩnh vực KD
%đầu tư trực
tiếp bởi NH
%đầu tư gián
tiếp bởi cty con
Tổng %
đầu tư
Công ty chứng
khoán (ACBS)
06/GP/HĐKD chứng khoán 100 - 100
Công ty quản lí
nợ và khai thác
tài sản (ACBA)
4104000099 Quản lí nợ 100 - 100
Công ty cho thuê
tài chính(ACBL)
4104001359
Cho thuê tài
chính
100 - 100
Công ty quản lí
quỹ (ACBC)
41/UBCK-GP Quản lí quỹ - 100 100
-
17
-
2.1.3. Các cột mốc quan trọng:
Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát
hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard
Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cũng trong năm
này, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình thức của
một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm, do
các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện.Thông qua
chương trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành
của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro,
đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều
kiện Việt Nam.
Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân
hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa
hoạt động giao dịch, và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống
công nghệ ngân hàng, cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng
với nhau, giao dịch tức thời,dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
Năm 2000: ACB sau những bước chuẩn bị từ năm 1997, đã thực hiện tái cấu
trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên
2000(2000-2004).Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và
hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có khối khách hàng cá nhân, khối khách hàng
doanh nghiệp, và khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có khối công nghệ
thông tin, khối giám sát điều hành, khối phát triển kinh doanh, khối quản trị
nguồn lực, và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động
kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch TPHCM. Việc tái
cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được
quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân
đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi
ro.
Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực huy động vốn,
-
18
-
cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, thanh toán quốc tế và cung ứng nguồn lực
tại Hội sở.
Năm 2005: ACB và ngân hàng Standard Charterd ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ
thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai
giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm các
cấu phần: nâng cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng
bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay,
và lắp đặt hệ thống máy ATM.
Năm 2006: ACB niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và
phòng giao dịch, thành lập công ty cho thuê tài chính ACB, hợp tác với Open
Solutions(OSI)-Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với
Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp
tác với ngân hàng Standard Charterd về việc phát hành trái phiếu. ACB phát
hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800
tỷ đồng.
Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với
American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ
JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355.812.780 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008” do tạp chí Euromoney trao tặng tại
Hồng Kông.
Năm 2009: ACB vinh dự được tạp chí Asia Money và tạp chí Finance Asia
bình chọn là Ngân Hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009.
2.1.4. Tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu:
+ Cơ sở của việc soạn thảo các báo cáo tài chính hợp nhất:
Các báo cáo tài chính hợp nhất được soạn lập sử dụng đơn vị tiền tệ là triệu
đồng Việt Nam, theo qui ước giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán
Việt Nam và các qui định hiện hành áp dụng cho các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác hoạt động tại nước CHXHCN Việt Nam. Do đó các báo cáo tài
chính hợp nhất kèm theo không nhằm vào việc trình bày tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ phù hợp với các thể chế khác ngoài nước
-
19
-
CHXHCN Việt Nam. Các nguyên tắc và thực hành kế toán sử dụng tại nước
CHXHCN Việt Nam có thể khác với thông lệ tại các nước và các thể chế khác.
+ Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán của tập đoàn bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến 31 tháng 12 hàng
năm.
+ Ngoại tệ:
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo đơn vị triệu đồng Việt Nam
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá áp dụng vào
ngày phát sinh nghiệp vụ. Tài sản và công nợ bằng tiền gốc ngoại tệ tại thời
điểm cuối tháng được qui đổi theo tỷ giá áp dụng vào ngày cuối tháng. Chênh
lệch do đánh giá lại hàng tháng được ghi nhận vào tài khoản chênh lệch đánh
giá lại ngoại tệ trong bảng cân đối kế toán. Số dư chênh lệch do đánh giá lại
được kết chuyển vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào thời điểm cuối
năm.
+ Nguyên tắc thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính:
Tập đoàn hạch toán việc hợp nhất kinh doanh của các công ty con theo phương
pháp mua. Gía phí mua bao gồm giá trị hợp lí tại ngày diễn ra trao đổi của các
tài sản, các công cụ vốn do bên mua phát hành và các khoản nợ phải trả đã phát
sinh hoặc đã thừa nhận cộng với các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua
công ty con. Các tài sản đã mua hoặc các khoản nợ phải trả được thừa nhận
trong việc hợp nhất kinh doanh được xác định khởi đầu theo giá trị hợp lí tại
ngày mua, bất kể phần lợi ích của cổ đông thiểu số là bao nhiêu. Phần vượt trội
giữa giá phí mua và phần sở hữu của Tập đoàn trong giá trị hợp lí thuần của
các tài sảnmua được ghi nhận là Lợi thế thương mại. Thời gian sử dụng hữu ích
của lợi thế thương mại được ước tính đúng đắn dựa trên thời gian thu hồi lợi
ích kinh tế có thể mang lại cho Tập đoàn. Thời gian sử dụng hữu ích của lợi thế
thương mại tối đa không quá 10 năm kể từ ngày được ghi nhận. Nếu giá phí
mua thấp hơn giá trị hợp lí của tài sản thuần của công ty con được mua thì phần
chênh lệch được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Tập đoàn áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để hạch toán các khoản đầu tư
vào các công ty liên kết và liên doanh trong báo cáo tài chính hợp nhất của Tập
-
20
-
đoàn. Tập đoàn hưởng lợi nhuận hoặc chịu phần lỗ trong các công ty liên kết và
liên doanh sau ngày hợp nhất và ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất. Nếu phần sở hữu của Tập đoàn trong khoản lỗ của các công ty
liên kết và liên doanh lớn hơn hoặc bằng giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào các
công ty liên kết và liên doanh, Tập đoàn không phải tiếp tục phản ánh các
khoản lỗ phát sinh sau đó trên báo cáo tài chính hợp nhất trừ khi Tập đoàn có
nghĩa vụ thực hiện thanh toán các khoản nợ thay cho các công ty liên kết và
liên doanh.
+ Thu nhập lãi và chi phí lãi:
Tập đoàn ghi nhận thu nhập, lãi và chi phí lãi theo phương pháp trích trước. Lãi
của các khoản cho vay quá hạn không được ghi dự thu mà được ghi nhận trên
cơ sở thực thu. Khi một khoản cho vay trở thành quá hạn thì số lãi trích trước
được xuất toán và được ghi nhận ngoại bảng. Thu nhập lãi của các khoản cho
vay quá hạn được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất khi thu
được.
+ Thu nhập phí và hoa hồng:
Phí và hoa hồng bao gồm phí nhận được từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân
quĩ, phí từ các khoản bảo lãnh, phí từ cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán
và các dịch vụ khác. Phí từ các khoản bảo lãnh và cung cấp dịch vụ môi giới
chứng khoán được ghi nhận theo phương pháp trích trước. Phí hoa hồng nhận
được từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quĩ và các dịch vụ khác được ghi
nhận khi thực nhận.
+ Thu nhập cổ tức:
Cổ tức được ghi nhận vào kết quả kinh doanh khi quyền của Tập đoàn nhận cổ
tức được xác lập.
+ Các khoản cho vay khách hàng:
Các khoản cho vay ngắn hạn có kì hạn dưới 1 năm, các khoản cho vay trung
hạn có kì hạn từ 1 năm đến 5 năm và các khoản cho vay dài hạn có kì hạn trên
5 năm kể từ ngày giải ngân.
Các khoản cho vay khách hàng được phân thành 5 nhóm nợ căn cứ vào tình
hình trả nợ và các yếu tố định tính như sau: