Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN GAS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.69 KB, 19 trang )

Đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHÚNG KHOÁN GAS
LỜI MỞ ĐẦU
PV Gas là nhà cung cấp khí khô duy nhất tại Việt Nam: Với lợi thế là thành viên
của PVN, PV Gas có toàn quyền khai thác, phân phối khí và các sản phẩm khí từ các
mỏ dầu khí do PVN sở hữu hoặc liên doanh. Bên cạnh đó, PV Gas với hơn 20 năm
hình thành và phát triển, đã đầu tư xây dựng một hệ thông cơ sở hạ tầng công trình khí,
từ thu gom, vận chuyển, chế biến, phân phối khí và các sản phẩm khí với công nghệ
hiện đại được quản lý và vận hành theo chuẩn quốc tế và vẫn đang tiếp tục được đầu tư
mở rộng và phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngày 30/9/1990, PV GAS được thành lập
trên cơ sở Ban quản lý công trình Dầu khí Vũng Tàu với tên gọi ban đầu là Công ty
Khí đốt. Ngày 16/5/2011, Tổng công ty khí Việt Nam - Công ty cổ phần đã chính thức
trở thành công ty Cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần
số 3500102710 đăng ký lần đầu ngày 13/12/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày
16/5/2011 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp.
Sau gần 20 năm kể từ ngày thành lập, PV Gas đã trưởng thành từ một công ty có
quy mô nhỏ thành một Tổng công ty vững mạnh, giữ vai trò chủ đạo trong ngành công
nghiệp khí Việt Nam. Hàng năm PV Gas đóng góp vào Ngân sách Nhà nước hàng
ngàn tỉ đồng. PV Gas đã đóng góp nguồn nguyên, nhiên liệu khí đầu vào để sản xuất
40% tổng sản lượng điện quốc gia, 30% tổng sản lượng đạm (phân bón) cả nước, giữ
vững vị thế là nhà cung cấp khí khô duy nhất trong nước, nhà sản xuất và kinh doanh
LPG số 1 tại Việt Nam. Vì vậy em đã chọn mã cổ phiếu GAS để tiến hành phân tích và
định giá. Kết cấu của bài phân tích và định giá gồm có 2 chương:
Chương 1: Giới thiệu doanh nghiệp .
Chương 2: Phân tích và định giá cổ phiểu GAS
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
1.Giới thiệu doanh nghiệp
Tên công ty: Tổng công ty khí Việt Nam – CTCP.
Tên viết tắt: PV GAS.
Tên tiếng anh: PetroVietNam Gas Joint Stock Corporation.


Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà PV Gas Tower, số 673 đường Nguyễn Hữu Thọ, xã
Phước Kiển, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh.
Vốn điều lệ của công ty: 18.950.000.000.000 đồng ( Mười tám ngàn, chín trăm năm
mươi tỉ đồng).
Ngày niêm yết: 27/04/2012.
Ngày chính thức giao dịch: 21/05/2012.
Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết: 1.895.000.000.
Giá niêm yết: 36.000 đồng.
Mã chứng khoán: GAS.
1.1.Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất, mua bán khí và các sản phẩm khí: gồm khí khô, LPG, Condensate
Dịch vụ: vận chuyển khí và các dịch vụ liên quan khác.
1.2.Mặt hàng kinh doanh
 Sản phẩm:
• Khí hóa lỏng: PV Gas cung ứng khoảng 65- 70% nhu cầu thị trường LPG Việt Nam
• Khí khô: Nhiên liệu sạch cho các ngành công nghiệp
• Khí ngưng tụ (Condensate): PV GAS hiện nay đang được cung cấp condensate để sản
xuất xăng A92, A83.
• Khí thiên nhiên nén (CNG): CNG phục vụ nhu cầu sử dụng làm nhiên liệu cho các hộ
công nghiệp và giao thông vận tải.
• Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG): LNG được sử dụng làm nhiên liệu cho các nhà máy.
• Bình Khí: PV GasLNG được sử dụng làm nhiên liệu cho các nhà máy.
• Ống thép
 Dịch vụ
• Nhập khẩu khí: Dịch vụ nhập khẩu khí nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước
• Thu gom khí: Thu gom khí đồng hành trên toàn lãnh thổ Việt Nam
• Vận chuyển và phân phối LNG, CNG và LPG: Các hệ thống đường ống dẫn khí từ các
mỏ ngoài khơi và tiếp nhận khí và phân phối khí.
• Chuyển đổi động cơ thành động cơ chạy khí: Sử dụng CNG để phục vụ giao thông vận
tải là một hướng đi có nhiều lợi thế trong tương lai gần.

• Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị công trình khí: Thông qua các công ty thành viên, PV Gas
cung cấp các dịch vụ về bảo dưỡng sửa chữa công trình khí
1.3. Thị trường kinh doanh
2
Hệ thống phân phối khí thấp áp cho các khu công nghiệp thuộc tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, Đồng Nai, Tp HCM. Ngoài ra, PV Gas cũng đang tiếp tục đầu tư để phát
triển mở rộng hệ thống phân phối khí thấp áp đến các tỉnh miền Tây Nam bộ và khu
vực Bắc Bộ.
Hệ thống phân phối CNG cho các khu đô thị, khách hàng công nghiệp và
phương tiện giao thông vận tải tại khu vực Đông Nam bộ do Công ty CP Đầu tư Phát
triển gas đô thị (Gas City), Công ty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam (PV Gas
South), Công ty CP CNG Việt Nam (CNG Việt Nam) quản lý. CNG được PV Gas
South, CNG Việt Nam phân phối đến các khách hàng công nghiệp có nhu cầu sử dụng
khí làm nhiên liệu cho quá trình sản xuất nhưng nằm xa hệ thống đường ống phân phối
khí thấp áp. Ngoài ra, sản phẩm CNG của PV Gas South còn được sử dụng cho các xe
bus, xe taxi, xe ô tô của thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu nhằm
góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường. Trong năm 2012, 2013, khu đô thị
Nam Sài Gòn sẽ là khu đô thị đầu tiên trong cả nước có hệ thống gas đô thị do Gas
City xây dựng, lắp đặt và cung cấp CNG.
Hệ thống phân phối LPG cho các công ty kinh doanh LPG, các khách hàng công
nghiệp, thương mại, hộ gia đình, khu đô thị và phương tiện giao thông vận tải do Công
ty Kinh doanh Sản phẩm Khí (PV Gas Trading), Công ty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng
miền Nam (PV Gas South), Công ty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Bắc (PV Gas
North), Công ty TNHH Khí hóa lỏng Việt Nam (VT Gas), Công ty CP Đầu tư Phát
triển gas đô thị (Gas City) quản lý và vận hành với sản lượng 1 triệu tấn/năm từ nguồn
LPG trong nước sản xuất và nhập khẩu từ Trung Đông. Để đáp ứng hoạt động kinh
doanh LPG này, các đơn vị thành viên của PV Gas đã đầu tư hệ thống kho chứa LPG
trên địa bàn khắp cả nước như kho nổi Maple-1 45.000 tấn, kho Thị Vải 6.600 tấn, 2
kho Gò Dầu 8.200 tấn, kho Đồng Nai 1.000 tấn, kho Cần Thơ 1.200 tấn, 2 kho Dung
Quất 3.500 tấn, kho Hà Tĩnh 1.800 tấn, 3 kho Hải Phòng 5.600 tấn, kho Đà Nẵng 1.500

tấn (dự kiến hoàn thành trong năm 2013) và đặc biệt là kho lạnh tại Thị Vải (dự kiến
hoàn thành trong năm 2012) với sức chứa 60.000 tấn lớn nhất và hiện đại nhất tại Việt
Nam, hội đủ điều kiện cho phép PV Gas có những giải pháp tàng trữ LPG với khối
lượng lớn, lâu dài.
3
Hệ thống sản xuất và bọc ống: đây là những sản phẩm và dịch vụ mới do 2
Công ty CP Sản xuất Ống thép Dầu khí Việt Nam và Công ty CP Đầu tư và Xây lắp
Khí cung cấp với công suất ban đầu là 100.000 tấn ống/năm để sản xuất và cung cấp
ống chuyên dụng cho các dự án trong ngành công nghiệp khí.
Sự phối hợp giữa PV Gas và các đơn vị thành viên đã tạo nên sức mạnh tổng
hợp cho PV Gas trong toàn bộ dây chuyền thu gom, vận chuyển, tàng trữ, chế biến,
kinh doanh khí và các sản phẩm khí.
Công nghiệp khí là một ngành có kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, phòng chống cháy nổ. Đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành
phải giỏi chuyên môn, có kinh nghiệm và phải có kỷ luật lao động công nghiệp. Do đó,
PV Gas đã quan tâm đặc biệt đến việc soạn thảo, phổ biến và thực hiện các quy trình
vận hành, bảo dưỡng an toàn, cũng như việc đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật, chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân vận hành. Do đó, đến nay, đội
ngũ người lao động của PV Gas đã đảm nhiệm mọi hoạt động sản xuất, vận hành công
trình khí và không còn cần đến sự hỗ trợ của chuyên gia nước ngoài như trước đây.
Ngoài ra, vì PV Gas còn áp dụng 3 hệ thống tích hợp quản lý an toàn, chất lượng, môi
trường theo tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007, ISO 9001:2008, ISO 14001:2004, nên
trong suốt hơn 21 năm sản xuất và vận hành, PV Gas chưa để xảy ra sự cố nào nghiêm
trọng gây mất an toàn, chất lượng sản phẩm được đảm bảo, các dự án khí mang lại hiệu
quả kinh tế cao, khí và các sản phẩm khí của PV Gas được sử dụng rộng rãi trong cả
nước.
4
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIỂU GAS
2.1 Phân tích môi trường kinh doanh
2.1.1 Môi trường kinh tế vĩ mô

Kinh tế - xã hội nước ta 9 tháng năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới
hồi phục chậm và không đồng đều giữa các nền kinh tế sau suy thoái toàn cầu. Ngoài
ra, tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia, nhất là khu vực châu Âu dẫn đến kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp cũng như xuất khẩu của khu vực
đồng EURO bị ảnh hưởng mạnh bởi các biện pháp trừng phạt kinh tế giữa các nước
trong khu vực. Ở trong nước, kinh tế vĩ mô diễn biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên,
tổng cầu của nền kinh tế tăng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp còn khó khăn, tồn kho hàng hóa vẫn ở mức cao. Sức hấp thụ vốn của nền kinh
tế còn yếu. Tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng phần nào đến
động thái phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư cả nước. Tốc độ tăng tổng sản
phẩm trong nước: tổng sản phẩm trong nước (GDP) 9 tháng năm 2014 ước tính tăng
5,62% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó quý I tăng 5,09%; quý II tăng 5,42%; quý III
tăng 6,19%. Đây là mức tăng cao so với mức tăng cùng kỳ năm 2012 và 2013, cho thấy
dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Trong mức tăng 5,62% của toàn nền kinh tế, khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,00%, cao hơn mức 2,39% của cùng kỳ năm 2013,
đóng góp 0,54 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 6,42%, cao hơn mức 5,20% của 9 tháng năm 2013, đóng góp 2,46 điểm phần
trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,99%, mức tăng của cùng kỳ năm 2013 là 6,25%, đóng
góp 2,62 điểm phần trăm. Trong tháng Chín, cả nước có 5742 doanh nghiệp thành lập
mới với số vốn đăng ký là 30,6 nghìn tỷ đồng, tăng 13,7% về số doanh nghiệp và tăng
11,7% về số vốn đăng ký so với tháng trước. Số vốn đăng ký bình quân một doanh
nghiệp trong tháng đạt 5,3 tỷ đồng, giảm 1,7% so với tháng trước. Số lao động của các
doanh nghiệp thành lập mới trong tháng là 86,7 nghìn người, tăng 9,2% so với tháng
trước.
Trong tháng 9/2014, cả nước có 948 doanh nghiệp ngừng hoạt động, quay trở
lại hoạt động, giảm 36,6% so với tháng trước; có 4549 doanh nghiệp gặp khó khăn
phải tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động, giảm 31,9%, bao gồm 662 doanh nghiệp đã
5
hoàn thành thủ tục giải thể; 977 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời
hạn và 2910 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không

đăng ký.
Trong 9 tháng năm 2014, cả nước có 53192 doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới với tổng vốn đăng ký là 320,3 nghìn tỷ đồng, giảm 8,7% về số doanh nghiệp và
tăng 13,9% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Số vốn đăng ký bình quân
một doanh nghiệp thành lập mới trong 9 tháng đạt 6,0 tỷ đồng, tăng 24,6% so với cùng
kỳ năm 2013. Số lao động dự kiến được tạo việc làm của các doanh nghiệp thành lập
mới trong 9 tháng là 795,2 nghìn người, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm trước. Riêng
trong quý III/2014, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 15877 doanh nghiệp với
số vốn đăng ký là 89,4 nghìn tỷ đồng, so với quý II/2014 giảm 16,3% về số doanh
nghiệp và giảm 32,7% về số vốn đăng ký; so với quý I/2014 tương ứng giảm 13,5% và
giảm 8,7%; so với quý IV/2013 giảm 15,2% và giảm 23,8% và so với cùng kỳ năm
trước giảm 17,8% và tăng 1,9%.
Trong 9 tháng năm nay, cả nước có 48330 doanh nghiệp gặp khó khăn buộc
phải giải thể, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn, hoặc ngừng hoạt động
chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký của, tăng 13,8% so với cùng kỳ
năm trước, bao gồm 7027 doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể; 8440 doanh
nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn; 32863 doanh nghiệp ngừng hoạt
động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký. Tổng vốn đăng ký của các
doanh nghiệp gặp khó khăn trong 9 tháng là 408146 tỷ đồng, trong đó vốn đăng ký của
các doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể là 55,4 nghìn tỷ đồng, đây là vốn đăng
ký của doanh nghiệp chắc chắn đã bị loại ra khỏi nền kinh tế; vốn đăng ký của các
doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn là 40,0 nghìn tỷ đồng, đây là
vốn của các doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời; vốn đăng ký của các doanh nghiệp
ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc ngừng hoạt động nhưng không
đăng ký là 312,7 nghìn tỷ đồng, đây là vốn của các doanh nghiệp thực sự khó khăn
nhưng chưa hoàn thành thủ tục giải thể, do đó về mặt pháp lý số doanh nghiệp này
chưa chính thức bị loại khỏi nền kinh tế. Trong 9 tháng, cả nước có 11872 doanh
nghiệp ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2013.
6
CPI bình quân 9 tháng năm nay tăng 4,61% so với bình quân cùng kỳ năm 2013, mức

tăng thấp nhất trong 10 năm gần đây. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 9
tháng năm nay là 2,12% (Quý I là 2,21%; quý II là 1,84%; quý III là 2,29%), trong đó
tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,51% (Quý I là 3,72%; quý II là 3,26%; quý III
là 3,52%); tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 1,56% (Quý I là 1,53%; Quý II là
1,20%; Quý III là 1,66%). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15 - 24 tuổi trong 9
tháng năm 2014 là 6,31% (Quý I là 6,66%; quý II là 5,09%; quý III là 7,14%), trong đó
khu vực thành thị là 11,71%; khu vực nông thôn là 4,51%.
2.1.2. Môi trường cạnh tranh ngành
PV Gas là nhà cung cấp khí khô duy nhất tại Việt Nam: Với lợi thế là thành viên
của PVN, PV Gas có toàn quyền khai thác, phân phối khí và các sản phẩm khí từ các
mỏ dầu khí do PVN sở hữu hoặc liên doanh. Bên cạnh đó, PV Gas với hơn 20 năm
hình thành và phát triển, đã đầu tư xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng công trình khí,
từ khâu thu gom, vận chuyển, chế biến, phân phối khí và các sản phẩm khí với công
nghệ hiện đại được quản lý và vận hành theo chuẩn quốc tế và vẫn đang tiếp tục được
đầu tư mở rộng phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên hiện nay cả nước có khoảng
60 công ty sản xuất và kinh doanh gas. Trong đó tại thị trường phía Bắc có khoảng 30
nhà cung cấp và 7 đơn vị cung cấp sản phẩm gas trong đó phải kể đến những cái tên
như: công ty cổ phần khí hóa lỏng Miền Bắc, công ty TNHH Shell Việt Nam, Anphal
Petro là những đối thủ lớn cạnh tranh trực tiếp với PV GAS. Ngoài ra còn có một số
đối thủ tiềm ẩn khác như là: công ty TNHH gas Sài Gòn, công ty cổ phần năng lượng
Đại Việt. Đây là những doanh nghiệp có tiềm lực lớn và đang phát triển tại thị trường
phía Nam và các doanh nghiệp này thì đang có kế hoạch mở rộng và phát triển thị
trường ra khu vực Miền Trung và phía Bắc; các sản phẩm thay thế như dầu DO, FO và
than đá ưu điểm của chúng là giá rẻ và khi cháy thì tạo ra một lượng nhiệt rất là lớn
nhưng nhược điểm của chúng là ô nhiễm môi trường và chỉ phù hợp với sản xuất nhỏ
lẻ.
7
2.2 Phân tích SWOT trong doanh nghiệp
2.2.1 Điểm mạnh
PV Gas có điều kiện thuận lợi là có biểu tượng của chữ “P” từ lâu đã chiếm

được lòng tin của người tiêu dung trong cả nước. Điều này đã góp phần mang lại thành
công và vị thế của PV GAS trên thị trường gas Việt Nam.
Trên thị trường toàn quốc công ty chiếm thị phần khá lớn khoảng 70% trong
tổng số 100 đơn vị kinh doanh gas. Riêng đối với sản phẩm gas công nghiệp thì PV
GAS là công ty tiên phong trong việc cung cấp sản phẩm này và đang là nhà cung cấp
lớn và uy tín trên thị trường Việt Nam.
Sản phẩm của công ty luôn ổn định về chất lượng tạo cho khách hàng sự tin cậy
tuyệt đối. Đăc biệt đối với các khách hàng lớn có hợp đồng cung cấp lên tới vài nghìn
tấn 1 năm, chất lượng sản phẩm cao là lí do khiến họ kí kết hợp đồng lâu dài với công
ty.
Công ty có hệ thống kho bể hiện đại và sức chứa lớn cùng với đội ngũ kĩ thuật
viên giàu kinh nghiệp luôn sẵn sang giúp đỡ khách hàng lắp đặt và bảo trì thiết bị.
Ngoài ra mới đây PV GAS là đại diện duy nhất của Việt Nam lọt vào top 50 công ty
giá trị nhất Đông Nam Á.
2.2.2. Điểm yếu
Điểm yếu lớn nhất của công ty cần phải kể đến là giá cả sản phẩm, trên cả 2 lĩnh
vực gas công nghiệp và gas dân dụng thì khả năng cạnh tranh về giá với các đối thủ
cùng ngành của công ty là thấp. Mức giá chênh lệch tính trên 1 đơn vị kg gas là không
nhiều nhưng khi tính đến hàng ngàn tấn thì đó là một khoảng chênh lệch rất lớn khiến
khách hàng phải cân nhắc khi lựa chọn nhà cung cấp.
Đội ngũ quản lí và làm việc ở một số thời điểm còn thiếu tập trung kém linh
hoạt nên không đưa ra được những quyết định kịp thời trong hoàn cảnh gas nhập lậu
biến động và việc cắt giảm sản lượng tiêu thụ của khách hàng công nghiệp. Việc phân
chia công việc của các phòng ban đôi lúc còn chồng chéo lên nhau khiến cho hiệu quả
công việc không cao.
8
2.2.3. Cơ hội
Nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi đây là một tín hiệu đáng mừng khi các
doanh nghiệp phục hồi sản xuất thì sản lượng gas công nghiệp sẽ tăng trở lại. Nhu cầu
sử dụng gas công nghiệp thay thế các nhiên liệu khác như dầu diesel hay than đá đang

ngày một tăng cao, Ở một số lĩnh vực như cơ khí chế tạo, công nghiệp đóng tàu, sản
xuất vật liệu xây dựng… tiềm năng tăng trưởng sản phẩm là rất lớn.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ nhằm hạn chế tác động của khủng
hoảng tài chính toàn cầu, các ngân hàng đã đưa ra nhiều chương trình hấp dẫn nhắm hỗ
trợ doanh nghiệp đảm bảo sản xuất, kinh doanh, duy trì việc làm. Bên cạnh đó ngân
hàng đã giảm lãi suất cho vay và đưa ra nhiều gói lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp.
2.2.4. Thách thức
Nguồn cung cấp trong nước còn hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu sử dụng
gas cho sinh hoạt và sản xuất hiện tại, nhà máy tách khí Dinh Cố của PV GAS đã đạt
công suất lớn nhất trong khi nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng dẫn đến tình trạng các
đơn vị kinh doanh gas phải tăng lượng nhập khẩu với giá cao hơn.
Thị trường LPG biến động thất thường khiến giá sản phẩm đầu vào không ổn
định, gây khó khăn lớn trong công tác quản trị dự trữ hàng tồn kho. Việc sang chiết
gas trái phép, kinh doanh gas không an toàn, gian lận, trốn thuế chưa có biện pháp hữu
hiệu để cải thiện tình hình gây ảnh hưởng xấu đến thị trường. Bên cạnh đó công ty còn
phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty trong nước cũng như các công
ty nước ngoài , các công nghệ mới ra đời như khí hóa than hay coog nghệ sản xuất
nhiên liệu từ cao su phế thải… cũng tạo ra đe dọa lớn đối với sản phẩm gas công
nghiệp.
2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
9
2.3.1. Phân tích chỉ số về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Quý III/2014
Tỷ lệ thanh toán hiện hành 1,86 2,53 2,87 3,26
Tỷ lệ thanh toán nhanh 1.76 2,33 2,62 3,06
(Nguồn: Bảng CĐKT & bảng BCKQHĐKD của công ty)
- Qua bảng trên ta thấy, khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh
của Công ty tăng lên qua các năm. Điều này cho thấy Công ty có khả năng thanh toán
cao.
- Các chỉ số này đều lớn hơn 1 cho thấy Công ty hoàn trả được các khoản nợ đến hạn

bằng việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải
thu khách hàng.
- Chỉ số khả năng thanh toán nhanh cũng không nhỏ hơn quá nhiều so với chỉ số khả
năng thanh toán hiện hành, điều này cho thấy Công ty có thể thanh toán được các
khoản nợ đến hạn bằng tài sản ngắn hạn mà không phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho.
2.3.2. Phân tích các chỉ số về hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Quý III/2014
Vòng quay hàng tồn kho 55,70 39,96 23,64 31,37
Vòng quay tài sản 1,51 1,51 1,37 1,41
(Nguồn: Bảng CĐKT & bảng BCKQHĐKD của công ty)
- Số vòng quay hàng tồn kho của Công ty có xu hướng giảm cho thấy năng lực quản trị
hàng tồn kho của Công ty ngày càng tốt hơn. Với những con số này, cụ thể quý III năm
2014 là 31,27 vòng thì ta thấy Công ty bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ
đọng nhiều.
- Số vòng quay tài sản của Công ty có xu hướng giảm điều này cho thấy Công ty sử
dụng hiệu quả tài sản vào việc sản xuất kinh doanh, tuy nhiên con số này còn ở mức
thấp, vì vậy Công ty cần có biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
10
2.3.3. Phân tích các chỉ số về đòn bẩy và cơ cấu sử dụng tài sản
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Quý
III/2014
Hệ số nợ (%) 45 36 30 28
Hệ số vốn chủ sở hữu (%) 51 60 66 68
(Nguồn: Bảng CĐKT & bảng BCKQHĐKD của công ty)
- Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty chênh lệch không nhiều và có xu
hướng giảm. Điều này cho thấy, Công ty vừa đáp ứng khả năng trả nợ cho các chủ nợ,
vừa đảm bảo việc sinh lời cho Vốn chủ sở hữu.
- Hệ số vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm, và nhìn chung đều lớn hơn 50%
đến quý III năm 2014 thì đạt mức cao nhất là 68% Điều nay cho thấy Công ty, đang có

xu hướng giảm nợ vay.
2.3.4. Phân tích chỉ số sinh lời
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Quý III/2014
Doanh lợi doanh thu(%) 10 15 19 17
Doanh lợi doanh thu trước thuế(%) 12 14 28 21
ROA (%) 15 22 16 23
ROE (%) 28 40 42 33
(Nguồn: Bảng CĐKT & bảng BCKQHĐKD của công ty)
- Doanh lợi doanh thu của công ty có xu hướng tăng lên, đặt biệt là sự tăng lên đột biến
ở năm 2013, doanh lợi doanh thi đạt 19% gấp gần 2 lần so với năm 2011. Điều này
cho thấy Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
- ROA của Công ty cũng có sự tăng lên, đặc biệt là quý III năm 2014, ROA tăng
thêm 7% và đạt 23%, điều này cho thấy cứ 1 đồng tài sản bỏ ra thì Công ty thu về được
23 đồng lợi nhuận sau thuế.
- ROE của Công ty cũng có sự tăng lên, năm 2011 là 28%, đến năm 2013là
42%, tức cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được 42 đồng lợi nhuận sau thuế.
11
2.3.5. Phân tích chỉ số thị trường
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 III/2014
EPS % 25 66 25 6
P/E % 5,7 6,9 9,9 17,4
(Nguồn: Bảng CĐKT & bảng BCKQHĐKD của công ty)
- EPS của Công ty biến động không ổn định qua các năm, năm 2011 là 25%, đến năm
2012 tăng lên 66% nhưng đến năm 2013 giảm còn 25% và đến quý III giảm xuống 6%.
Với EPS biến động và có xu hướng giảm ta thấy được năng lực kinh doanh của Công
ty thiếu ổn định, khả năng chi trả cổ tức không giống nhau qua từng năm và giá cổ
phiếu có sự biến động
- P/E có sự tăng lên qua các năm đến quý III năm 2014 có tăng mạnh qua đạt 17,4%,
đây là dấu hiệu tốt và khả năng triển vọng của cổ phiếu công ty.
2.4. Phân tích định giá cổ phiếu

2.4.1. Theo phương pháp chiết khấu cổ tức
 Thông tin giá cổ phiếu GAS vào ngày 03/09/2014 như sau:
Giá cổ phiếu: 123.400 đồng
Bêta: 1,18
EPS: 6086
ROE: 33%
Tỷ lệ chia cổ tức là 15%
 Thông tin cổ phiếu GAS vào cuối năm 2013 (Ngày 31/12/2013) như sau:
Giá đóng cửa: 64.100 đồng
Giá mở cửa: 63.600 đồng
ROE: 42%
EPS: 6696
Tỷ lệ chia cổ tức là 10%
 Lãi suất chiết khấu tính theo phương pháp Implied:
r =42% x (1-10%) + 6696/64100 = 48,25%
Giá cổ phiếu vào ngày 03/09/2014 là 123.400 đồng
Như vậy giá cổ phiếu (9 tháng đầu năm 2014 )
= (6696 + 123.400)/(1+48,25%)
3/4
= 96.832 đồng.
- Tỷ suất sinh lời phi rủi ro là 4,8% (nguồn: Sbv.gov.vn)
 Tỷ lệ lãi suất tính theo phương pháp CAPM:
r =4,8% + (15% - 4,8% )x 1,18 = 16,84%
Như vậy giá cổ phiếu (9 tháng đầu năm 2014) theo phương pháp chiết khấu cổ tức:
(6696+123.400)/(1+16,84%)
3/4
= 115.763 đồng
12
Nhận xét: Giá cổ phiếu GAS ngày 3/09/2014 là 123.400 đồng, còn giá cổ phiếu 6 tháng
đầu năm 2014 là 115.763 đồng, nên các nhà đầu tư nên tiến hành bán cổ phiếu.

2.4.2. Phương pháp chiết khấu dòng tiền
Đơn vị: triệu đồng
Quý III/2014 II/2014 I/2014 IV/2013 III/2013 II/2013
LN sau Thuế TNDN 2.950.520 3.230.382 3.156.456 2.194.685 2.989.030 2.908.608
(Nguồn: Bảng BCKQHĐKD của công ty)
a. Lãi suất chiết khấu tính theo phương pháp Implied
Nếu r = 48,25% ta có lợi suất theo quý là:
r

= 48,25%/4 = 12,06%
NPV =2.950.520/(1+12,06%) + 3.230.382/(1+12,06%)
2
+ 3.156.456/(1+12,06%)
3
+
2.194.685/(1+12,06%)
4
+2.989.030 /(1+12,06%)
5
+2.908.608 /(1+12,06%)
6

= 9.631.456,828( triệu đồng)
= 9.631.456.828.000 (đồng)
Lợi nhuận trên 1 cổ phiếu = 9631456828000 / 1895000000
= 5082,5629 (đồng/cổ phiếu)
Vậy giá cổ phiếu = 123.400 + 5082,5629 = 128.428,563(đồng/cổ phiếu)
b. Lãi suất chiết khấu tính theo phương pháp CAPM
Nếu r =16,84 % ta có lợi suất theo quý là:
r


=16,84%/4 = 4,21%
NPV = 2.950.520/(1+4,21%) + 3.230.382/(1+4,21%)
2
+ 3.156.456/(1+4,21%)
3
+
2.194.685/(1+4,21%)
4
+2.989.030 /(1+4,21%)
5
+2.908.608 /(1+4,21%)
6

=15.159.235,11 ( triệu đồng)
= 15.159.235.11 0.000 (đồng)
Lợi nhuận trên 1 cổ phiếu =15.159.235.11 0.000 / 1895000000 = 7.999,5963(đồng/cổ
phiếu)
Vậy giá cổ phiếu = 123.400 +7.999,5963= 131.399,5963(đồng/cổ phiếu)
.
13
14
KẾT LUẬN
Như vậy sau hơn 2 năm hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam PV
GAS đã đạt được sự tin cậy không những trong mắt các nhà đầu tư mà còn có chỗ
đứng khá vững chắc và tạo được vị thế trên thị trường. Tuy nhiên bên cạnh đó, trong
bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển một cách mạnh mẽ thì
PV GAS cần phải phát huy hơn nữa vai trò của một công ty hàng đầu ngành khí nói
riêng cũng như trên toàn nước Việt Nam nói chung để khẳng định vị thế của công ty và
của thị trường chứng khoán Việt Nam giúp thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và

ngoài nước đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam nhiều hơn nữa. Hi vọng rằng
trong những năm sắp tới PV GAS sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nữa đáp ứng vốn cho sựu
phát triển nền kinh tế nước nhà và PV GAS thực sự trở thành một phần không thể thiếu
trên thị trường tài chính của Việt Nam và vươn xa hơn nữa ra thị trường thế giới.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Th.s Phan Trọng Nghĩa đã tận tình hướng dẫn
giúp em hoàn thành bài tiều luận này. Tuy em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã
học để hoàn thành bài viết nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, mong thầy và các
bạn đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
15
16
Tài liệu tham khảo
1. Cophieu68.vn
2. PVGas.com.vn
3. Vietstock.com
4. Sbv.gov.vn
5. Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán, PGS.TS Bùi Thị Kim Yến
17

×