Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

bài giảng quan hệ pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.14 KB, 28 trang )

QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Nội dung
1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ
pháp luật
2. Thành phần của quan hệ pháp luật
3. Sự kiện pháp lý
1. Khái niệm quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội
được quy phạm pháp luật điều
chỉnh, trong đó các bên tham gia
đáp ứng được những điều kiện do
nhà nước quy định, có những quyền
và nghĩa vụ nhất định theo quy định
của pháp luật.
2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật

Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được
các quy phạm pháp luật điều chỉnh.

Quan hệ pháp luật mang tính ý chí(LSkhông
vượt quá 150%LSCB đối với loại vay T.Ư)

Quan hệ pháp luật có cơ cấu chủ thể xác
định.

Các bên tham gia quan hệ PL có quyền,
nghĩa vụ pháp lý và được Nhà nước đảm
bảo thực hiện
3. Thành phần của quan hệ pháp luật

Chủ thể của quan hệ pháp luật;



Nội dung của quan hệ pháp luật;

Khách thể của quan hệ pháp luật.

1. Chủ thể của quan hệ pháp luật

Cá nhân, tổ chức đáp ứng được những
điều kiện do Nhà nước quy định cho mỗi
loại quan hệ pháp luật và tham gia vào
quan hệ pháp luật đó thì được gọi là chủ
thể của quan hệ pháp luật.

Điều kiện để trở thành chủ thể, phải có
Năng lực chủ thể
Năng lực chủ thể

Năng lực pháp luật: là khả năng hưởng quyền
và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật

Năng lực hành vi: là khả năng của chủ thể được
nhà nước xác nhận trong qui phạm pháp luật cụ
thể. Với khả năng đó, chủ thể bằng chính hành
vi của mình xác lập, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ pháp lý và độc lập chịu trách nhiệm
pháp lý khi tham gia vào quan hệ pháp luật cụ
thể.

Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực

hành vi:
-
Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành
vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ chức trở thành
chủ thể của quan hệ pháp luật.
-
Có năng lực pháp luật mà không có hoặc hạn chế
năng lực hành vi thì tham gia thụ động vào các
quan hệ pháp luật thông qua người thứ ba.
-
Chủ thể không có năng lực pháp luật trong một
lĩnh vực pháp luật cụ thể, pháp luật sẽ không xác
định năng lực hành vi trong lĩnh vực đó.

Tính chất của năng lực chủ thể:

Năng lực pháp luật và năng lực hành vi
không phải là thuộc tính tự nhiên mà là
những thuộc tính pháp lý của chủ thể.

Năng lực pháp luật và năng lực hành vi đều
được quy định cụ thể trong các văn bản quy
phạm pháp luật.

Đối với các nhà nước khác nhau, trong mỗi
giai đoạn khác nhau, năng lực chủ thể được
quy định cũng khác nhau
Các loại chủ thể

Cá nhân (công dân, người nước

ngoài, người không có quốc tịch).

Pháp nhân

Tổ chức

Nhà nước
Cá nhân

Năng lực pháp luật: Là khả năng của cá
nhân có được các quyền nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật.

Năng lực hành vi của cá nhân: xuất hiện
muộn hơn năng lực pháp luật và phát triển
theo quá trình phát triển tự nhiên của con
người. Khi công dân đạt những điều kiện do
pháp luật quy định như độ tuổi, khả năng
nhận thức, trình độ chuyên môn… thì được
xem là có năng lực hành vi.

Pháp nhân

Là một tổ chức được thành lập hợp pháp, có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập,
nhân danh mình tham gia vào các quan hệ
pháp luật một cách độc lập và chịu trách
nhiệm độc lập bằng tài sản của mình khi
tham gia vào các quan hệ đó.
(Quỹ: Phát triển tài năng trẻ, Vì sự tiến bộ phụ

nữ, Đền ơn đáp nghĩa, Bảo trợ Trẻ em VN,
Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam…)
Pháp nhân

Được thành lập hợp pháp ( luật Tổ chức Chính phủ,
luật Doanh nghiệp, luật Thanh niên, Công đoàn);

Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ (cơ quan điều hành- HĐ
thành viên; Các bộ phận chức năng: Tổ chức – Hành
chính,Kế toán- tài vụ);

Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản đó (Tài sản biệt lập,
tách biệt với tài sản riêng của thành viên và CT khác)

Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập (PN Sử dụng tên gọi của chính mình,
lấy danh nghĩa pháp lý của mình tham gia QHPL)
Năng lực pháp luật của pháp nhân: là
khả năng của pháp nhân có các quyền
và nghĩa vụ phù hợp với mục đích hoạt
động của mình.

Phát sinh: từ thời điểm pháp nhân
được thành lập, cho phép thành lập

Chấm dứt: từ thời điểm chấm dứt pháp
nhân, chẳng hạn như: phá sản, giải thể,
chia nhỏ, hợp nhất
Năng lực hành vi của pháp nhân


Là khả năng của pháp nhân thông qua người
đại diện theo pháp luật của mình xác lập thực
hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
+ Ý chí của PN: Thể hiện thông qua ý chí của cơ
quan lãnh đạo cao nhất hoặc của người đại
diện hợp pháp của mình.
+ Hoạt động của PN: là mọi hành vi pháp lý của
người đại diện, thành viên, các cơ quan của
PN thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được
đề ra khi thành lập PN
Chấm dứt pháp nhân

Hợp nhất: A+B+…=C (Bộ CN và Bộ TM: Bộ
Công- Thương)

Sáp nhập: A+B =A hoặc A+B= B ( Đại học tài
chính- Kế toán TP HCM sáp nhập và ĐH
Kinh tế TP HCM.)

Chia PN: X=> A+B+C… ( Đại học Tổng hợp
TP HCM chia thành Đại học khoa hoc XH và
Nhân văn và Đại học KH Tự nhiên)

Giải thể; Phá sản
Tổ chức

Thiết chế không được công nhận là
pháp nhân, liên kết các thành viên có
chung mục đích, đáp ứng được điều

kiện do pháp luật quy định và tham gia
vào những quan hệ xã hội được pháp
luật điều chỉnh. Ví dụ Tổ hợp tác tham
gia vào các quan hệ pháp luật dân sự,
quan hệ thương mại
Nhà nước
Là chủ thể đặc biệt của quan hệ
pháp luật, vì nhà nước là chủ thể
của quyền lực chính trị của toàn
xã hội, là chủ sở hữu lớn nhất
trong xã hội. Nhà nước là chủ thể
của các quan hệ pháp luật quan
trọng.
b, Nội dung của quan hệ pháp luật
Là xử sự của chủ thể quan hệ pháp
luật được xác lập trên cơ sở quy
phạm pháp luật, thông qua những
hành vi thực tế thực hiện quyền,
nghĩa vụ pháp lý khi tham gia quan
hệ pháp luật.
Quyền chủ thể
Là khả năng được xử sự theo một
cách nhất định hoặc được yêu cầu
người khác thực hiện một hoặc nhiều
hành vi nhất định trong khuôn khổ do
pháp luật quy định để thỏa mãn lợi ích
của bản thân và khả năng đó được
đảm bảo thực hiện bằng biện pháp
cưỡng chế của nhà nước.
Quyền chủ thể


Là khả năng của chủ thể xử sự theo cách
thức nhất định được pháp luật cho phép.

Khả năng của chủ thể yêu cầu các chủ
thể có liên quan thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của họ hoặc yêu cầu họ chấm dứt
những hành vi cản trở nhằm đảm bảo việc
thực hiện quyền chủ thể của mình.

Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ
quyền, lợi ích của mình.
Nghĩa vụ pháp lý

Là việc mà theo quy định của pháp luật thì
một hoặc nhiều chủ thể phải làm một công
việc hoặc không được thực hiện công việc
nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều
chủ thể có quyền

VD: người mượn TS không được người
khác mượn lại TS nếu không có sự đồng
ý của bên cho mượn
Nghĩa vụ pháp lý

Là sự bắt buộc chủ thể thực hiện
những xử sự nhất định do pháp luật
quy định, cách xử sự này nhằm đáp
ứng quyền của chủ thể khác trong

quan hệ pháp luật.

Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ
pháp lý sẽ được bảo đảm thực hiện
bằng cưỡng chế Nhà nước.
c, Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là
những lợi ích và các giá trị xã hội mà
các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật hướng tới trong một động thái
tích cực

TS là KT trong QHPLSH

Hành vi Trong quan hệ HĐ

VD: Lợi ích của bên cho vay (được nhận lại số
tiền gốc và lãi) phụ thuộc vào hành vi trả nợ
của bên vay; Lợi ích của bên bán phụ thuộc
vào hành vi thanh toán tiền mua TS từ bên
mua.)

Các giá trị nhân thân trong các QH nhân thân
(danh dự, nhân phẩm, hình ảnh…)

Kết quả của quá trình họat động tinh thần
sáng tạo: ( tác phẩm văn học nghệ thuật,khoa
học , các đối tượng của QSH công nghiệp,
giống cây trồng mới…)

×