Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giày dép sang thị trường hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 99 trang )


i

LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giày dép
sang thị trƣờng Hoa Kỳ” do em thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS
Ngô Thị Tuyết Mai cùng sự giúp đỡ của các chú, anh, chị trong Phòng Phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ - Cục phát triển doanh nghiệp
Em xin cam đoan khóa luận này hoàn toàn do em thực hiện, không sao
chép từ bất kỳ bài luận văn hay khóa luận nào. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong khóa luận đều đƣợc dẫn nguồn rõ ràng và có độ chính xác cao
nhất trong phạm vi hiểu biết của cá nhân em em.
Nếu có gì sai với lời cam đoan trên, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Trà My


ii

MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG 2
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
GIÀY DÉP CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 3
1.1. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu sang thị trƣờng Hoa Kỳ 3
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa 3
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 3


1.2. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt Nam sang
thị trƣờng Hoa Kỳ 7
1.2.1 Hoa Kỳ là thị trƣờng xuất khẩu lớn và tiềm năng đối với mặt hàng giày
dép Việt Nam 7
1.2.2. Việt Nam có lợi thế và tiềm năng về xuất khẩu giày dép 17
1.3. Những quy định đối với mặt hàng giày dép nhập khẩu vào Hoa Kỳ 23
1.4 Những cơ hội và thách thức đối với mặt hàng giày dép khi Việt Nam
tham gia hiệp định TPP 30
1.4.1 Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) 30
1.4.2. Cơ hội 33
1.4.3. Thách thức 36
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GIÀY DÉP VIỆT
3NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN QUA 39
2.1. Chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc Việt Nam để thúc đẩy xuất khẩu giày
dép 39
2.2. Phân tích thực trạng xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trƣờng Hoa
Kỳ 43
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu 43
2.2.2. Thị trƣờng xuất khẩu 49
2.2.3. Cơ cấu Mặt hàng xuất khẩu 51
2.2.4. Phân tích đối thủ cạnh tranh 53

iii

2.2.4. Hình thức xuất khẩu 63
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị
trƣờng Hoa Kỳ trong thời gian vừa qua 64
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân 64
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân 68
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT

KHẨU HÀNG GIÀY DÉP VIỆT NAM VÀO THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 74
3.1. Định hƣớng phát triển ngành giày dép Việt Nam 74
3.1.2. Mục tiêu phát triển 75
3.1.3. Định hƣớng Quy hoạch phát triển 76
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giày dép tại Việt
Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ 80
3.2.1. Đầu tƣ mới và phát triển các trung tâm nghiên cứu thời trang 80
3.2.2. Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ 81
3.2.3. Tăng cƣờng công tác xúc tiến và quản lý ngành giày dép xuất khẩu
sang thị trƣờng hoa kỳ 82
3.2.4. Đầu tƣ công nghệ mới để sản xuất giày dép 84
3.2.5. Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực ngành giày dép 85
3.3 Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giày dép tại Việt
Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ 86
3.3.1. Đối với Doanh nghiệp 86
3.3.2. Về Hiệp Hội Giày dép Việt Nam 89
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92






iv

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CN Công nghiệp

DN Doanh nghiệp
DV Dịch vụ
EU Liên minh Châu Âu
FTA Hiệp định thƣơng mại tự do
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GSP Hệ thống ƣu đãi phổ cập chung
HS Hệ thống hài hòa mô tả mã hàng hóa
MFN Nguyên tắc tối huệ quốc
NK Nhập khẩu
NN Nông nghiệp
TBD Thái Bình Dƣơng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TPP Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng
TQ Trung Quốc
UK Vƣơng quốc Anh
USD Đô la Mỹ
VAT Thuế giá trị gia tăng
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
XK Xuất khẩu



v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Cơ cấu tiêu dùng theo độ tuổi tại Hoa Kỳ (1/2013) 9
Bảng 1.2: Tổng Nhập khẩu giày dép theo mặt hàng của Hoa Kỳ giai đoạn
2008-2013 13

Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một sốthị
trƣờng chủ yếu 10 tháng đầu năm 2013 14
Bảng1.4: Thị phần bán lẻ theo chủng loại giày tại thị trƣờng Hoa Kỳgiai
đoạn 2008-2009 15
Bảng 1.5: Hệ thống phân phối – bán hàng giày dép tại Hoa Kỳ năm 2013 16
Bảng 1.6: Kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam với các nƣớc TPP giai
đoạn 2010-2012 33
Bảng 2.1: Sản lƣợng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lựccủa Việt Nam
giai đoạn 2010 – 2013 45
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam sang một số thị trƣờng
lớn giai đoạn 2008 – 2013 46
Bảng 2.3: Thống kê xuất khẩu giày dép sang các thị trƣờng quí I/2014. 48
Bảng 2.4: Cơ cấu xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam năm 2012-2013
theo mã HS 51
Bảng 2.5: Lợi thế so sánh của một số đối thủ cạnh tranh trong ngành giày dép 60
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển ngành giày dép 2015-2025 77
Bảng3.2: Sản lƣợng sản phẩm và tốc độ tăng trƣởng sản phẩm bình quân đến
năm 2020 77







vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu dân số Hoa Kỳ theo sắc tộc (7/2013) 8

Biểu đồ 1.2: Xuất khẩu vào Hoa Kỳ 6T/2013 35
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch và tốc độ tăng giảm xuất khẩu giầy dépcủa Việt
Nam giai đoạn năm 2006-2012 44
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch Nhập khẩu giày dép của Việt Namvà Thế giới vào
thị trƣờng Hoa Kỳ giai đoạn 2008-9/2013 50
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng xuất khẩu theo các loại hình của hàng giày dép năm
2012 64














1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh hội nhập, hoạt động xuất nhập khẩu của các nƣớc là
thƣớc đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập và phát triển trong mối quan
hệ tác động lẫn nhau giữa các quốc gia. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các
quốc gia thể hiện đƣợc những lợi thế so sánh của mình. Việt Nam đã trở thành

thành viên chính thức của WTO và đang đàm phán TPPvới nhiều cơ hội
nhƣng cũng ẩn chứa nhiều thách thức mới. Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo
cho Việt Nam phát huy đƣợc lợi thế so sánh của mình, tạo điều kiện cho công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Trong cơ cấu các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam, giày dép luôn đóng góp một phần đáng kể trong
kim ngạch xuất khẩu vì không chỉ chiếm tỷ trọng cao mà còn liên tục tăng
trƣởng theo từng năm. Cho đến nay có thể nói rằng ngành công nghiệp giày
dép Việt Nam là một trong những ngành công nghiệp có thiên hƣớng xuất
khẩu điển hình và đóng vai trò chủ lực khi chiếm khoảng 10% tổng kim
ngạch xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam. Ngành công nghiệp giày dép đƣợc
khẳng định là một thế mạnh trong sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia,
đặc biệt với những nƣớc đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của quá trình
công nghiệp hoá nhƣ Việt Nam hiện nay. Đẩy mạnh xuất khẩu ngành hàng
giày dép Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện chiến lƣợc công
nghiệp hoá – hiện đại hoá hƣớng về xuất khẩu của đất nƣớc ta và đồng thời xu
huớng phát triển của ngành hàng này trên thế giới cũng mở ra nhiều cơ hội
cho ngành giày dép Việt Nam .
Tuy nhiên, thách thức đối với giày dép xuất khẩu của Việt Nam hiện
nay trên thị trƣờng thế giới nói chung là sức cạnh tranh chƣa cao, đồng thời
vẫn còn hạn chế về khả năng tự thiết kế mẫu mã, tự đảm bảo vật tƣ nguyên
liệu trong nƣớc, qui mô sản xuất chƣa đủ lớn, điều kiện kinh tế và hạ tầng
dịch vụ của Việt Nam còn nhiều hạn chế, Đồng thời, sản phẩm của ngành

2

còn đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ nhƣ Trung Quốc, Braxin,
Indonesia mà đặc biệt là ở thị trƣờng Chile. Vì vậy, ngành giày dép Việt Nam
cần có một hƣớng đi cùng với chiến lƣợc cụ thể trong tƣơng lai nhằm khắc
phục những hạn chế hiện tại đồng thời cũng làm tăng năng lực cạnh tranh và
phát huy mặt mạnh vốn có của mình ở thị trƣờng Chile. Chính vì vậy mà đề

tài nghiên cứu về: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giày dép của Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ” là hết sức cần thiết.
2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là lý luận và thực tiễn về xuất khẩu
giày dép Việt Nam sang Hoa Kỳ
2.2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý luận để phân tích, đánh giá đánh giá thực trạng
xuất khẩu ngành giày dép Việt Nam vào thị trƣờng trọng điểm Hoa Kỳ từ đó
để đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu giày dép Việt
Nam sang thị trƣờng này.
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp từ các tạp chí kinh tế, bài báo,
internet, tổng cục thống kê, tổng cục hải quan…
3.2 Phƣơng pháp phân tích
Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể trong đề tài là phƣơng pháp so sánh,
phân tích, tổng hợp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Thời gian:Đề tài nghiên cứu thực hiện trong thời gian từ năm 2006
đến hết quý I năm 2014 và đề xuất giải pháp kiến nghị cho đến năm 2025.
4.2 Không gian nghiên cứu:Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động
xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ.

3

5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Trên cơ sở các phƣơng pháp nghiên cứu trên luận văn đƣợc kết cấu thành 3
chƣơng

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về thúc đẩy xuất nhập khẩu mặt hàng
giày dép của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị
trƣờng Hoa Kỳ trong thời gian vừa qua
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng giày dép
Việt Nam vào thị trƣờng Hoa Kỳ.




4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GIÀY DÉP CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ

1.1 Khái niệm và các hình thức xuất khẩu sang thị trƣờng Hoa Kỳ
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán, cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho nƣớc
khác dựa trên cơ sở dùng phƣơng tiện thanh toán là tiền tệ. Tiền tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với một, hai hay nhiều bên đối tác. Nền tảng của hoạt động xuất khẩu
là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa ( Bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng
hóa vô hình) trong nƣớc. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, khi sản xuất phát triển
và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này đƣợc mở rộng phạm
vi vƣợt ra ngoài biên giới của các quốc gia hoặc thị trƣờng nội và khu chế xuất ở
trong nƣớc. Hoạt động xuất khẩu nhằm khai thác triệt để lợi thế so sánh giữa các
quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của hoạt động
ngoạithƣơng, có nguồn gốc lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Hình thức lúc sơ khai của nó là hoạt động trao đổi

hàng hóa giữa các quốc gia, cho đến nay hoạt động xuất khẩu đã rất phát triển
và đƣợc thể hiện qua nhiều hình thức đa dạng. Hoạt động xuất khẩu ngày nay
diễn ra trên phạm vi toàn thế giới, trong tất cả các ngành, ở mọi lĩnh vực của
nền kinh tế, cả hàng hóa hữ hình lẫn vô hình với tỷ trọng ngày càng gia tăng.
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau với
nhiều đặc điểm riêng. Nhƣng nhìn chung có thể tổng hợp các hình thức xuất
khẩu thành năm loại hình xuất khẩu chủ yếu sau
1.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà trong đó công ty, doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế trực tiếp bán sản phẩm ra thị trƣờng nƣớc ngoài
thông qua các bộ phận xuất khẩu của mình.

5

Xuất khẩu trực tiếp thƣờng đòi hỏi phải có chi phí cao và ràng buộc
nguồn lực lớn để phát triển, mở rộng thị trƣờng. Tuy vậy xuất khẩu trực tiếp
lại đem lại cho công ty những lợi ích nhƣ có thể kiểm soát đƣợc sản phẩm, giá
cả, mẫu mã, chất lƣợng cũng nhƣ hệ thống phân phối ở thị trƣờng nƣớc ngoài.
Thêm vào đó vì đƣợc tiếp xúc trực tiếp với thị trƣờng nƣớc ngoài nên các nhà
xuất khẩu có thể nắm bắt đƣợc sự thay đổi về nhu cầu thị hiếu của khách
hàng, các yếu tố môi trƣờng và thị trƣờng nƣớc ngoài từ đó thích ứng, cải
thiện và phát triển các hoạt động xuất khẩu của mình.
Mặc dù thu đƣợc lợi nhuận lớn do không phải chia sẻ lợi ích trong xuất
khẩu cho bất kì bên thứ ba nào khác nhƣng hình thức này vẫn còn tồn tại một
số nhƣợc điểm nhất định đó là: cần có đầu tƣ về nguồn lực lớn, tốc độ chu
chuyển vốn chậm, rủi ro cao.
1.1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị đƣợc cấp
giấy phép xuất khẩu không có điều kiện trực tiếp đàm phán, ký kết và tổ chức

thực hiện hợp đồng xuất khẩu với bên nhập khẩu, phải thông qua đơn vị khác
có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành xuất khẩu hộ.
Hình thức xuất khẩu này đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của hình thức
xuất khẩu trực tiếp đó là: không cần đầu tƣ về nguồn lực lớn, rủi ro thấp, tốc
độ quay vòng vốn nhanh.
Bên cạnh đó nó cũng có những hạn chế nhất định là: do phải trả phí ủy
thác nên hiệu quả không cao bằng xuất khẩu trực tiếp, các nhà xuất khẩu sẽ
không thể kiểm soát đƣợc hệ thống phân phối, giá cả của sản phẩm ở thị
trƣờng nƣớc ngoài và không nắm bắt đƣợc sự thay đổi của thị trƣờng nƣớc
ngoài và khó có thể thích ứng kịp thời với nhu cầu thị trƣờng.
1.1.2.3 Hoạt động xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lƣu là phƣơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó
hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với hoạt động nhập khẩu, ngƣời bán đồng
thời cũng là ngƣời mua, lƣợng hàng hoá xuất đi có giá trị tƣơng đƣơng với lƣợng

6

hàng hoá nhập về. Mục đích xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại
tệ mà nhằm thu về một lƣợng hàng hoá khác có giá trị tƣơng đƣơng.Ƣu điểm của
hình thức buôn bán đối lƣu: tránh đƣợc sự kiểm soát của Nhà nƣớc về vấn đề
ngoại tệ và sự ảnh hƣởng của biến động về tỷ giá, khắc phục đƣợc tình trạng
thiếu hụt ngoại tệ trong thanh toán với khối lƣợng hàng hóa quá lớn
1.1.2.4 Hoạt động xuất khẩu theo hình thức gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thƣơng mại trong đó bên
nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
gọi là bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao gọi là phí gia công. Nhƣ vậy trong gia công quốc tế hoạt
động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thƣơng của nhiều nƣớc hiện nay với những ƣu điểm nổi bật nhƣ

Đối với bên đặt gia công, phƣơng thức này giúp họ tận dụng đƣợc nguồn
nguyên liệu phụ giá rẻ và nhân công của nƣớc nhận gia công. Đối với bên đặt
gia công thì có thể giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong
nƣớc, đƣợc chuyển giao các thiết bị hay công nghệ mới về nƣớc mình nhằm
xây dựng và phát triển dự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nhiều nƣớc đã vận dụng phƣơng thức này mà có đƣợc một nền công
nghiệp hiện đại điển hình nhƣ: Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore…
Hiện nay trên thế giới gia công quốc tế đƣợc phân thành các loại hình
nhƣ sau:
 Xét theo sự quản lý nguyên vật liệu
Gia công quốc tế bán nguyên vật liệu – mua sản phẩm: Bên đặt gia
công bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận, sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ
mua lại thành phẩm.
Gia công quốc tế giao nguyên liệu nhận sản phẩm: Bên đặt gia công sẽ
giao nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công, sau thời
gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công.

7

 Xét theo giá gia công:
Gia công theo giá khoán: Trong đó ngƣời ta xác định một mức giá định
mức cho mỗi sản phẩm bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức.
Gia công theo giá thực tế : Trong đó bên nhận gia công thanh toán với
bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thu lao
gia công.
Theo Hiệp hội da giày Việt Nam (Lefaso), hiện nay, hầu hết sản phẩm
giày dép xuất khẩu chủ lực của ngành đều không mang thƣơng hiệu của Việt
Nam nguyên nhân là do hàng gia công cho nƣớc ngoài, có tới hơn 70% sản
lƣợng sản lƣợng xuất khẩu đƣợc thực hiện qua phƣơng thức gia công, chủ yếu
từ các doanh nghiệp có vốn trong nƣớc.

1.1.2.5 Hoạt động xuất khẩu theo nghị định thư
Hình thức xuất khẩu này diễn ra khi chính phủ giữa các bên đàm phán
ký kết với nhau những văn bản, hiệp định, nghị định về việc trao đổi hàng
hoá, dịch vụ và việc đàm phán ký kết này vừa mang tính kinh tế vừa mang
tính chính trị. Nhà nƣớc sẽ xây dựng kế hoạch và giao cho một số doanh
nghiệp thực hiện dựa trên cơ sở những nội dung đã đƣợc ký kết.
Ngoài ra còn có một số loại hình xuất khẩu khẩu khác nhƣ: tạm nhập -
tái xuất hoặc chuyển khẩu hàng hoá….
1.2 Sựcần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt Nam
sang thị trƣờng Hoa Kỳ
1.2.1 Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn và tiềm năng đối với mặt hàng
giày dép Việt Nam
1.2.1.1 Đất nước
- Tên chính thức: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
- Ngày quốc khánh: 4/7 (1776)
- Thủ đô: Washington D.C

8

- Ngôn ngữ: Tiếng Anh là ngôn ngữ chính 82.1%; tiếng Tây Ban Nha
10,7%; các ngôn ngữ châu Âu 3.8%, các ngôn ngữ châu Á và các đảo
Thái Bình Dƣơng 2.7%; ngôn ngữ khác 0.7% (số liệu 2007).
- Đơn vị tiền tệ: Đồng đô la Hoa Kỳ (USD)
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: Ngày 12/7/1995
- Vị trí địa lý: Nằm ở Bắc Hoa Kỳ, phía Tây giáp Thái Bình Dƣơng,
phía Đông giáp Đại Tây Dƣơng, nằm giữa Canada và Mehico.
- Diện tích: 9.826.657 km2 (diện tích đất 9.161.966 km2, mặt nƣớc
664.709 km2). Bờ biển: 9.924km
-


Các thành phố lớn: New York, Los Angeles, Chicago, San Francisco,
Philadelphia…


Biểu đồ 1.1: Cơ cấu dân số Hoa Kỳ theo sắc tộc (7/2013)
Nguồn: Hiệp hội giày da Việt Nam - Thông tin thị trƣờng da giày,
túi xách Hoa Kỳ
- Tổng số dân: 316.668.567 (tháng 7 năm 2013) chiếm 4,51% dân số
thế giới. Tăng trƣởng dân số hằng năm khoảng 0,92% (khoảng 30% là nhập
cƣ). Số dân nhập cƣ vào Hoa Kỳ hằng năm khoảng hơn 1 triệu ngƣời và có xu
79.96%
12.85%
0.97%
0.18%
4.43%
1.61%
Da trắng
Da đen
Da đỏ và Alaska
Hawaii và các đảo TBD
Châu Á
Khác

9

hƣớng gia tăng, phần đông là những ngƣời lao động tay chân có thu nhập thấp
bởi vậy thị trƣờng Hoa Kỳ có nhu cầu cả về hàng cao cấp đắt tiền lẫn hàng
bình dân giá rẻ.
1.2.1.2 Quy mô thị trường Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một thị trƣờng vô cùng tiềm năng với số lƣợng lớn nhu cầu

về các loại hàng hóa (kể cả hàng tiêu dùng)
- GDP (PPP):hơn 16,7 nghìn tỷ USD (2013)
- Cơ cấu GDP: NN: 1,2% - CN: 19,1% - DV: 79,7%
- Tăng trƣởng GDP: 2,2% (2012)
Ngƣời tiêu dùng
- GDP đầu ngƣời (PPP): 49.800 USD
- Da trắng 80%; da đen 12.85%; gốc Á 4.43%, da đỏ và thiểu số khác
2,72%.
Bảng 1.1: Cơ cấu tiêu dùng theo độ tuổi tại Hoa Kỳ (1/2013)
Độ tuổi
Tỷ lệ tiêu dùng
Chi tiết
0-14 tuổi
20.0%
(nam 32,3 / nữ 31 triệu)
15-24 tuổi
13.7%
(nam 22,1 / nữ 21,2 triệu)
25-54 tuổi
40.2%
(nam 63,8 / nữ 63,6 triệu)
55-64 tuổi
12.3%
(nam 18,7 / nữ 20,1 triệu)
65 trở lên
12.3%
(nam 19,1 / nữ 24,8 triệu)
Nguồn: Hiệp hội giày da Việt Nam - Thông tin thị trƣờng da giày,
túi xách Hoa Kỳ
Nhóm mua sắm nhiều nhất 0-54 tuổi chiếm gần 74%.

- Nhu cầu ở thị trƣờng Hoa Kỳ là vô cùng đa dạng bởi chủng tộc và văn hóa
đa dạng dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cũng phong phú hơn. Thu nhập bình quân đầu
ngƣời của công dân Hoa Kỳ cao, song lại có sự chênh lệch thu nhập rất lớn.
- Tỷ lệ tiết kiệm cá nhân thấp: Thói quen mua sắm nhiều
- Dịch vụ tài chính phát triển: Thanh toán dễ dàng (thẻ tín dụng, vay NH)
- Cộng đồng ngƣời Việt đông: Có thiện cảm với hàng trong nƣớc

10

- Thị hiếu:Ngƣời tiêu dùng Hoa Kỳ không khó tính nhƣ Tây Âu và
Nhật Bản, có thể sử dụng nhiều chủng loại giày dép.
Nền công nghiệp sản xuất giày dép tại Hoa Kỳ
- Số lƣợng: Hiện còn khoảng 250 - 300 công ty sản xuất, với khoảng
12.000 công nhân;một vài công ty (New Balance) có sản lƣợng lớn, còn lại
hầu hết là các công ty nhỏ.
- Sản phẩm: chỉ làm một số sản phẩm độc đáo, đặc chủng hoặc chất
lƣợng cao mà hàng nhập khẩu không đáp ứng đƣợc.
- Sản xuất không tập trung: đa số xƣởng nhỏ (4 công ty lớn nhất chỉ
chiếm <10% tổng doanh thu).
Năm 2011 doanh số bán giày “Made in USA” tăng 0,2% đạt 2 tỷ USD,
chiếm 1,4% thị phần. Tăng trƣởng theo sức mua tiêu dùng và xu hƣớng thời
trang (tăng giá, không tăng số lƣợng).
Đầu tƣ đặt hàng gia công nƣớc ngoài
- Phần lớn các công ty Hoa Kỳ đã đầu tƣ sản xuất tại các nƣớc chi phí
thấp (châu Á) và nhập khẩu trở lại Hoa Kỳ hàng giá rẻ đáp ứng tiêu dùng,
hoặc trở thành các nhà nhập khẩu/phân phối.
- Các công ty lớn nhất (Nike, Skechers USA, Adidas, Timberland ) là
chủ sở hữu các nhãn hiệu, thƣơng hiệu nổi tiếng, nhƣng chủ yếu đặt hàng gia
công tại nƣớc ngoài: Nhiều thƣơng hiệu nổi tiếng sản xuất tại Ấn Độ, Trung
Quốc, Việt Nam

- Tại Hoa Kỳ: tập trung thiết kế mẫu, tiếp thị, tổ chức hệ thống phân phối.
- Các công ty lớn đầu tƣ nhiều vào hệ thống phân phối và tiếp thị.Các
công ty nhỏ tập trung thiết kế sản phẩm cao cấp, độc đáo.
Chuỗi cung ứng toàn cầu
- Nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm tại Hoa Kỳ
- Sản xuất: đầu tƣ FDI, hoặc gia công ở nƣớc ngoài (Trung Quốc, Việt Nam )
- Vận chuyển, phân phối, bán lẻ (tại Hoa Kỳ và các thị trƣờng khác).
- Quy mô: 100 công ty lớn nhất sở hữu hơn 200 thƣơng hiệu, nhãn hiệu.

11

- Hơn 300.000 lao động gián tiếp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh
giày dép.
- Tổng cộng khoảng 29.500 cửa hàng giày dép các loại tại Hoa Kỳ
Xu hƣớng
- Sản xuất của Hoa Kỳ : tiếp tục chuyển sang châu Á (giày da cao cấp).
- Chi phí sản xuất tại Trung Quốc tăng: nhiều công ty Hoa Kỳ, Tây
Âu chuyển dần sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam, Indonesia, các nƣớc
châu Á khác.
- Kinh tế phục hồi chậm:Xu hƣớng ngƣời tiêu dùng tìm mua giày dép
giá rẻ hơn; Nhà nhập khẩu ép giá và tìm nguồn hàng rẻ hơn nhằm đáp ứng
nhu cầu đa số ngƣời tiêu dùng.
- Cạnh tranh càng quyết liệt hơn giữa các nƣớc xuất khẩu (Trung quốc,
Ấn Độ)
1.2.1.3. Thị trường giày dép tại Hoa Kỳ
- Sản xuất giảm nhập khẩu tăng: chi phí lao động cao, không cạnh
tranh đƣợc hàng nhập khẩu, nhiều nhà máy đóng cửa chuyển sang đặt gia
công sản phẩm và bán thành phẩm ở nƣớc ngoài (trongđó có Việt Nam), hoặc
trở thành các nhà nhập khẩu hàng giá rẻ về cung ứng cho hệ thống khách
hàng tại thị trƣờng nội địa.

- Tổng số lao động trong toàn ngành giày dép(sản xuất, bán buôn, bán
lẻ, dịch vụ liên quan): 1/2 triệu ngƣời
- Xu hƣớng: đa dạng hóa nguồn hàng nhập khẩu, tránh phụ thuộc hàng
nhập khẩu từ phía Trung Quốc
- Thị trƣờng phục hồi nhờ niềm tin tiêu dùng tăng tại các nƣớc sau suy
thoái kinh tế (2008-2009). Các hãng giày hàng đầu thế giới trở thành các công
ty đa quốc gia và đều có mặt tại thị trƣờng Hoa Kỳ: NIKE, Skechers USA,
and Timberland (Hoa Kỳ), Adidas, Puma (Đức), Asics (Japan), Reebok (UK),
Yue Yuen (TQ ), Bata, Deckers, Brown Shoes, Wolverine, Weyco, ECCO,

12

Kenneth Cole, Nine West, Gucci, Lacrosse, Vans, San Paulo & Alpargatas,
R.G. Barry, …
- Hoa Kỳ là thị trƣờng tiêu thụ và nhập khẩu giày dép lớn nhất thế giới
(tính theo quốc gia), bình quân mỗi năm ngƣời tiêu dùng Hoa Kỳ tiêu thụ 35
tỉ USD giày dép (khoảng 2 tỉ đôi, trong đó giày thể thao chiếm 35%). Hoa Kỳ
nhập khẩu 40% tổng kim ngạch nhập khẩu giày dép Thế giới và là mặt hàng
nhập siêu lớn thứ 4: sau dệt may, ô tô, điện tử.
- Tính đến năm 2012: sản lƣợng nhập khẩu giày dép của Hoa Kỳ là
2,28 tỷ đôi (23,3 tỷ USD), đáp ứng 98,6% nhu cầu tiêu dùng .




13

Bẳng 1.2: Tổng Nhập khẩu giày dép theo mặt hàng của Hoa Kỳ giai đoạn 2008-2013
(Đơn vị: USD)
Sản phẩm

2008
2009
2010
2011
2012
YTD 9/2012
YTD 9/2013
Tổng
19.072.049.748
17.341.017.986
20.342.176.200
22.171.233.969
23.308.474.254
17.819.119.382
18.567.731.524
Giày, dép cao su & nhựa
738.091.914
728.394.572
887.868.169
1.178.555.688
1.527.654.517
1.190.814.497
1.374.829.835
Giày, dép không dùng nhựa
18.333.957.834
16.612.623.414
19.454.308.031
20.992.678.281
21.780.819.737
16.628.304.885

17.192.901.689
Giày, dép da
11.339.113.603
9.679.720.591
10.888.552.539
11.296.597.403
11.721.759.075
8.833.260.610
9.217.401.971
Giày, dép cao su bảo hộ
138.078.326
147.005.764
188.176.170
174.939.686
195.141.100
150.372.956
121.588.730
Giày, dép cao su, canvas
600.013.588
581.388.808
699.691.999
1.003.616.002
1.332.513.417
1.040.441.541
1.253.241.105
Dép đi trong nhà
199.306.055
155.448.987
192.425.591
214.307.728

233.321.912
166.517.186
159.405.964
Giày Nam (không kể giày thể thao)
3.683.814.706
3.250.017.313
3.868.564.222
4.300.314.427
4.502.388.121
3.336.033.260
3.546.424.481
Giày nữ (không kể giày thể thao)
8.379.747.595
7.536.800.834
8.871.942.258
9.551.666.850
9.910.184.289
7.665.659.415
7.815.219.663
Giày, dép khác
6.071.089.478
5.670.356.280
6.521.375.960
6.926.389.276
7.134.925.415
5.460.095.024
5.671.851.581
Phụ kiện giày
228.665.185
186.752.091

208.246.243
209.389.670
429.451.174
324.436.324
333.656.455
Source: U.S. Department of Commerce, Office of Textiles and Apparel

14

- Hoa Kỳ là thị trƣờng nhập khẩu giày dép lớn nhất của Việt Nam, chiếm
hơn 1/3 trong tổng số gần 8,41 tỷ USD thực hiện trong cả năm 2013 và tăng
17,4% so với con số này trong năm 2012. Giày dép các loại là mặt hàng xuất
khẩu lớn thứ hai của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trƣờng Bắc Hoa
Kỳnày (chỉ đứng sau hàng dệt may).
Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số
thị trƣờng chủ yếu 10 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Thị trƣờng
T10/2013
T10/2013 so
T9/2013(%)
10T/2013
10T/2013 so với
cùng kỳ (%)
Tổng cộng
716.707.875
+30,51
6.699.678.343
+15,13
Hoa Kỳ

216.292.225
+0,81
2.137.919.016
+17,30
Anh
47.215.175
+13,03
445.849.477
+9,32
Bỉ
45.191.408
+90,29
401.390.862
+26,37
Đức
41.734.979
+91,36
338.290.177
+10,89
Nhật Bản
28.162.232
-13,30
315.680.410
+16,44
Trung Quốc
44.762.697
+232,38
300.420.977
+20,60
Hà Lan

32.398.187
+25,74
290.032.444
+9,86
Tây Ban Nha
24.028.056
+44,18
234.271.862
+23,93
Braxin
20.634.529
+138,45
230.882.723
+8,29
Mexico
19.685.574
+59,87
190.175.421
+7,08
Hàn Quốc
9.076.426
-48,06
188.703.240
+29,18
Italia
21.038.239
+64,16
180.367.573
+5,58
Pháp

23.422.837
+109,20
178.122.383
-10,06
Canada
11.711.522
+39,31
124.536.581
+20,06
Panama
8.239.478
-25,67
104.541.121
-1,34
Australia
11.911.669
+20,90
86.232.875
+12,81
( Số liệu của Tổng Cục Hải Quan)

15

- Hoa Kỳ tiếp tục duy trì vị trí là 1 trong 3 đối tác nhập khẩu giày dép lớn
nhất của Việt Nam, với kim ngạch đạt 2,63 tỷ USD (năm 2013) tăng gần 388
triệu USD tƣơng ứng tăng 17,3% so với năm ngoái.
Hệ thống bán lẻ
- Năm 2012: thị trƣờng giày dép tiêu thụ: 2,18 tỷ đôi (giảm 3,8%);
Doanh thu: 66,1 tỷ USD (tăng 4,8%).
- Nguyên nhân tăng doanh thu: Chi phí chuỗi cung ứng toàn cầu tăng

(giá Nguyên phụ liệu, lao động, vận tải, lƣu thông,… tăng);Ngƣời tiêu dùng
quay lại mua giày nhiều hơn sau suy thoái kinh tế (2008-2009).
Bảng1.4: Thị phần bán lẻ theo chủng loại giày tại thị trƣờng Hoa Kỳ
giai đoạn 2008-2009
Thị phần bán lẻ
1
Giày nữ thƣờng ngày (Women’s casual shoes)
17%
2
Giày nữ cao cấp (Women’s dress shoes)
13%
3
Giày nữ thể thao (Women’s athletic shoes)
10%
4
Giày nam thƣờng ngày (Men’s casual shoes)
9%
5
Giày nam cao cấp (Men’s dress shoes)
6%
6
Giày nam thể thao (Men’s athletic shoes)
20%
7
Các loại khác (boot, slippers, sandals,…)
25%
Nguồn: Lefaso
Trung bình (2013) ngƣời Hoa Kỳ (nam, nữ, trẻ em) mua >8 đôi/ngƣời/năm,
chi tiêu 225 USD/ngƣời/năm (rất nhỏ so với thu nhập trung bình).






16

Bảng 1.5: Hệ thống phân phối – bán hàng giày dép tại Hoa Kỳ năm 2013
Cửa hàng chuyên doanh dày dép
Cửa hàng khác
- Số lƣợng khoảng 28.000 của hàng
- Tổng doanh thu: 27 tỷ USD/ năm
- Lợi nhuận tùy hiệu quả mặt hàng kinh doanh và giá cả cạnh tranh
- Kinh doanh tập trung: 50 top công ty chiếm 75% thị trƣờng.
- Cửa hàng nhỏ kinh doanh mặt hàng đặc chủng, phục vụ khách
hàng cao cấp, hoặc thị trƣờng địa phƣơng (khu vực, vùng).
- Bách hóa tổng
hợp: Macy, Lord
& Taylor,…
- Đại siêu thị
tổng hợp: Wal-
Mart, Target,
Sear,…
- Cửa hàng đồ
thể thao: giày, túi
thể thao
- Siêu thị quần
áo: Marshall,
Century 21…(có
khu bán giày, túi
xách…)

- Bán hàng qua
mạng
- Bán hàng qua
TIVI, Catalo:

Chuỗi cửa hàng chuyên doanh
lớn
Cửa hàng chuyên doanh độc lập
Các công ty chuỗi cửa hàng lớn
Payless ShoeSource, Brown
Shoe, Foot Locker, DSW, Nike,
Adidas có giá rẻ hơn do nhập
khẩu, phân phối và tiếp thị số
lƣợng lớn.
- Chiếm 20% giày dép bán lẻ
tại Hoa Kỳ;
- Doanh số hơn 10 tỷ USD
(tổng doanh số bán lẻ tại Hoa
Kỳ 54 tỷ/năm).
- Hơn một nửa số cửa hàng là
“cửa hàng gia đình”.
- Một chủ có 2-3 cửa hàng,
mỗi cửa hàng 5-6 nhân viên.
- Lƣợng hàng bày bán trung
bình 250.000 USD/cửa hàng.
- Giá bán trung bình 80-90
USD/đôi (giày ngƣời lớn, trẻ
em, phụ kiện)
- Có các cửa hàng chuyên:
giày nam; giày nữ; giày trẻ em;

giày thể thao.
Tên
Doanh
thu
(2010)
Số cửa
hàng
Payless
Shoe
Source
3.3 tỷ
USD
4470
Foot
Locker
4.8 tỷ
USD
4000
The
Brown
Shoe Co.
2.3 tỷ
USD
1600




Nguồn: Hiệp hội giày da Việt Nam - Thông tin thị trường da giày,
túi xách Hoa Kỳ


17

1.2.2. Việt Nam có lợi thế và tiềm năng về xuất khẩu giày dép
Hiện nay, nhiều nhà sản xuất Hoa Kỳ đã chọn để thuê ngoài các quy
trình sản xuất chi phí thấp các nƣớc châu Á đặc biệt là Việt Nam để tiết kiệm
chi phí lao động và tiếp tục các hoạt động thiết kế và tiếp thị có giá trị cao
trong nƣớc.Các nhà xuất khẩu Việt Nam đã sớm nhận thức đƣợc lợi thế và
tiềm năng về xuất khẩu giày dép Việt Nam ra thị trƣờng quốc tế nói chung và
thị trƣờng Hoa Kỳ nói riêng.
Về cơ bản có thể nói ngành Da Giày Việt Nam có điều kiện thuận lợi
để tăng trƣởng mạnh và trở thành nƣớc xuất khẩu giày lớn ở Châu á, cũng
nhƣ trên thế giới. Sản phẩm giày dép của Việt Nam có lợi thế về chi phí, giá
gia công dày sép thấp so với các thị trƣờng khác bởi:
Ƣu thế về lao động: Việt Nam là một đất nƣớc có dân số trẻ với hơn 84
triệu dân, nguồn lực lao động dồi dào cộng với chi phí nhân công rẻ, thị
trƣờng lao động Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những thị trƣờng hấp
dẫn nhất khu vực. Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, trong năm 2013,
nguồn lao động (dân số từ 15 tuổi trẻ lên) đạt 69,256 triệu ngƣời (chiếm gần
77% tổng dân số cả nƣớc); trong đó, lực lƣợng lao động đạt 53,69 triệu ngƣời.
Dự báo lực lƣợng lao động sẽ đạt 54,87 triệu ngƣời trong năm 2014. Lao
động qua đào tạo sẽ tăng nhanh hơn theo xu hƣớng phát triển và đòi hỏi của
nền kinh tế. Lao động không có chuyên môn kỹ thuật và lao động làm nghề
đơn giản sẽ giảm để đáp ứng quá trình tái cấu trúc kinh tế và nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo đánh giá của trang tin tài chính uy tín
Motley Fool (Hoa Kỳ): “ Lực lƣợng nhân công Việt Nam trẻ hơn rất nhiều so
với nhân công Trung Quốc vốn phải đối mặt với khủng hoảng về tình trạng
lực lƣợng cao tuổi đang tăng mạnh. Mặc dù có thể lạm phát cao sẽ có tác
động đến kinh tế Việt Nam, nhƣng không dịch chuyển mạnh vào mức lƣơng
tại Việt Nam, dẫn đến việc thị trƣờng lao động vẫn rẻ và đem lại lợi thế rất

lớn so với tình hình chi phí nhân công đang leo thang tại Trung Quốc và quốc
gia này vẫn đóng vai trò nòng cốt trên thị trƣờng Đông Nam Á”.

18

Theo báo cáo của của Tổ chức Xúc tiến Thƣơng mại Nhật Bản (Jetro)
cho biết giá lao động phổ thông năm 2013 của Indonesia hiện nay xấp xỉ 200
USD/tháng; kỹ sƣ 390 USD/tháng; lao động phổ thông Philippines thu nhập
210 USD/tháng, kỹ sƣ 400 USD/tháng; lao động Thái Lan có mức tƣơng ứng
là 220 USD và 590 USD; Malaysia vƣợt trội với mức 250 USD và 850 USD,
nhƣ vậyvới thu nhập bình quân 100 USD/tháng đối với lao động phổ thông,
khoảng 210 USD/tháng với lao động có bằng cấp (kỹ sƣ), giá nhân công Việt
Nam đang thấp hơn rất nhiều so với các quốc gia trong khu vực. Thêm vào
đó, ngƣời Việt Nam vốn có bản tính hiếu học, thông minh, cần cù lao động và
đoàn kết, đây là cơ sở để nắm bắt, tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng
cách vận hành các dây chuyền công nghệ, dây chuyền sản xuất mới, đáp ứng
đƣợc nhu cầu của các doanh nghiệp nƣớc ngoài, đặc biệt là doanh nghiệp Hoa
Kỳ đề ra.
Cơ sở vật chất đã và đang đƣợc hiện đại hóa: Cả nƣớc hiện có trên
1.100 doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan,
với trên 720 nghìn lao động, 68 nghìn tỷ đồng vốn sản xuất kinh doanh, 37
nghìn tỷ đồng tài sản cố định, trên 86 nghìn tỷ doanh thu thuần…. của các
doanh nghiệp giày dép. Đó là chƣa kể đến hàng nghìn cơ sở sản xuất giày dép
cá thể, làng nghề với hàng chục nghìn lao động để phục vụ nhu cầu trong
nƣớc và tham gia gia công xuất khẩu. Đây là nguồn lực dồi dào giúp ngành
giày dép có thể đáp ứng đƣợc các đơn hàng xuất khẩu lớn với yêu cầu chất
lƣợng cao. Dù chƣa phát triển đồng bộ, nhƣng nhiều sản phẩm nguyên phụ liệu
chính đã đƣợc các DN ngành da giày chủ động cải thiện năng lực sản xuất và tự
cung ứng. Trong đó, đế giày chiếm đến 35% cơ cấu nguyên liệu, Việt Nam đã tự
sản xuất đƣợc đến hơn 90%; mũ giày cũng chủ động đƣợc đến hơn 50%…Xét về

các lợi thế so sánh của ngành da giày so với các "đối thủ" cạnh tranh khác
nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia…, Việt Nam chắc chắn có
tỷ lệ nội địa hóa nguyên liệu đầu vào cao hơn.

19

Quan hệ thƣơng mại Hoa Kỳ-Việt Nam ngày càng phát triển: Hoa Kỳ
bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam tháng 2 năm 1994. Hai nƣớc thiết lập
quan hệ ngoại giao ngày 12/7/1995 và trao đổi đại sứ đầu tiên tháng 5/1997.
Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ coi trọng khu vực châu Á - TBD, tranh thủ
nhiều hơn vai trò của Đông Nam á và ASEAN, tăng cƣờng quan hệ với cả
ASEAN cũng nhƣ quan hệ và hợp tác với từng nƣớc thành viên trong đó có
Việt Nam. Ngày 13/7/2000, Hiệp định thƣơng mại Việt Nam (BTA) đƣợc
chính thức ký kết, đánh dấu việc bình thƣờng hóa quan hệ thƣơng mại, kinh tế
Việt –Hoa Kỳ. Năm 2001, Hoa Kỳ công nhận PNTR (Quy chế quan hệ
thƣơng mại bình thƣờng vĩnh viễn) với Việt Nam. Ngày 31/5/2006 hai nƣớc
đã ký “Thỏa thuận chính thức kết thúc đàm phán song phƣơng Việt Nam và
Hoa Kỳ về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)”.
Quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ phát triển mạnh hơn từ năm
2007 sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Quan hệ chính trị nƣớc tiếp tục đƣợc
củng cố và phát triển theo hƣớng tích cực, xuất khẩu toàn ngành giày dép tăng
mạnh do nhu cầu cao, đạt hơn 3,46 tỷ USD, chiếm 33,6% kim ngạch xuất
khẩu toàn ngành. Trong đó riêng giầy dép đạt 2,64 tỷ USD, chiếm thị phần
8,4%, đứng thứ hai sau Trung Quốc (chiếm 83,7%) . Tiềm năng xuất khẩu
vào thị trƣờng Hoa Kỳ còn nhiều do có sức mua lớn, với hơn 2,2 triệu đôi
giày trị giá hơn 60 tỷ USD/năm (bình quân tiêu thụ 9 đôi giày/ngƣời/năm).
Tại thị trƣờng Hoa Kỳ, Từ sau khi Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam – Hoa
Kỳ có hiệu lực tháng 12/2001, đến năm 2012 kim ngạch thƣơng mại hai chiều
đạt 24,7 tỷ USD,thị trƣờng Hoa Kỳ chiếm 17% tổng kim ngạch xuất khẩu và
4% tổng kim ngạch nhập khẩu của nƣớc ta và Việt Nam đã đứng thứ 2 xuất

khẩu giầy dép vào Hoa Kỳ (chỉ sau Trung Quốc) với 191,1 triệu đôi trị giá
2,38 tỷ USDvà chiếm 10.1% thị phần thị trƣờng giày dép Hoa Kỳ. Hiện Hoa
Kỳ là đối tác thƣơng mại lớn thứ hai (sau Trung Quốc) và là thị trƣờng xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam.

×