Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

giải pháp mở rộng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.53 KB, 100 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam” của em đƣợc
thực hiện một cách nghiêm túc dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáoTS.
Nguyễn Tiến Long, cùng với tham khảo qua các sách báo, tạp chí, qua
internet… và các quy định nghiệp vụ, các văn bản pháp lý và tài liệu liên
quan đến việc thực hiện đề tài.
Em xin cam kết đề tài đƣợc thực hiện mà không có sự sao chép bất cứ
tài liệu nào khác. Các số liệu của bài đều lấy từ những báo cáo chính thức của
Ngân hàng không sửa chữa.
Nếu phát hiện sao chép, em xin chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định
của khoa và nhà trƣờng đã đề ra.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2014

Sinh viên
Đỗ Thị Ngọc Anh

Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
LỜI MỞ ĐẦU 1


1. Tính tất yếu của việc nghiên cứu đề tài 1
2 .Mục đích nghiên cứu đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu của bài viết 3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRONG
NỀN KINH TẾ 4
1.1.1. Khái niệm xuất- nhập khẩu 4
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất, nhập khẩu 4
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến XNK 6
1.1.4. Nhu cầu tài trợ XNK 8
1.1.4.1. Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu 9
1.1.4.2. Nhu cầu tài trợ nhập khẩu 11
1.1.5. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. 12
1.2. TÍN DỤNG XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN 14
1.2.1. Khái niệm tín dụng tài trợ xuất, nhập khẩu 14
1.2.2. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 15
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp 16
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
iii
1.2.2.2. Đối với ngân hàng thƣơng mại 16
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế đất nƣớc 17
1.2.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần 18
1.2.3.1. Cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C 18
1.2.3.2. Cho vay trong khuôn khổ phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ 20

1.2.3.3. Cho vay trên cơ sở hối phiếu 20
1.2.3.4. Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu khác 23
1.3. RỦI RO TRONG TÍN DỤNG XNK TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN 27
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN 28
1.4.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần 29
1.4.2. Nhân tố nội tại từ khả năng ý thức thanh toán của doanh nghiệp XNK 29
1.4.3. Chủ trƣơng chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nƣớc 30
1.4.4. Môi trƣờng kinh tế chính trị, xã hội trong và ngoài nƣớc 31
1.4.5. Các nhân tố khác 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB 33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT
NAM 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 35
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của VIB 37
2.1.4. Thực trạng hoạt động của VIB 39
2.1.4.1. Về hoạt động huy động vốn 39
2.1.4.2. Về hoạt động tín dụng 41
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
iv
2.14.3. Về hoạt động thanh toán quốc tế 43
2.2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN TÀI TRỢ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
VIB 44
2.2.1. Thủ tục tài trợ 44
2.2.2. Cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ 45
2.2.3. Cán bộ tín dụng lập tờ trình 45

2.2.4. Phát tiền vay 46
2.2.5. Kiểm tra và xử lý nợ vay 46
2.2.6. Tính lãi – Thu lãi – Thu nợ - Gia hạn nợ 46
2.2.7. Thanh lý hợp đồng tín dụng 47
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI VIB GIAI ĐOẠN 2010-2013 47
2.3.1. Tín dụng tài trợ XNK theo quy mô vốn 48
2.3.2. Cơ cấu tài trợ XNK theo thành phần kinh tế 51
2.3.3. Cơ cấu tài trợ xuất nhập khẩu theo các hình thức thanh toán 52
2.3.4. Cơ cấu cho vay tài trợ XNK theo từng lĩnh vực 57
2.3.5. Cơ cấu về nợ quá hạn trong tài trợ XNK 58
2.4.NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIB 60
2.4.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng 60
2.4.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng 62
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TÍN DỤNG XUẤT, NHẬP
KHẨU TẠI VIB 64
2.5.1. Kết quả đạt đƣợc 64
2.5.2. Những tồn tại ,hạn chế 67
2.5.2. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên 68
2.5.2.1. Nguyên nhân khách quan 68
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
v
2.5.2.2. Nguyên nhân chủ quan 69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM 71
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIB CHI NHÁNH HÀ NỘI CHO ĐẾN
NĂM 2020 71
3.1.1. Định hƣớng chung 71

3.1.2. Định hƣớng hoạt động tín dụng tài trợ XNK 74
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK
TẠI VIB CHI NHÁNH HÀ NỘI 75
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành 75
3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn 75
3.2.1.2. Một số chiến lƣợc tài trợ 76
3.2.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK 77
3.2.2.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án XNK 77
3.2.2.2. Quản lý rủi ro trong tín dụng tài trợ XNK 77
3.2.2.3. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng tài trợ XNK 78
3.2.2.4. Quản lý tài sản thế chấp cầm cố 78
3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực và công nghệ Ngân hàng 79
3.2.3.1. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng 79
3.2.3.2. Đào tạo, tuyển chọn cán bộ tín dụng 79
3.2.4. Nhóm giải pháp về chính sách khách hàng 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 82
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc 82
3.1.2. Đối với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 84
3.1.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK 84
KẾT LUẬN 86
PHỤ LỤC 88
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
vi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91


Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) 35
Bảng 1.1: Nguồn vốn huy động từ dân cƣ và các tổ chức kinh tế (2010-2012) 40
Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ tín dụng (2011– 2013) 41
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dƣ nợ theo loại hình (2010) 43
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán quốc tế (2010 – 2012) 44
Bảng 2.4: Quy mô TDTTXNK tại VIB 2010– 2012 48
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài trợ TDTTXNK theo thành phần kinh tế………………… 51
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán XNK qua các năm 53
Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng trƣởng doanh số thanh toán XNK 53
Bảng 2.6: Tình hình mở L/C tại VIB chi nhánh Hà Nội 54
Bảng 2.7: Tình hình chiết khấu L/C 55
Bảng 2.8: Cơ cấu cho vay tài trợ XNK (2010 – 2012) 57
Bảng 2.9: Cơ cấu nợ quá hạn của TDTTXNK theo thời hạn tài trợ 58
Bảng 2.10: Cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 59
Bảng 2.11: So sánh lợi nhuận cho vay XNK với lợi nhuận của VIB 66


Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Phần Tiếng Việt
STT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
1.
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc

2.
DVKH
Dịch vụ khách hàng
3.
KHCN
Khách hàng cá nhân
4.
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
5.
NHNN
Ngân Hàng Nhà Nƣớc
6.
NHTM
Ngân Hàng Thƣơng Mại
7.
NQH
Nợ quá hạn
8.
TDTTXNK
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu

9.
TMCP
Thƣơng Mại Cổ Phần
10.
TTQT
Thanh toán quốc tế
11.
TTTM

Trung tâm thƣơng mại
12.
TTTT
Trung tâm thanh toán
13.
USD
Đô la Mỹ
14.
VND
Việt Nam Đồng
15.
XNK
Xuất Nhập Khẩu



Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
ix

Phần tiếng Anh
STT
Từ viết
tắt
Tên tiếng anh
Tên tiếng Việt
1

VIB
Vietnam International

Bank
Ngân hàng quốc tế thƣơng mại
cổ phần Việt Nam
2

L/C

Letter of Credit

Thƣ tín dụng
3

WTO
World Trade
Organization

Tổ chức thƣơng mại Thế giới
4

UNDP
United Nations
Development
Programme
Chƣơng trình Phát triển Liên
Hợp Quốc
5
MIS
Management
Information System
Hệ thống thông tin quản lí

Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa diễn ra
mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đã thúc đẩy hoạt động thƣơng mại
quốc tế ngày càng phát triển và khiến hoạt động xuất nhập khẩu trở thành một
trong những hoạt động trung tâm quan trọng nhất trong toàn bộ các hoạt động
kinh tế của quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đem lại rất nhiều lợi ích cho
quốc gia, nó làm tăng nguồn ngân sách đặc biệt là nguồn thu ngoại tệ, cải
thiện cán cân thanh toán, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời dân, ngoài ra
xuất nhập khẩu còn góp phần vào việc thúc đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng
và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế cạnh tranh của đất nƣớc trong nền kinh
tế toàn cầu
Việt Nam trƣớc năm 1986 là một nền kinh tế lạc hậu, quan liêu, bao cấp,
một nền kinh tế trì trệ và kém phát triển. Sau đó, nhờ có đƣờng lối đổi mới
đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc mà Việt Nam đã xây dựng thành công nền
kinh tế thị trƣờng hƣớng ra xuất khẩu.Việt Nam đã mở rộng quan hệ buôn bán
với nƣớc ngoài, không ngừng xây dựng những mối quan hệ hợp tác toàn diện
ở tất cả các lĩnh vực với các nƣớc trên thế giới, phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc…
Nhờ vậy, hoạt động thƣơng mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất nhập
khẩu nói riêng của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể
Muốn phát triển hoạt động thƣơng mại quốc tế nói chung và hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các
doanh nghiệp với Nhà nƣớc và các Ngân hàng. Các doanh nghiệp cần có vốn
để thay đổi phƣơng thức sản xuất và đổi mới công nghệ. Nhƣng trên thực tế,
các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn trong khâu huy động

vốn mà tự bản thân các doanh nghiệp không thể làm đƣợc. Xuất phát từ thực
tế này và để đạt đƣợc những mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc đề ra thì cần có
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
2
sự đầu tƣ của Ngân hàng Thƣơng mại, đặc biệt là trong việc cung ứng vốn
cho doanh nghiệp. Kể từ đó đã hình thành lên hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu giữa các Ngân hàng Thƣơng mại và doanh nghiệp
Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một hoạt động hết sức phức
tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, trong khi đó nó lại đóng vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế vì vậy rất cần phải có sự quản lý tốt cũng nhƣ những chính
sách phát triển hoạt động nhằm đạt kết quả cao. Hiện nay, các hình thức tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trở nên rất phong phú và
đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức. Với
nhu cầu thiết yếu là ngày càng nâng cao hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu và xuất phát từ mong muốn nghiên cứu giải pháp mở rộng hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt
Nam (VIB) , em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam ” làm nội
dung nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp.
2 .Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa kiến thức lí luận về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu. Dựa trên nền tảng đó để nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam,
đánh giá những thành công cũng nhƣ những mặt tồn tài của ngân hàng trong
qúa trình thực hiện nghiệp vụ này. Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện và phát triển hơn nữa hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng VIB trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập

khẩu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc nghiên cứu theo:
- Phạm vi thời gian: từ năm 2010 đến năm 2013
- Phạm vi không gian: ngân hàng VIB Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
3
- Phạm vi về nội dung: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VIB Việt Nam
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong suốt quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng rất nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu đi từ truyền thống đến hiện tại. Trong đó chủ yếu là những
phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp biện chứng
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
- Phƣơng pháp chuyên gia, điều tra, khảo nghiệm thực tế.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời nói đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận đƣợc trình bày thành 3
chƣơng
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VIB
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại
VIB
Trong quá trình nghiên cứu, do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô để đề tài đƣợc hoàn thiện


Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A

4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm xuất- nhập khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản
phẩm hoặc dịch vụ ra thị trƣờng nƣớc ngoài và sản phẩm hay dịch vụ đó phải
di chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia. Theo một cách hiểu chung nhất thì
xuất khẩu là hoạt động đƣa hàng hóa, dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia
khác. Dƣới góc độ marketing, xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trƣờng
nƣớc ngoài ít rủi ro và chi phí thấp. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là
nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động
quốc tế.
Ngƣợc lại, nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá hay dịch vụ từ nƣớc
ngoài vào một quốc gia phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc hoặc tái xuất nhằm
phục vụ mục đích thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các
tổ chức kinh tế, các công ty nƣớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập
khẩu tại thị trƣờng nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và
nối liền sản xuất với tiêu dùng.
Hoạt động XNK hình thành và phát triển nhƣ một nhu cầu tất yếu không
thể thiếu của nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất, nhập khẩu
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào
nền sản xuất trong nƣớc mà còn phải quan hệ với các nƣớc bên ngoài. Do có
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
5
sự khác nhau về điều kiện tự nhiên nhƣ tài nguyên, khí hậu mà mỗi quốc gia

có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định.
Để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng
đa dạng ở trong nƣớc, các quốc gia đều mong muốn có đƣợc những sản phẩm
chất lƣợng cao với giá rẻ hơn từ các nƣớc khác đồng thời mở rộng đƣợc thị
trƣờng tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong
muốn đó đã làm nảy sinh hoạt động thƣơng mại quốc tế.
Hoạt động thƣơng mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vƣợt ra
ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nƣớc với nền
kinh tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh
tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới.
Thƣơng mại quốc tế đƣợc cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và
nhập khẩu. Do vậy, xác định đƣợc vai trò quan trọng cũng nhƣ có sự quan
tâm thích đáng đến hoạt động XNK là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động
thƣơng mại quốc tế.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có những
nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ
thuật lạc hậu, công nghệ thủ công đang rất cần đƣợc đổi mới, bên cạnh đó
tiềm lực xuất khẩu lại lớn nhƣng chƣa đƣợc khai thác hiệu quả. Tất cả những
điều này cho thấy hoạt động XNK đối với nƣớc ta càng quan trọng hơn.
Vai trò của XNK đối với sự phát triển kinh tế đƣợc thể hiện qua một số
khía cạnh cơ bản sau:
a, Vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nƣớc tạo điều
kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nƣớc.
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
6
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nƣớc sẽ khuyến khích các
ngành, nghề phát triển bởi họ phần nào có đƣợc thị trƣờng tiêu thụ ổn định và

mở rộng hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng quốc tế sẽ tạo
cho các nhà sản xuất sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm
đúng đắn đến việc nâng cao hiệu quả quản lí, đổi mới công nghệ cũng nhƣ
nâng cao chất lƣợng của sản phẩm.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi hơn
nhờ nguồn ngoại tệ thu đƣợc và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra.
b, Vai trò của nhập khẩu
Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong nƣớc
và thay thế những sản phẩm trong nƣớc không sản xuất đƣợc hay sản xuất với
chi phí cao hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một cách tốt
nhất, từ đó tạo sự ổn định về cung-cầu trong nƣớc và cao hơn là sự ổn định
kinh tế vĩ mô.
- Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ
thuật, đổi mới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất.
- Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc
cung cấp các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng
nhƣ góp phần định hƣớng sản phẩm, định hƣớng thị trƣờng cho xuất khẩu.
Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu đối
với sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân và mở rộng hợp tác quốc tế.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến xuất – nhập khẩu
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
7
Thứ nhất là môi trƣờng văn hóa gồm các giá trị văn hoá nhƣ ngôn ngữ,
thông lệ, giá trị niềm tin, tôn giáo…có thể rất khác nhau giữa các quốc gia.
Điều này thƣờng gây ra một số cản trở cho các doanh nghiệp XNK. Nếu giữa
hai nƣớc có sự tƣơng đồng văn hoá thì sẽ khuyến khích hoạt động XNK phát

triển hơn. Tuy nhiên mức độ ảnh hƣởng văn hoá có thể giảm nếu các doanh
nghiệp tham gia vào thƣơng mại quốc tế hiểu và nắm đƣợc văn hoá của bên
đối tác.
Thứ hai là môi trƣờng chính trị và pháp luật. Những biến động chính trị
là một trong những nguyên nhân làm tăng rủi ro cho các hợp động ngoại
thƣơng. Hệ thống pháp luật nhƣ luật thuế, các quy định về XNK, hạn ngạch…
ở các nƣớc cũng có ảnh hƣởng đến các hoạt động thƣơng mại quốc tế. Chẳng
hạn thuế thấp và hạn ngạch cao sẽ khuyến khích các doanh nghiệp XNK…
Thứ ba là qui mô thị trƣờng. Hoạt động XNK phụ thuộc một phần vào
qui mô thi trƣờng tiềm năng của mỗi quốc gia. Các thị trƣờng có quy mô lớn,
sức tiêu thụ cao sẽ thu hút các doanh nghiệp XNK.
Thứ tƣ là chi phí sản xuất và vận chuyển. Do đặc trƣng của hợp đồng
ngoại thƣơng là có giá trị lớn và hàng hoá phải vận chuyển vƣợt qua biên giới
nên chi phí cho việc sản xuất và vận chuyển là rất tốn kém, không phải doanh
nghiệp nào cũng có thể đáp ứng đầy đủ vốn khi cần. Điều này ảnh hƣởng
không nhỏ đến các doanh nghiệp XNK và đây cũng chính là nguyên do dẫn
đến xin tài trợ XNK.
Thứ năm là kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Đây là một đòi hỏi không
thể thiếu đối với các doanh nghiệp khi tham gia thị trƣờng XNK. Bởi vì họ
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, phải nắm bắt và thích ứng
kịp thời với các thay đổi của môi trƣờng kinh tế, chính trị, luật pháp của nƣớc
đối tác. Nhƣ vậy doanh nghiệp mới có thể thực hiện thành công các hợp đồng
thƣơng mại với lợi nhuận lớn và hiệu quả cao.
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
8
Thứ sáu là điều kiện tự nhiên. Đa số các quốc gia đều có điều kiện tự
nhiên khác nhau nên làm cho các sản phẩm sản xuất ra cũng khác nhau. Chính
điều này tạo nên lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Hiện nay, thế giới đang
trong xu thế phân công và chuyên môn hoá nên các nƣớc sẽ tận dụng lợi thế

so sánh của mình để tham gia vào hoạt động thƣơng mại quốc tế nhằm thu lợi
nhuận cao.
Thứ bảy là nguồn lực lao động. Đây là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến
năng suất và hiệu quả công việc. Ở những nƣớc phát triển nguồn lao động
thƣờng có chất lƣợng cao và năng suất làm việc hiệu quả hơn nhiều so với các
nƣớc đang phát triển. Do vậy dẫn đến sản xuất các sản phẩm cũng khác nhau
và đòi hỏi phải có hoạt động giao thƣơng giữa các quốc gia để tận dụng lợi
thế so sánh của mình.
Thứ tám là chính sách quản lý của nhà nƣớc. Công tác quản lý của nhà
nƣớc không chỉ ảnh hƣởng đến hoạt động XNK mà còn ảnh hƣởng đến toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Nếu quốc gia nào thực hiện chính sách ƣu đãi cho xuất
khẩu hoặc nhập khẩu thì hoạt động đó sẽ phát triển mạnh hơn và ngƣợc lại.
1.1.4. Nhu cầu tài trợ xuất- nhập khẩu
Nhƣ đã nói trên, trong nền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải đối
đầu với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các nhà sản
xuất trong nƣớc mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ nƣớc ngoài. Để chiến
thắng trong cạnh tranh, ngoài việc cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc
nhƣ sự ƣu đãi về thuế, sự điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù hợp các doanh
nghiệp còn cần phải có một tiềm lực tài chính mạnh để thực hiện các hoạt
động nhƣ đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm máy móc hiện đại, mua
sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành
Song trên thực tế do khả năng tài chính có hạn nên hầu hết các doanh nghiệp
đều cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
9
Nhu cầu tài trợ cho hoạt động XNK nảy sinh từ những đòi hỏi đó và nó
gắn liền với các giai đoạn của hoạt động này.
Do hoạt động thƣơng mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế cũng
hết sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ nhƣ: thƣơng mại giữa các

nƣớc phát triển, thƣơng mại giữa các nƣớc đang phát triển, thƣơng mại giữa
các nƣớc phát triển và đang phát triển ) nên để phù hợp với điều kiện Việt
Nam cũng nhƣ với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến hoạt động
thƣơng mại quốc tế giữa các nƣớc phát triển và đang phát triển.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát
triển chủ yếu là hàng hoá tƣ liệu sản xuất nhƣ máy móc thiết bị, kỹ thuật,
công nghệ. Đây là những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu cần
phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp đồng,
sản xuất cung ứng, lắp ráp chạy thử đến thanh toán tiền hàng. Nhu cầu tài
trợ thƣờng để đáp ứng các chi phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã, sản xuất
và cung cấp công trình.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nƣớc đang phát triển sang các nƣớc phát
triển chủ yếu là các mặt nhƣ nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua sơ
chế Và nhu cầu tài trợ thƣờng là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp ứng
nhu cầu vốn tạm thời.
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động
XNK ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu hình
thành trong cùng một hoạt động XNK hàng hoá máy móc, thiết bị kĩ thuật,
công nghệ.
1.1.4.1. Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thƣờng
kéo dài từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thƣờng nhu cầu tài trợ
thƣờng nảy sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể:
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
10
- Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện
tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai đoạn
này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến hành nhiều
cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trƣng bày, giới thiệu.

Sau đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho
đàm phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải nhỏ, đặc
biệt với các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn hạn hẹp.
- Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trƣờng hợp nhà xuất khẩu chƣa có uy
tín cao ở nƣớc ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo
đảm hoàn thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao hàng
hoặc hoàn thành công trình không đúng nhƣ thoả thuận.
Trƣờng hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu
là ngƣời nƣớc ngoài đang gặp khó khăn về tài chính, nhà xuất khẩu có thể đề
nghị ngân hàng của mình cung cấp tín dụng tƣơng đƣơng với số tiền đặt cọc
và nhà nhập khẩu có nghĩa vụ chi trả cho khoản tín dụng đó
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất khẩu sẽ
tiến hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn nhƣ,
nhà máy, xí nghiệp việc này thƣờng đi kèm với chi phí lớn vƣợt quá mức
đặt cọc.
- Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh toán
tiếp theo của ngƣời mua, trong thời gian này thƣờng nảy sinh các nhu cầu tài
chính cao về vật tƣ và chi phí liên quan khác vƣợt qua các khoản thanh toán
giữa chừng.
- Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể nảy
sinh các chi phí cần đƣợc tài trợ nhƣ chi phí vận tải, bảo hiểm tuỳ theo điều
kiện cung ứng.
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
11
- Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá
đƣợc giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp
chạy thử cho tới khi đƣợc ngƣời mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.
- Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này ngƣời mua có quyền yêu cầu
đƣợc bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trƣớc khi thanh toán.

- Giai đoạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu
đƣợc thuận lợi ngƣời xuất khẩu thƣờng phải dành cho ngƣời mua một ƣu đãi
thanh toán trong nhiều năm mà ngƣời xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể
chấp nhận đƣợc. Trong thời gian chờ đƣợc thanh toán nhà xuất khẩu thƣờng
có nhu cầu đƣợc tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo.
1.1.4.2. Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu nhƣ nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ để
đẩy mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu
tài trợ để mua hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng đƣợc. Vì vậy về
phía nhà nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
- Giai đoạn trƣớc khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu
cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu
cầu của mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
- Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết đƣợc hợp đồng, nhà
nhập khẩu cần đƣợc tài trợ để đặt cọc, tạm ứng cho nhà xuất khẩu .
- Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà
nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nhà
xuất khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phƣơng để chuẩn bị cho đầu tƣ.
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện cung
ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối
với các nhà nhập khẩu.
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
12
- Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi xuất
trình chứng từ (có thƣ tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thƣờng
nhà nhập khẩu chỉ có thể nhận đƣợc hàng khi giá trị trên hoá đơn đã ghi rõ
hoặc có thể tài trợ đƣợc.
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán tiếp
thì nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ

khi nhập hàng về tới khi hàng hoá đƣợc tiêu thụ.
Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà nhập
khẩu sẽ có nhu cầu đƣợc tài trợ cho giai đoạn từ khi sản xuất sản phẩm mới
tới khi tiêu thụ đƣợc các sản phẩm làm ra và thu đƣợc tiền hàng.
Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho XNK ở trên ta có thể khẳng định
rằng hoạt động kinh doanh XNK có một nhu cầu tài trợ rất lớn. Vậy thì để
đáp ứng cho nhu cầu đó có những nguồn tài trợ nào. Dƣới đây là một số
nguồn tài trợ thƣờng dùng cho XNK.
1.1.5. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động XNK là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do vậy nó
cũng đƣợc tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những nguồn tài
trợ thƣờng đƣợc sử dụng là:
a, Tín dụng thƣơng mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ đƣợc
thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các công
cụ chủ yêú là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn đƣợc ƣa
dùng vì dễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết
khấu tại các ngân hàng), linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công cụ nhƣ
hối phiếu thƣờng đƣợc sử dụng trên cơ sở có ngân hàng đứng ra chấp nhận
hay bảo đảm.
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
13
b, Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có có
thể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần
hay vốn của chủ doanh nghiệp tƣ nhân.
Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp nhƣ nói trên
và phần lợi nhuận để lại và khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể
giảm đƣợc hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ
này có hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ
lại lợi nhuận cao.

c, Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay họ có
thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài hạn. Hình
thức này có ƣu điểm là doanh nghiệp có đƣợc sự chủ động trong việc huy
động và sử dụng vốn, giảm đƣợc nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn (vì có thể
không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoàn trả lợi tức khi bị lỗ
hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của
doanh nghiệp Tuy nhiên, chỉ có các doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện
nhất định mới đƣợc sử dụng hình thức này. Với nƣớc ta, do thị trƣờng tài
chính còn chƣa phát triển nên hình thức tài trợ này còn ít đƣợc sử dụng hoặc
nếu có sử dụng thì hiệu quả chƣa cao.
d, Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá phổ
biến trong nền kinh tế thị trƣờng gần nhƣ cổ phiếu.
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát
hành trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh
mà không dẫn đến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp nhƣ khi sử dụng
cổ phiếu thƣờng. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thƣờng phải trả lợi
tức cố định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ làm
tăng khả năng phá sản đối với doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính.
Ngoài ra, với thị trƣờng tài chính chƣa phát triển nhƣ đã nói trên thì hình thức
này cũng khó phát huy tốt đƣợc ƣu thế của nó.
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
14
e, Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp thông
qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau nhƣ: cho vay
ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đảm
bảo để thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu
cầu vốn lƣu động. Hoặc cho vay dài hạn để đầu tƣ dự án, mua sắm máy móc
thiết bị, dây chuyền công nghệ Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà Ngân hàng
có thể áp dụng những hình thức nhất định sao cho thuận lợi với cả hai bên.

Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng ngân hàng là có khả năng linh hoạt về
lãi suất cũng nhƣ thời hạn.
f, Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp
XNK còn có thể đƣợc tài trợ bằng các nguồn nhƣ đầu tƣ nƣớc ngoài, vay nợ
viện trợ của nƣớc ngoài, hỗ trợ của Chính phủ Hiện nay các nguồn này
thƣờng cũng đƣợc sử dụng thông qua các Ngân hàng.
Nhƣ vậy, nguồn tài trợ cho XNK rất đa dạng nhƣng trong đó nguồn tín
dụng ngân hàng nhờ có những ƣu thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị trí đặc
biệt đối với sự phát triễn của đất nƣớc nói chung vá hoạt động XNK nói riêng
1.2. TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm tín dụng tài trợ xuất, nhập khẩu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động XNK ngày càng trở nên quan
trọng. Thị trƣờng thƣơng mại thế giới không ngừng mở rộng, theo đó nhu cầu
về thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá, thị trƣờng đầu tƣ đang trở thành nhu cầu cấp
bách của các doanh nghiệp XNK. Do qui mô nguồn vốn có hạn cho nên
không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập
khẩu hay có đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu. Từ đó dẫn đến phát
sinh quan hệ vay mƣợn và sự tài trợ của ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
15
Hiện nay, trên thế giới vẫn chƣa đi đến một sự thống nhất nào về quan
điểm TDTTXNK. Vì thế sẽ rất khó cho việc sử dụng khái niệm TDTTXNK.
Tuy nhiên, có thể hiểu một cách chung nhất TDTTXNK là hoạt động tài trợ
của ngân hàng đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
nhằm giúp các doanh nghiệp này thu mua, chế biến, sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá xuất nhập khẩu trên cơ sở hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của hoạt động thƣơng mại quốc tế, TDTTXNK
cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân

hàng cho vay trực tiếp đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhƣ cho
vay để bổ sung vốn lƣu động, thu mua, chế biến, sản xuất hàng hoá xuất
nhập khẩu theo các hợp đồng đã kí kết; cho vay thanh toán nguyên liệu …
Ngân hàng mở rộng hình thức cho vay trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu nhƣ cho vay để mua sắm thiết bị, cải tiến
công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế.
Ngân hàng còn đứng ra bảo lãnh các đơn vị xuất nhập khẩu để giúp cho
họ có thể thực hiện các hợp đồng thƣơng mại quốc tế lớn. Với sự bảo lãnh
của ngân hàng, các doanh nghiệp nƣớc ngoài sẽ loại bỏ đƣợc những lo ngại
đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nƣớc (về uy tín, khả năng
thực hiện hợp đồng, ), và doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ không bỏ lỡ các
cơ hội kinh doanh tốt. Nếu doanh nghiệp có hối phiếu hay các chứng từ có
giá trong tay có thể đƣa đến ngân hàng để chiết khấu, ngân hàng sẽ mua lại
bộ chứng từ và có quyền đòi nhà nhập khẩu theo hối phiếu và các giấy tờ
đó.
Nhƣ vậy, cùng với trình độ kỹ thuật nghiệp vụ ngày càng phát triển, các
phƣơng thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng thì hoạt động
TDTTXNK cũng phát triển mạnh với sự ra đời của nhiều hình thức, phục vụ
tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu.
1.2.2. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Khóa luận tốt nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Anh Lớp: Kinh tế Đối ngoại 1A
16
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp
Trong các giao dịch ngoại thƣơng, có những hợp đồng ngoại thƣơng
đƣợc ký kết với giá trị lô hàng lớn, và có thể đƣợc thực hiện trong thời gian
tƣơng đối lâu. Điều đó đòi hỏi các nhà xuất nhập khẩu phải có nguồn vốn
tƣơng đối lớn và ổn định. Doanh nghiệp không thể tập trung hết toàn bộ
nguồn lực của mình vào một hoạt động, mà doanh nghiệp cũng cần phải

phân bố nguồn vốn vào các hoạt động kinh doanh sản xuất khác, do đó nhu
cầu đƣợc tài trợ vốn từ ngân hàng của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Trong bất kỳ một hoạt động ngoại thƣơng nào thì điều khoản thanh
toán cũng rất đƣợc chú trọng. Nếu doanh nghiệp đã có đƣợc sự tài trợ của
ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ tạo đƣợc lợi thế trong quá trình đàm phán,
thƣơng lƣợng và ký kết hợp đồng, vì doanh nghiệp không chỉ đƣợc hậu
thuẫn về vốn mà còn cả kinh nghiệm thanh toán và uy tín trên trƣờng quốc
tế.
Ngoài ra, TDTTXNK còn làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông qua nguồn vốn tài
trợ của ngân hàng, doanh nghiệp có thể mua hàng đúng thời vụ, gia công,
chế biến, sản xuất và giao hàng đúng thời điểm, thƣơng vụ đƣợc thực hiện
trôi chảy, từ đó naâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng
thế giới.
1.2.2.2. Đối với ngân hàng thương mại
TDTTXNK của NHTM là hình thức tài trợ thƣơng mại, kỳ hạn gắn
liền với thời gian thực hiện thƣơng vụ, đối tƣợng tài trợ là các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác. Gía trị tài trợ thƣờng ở mức vừa và
lớn. Tài trợ của ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là hình thức cho
vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và
thời gian thu hồi vốn nhanh, bởi vì:
Đồng vốn ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu gắn liền
với thƣơng vụ. Trong nhiều trƣờng hợp, vốn tài trợ đƣợc thanh toán thẳng

×