TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Đề tài thuyết trình môn Quản trị ngân hàng:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA SACOMBANK NĂM 2009 - 2014
GVHD : TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
Nhóm thực hiện : 1. Nguyễn Thị Minh Liên
2. Nguyễn Thị Thảo
3. Trần Thanh Thảo
4. Vũ Thị Phương Thảo
5. Nguyễn Hải Thiên
6. Phạm Trần Hưng Thịnh
7. Tôn Thất Toàn
Lớp : TCDN
TP.HCM, 10/2014
DANH SÁCH NHÓM THỰC HIỆN
STT Họ và tên Ngày sinh Ký tên
1 Nguyễn Thị Minh Liên 11/06/1985
2 Nguyễn Thị Thảo 26/05/1978
3 Trần Thanh Thảo 21/01/1985
4 Vũ Thị Phương Thảo 09/12/1985
5 Nguyễn Hải Thiên 26/09/1984
6 Phạm Trần Hưng Thịnh 29/07/1984
7 Tôn Thất Toàn 04/03/1985
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
MỤC LỤC
I. PHÂN TÍCH TÀI SẢN 1
1.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỔNG TÀI SẢN 2
1.2 CƠ CẤU TÀI SẢN 2
II. PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN 4
2.1 CƠ CẤU NGUỒN VỐN 4
2.2 PHÂN TÍCH VỐN ĐIỀU LỆ 5
(Nguồn: bvsc.com.vn) 6
2.3 PHÂN TÍCH VỐN HUY ĐỘNG 6
III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 7
3.1 TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG 8
3.2 PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÍN DỤNG 8
3.3 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 10
IV. PHÂN TÍCH THU NHẬP - CHI PHÍ 12
4.1 PHÂN TÍCH THU NHẬP 12
4.2 PHÂN TÍCH CHI PHÍ 15
4.3 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI 17
V. PHÂN TÍCH LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 18
5.1 LƯU CHUYỂN TIỀN CÁC NĂM 18
5.2 CÁC HỆ SỐ DÒNG TIỀN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
i
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
I. PHÂN TÍCH TÀI SẢN
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán của Sacombank năm 2007 – 2009
(đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
A. TÀI SẢN 64.572.875 68.438.56
9
104.019.144
1. Tiền mặt và kim loại quý 3.335.063 8.458.614 8.701.909
2. Tiền gửi tại NHNNVN 3.878.785 3.224.539 2.633.963
3. Tiền vàng gửi tại các tổ chức TD
khác, cho vay các tổ chức TD khác
4.656.456 7.047.583 15.200.238
4. Chứng khoán kinh doanh 4.142.069 370.105 849.962
5. Các công cụ tài chính phái sinh
và tài sản tài chính khác
4.911 6.928 609.445
6. Cho vay và cho thuê tài chính
khách hàng
35.200.574 34.757.119 59.141.487
7. Chứng khoán đầu tư 9.173.801 8.969.574 9.912.430
8. Góp vốn đầu tư dài hạn 1.495.608 1.254.261 603.061
9. Tài sản cố định 1.019.813 1.696.288 2.480.890
10. Tài sản khác 1.665.795 2.653.558 3.885.759
B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ
SỞ HỮU
64.572.875 68.438.56
9
104.019.144
1. Các khoản nợ Chính phủ và
NHNN
750.177 52.161 3.614.333
2. Tiền gửi và vay các tổ chức TD
khác
4.508.977 4.488.354 2.739.164
3. Tiền gửi của khách hàng 44.231.944 46.128.820 60.516.273
4. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho
vay các tổ chức TD chịu rủi ro
1.003.293 1.014.462 1.975.237
5. Chứng chỉ tiền gửi và phát hành
trái phiếu
5.197.380 7.659.063 22.377.476
6. Các khoản nợ khác 1.531.445 1.337.085 2.019.760
7. Vốn 5.662.458 5.977.578 8.078.178
8. Các quỹ dự trữ 452.645 796.706 1.004.645
9. Lợi nhuận giữ lại 1.349.659 984.340 1.463.937
10. Lợi ích của các cổ đông thiểu số 0 0 230.141
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
1
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
1.1PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỔNG TÀI SẢN
Hình 1: Tổng tài sản của Sacombank năm 2007 – 2009 (đơn vị tính: triệu đồng)
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
Ta thấy, từ năm 2007 – 2009, tổng tài sản của Sacombank không ngừng
tăng lên, riêng năm 2009 đã tăng lên đến 34,21% (từ 68.438.569 triệu đồng lên
104.019.144 triệu đồng).
1.2CƠ CẤU TÀI SẢN
Hình 2: Cơ cấu tài sản của Sacombank năm 2007 – 2009 (đơn vị tính:%)
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
2
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
Ta thấy, trong cơ cấu tài sản, phần cho vay và cho thuê tài chính khách
hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn 50% trong tổng tài sản). Điều này cho
thấy Sacombank vẫn tập trung vào hoạt động tín dụng và cho thuê tài chính.
Tiền mặt và kim loại quý tăng dần qua các năm về số lượng, đặc biệt là
vào năm 2008 (tăng từ 3.335.063 triệu đồng năm 2007 lên đến 8.458.614 triệu
đồng năm 2008). Tuy nhiên, về tỷ trọng thì năm 2008 tăng và năm 2009 giảm
(năm 2008 tăng từ 5,16% lên 12,36%, năm 2009 giảm xuống còn 8,37%).
Tỷ trọng chứng khoán kinh doanh giảm mạnh trong năm 2008, từ 6,4%
năm 2007 (tương ứng 4.656.456 triệu đồng) giảm xuống 0,54% năm 2008 (tương
ứng 370.105 triệu đồng), và đến năm 2009 là 0,82% (tương ứng 849.962 triệu
đồng).
Tỷ trọng chứng khoán đầu tư cũng giảm dần qua mỗi năm, từ 14,21% năm
2007, giảm còn 13,11% năm 2008 và tiếp tục giảm còn 9,53% năm 2009.
Tóm lại, trong tài sản của Sacombank, mỗi phần đều có sự biến động qua
mỗi năm. Tuy nhiên, nhìn chung, cho vay và cho thuê tài chính vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất.
3
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
II. PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN
2.1CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Hình 3: Cơ cấu nguồn vốn của Sacombank năm 2007 – 2009 (đơn vị tính: %)
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
Trong nguồn vốn, tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất, nhưng
đang có xu hướng giảm qua các năm (68,38% năm 2007; 67,40% năm 2008;
58,18% năm 2009) mặc dù tính về số tuyệt đối thì tăng qua các năm (44.231.944
triệu đồng năm 2007; 46.128.820 triệu đồng năm 2008; 60.516.273 đồng năm
2009).
Tương tự như tiền gửi của khách hàng, vốn và các quỹ của Sacombank
cũng tăng dần qua các năm (7.464.762 triệu đồng năm 2007; 7.758.642 triệu
đồng năm 2008; 10.546.760 triệu đồng năm 2009), nhưng tỷ trọng của nó so với
tổng nguồn vốn thì giảm dần (11,54% năm 2007; 11,34% năm 2008; 10,14%
năm 2009).
4
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
Nguồn vốn huy động từ việc phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu
của Sacombank tăng mạnh trong thời gian gần đây, cả về số lượng lẫn tỷ trọng;
năm 2007 là 5.197.380 triệu đồng, chiếm 8,03%; năm 2008 tăng đến 7.659.063
triệu đồng, chiếm 11,19%; và năm 2009 thì tăng vọt lên gần 3 lần, 22.377.476
triệu đồng, chiếm 21,25%.
Tóm lại, tiền gửi của khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của Sacombank, tuy nhiên đang có xu hướng giảm dần; còn vốn huy động từ
việc phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu đang tăng dần; vốn tự có và các
quỹ chỉ chiếm khoảng 10% tổng nguồn vốn.
2.2PHÂN TÍCH VỐN ĐIỀU LỆ
Hiện nay, Sacombank là một trong những ngân hàng có quy mô vốn điều
lệ cao nhất trong khối NHTMCP Việt Nam. Tính đến cuối năm 2009, vốn điều lệ
của Sacombank đạt 6.700 tỷ đồng và trở thành một trong những Ngân hàng có
vốn điều lệ lớn nhất trong khối NHTMCP. Quy mô vốn của Sacombank tăng
trưởng nhanh đặc biệt trong giai đoạn 2003 – 2009.
Hình 4: Vốn điều lệ của Sacombank năm 2003 – 2009 (đơn vị tính: tỷ đồng)
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2003 - 2009)
Vốn điều lệ tăng trưởng nhanh giúp Sacombank duy trì tỷ lệ an toàn vốn.
CAR cao hơn mức tối thiểu theo quy định của Ngân hàng nhà nước là 8%
(theo Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN, Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN, Quyết
5
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
định 34/2008/QĐ-NHNN), và hiện nay là 9% (theo Thông tư 13/2008/TT-
NHNN, Thông tư 19/2009/TT-NHNN).
Hình 5: Tỷ lệ an toàn vốn của Sacombank năm 2003 – 2009 (đơn vị tính: %)
(Nguồn: bvsc.com.vn)
2.3PHÂN TÍCH VỐN HUY ĐỘNG
Vốn huy động của Sacombank tăng trưởng nhanh và tập trung vào đối
tượng khách hàng: Nguồn vốn huy động từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất,
và là nguồn đóng vai trò quan trọng nhất đối với hoạt động của Sacombank. Tốc
độ tăng trưởng nguồn vốn từ khách hàng năm 2009 so với năm 2008 là 31,2%
(tăng 14.387 tỷ đồng).
Hình 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sacombank năm 2009 (đơn vị tính: %)
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2009)
6
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
Sacombank tập trung huy động vốn từ đối tượng khách hàng cá nhân với
các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, hướng đi này nằm trong chiến lược phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng. Trong tương lai, với kế hoạch
tiếp tục mở rộng mạng lưới giao dịch, nguồn vốn huy động từ khách hàng cá
nhân dự báo sẽ tiếp tục là nguồn huy động chính của Sacombank.
Hình 7: Cơ cấu nguồn huy động tiền gửi theo đối tượng khách hàng của
Sacombank năm 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2009)
III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Huy động được một lượng vốn nhàn rỗi khổng lồ từ nền kinh tế, các
NHTM sử dụng số vốn đó vào trong họat động kinh doanh của mình. Một phần
của số vốn dùng để đáp ứng yêu cầu dự trữ, gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ đảm
bảo khả năng thanh toán, phần còn lại các ngân hàng sử dụng để cấp tín dụng cho
các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế và một phần dùng để tiến hành hoạt động
đầu tư. Vì vậy, cho vay là hoạt động chính của ngân hàng.
7
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
3.1TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
Hình 8: Dư nợ tín dụng của Sacombank năm 2003 – 2009
(đơn vị tính: ngàn tỷ đồng)
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2003 - 2009)
Nhìn vào biểu đồ nhận thấy số dư nợ tín dụng tăng liên tục qua các năm
hoạt động. Nếu năm 2003 số dư nợ tín dụng là 5.000 tỉ đồng thì đến năm 2009 là
60.000 tỉ tăng gần 12 lần. Năm 2008 do chịu tác động của khủng hoảng tài chính
toàn cầu nên dư nợ tín dụng của Sacombank không tăng trưởng. Các con số trên
đã nói lên sự tăng trởng liên tục trong công tác tín dụng của Sacombank qua suốt
một thời gian. Hoạt động tín dụng có tốc độ tăng trưởng nhanh và là hoạt động
mang lại thu nhập chính cho Sacombank.
3.2PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÍN DỤNG
Với định hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong
những năm qua danh mục cho vay của Sacombank chủ yếu tập trung vào nhóm
khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ
phần - đây là nhóm khách hàng năng động và có tiềm năng trong tương lai.
Trong năm 2008, 2009 có sự gia tăng trong đối tượng khách hàng là DNNN. Bên
cạnh đó, danh mục cho vay cũng tập trung vào các nhóm ngành có sự tăng trưởng
cao trong nền kinh tế như: Thương mại, sản xuất và chế biến, xây dựng, dịch vụ
8
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
cá nhân…., tỷ trọng cho vay đối với các ngành nghề kinh tế ngày càng đồng đều
hơn.
Hình 9: Cơ cấu tín dụng của Sacombank theo đối tượng khách hàng năm 2009
(đơn vị tính: %)
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2009)
Hình 10: Cơ cấu tín dụng của Sacombank theo ngành nghề kinh tế năm 2009
(đơn vị tính: %)
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2009)
9
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
3.3PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Phân tích chất lượng tín dụng của ngân hàng được thực hiện thông qua
việc tính toán, xác định các chỉ tiêu sau:
• Nợ quá hạn
Bảng 2: Tổng nợ quá hạn của Sacombank năm 2007 – 2009
(đơn vị tính: triệu đồng)
Phân nhóm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nợ cần chú ý 51,968 129,200 104,235
Nợ dưới tiêu chuẩn 5,930 81,798 35,487
Nợ nghi ngờ 13,268 57,481 167,615
Nợ có khả năng mất vốn 62,210 69,128 180,906
Tổng nợ quá hạn 133,376 337,607 488,243
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
• Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Bảng 3: Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ của Sacombank năm 2007 - 2009
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nợ quá hạn (triệu đồng) 133.376 337.607 488.243
Tổng dư nợ (triệu đồng) 35.378.147 35.098.871 59.657.004
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ (%) 0,377 0,962 0,818
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
• Nợ có khả năng mất vốn/ Tổng dư nợ
Bảng 4: Nợ có khả năng mất vốn/ Tổng dư nợ của Sacombank năm 2007 - 2009
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nợ có khả năng mất vốn
(triệu đồng) 62.210 69.128 180.906
Tổng dư nợ (triệu đồng)
35.378.147 35.098.871 59.657.004
Nợ có khả năng mất vốn/
Tổng dư nợ (%) 0,176 0,197 0,303
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
Dựa vào các chỉ tiêu trên ta thấy nợ quá hạn của Sacombank tăng lên theo
thời gian năm 2007 là 133.376 triệu đồng, năm 2008 là 337.607 triệu đồng, và
10
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
năm 2009 là 488.243 triệu đồng. Từ năm 2007 đến năm 2008, tổng nợ quá hạn
cũng như nợ quá hạn trên tổng tài sản tăng nhanh từ 0,377% lên 0,962%, sang
năm 2009 do nền kinh tế đi vào phục hồi và ổn định nên tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ đã giảm xuống còn 0,818%.
Nợ có khả năng mất vốn cũng tăng dần theo các năm do tăng trưởng tín
dụng không ngừng tăng lên, từ năm 2007 sang năm 2008 tốc độ tăng của nợ có
khả năng mất vốn trên tổng dư nợ tăng từ 0,176% lên mức 0,197%, từ năm 2008
lên năm 2009 tăng lên 0,303%.
Nhìn chung tất cả các chỉ số nợ quá hạn và nợ có khả năng mất vốn trên
tổng dư nợ của Sacombank là rất nhỏ, điều đó chứng tỏ hoạt động tín dụng của
ngân hàng có hiệu quả qua các năm.
11
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
IV. PHÂN TÍCH THU NHẬP - CHI PHÍ
4.1 PHÂN TÍCH THU NHẬP
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank theo BCTC năm 2007- 2009
Nội dung
2007 2008 2009
So sánh
2008/
So sánh
2009/
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự
3.383.0
02 70,88
7.161.0
82 83,38
7.137.7
99 77,17 211,68 99,67
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 291.083 6,10 672.016 7,82 1.246.301 13,47 230,87 185,46
Lãi thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối và vàng
100.8
15 2,11
510.0
41 5,94
314.1
08 3,40 505,92 61,58
Lãi thuần từ mua bán chứng
khoán kinh doanh
599.8
73 12,57
86.8
56 1,01
16.0
24 0,17 14,48 18,45
Lãi thuần từ mua bán chứng
khoán đầu tư
208.5
99 4,37
(88.2
53) -1,03
412.6
90 4,46 -42,31 -467,62
Thu nhập từ hoạt động khác 6.050 0,13 126.711 1,48 35.676 0,39 2094,40 28,16
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ
phần và thu nhập cổ tức
183.4
90 3,84
120.0
89 1,40
87.1
89 0,94 65,45 72,60
Cộng 4.772.912 100 8.588.542 100 9.249.787 100 179,94 107,70
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
12
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
Từ bảng kết quả kinh doanh 3 năm 2007 – 2009 cho ta nhận xét rằng, tổng
doanh thu năm 2009 là 9.249.787 triệu đồng tăng 7,7% so với năm 2008; tổng
doanh thu năm 2008 đạt 8.588.542 triệu đồng tăng 79,94% so với năm 2007.
Trong đó thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu. Trong năm 2007; 2008; 2009 thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tương tự chiếm tỷ trọng lần lượt là 70,88%; 83,38%; 77,17%. Đây là nghiệp vụ
truyền thống của ngân hàng, nguồn thu nhập này tăng nhanh trong năm 2008 (đạt
211,68% so với năm 2007) và tiếp tục giữ mức ổn định trong năm 2009 (đạt
99,67% so với năm 2008). Khoản thu từ hoạt động dịch vụ tăng trưởng mạnh qua
các năm khi năm 2007 chỉ đạt 219.083 triệu đồng thì đến năm 2009 đạt 1.246.301
triệu đồng tăng 428,16% so với năm 2007. điều này cho thấy rằng ngân hàng đã
nỗ lực cải thiện hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu của
khách hàng.
Lãi kinh doanh ngoại hối và vàng năm 2008 so với năm 2007 tăng
405,92% tương đương tăng 409.226 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2009 khoản
doanh thu này giảm chỉ còn đạt 61,58% so với năm 2008 tương đương giảm
195.933 triệu đồng.
Hoạt động kinh doanh mua bán chứng khoán và đầu tư đạt tỷ lệ đáng kể
trong năm 2007, đây là thời điểm thị trường chứng khoán Việt Nam có bước tăng
trưởng vượt bậc, nên doanh thu này chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu (chiếm
16,94% tổng doanh thu). Tuy nhiên, đến năm 2008 thị trường chứng khoán Việt
Nam bắt đầu vào giai đoạn trầm lắng, giá các loại chứng khoán liên tục giảm.
Chính vì vậy nên khoản doanh thu từ hoạt động kinh doanh này giảm đáng kể
(thua lỗ 1.397 triệu đồng). Đến năm 2009 khi thị trường bắt đầu có tín hiệu hồi
phục, khoản doanh thu này cũng tăng đáng để (đạt 428.714 triệu đồng chiếm
4,63% tỷ trọng thu nhập trong năm 2009).
Trong năm 2008, Công ty tiến hành thanh lý tài sản cố định nên khoản thu
nhập khác tăng đáng kể. Tuy nhiên, nguồn thu này chỉ phát sinh một lần chứ
không phải là thu nhập ổn định của ngân hàng.
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần và thu nhập cổ tức giảm dần từ năm
13
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
2007-2009. Năm 2008 giảm 63.401 triệu đồng tương đương giảm 34.55% so với
năm 2007, năm 2009 32.900 tương đương giảm 27,40% so với năm 2008. Mặc
dù có sự sụt giảm thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần và thu nhập cổ tức qua các
năm nhưng ta vẫn chưa có đủ dữ liệu để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Do cổ tức nhận được chỉ là khoản lợi nhuận mà các doanh nghiệp chia lãi cho
ngân hàng. Khoản thu nhập này còn phụ thuộc vào chính sách cổ tức và giai đoạn
phát triển của các dự án mà ngân hàng đang đầu tư.
14
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
4.2 PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Bảng 6: Chi phí của Sacombank năm 2007 - 2009
Nội dung
2007 2008 2009
So sánh
2008/
So sánh
2009/
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Lãi tiền gửi của khách hàng 2.146.625 69,86 5.266.236 71,12 3.930.703 57,87 245,33 74,64
Lãi tiền vay từ tổ chức tín dụng trong nước 31.007 1,01 531.648 7,18 460.271 6,78 1714,61 86,57
Lãi chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu 47.002 1,53 187.843 2,54 419.931 6,18 399,65 223,55
Chi phí khác 6.496 0,21 28.687 0,39 23.959 0,35 441,61 83,52
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 17.570 0,57 23.771 0,32 41.345 0,61 135,29 173,93
Dịch vụ môi giới chứng khoán 13.086 0,43 6.128 0,08 27.832 0,41 46,83 454,18
Chi phí hoạt động khác 67.029 2,18 79.768 1,08 140.932 2,07 119,01 176,68
Chi phí thanh lý TSCĐ 0,00 6.760 0,09 88.791 1,31 - 1.313,48
Chi phí khác 2.514 0,08 3.742 0,05 19.896 0,29 148,85 531,69
Chi phí thuế 16.423 0,53 48.620 0,66 42.554 0,63 296,05 87,52
Tiền lương và các chi phí khác 345.942 11,26 643.346 8,69 747.374 11,00 185,97 116,17
Chi phí khấu hao 47.551 1,55 82.874 1,12 134.535 1,98 174,28 162,34
Chi phí tài sản 108.252 3,52 176.883 2,39 223.112 3,28 163,40 126,14
Chi phí hành chính 199.922 6,51 272.491 3,68 333.994 4,92 136,30 122,57
Chi phí bảo hiểm tiền gửi 23.135 0,75 45.721 0,62 57.190 0,84 197,63 125,08
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ - 0,00 - 0,00 100.000 1,47
Tổng 3.072.554 100 7.404.518 100 6.792.419 100 240,99 91,73
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
15
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
Bảng trên cho ta thấy rằng tổng chi phí của ngân hàng năm 2009 là
6.792.419 triệu đồng giảm 612.099 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng giảm
8,27%; chi phí năm 2008 so với năm 2007 tăng 4.331.964 triệu đồng tương ứng
tăng 140,99%. Tổng chi phí tăng lên chủ yếu là do chi phí trả lãi tiền gửi huy
động của khách hàng. Trong năm 2008, Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ, lãi tiền gửi huy động tăng cao. Do đó, chi phí lãi tiền gửi huy động tăng
đến 145,33% so với năm 2007 tương ứng tăng 3.119.611 triệu đồng. Đến năm
2009, chi phí trả lãi tiền gửi huy động giảm 1.335.533 triệu đồng tương ứng giảm
25,36%. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chi phí trả lãi huy động
của khách hàng luôn chiếm tỷ trọng rất lớn từ năm 2007-2009 lần lượt là 69,86%,
71,12%; 57,87%. Trong năm 2008 chi phí trả lãi tăng cao đột biến đồng thời thu
nhập từ cho vay cũng tăng lên đáng kể do lãi suất thị trường biến động mạnh.
Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí của Ngân hàng
Sacombank là chi phí tiền lương và các chi phí khác. Năm 2007 khoản mục này
chiếm 121,26% tổng chi phí tương ứng là 345.942 triệu đồng, năm 2008 khoản
mục này chiếm 8,69% tương ứng là 643.346 triệu đồng, năm 2009 khoản mục
này chiếm 11% tương ứng là 747.374 triệu đồng. Khoản mục này tăng lên từng
năm, từ năm 2007 đến năm 2009 tăng đến 116,04%. Điều này cho thấy rằng ngân
hàng đang mở rộng hoạt động, tuyển dụng thêm nhiều nhân viên. Số lượng nhân
viên năm 2009 là 8.020 người, năm 2008 là 6.691 người và năm 2007 là 6.101
người (theo thuyết minh BCTC từ năm 2007- năm 2009)
Khoản mục tiếp theo cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí là lãi tiền
vay từ tổ chức tín dụng trong nước. Trong năm 2007 chỉ chiếm 1,01% tương ứng
là 31.007 triệu đồng, năm 2008 là 531.648 triệu đồng tương ứng chiếm 7,18% và
năm 2009 là 460.271 triệu đồng tương ứng chiếm 6,78%. Khoản chi trả lãi tiền
vay này tăng lên đáng kể trong năm 2008 do biến động lãi suất.
Khoản mục chi phí lãi chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu tăng dần qua các
năm khi năm 2007 chỉ chiếm 1,53% đến năm 2009 chiếm tới 6,18% tổng chi phí.
Các khoản mục chi phí khác có tỷ lệ tăng khá cao qua các năm tuy nhiên
do chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nên không ảnh hưởng nhiều đến sự
16
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
thay đổi chi phí trong doanh nghiệp.
4.3 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI
Chỉ tiêu ROA phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng.
Chỉ tiêu ROE phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng.
Bảng 7: ROA của Sacombank năm 2007 - 2009
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài sản (triệu đồng) 64.572.875 68.438.569 104.019.144
Lợi nhuận ròng (triệu đồng) 1.397.897 954.753 1.670.559
ROA 0,0216 0,0140 0,0161
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
Bảng 8: ROE của Sacombank năm 2007 - 2009
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 7.349.569 7.758.624 10.546.760
Lợi nhuận ròng (triệu đồng) 1.397.897 954.753 1.670.559
ROE 0,19 0,12 0,15
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
Ta thấy ROA và ROE đều giảm vào năm 2008; năm 2009 tuy có tăng
nhưng không nhiều. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng của Sacombank giảm
mạnh vào năm 2008 (từ 1.397.897 triệu đồng giảm xuống 954.753 triệu đồng); và
năm 2009, lợi nhuận tuy đã tăng lên (1.670.559 triệu đồng), nhưng cả tổng tài sản
và vốn chủ sở hữu đều tăng mạnh hơn lợi nhuận ròng; cụ thể tổng tài sản tăng từ
68.438.569 triệu đồng lên 104.019.144 triệu đồng, vốn chủ sở hữu tăng từ
7.758.624 triệu đồng lên 10.546.760 triệu đồng. Nói tóm lại, năm 2009, chỉ số
ROA và ROE của Sacombank tuy có tăng nhưng vẫn chưa bằng năm 2007.
17
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
V. PHÂN TÍCH LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
5.1 LƯU CHUYỂN TIỀN CÁC NĂM
Bảng 9: Tình hình lưu chuyển tiền thuần qua các năm (đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối Số tương
đối (%)
Số tuyệt
đối
Số tương
đối (%)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh
810.165 9.740.735 4.224.356 8.930.570 1.102,31 -5.516.379 -56,63
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư
-756.177 34.008 12.427 790.185 104,5 -21.581 -63,46
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính
3.163.029 - 352.606 1.333.223 -3.515.635 -111,15 1.685.829 478,11
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 3.217.017 9.422.137 5.570.006 6.205.120 192,88 -3.852.131 -40,88
Tiền tồn cuối kỳ 8.687.588 18.109.725 23.619.729 9.422.137 108,46 5.510.004 30,43
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
18
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh lưu chuyển tiền tệ qua các năm,
qua đó, có thể thấy được sự biến động của dòng tiền lưu chuyển, cũng như cơ cấu
của sự biến động đó.
Lưu chuyển tiền thuần trong năm 2008 là 9.422.137 triệu đồng, tăng
6.205.120 triệu đồng so với năm 2007, tương đương với tỷ lệ tăng là 192,88%.
Nhưng đến năm 2009 chỉ còn 5.570.006 triệu đồng, giảm 3.852.131 triệu đồng so
với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ giảm 40,88%. Sự biến động đó là do các bộ
phận sau:
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 là
810.165 triệu còn năm 2008 là 9.740.735 triệu. Như thế, trong năm 2008, lưu
chuyển tiền từ họat động sản xuất kinh doanh đã tăng 8.930.570 triệu đồng,
tương đương với tốc độ tăng là 1.102,31%. Thế nhưng đến năm 2009, lưu chuyển
tiền từ họat động sản xuất kinh doanh chỉ còn 4.224.356 triệu đồng, giảm
5.516.379 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ giảm 56,63%.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2007 là – 756.177 triệu
đồng, năm 2008 là 34.008 triệu, điều này cho thấy khoản lưu chuyển thuần từ
hoạt động đầu tư năm 2008 tăng với tỷ lệ tăng về số tuyệt đối là 790.185 triệu
tương đương về số tương đối là 104,5%. Đến năm 2009 lưu chuyển thuần từ hoạt
động đầu tư chỉ còn 12.427 triệu đồng, giảm 21.581 triệu đồng so với năm 2008,
tương ứng với tỷ lệ giảm 63,46%.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2008 là – 352.606
triệu đồng, giảm 3.515.635 triệu đồng, tương đương với tốc độ giảm là 111,15%
so với năm 2007. Nhưng sang năm 2009 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính lại tăng 1.685.829 triệu đồng, tương đương với tốc độ tăng là 478,11% so
với năm 2008.
Nhìn vào bảng trên ta thấy khoản mục tiền tồn cuối kỳ năm 2007 là
8.687.588 triệu đồng, năm 2008 là 18.109.725 triệu đồng và năm 2009 là
23.619.729 triệu đồng.Như vậy, nếu nhận xét một cách sơ bộ nhà quản trị
Sacombank có thể thấy trong năm 2008 và năm 2009 ngân hàng Sacombank đã
19
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
chưa sử dụng được nhiều hơn số tiền của mình vào hoạt động kinh doanh cũng
như các hoạt động sinh lời khác, gây tình trạng tiền ứ đọng vào cuối kỳ.
5.2 CÁC HỆ SỐ DÒNG TIỀN
• Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào
Bảng 10: Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào
của Sacombank năm 2007 - 2009
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dòng tiền vào từ họat động
kinh doanh (triệu đồng) 37.128.233 13.072.163 42.100.558
Tổng dòng tiền vào của
Sacombank (triệu đồng) 40.755.517 14.162.488 45.558.294
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt
động kinh doanh so với tổng
dòng tiền vào (%) 91,09 92,3 92,41
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
So sánh ta thấy hệ số này đã tăng (năm 2007 đạt 91,09%, năm 2008 đạt
92,3%, năm 2009 đạt 92,41%). Các con số đều nói lên một điều là tiền vào từ
họat động kinh doanh ở Sacombank chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dòng tiền
vào của ngân hàng, biểu hiện một hiệu quả kinh doanh tốt qua các năm. Nguồn
tiền từ họat động này chính là nguồn chủ yếu để Sacombank trang trải cho hoạt
động đầu tư dài hạn cũng như trả các khoản vay ngắn và dài hạn.
20
Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank 2009- 2014
• Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào
Bảng 11: Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền
vào của Sacombank năm 2007 - 2009
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dòng tiền vào từ họat động đầu tư
(triệu đồng) 464.211 1.090.325 2.124.284
Tổng dòng tiền vào của Sacombank
(triệu đồng) 40.755.517 14.162.488 45.558.294
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động
đầu tư so với tổng dòng tiền vào (%) 1,14 7,7 4,66
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
Các hệ số này cho ta thấy tiền vào từ họat động đầu tư ở Sacombank
chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn trong tổng dòng tiền vào của ngân hàng. Đây có thể
là biểu hiện của một chiến lược đầu tư không hiệu quả. Tuy nhiên, để có cái nhìn
chính xác hơn thì nhà quản trị cần kết hợp với một số yếu tố khác để đánh giá.
Trong trường hợp hệ số này ở ngân hàng là cao – tức là dòng tiền vào từ hoạt
động đầu tư chiếm tỷ trọng cao, nếu chưa có kế hoạch tái đầu tư ngân hàng phải
nghĩ ngay đến việc điều phối nguồn tiền ưu tiên thanh toán các khoản nợ dài hạn
đến hạn trả hoặc trả trước hạn để giảm chi phí lãi vay, sau đó điều tiết vốn cho
họat động kinh doanh chính để giảm các khoản vay ngắn hạn.
• Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào
Bảng 12: Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền
vào của Sacombank năm 2007 - 2009
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dòng tiền vào từ họat động tài chính
(triệu đồng) 3.163.073 0 1.333.452
Tổng dòng tiền vào của Sacombank
(triệu đồng) 40.755.517
14.162.48
8 45.558.29
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài
chính so với tổng dòng tiền vào (%) 7,76 0 2,93
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2007, 2008, 2009)
21