Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á phòng giao dịch quận 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.93 KB, 37 trang )

Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÓN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
PHÒNG GIAO DỊCH QUẬN 2
2.1.NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triến.
Ngân hàng thương mại cố phần Nam Á (gọi tắt là Ngân hàng Nam Á) là ngân
hàng thương mại được thực hiện toàn bộ hoạt độngngân hàng và cáchoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tố chức tín dụng
và các quy định khác của pháp luật.
Ngân hàng Nam Á được phép hoạt động theo giấy phép hoạt động sổ
0026/NH-GP ngày 22/08/1992 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp, Giấy phép
thành lập 463/GP-ƯB ngày 01/09/1992 của ủy ban TP.HỒ Chí Minh, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh sổ 059027 ngày 01/09/1992 do trọng tài kinh tế TP.HỒ Chí Minh cấp.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cố phần Nam Á.
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nam Á.
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Nam A Commercial Joint Stock Bank.
Tên viết tat bang tiếng Anh: NamA Bank.
Trụ sở chính: 97 Bis Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí
Minh.
Điện thoại: (84.8) 3 8299 408.
Fax: (84.8) 3 8222 706.
Email:
Website: www.nab.com.vn
Vốn điều lệ: 3.000.000.000.000 đồng
Thời gian hoạt động: 99 năm.
Chương II Thực trang hoạt động huy động von tại PGD quận 2 1
GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng SV: Nguyễn Quốc Dũng
Ngân hàng Nam Á chính thức hoạt động từ 21/10/1992, là một trong những ngân
hàng thương mại cố phần đầu tiên sau khi Pháp lệnh về ngân hàng được ban hành năm 1990.
Qua gần 19 năm hoạt động, cơ sở vật chất, công nghệ, khoa học kỹ thuật và mạng lưới hoạt


động của Ngân hàng Nam Á ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được
cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao.
Từ chỉ có 3 chi nhánh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đen nay,
Ngân hàng Nam Á không ngùng lớn mạnh với mạng lưới gồm hơn 50 địa điểm giao dịch trên
cả nước cùng với một công ty trực thuộc, vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2010 đạt 2.000 tỷ
đồng, vốn chủ sở hữu đạt 2.175 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 175 tỷ đồng, số nhân viên
tăng gấp 20 lần, phần lớn là các cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài
nước, có năng lực và chuyên môn
Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong những ngân
hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc, an toàn và hiệu quả, trở
thành một trong các ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không ngừng đóng góp cho
sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.
Phương châm hoạt động của Ngân hàng Nam Á là “An toàn, phát
triển, hiệu quả và bền vững” nhằm mang lại “Giá trị vượt thời gian” đến cho
khách hàng.
Sơ đồ tổ chức. (Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nam Á)
Chương II Thực trang hoạt động huy động von tại PGD quận 2 2
GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng SV: Nguyễn Quốc Dũng
Phòng Kiểm toán nội bộ
Ban Kiểm soát
Khối Khách hàng Khối Khách Khối vốn và kinh Khối quản lý Khối Tác nghiệp Khối Tài chính Khối Hồ trơ
doanh nehiêD hàng cá nhân doanh tiên tê nu ro
P.Kế toán
P.Tác nghiệp
nguồn vốn-
ngân quỹ
P.Nhân sự
P.Quán lý nguồn
vốn và kinh
doanh tiền tệ

P.Quan hệ
KHDN
P.Quan hệ
KHCN
P.Quản lý tín dụng
và đầu tư
Trung
tâm
CNTT
Chương II Thực trang hoạt động huy động von tại PGD quận 2 3
GVHD: ThS. Đỗ Việt Hùng SV: Nguyễn Quốc Dũng
P.Phát
triển sản
phấm
KHDN
P.Kế hoạch
phát triển và
quản trị TC
P.Đầu tư tài chính,
chứng khoán, trái
phiếu
P.Phát
trien sản
phấm
KHCN
p.Chính sách
tín dụng và
quản lý
TSĐB
P.Tác

nghiệp tín
dụng
P.Hành
chính quàn
trị
Trung
tâm đào
tạo
P.Định chế
tài chính
P.Đầu tư doanh
nehiệp
P.Phát triển
mạne lưới
P.Quản lý rủi ro P.Tác nghiệp
TTQT
Trung tâm
thanh toán
Trung tâm thẻ
p.Marketing
P.Tái thẩm
định
P.Pháp chế và xử
lý nợ tín dụng
P.Xử lý thông tínP.Quản lý
chất lượng
Sở GD, CN,
Phòng GD, Điểm
GD
UK

Công ty quản lý nợ và khai
thác TS
2.1.2. Co’ cấu quản trị và điều hành.
Hôi dồns quản tri: Có vai trò xây dựng chiến lược tổng thế và định hướng lâu dài
cho ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng quản trị chỉ
đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và ban chuyên
môn do Hội dồng quản trị thành lập.
Ban điều hành: Gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tống Giám đốc, cụ thế hóa chiến
lược tống thế và các mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra bằng các kế hoạch, phương án
kinh doanh, tham mun cho Hội đồng quản trị về chiến lược, chính sách, trực tiếp hành hoạt
động của ngân hàng.
Ban kiếm soát: Kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình hoạt động của các đơn vị
thuộc hệ thống Ngân hàng Nam Á về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của
ngành ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ.
Hôi đồns tín duns và đầu tư: Là cơ quan cấp cao nhất về quản lý hoạt động tín
dụng, thực hiện xét duyệt cho vay và bảo lãnh đối với các món tiền vượt quá 5% vốn điều
lệ; xét duyệt các phương án đầu tư hợp tác, góp vốn liên doanh với các đơn vị khác; kiểm
tra, đôn đốc, xem xét, xử lý việc thu hồi vốn và nợ quá hạn.
Hôi đồng xử lý ky luât: Tham vấn cho Tổng Giám Đốc trong việc xử lý kỷ luật cán
bộ nhân viên vi phạm kỷ luật trong hệ thống Ngân hàng Nam Á.
Hôi đồns Nhân SU’ và Tiền lươns: Thực hiện dự thảo quy chế hoạt động Hội đồng
Nhân sự và Tiền lương của Ngân hàng TMCP Nam Á trình Chủ tịch HĐQT ban hành.
Hôi đồns xử lý tài sản: Thực hiện tham vấn, đề xuất ý kiến cho Hội đồng Quản trị,
Tổng Giám Đốc trong việc tổ chức quản lý, sử dụng, mua bán có hiệu quả các tài sản của
Ngân hàng Nam Á, tài sản xử lý nợ, hoặc các tài sản liên quan khác trong hệ thống Ngân
hàng Nam Á.
Hôi đồng xử /ý rủi ro: Xem xét việc phân loại tài sản "có" trích lập dự phòng rủi ro
của quý hiện hành do Tống Giám Đốc thực hiện. Xem xét báo cáo tình hình theo dõi sao kê
và thực hiện thu hồi nợ đối với những rủi ro đã được xử lý. Quyết định xử lý rủi ro và
phương án thu hồi nợ; đồng thời xuất trình HĐQT sử dụng dự phòng đế xử lý các khoản nợ

vay không khả năng thu hồi.
Ban Tài chỉnh kiếm soát: Thực hiện công tác giám sát, theo dõi, kiểm tra, kiểm
toán nguồn vốn, sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh. Thu thập số liệu đế báo cáo
và tham vấn, đề xuất ý kiến cho HĐQT trong việc quyết định kế hoạch chi tiêu, mua sắm
tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh.
2.1.3. Sản phẩm.
Với mục đích mang lại nhiều tiện ích cho cả khách hàng cá nhân và tổ chức, Ngân
hàng Nam Á có các sản phấm:
Khách hàng_ cá nhân:
s Sản phẩm tiền gửi:
- Tiền gửi ký quỹ
- Tiền gửi thanh toán ^ Sản
phẩm tiết kiệm:
- Tiết kiệm lợi ích vượt trội
- Tiết kiệm linh hoạt lãi suất
- Tiết kiệm bậc thang theo số tiền gửi
- Tiết kiệm rút vốn linh hoạt
- Tiết kiệm thông thường s Sản phâm
tín dụng:
- Chiết khấu giấy tờ có giá đế đầu tư chứng khoán
- Thấu chi tài khoản thanh toán cá nhân
- Cho vay, cầm cố số tiết kiệm, chứng từ có giá
- Cho vay để kinh doanh chứng khoán
- Cho vay mua căn hộ thế chấp bằng chính căn hộ mua S Dịch vụ
chuyển, nhận tiền:
- Western Union
- Nhận tiền từ nước ngoài chuyến về
- Chuyển tiền ra nước ngoài
- Nhận tiền trong nước
- Chuyển tiền trong nước s Sản phâm

thẻ:
- Thẻ ghi nợ nội địa NamA Card S E-
Banking (Ngân hàng điện tủ'):
- Ví điện tử Nam Á Bank
- Dịch vụ VnTopup
- Internet Banking
- Dịch vụ SMS Banking S Các dịch vụ
khác
- Dịch vụ thu hộ tiền điền
- Dịch vụ thu đổi ngoại tệ
- Dịch vụ cất giữ hộ chúng tù' cógiá,tiền, kim loại quý
- Dịch vụ REPO chứng khoán chưa niêm yết
- Séc thanh toán
Khách hàns doanh nghiêv:
s Sản phẩm tiền gửi:
- Tiền gửi ký quỹ
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi thanh toán
s Sản phâm tín dụng doanh nghiệp:
- Cho vay mua nhà trong các dự án kiên kết của Nam Á Bank
- Cho vay mua xe ô tô
- Tài trợ nhập khâu thế chấp bằng chính lôhàng nhập
- Tài trợ nhập khẩu
- Cho vay hợp đồng tài trợ s Bao thanh
toán
s Thanh toán quốc tế:
- Nhận tiền từ nước ngoài chuyến đến
- Chuyển tiền đi nước ngoài
- Nhờ thu nhập khâu
- Nhờ thu xuất khẩu

- Thư tín dụng xuất khẩu
^ E-Banking (Ngân hàng điện tử):
- Ví điện tử Nam Á Bank
- Dịch vụ VnTopup
- Internet Banking
- Dịch vụ SMS Banking s Các dịch vụ khác
- Dịch vụ thu hộ tiền điền
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
- Dịch vụ cất giữ hộ chứng từ có giá, tiền, kim loại quý
- Dịch vụ REPO chứng khoán chưa niêm yết
- Dịch vụ chi hộ lương
2.1.4. Giải thưởng.
S Giấy chứng nhận: Ngân hàng TMCP Nam Á nằm trong bảng xếp hạng 500
doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2010
s Cúp Ngân hàng Nam Á - Nam A Bank đạt danh hiệu Thương hiệu nổi
tiếng quốc gia năm 2010
S Giấy chứng nhận: Ngân hàng Nam Á - Nam A Bank đạt danh hiệu Nhãn
hiệu nối tiếng năm 2010
s Cúp Ngân hàng Nam Á - Nam A Bank đạt danh hiệu Nhãn hiệu nổi tiếng
năm 2010
S Giấy chứng nhận: Ngân hàng Nam Á - Nam A Bank đạt danh hiệu Nhãn
hiệu cạnh tranh năm 2010
S Cúp Ngân hàng Nam Á - Nam A Bank đạt danh hiệu Nhãn hiệu cạnh tranh
năm 2010
2.1.5. Tình hình huy động vốn Ngân hàng Nam Á (2008-2010).
Bảng 2.1 Biến động nguồn vốn huy động Ngân hàng Nam Á (2008-2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng nguồn vốn huy động
4.493,57 9.444

11.238
Biến động nguồn vốn
-
4.950,43 1.794
% biến động
-
110,17 19
Nguồn; Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010 Nam A Bank
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy rằng tình hình huy động vốn của hệ thống
Ngân hàng TMCP Nam Á có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2009, tống lượng vốn
huy động trên thị trường 1 và 2 đạt 9.444 tỷ đồng, tăng 110,17% so với năm 2008.
Năm 2010, con số này đạt được 11.238 tỷ đồng, tăng gần 19% so với năm 2009.
Năm 2009, lượng vốn huy động cả trên hai thị trường đều tăng đáng kế. Lượng
vốn huy động tù’ tố chức kinh tế và cá nhân (thị trường 1) năm 2009, đạt 6.054 tỷ
đồng, tăng 2.634,43 tỷ đồng; lượng vốn huy động từ các TCTD khác (thị trường 2) đạt
3.390 tỷ đồng, tăng 2.315,27 tỷ đồng. Sang năm 2010, lượng vốn huy động trên 2 thị
trường chỉ tăng nhẹ, khoảng ở mức 1.000 tỷ đồng.
Cơ cấu nguồn vốn huy động của năm 2009 và 2010 có sự thay đối so với năm
2008 theo chiều hướng tỷ trọng lượng vốn huy động thị trường 1 giảm và tỷ
trọng lượng vốn huy động trên thị trường 2 tăng. Cụ thể, tỷ trọng lượng vốn
huy động vốn thị trường 1 năm 2008 là 76,10%, đến năm 2009 và 2010, con số
này giảm còn 60,04% và 63,37%. Trong khi đó, tỷ trọng lượng vốn vay từ các
Đơn vị: Tỷ đồng
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động Ngân hàng Nam Á (2098 - 2010)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
ST % ST % ST %
1. Vôn HĐ từ tô chức
kỉnh tế và cá nhân 3.419,57 76,10 6.054 64,04 7.121 63,37
1. ỉ. Theo kỳ hạn
♦ KHH & ngắn hạn 3.378,19 98,79 6.017,68 99,40 6.996,38 98,25

♦ Trung & dài hạn 41,38 1,21 36,32 0,60 124,62 1,75
1.2. Theo loại tiền
♦ VND 2.827,30 82,68 5.323,89 87,94 6.353,36 89,22
♦ Ngoại tệ 263,31 7,70 280,91 4,64 315,46 4,43
♦ Vàng 328,96 9,62 449,20 7,42 452,18 6,35
2. Vốn HĐ từ các TCTD 1.074,73 23,90 3.390 35,96 4.117 36,63
khác
Tông vôn huy động 4.493,57 100 9.444 100 11.238 100
^ L_
Nguôn; Báo cảo thường niên năm 2008, 2009, 2010 Nam A Bank
TCTD khác (thị trường 2) năm 2008 đạt 23,90% nhưng đến năm 2009 và 2010
thì tăng lên thành 35,96% và 36,63%.
Mặc dù tỷ trọng nguồn vốn huy động biến đối theo chiều hướng không có lợi nhưng
Ngân hàng Nam Á vẫn duy trì được tính thanh khoản và các tỷ lệ về khả năng chi trả trong
hoạt động của Ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu CAR luôn đảm bảo ở mức an toàn
theo quy định. Cụ thế, tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 29,81%;
19,24%; 18,04% (số liệu trích Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nam Á năm 2008,
2009, 2010).
Biếu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động Ngân hàng Nam Á (2008 - 2010) theo
kỳ hạn và nguyên tệ.
Năm
2008
Năm
2009
KKH và ngắn hạn 98,25%
Năm 2010
Trung và dài hạn 1,75%
Vàng 9,62%
Trung và dài hạn 1,21%
KKH và ngắn hạn 98,79%

Vàng 7,42%
Trung và dài hạn 0,60%
KKH và ngắn hạn 99,40%
Theo như biếu đồ, xu hướng nguồn vốn theo kỳ hạn không biến động nhiều,
chủ yếu vẫn là vốn huy động ngắn hạn; nguồn vốn theo loại tiền biến động theo xu
hướng giảm ngoại tệ, chủ yếu vẫn là nguồn vốn bằng VND. Biếu đồ trên còn cho thấy
trong cơ cấu nguồn tống nguồn vốn huy động thì lượng vốn huy động ngắn hạn chiếm
tỷ trọng rất cao, luôn ở mức 98 - 99%. Điều này phù hợp với đặc trưng của ngân hàng.
Trong cơ cấu nguồn vốn theo loại nguyên tệ, tổng lượng vốn huy động bằng
VND chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể, tỷ trọng vốn huy động bằng VND năm 2008, 2009,
2010 lần lượt là 82,6%; 87,94%; 89,22%. Còn lại là vốn huy động bằng Vàng và
ngoại tệ. Cơ cấu này phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Khách hàng của
Nam Á chủ yếu là hộ kính doanh cá thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Năm 2009, dư nợ tín dụng đạt 5.013 tỷ đồng, tăng 33,69% so với năm 2008.
năm 2009 là năm vục dậy của nền kinh tế sau ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính
năm 2008. Với nhiều gói chính sách nhằm vực dậy nền kinh tế của chính phủ, lượng
vốn cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất năm 2009 tăng cao trở lại. Ket quả là dư nợ
tín dụng tăng cao ở các NHTM.
Trong năm 2010, bên cạnh việc tái cơ cấu dư nợ nhằm mục đích an toàn và
nâng cao chất lượng và phát triển tín dụng bền vững cho thời kỳ tới sau khi trải qua 1
năm nhiều biến động nên dư nợ tín dụng từ 5.013 tỷ đồng đến 5.302 tỷ đồng, chỉ tăng
5,77% so với năm 2009. Con số này vẫn đảm bảo trong phạm vi định mức 25% tăng
trưởng tín dụng theo định hướng của NHNN.
Bảng 2.3 Tình hình dư nọ’ tín dụng tại Ngân hàng Nam Á (2008-2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Dư nợ tín dụng 3.749,65 5.013 5.302
Dư nợ ngăn hạn Dư nợ

trung và dài hạn
2.219,12 59,19%
1.530,23 40,81%
2.742,11 54,70%
2.270,89 45,30%
3. ỉ 75,90 59,90%
2.126,10 40,10%
Biến động
-
33,69% 5,77%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2008, 2009, 2010 Nam A Bank
Dư nợ tín dụng so với tổng vốn huy động trên thị trường 1 năm 2008 đạt
109,65%, năm 2009 là 82,80%, năm 2010 là 74,46%. Có thể thấy, tỷ lệ dư nợ tín dụng so
với tổng vốn huy động trên thị trường 1 biến động mạnh theo xu hướng đảm bảo hơn, an
toàn hơn. Tỷ lệ 74,46% vừa đảm bảo tính an toàn cho hệ thống ngân hàng Nam Á vừa
đảm bảo được hiệu quả việc sử dụng vốn huy động. Phần nguồn vốn còn lại, Ngân hàng
Nam Á sử dụng cho vốn thanh khoản, đầu tư vào giấy tờ có giá và gửi tại các TCTD khác
(NHNN).
2.2.TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI PGD QUẬN 2. (2008-2010)
2.2.1. Phòng giao dịch Quận 2.
Phòng giao dịch Quận 2 trực thuộc Chi nhánh Thị Nghè, Ngân hàng Nam Á, được
thành lập vào ngày 04/10/2007. Chỉ mới hoạt động gần 4 năm nhưng Phòng giao dịch
Quận 2 là một trong những đơn vị kinh doanh có hiệu quả của Ngân hàng Nam Á.
Tên giao dịch: Phòng Giao dịch Quận 2
Địa chỉ: 53 Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HỒ Chí
Minh.
Điện thoại: (84.8) 3 7436 093 - (84.8) 3 7437 214
Email:
Ngành nghề kinh doanh:
s Hoạt động huy động tiền gửi s Hoạt

động cho vay S Hoạt động thanh toán
và ngân quỹ s Các dịch vụ khác
So đồ 2.2 Cơ cấu tố chúc tại Phòng Giao dịch Quận 2, Ngân hàng Nam Á
Trưởng phòng
Bộ phận Ke toán
Ngân quỹ
Hành chính
Bảo vê
Bộ phận Tín dụng
Phòng giao dịch Quận 2 được thành lập tại khu vực dân cư đông đúc tạo điều kiện
thuận lợi cho Ngân hàng Nam Á trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp
ứng kịp thời nhu cầu về vốn, tính tiện lợi trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của các
thành phần kinh tế, qua đó góp phần phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn Quận 2.
2.2.2. Quy trình huy động vốn.
Được sự hỗ trợ của trang thiết bị và phần mềm Corebanking Flexcube trên toàn hệ
thống từ tháng 06/2010, quy trình gửi tiền tại Ngân hàng Nam Á được tiến hành nhanh
chóng và gọn lẹ, đảm bảo cho khách hàng nhận dịch vụ nhanh, chính xác và đảm bảo nhất.
Sơ đồ 2.3 Lưu đồ mở số tiết kiệm
Nhận số tiết kiệm
Lưu chứng từ
Khách hàng Giao dịch viên
Tiếp nhận hồ sơ gửi
TK/GTCG
Thủ quy Kiêm soát
Điền “Phiếu gửi tiết
kiệm/GTCG”
Nhập giao dịch gửi TK
In sổ TK/GTCG
Ký tên, trả chúng từ

8
(1) : Giao dịch viên hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá của
khách hàng.
(2) : Thủ quỹ nhận tiền tù' khách hàng.
(3) : Giao dịch viên kiếm tra, đối chiếu số tiền với Thủ quỹ và tiến hành nhập giao
dịch gửi tiết kiệm; chuyến hồ sơ qua Kiếm soát viên.
(4) : Kiểm soát viên kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và trên hệ thống thông tin. Không
khớp, chuyến hoàn lại cho Giao dịch viên (4). số liệu và thông tin khớp, chuyển
qua Giao dịch viên đế tiến hành in sổ TK cho khách hàng (5).
(6) : Chuyến số và chúng tù' cho Kiếm soát viên ký tên đóng dấu.
(7) : Thủ quỹ ký tên, trả chứng từ.
(8) : Giao dịch viên tiến hành lưu trữ chứng từ nghiệp vụ phát sinh.
Nhằm mang lại sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí của khách hàng và cả
bản thân ngân hàng, Ngân hàng Nam Á xây dựng quy trình gửi tiền tại Sở giao dịch, Chi
nhánh, các Phòng giao dịch và các Điếm giao dịch trục thuộc như trên.
2.2.3. Thực trạng huy động vốn tại Phòng giao dịch Quận 2 (2008-2010).
Phòng giao dịch Quận 2 - Ngân hàng Nam Á (PGD Quận 2) coi việc huy động vốn
là nhiệm vụ trọng tâm. Vì thế, trong nhũng năm qua, nguồn vốn huy động tại PGD Quận 2
ngày càng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay và các hoạt động khác.
Bảng 2.4 Biến động nguồn vốn huy động PGD Quận 2 qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
~~Ihời điêm Chỉ
tiêu
2008 2009 2010
Tông nguôn vôn huy động
58,469 69,123
58,713
Biến động nguồn vốn
-
10,654 -10,410

% biến động - 18,22% -15,06%
'
7
“7 —
Nguôn: Bủng cân đôi kê toán PGD Quận 2
Nhìn vào bảng 3.1 và biểu đồ 3.1, từ năm 2008, ta nhận thấy tổng nguồn vốn huy
động tại PGD Quận 2 - Ngân hàng Nam Á tăng đều qua các năm (tăng trên 10 tỷ đồng/năm).
Ngày 31/12/2008, tống vốn huy động đạt 58,469 tỷ đồng, đến cuối năm
2009 đạt 69,123 (tăng 18,22%). Đến 31/12/2010, thì lượng vốn huy động được 58,713 tỷ
đồng.
ị- Tinh hình huy đông vốn trên thi trường năm 2008:
Năm 2008 là năm có nhiều biến động ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của nền kinh tế
nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Hai quý đầu năm 2008, Việt nam đứng trước tình
trạng lạm phát tăng cao. Chỉ số lạm phát bình quân 6 tháng đầu năm lên mức 2,86%/ tháng.
Trước tình hình đó, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã có chính sách tiền tệ phù
hợp. Thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm hút tiền ngoài thị trường vào hệ thống ngân
hàng, với ba công cụ: lãi suất, dự trữ bắt buộc và thị trường mở được sử dụng đồng thời cùng
với những quy định siết chặt thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản đã tác động
mạnh đến thị trường. Trong 6 tháng đầu năm
2008, lãi suất cơ bản tù' 8,25%/năm (áp dụng tù' 01/12/2005) đã tăng lên thành 8,75%/năm
(từ 01/02/2008), đến ngày 19/05/2008 tăng lên thành 12%/năm và ngày 11/06/2008 đã là
14%/năm. Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc tăng 1% thành 10%. Trong tháng 3 năm 2008, NHNN thông
báo đến các NHTM về việc phát hành tín phiếu bắt buộc thực hiện vào ngành 17/03/2008 với
tổng trị giá tín phiếu phát hành là 20.300 tỷ đồng. Điều này làm ảnh hưởng sâu sắc đến tính
thanh khoản của các NHTM.
Trong khoảng tháng 2 và 3, các NHTM đứng trước tình trạng thiếu thanh khoản trầm
trọng. NHTM phải hạn chế các hoạt động cho vay, thực hiện chiến dịch
2008 2009 2010
□ Nguồn vốn huy
động

Biểu đồ 2.2 Nguồn vốn huy động PGD Quận 2 qua các năm
7
0
.
0
0
0
68.1
6
6
,
0
0
0
6
4
.
0
0
0
62.1
6
0
,
0
0
0
5
8
.

0
0
0
5
6
.
0
0
0
5
4
.
0
0
0
5
2
.
0
0
0
tăng lãi suất huy động để thu hút vốn. Cuộc đua lãi suất giữa các NHTM bắt đầu sôi động. Lãi
suất huy động trong thời gian này lên tới 19%/năm, lãi suất cho vay cũng tăng đến đỉnh là
21%/năm ở hầu hết các NHTM. Cũng giai đoạn này, đã nảy sinh nhiều vấn đề trong việc tìm
cách giữ chân người gửi tiền. Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất huy động qua đêm đã lên
tới 43%/năm.
Trong thời gian này, Ban điều hành ngân hàng Nam Á phải luôn theo sát tình hình diễn
biến lãi suất, các thay đối quy định của NHNN đế có thế đưa ra các quyết định kịp thời và phù
hợp đảm bảo hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng Nam Á. Cũng như các ngân hàng khác, với
chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN, tính thanh khoản của NH Nam Á cực kỳ khó khăn. Ngân

hàng Nam Á vừa phải thu hút lượng vốn mới vừa đảm bảo số vốn đã huy động được hiện tại;
hạn chế các hoạt động cho vay
Sang hai quý cuối năm 2008, tình hình dần trở nên ôn định. Nhũng ngày đầu quý III, nền
kinh tế vẫn còn khó khăn nhưng lạm phát tháng 7 công bố ở mức 1,13%, mức thấp nhất từ đầu
năm đến nay. Điều này phần nào cho thấy nên kinh tế dần ốn định. Đen tháng 7, lượng vốn các
NHTM huy động đã dồi dào, tình trạng thiếu vốn không còn nên lãi suất huy động cũng có
chiều hướng giảm.
Đen tháng 09/2008, cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ lan rộng và ảnh hưởng đến nền
kinh tế Việt Nam. Ngay thời gian này, chính sách tiền tệ của NHNN từ thắt chặt chuyển thành
nới lỏng. Lãi suất cơ bản từ 14%/năm qua nhiều lần giảm còn 8,5%/năm (ngày 22/12/2008). Tín
phiếu bắt buộc được thanh toán trước hạn (Quyết định 2317 ngày 20/10/2008); giảm tỷ lệ dự trữ
bắt buộc đối với tiền gửi bằng VND ngắn hạn từ 10%/năm xuống còn 8%/năm (Quyết định
2811 ngày 20/11/2008), 8% xuống còn 6% (Quyết định 2951 ngày 03/12/2008), đến 19/12/2008
còn 5% (Quyết định 3158) và các loại lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn cũng được hạ
xuống Bên cạnh đó, tín hiệu cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay bất động sản cũng
được phát ra Tất cả những biện pháp này đều nhằm giúp các NHTM mở rộng cho vay, thúc
đấy nền kinh tế phát triến sau ảnh hưởng khủng hoảng tài chính ở Mỹ vào tháng 9/2008.
Ngay lập tức, mặt bằng lãi suất được lập lại, lãi suất huy động và cho vay ở các NHTM
đều giảm xuống. Lãi suất huy động VND xuống quanh mốc 10%/năm, lãi suất cho vay tối đa
14%/năm.
i- Tinh hình huy đôns vốn trên thì truờns năm 2009:
Năm 2009, cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu năm 2008 tiếp tục ảnh hưởng
mạnh mẽ đến hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các NHTM vừa phải gia tăng cho vay tín dụng
kích cầu đầu tư và tiêu dùng, chống lại nguy cơ suy giảm kinh tế trong khuôn khổ gói chính
sách khẩn cấp chung của Chính phủ; vừa phải đề phòng nguy cơ tái lạm phát cao; vừa phải tăng
cường đáp ứng nhu cầu về ngoại hối nói riêng và nguồn vốn cho doanh nghiệp nói chung; vừa
phải chịu áp lực giữ vững nguồn dự trữ ngoại hối và phải thích ứng với các yêu cầu tự do hoá và
cạnh tranh bình đẳng thị trường, bảo đảm tính kịp thời và linh hoạt trong phản ứng chính sách
trước các biến động mau lẹ, khó lường của bối cảnh trong nước và quốc tế
Ngày 23/01, Thủ tướng ký Quyết định 131/QĐ-TTg hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá

nhân vay vốn ngân hàng đế sản xuất - kinh doanh nhằm đối phó với tác động của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Sau đó là các Quyết định 443/ỌĐ-TTg, 497/QĐ-TTg. Theo đó, các TCTD cho
vay hỗ trợ lãi suất 4% hỗ trợ vốn lưu động không quá 8 tháng, cho vay trung và dài hạn phục vụ
sản xuất; cho vay khu vực nông nghiệp nông thôn. Tháng 02/2009, NHNN giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc từ 8,5% xuống còn 7%/năm, lãi suất cho vay VND tối đa chỉ còn 10,5%/năm.
Ngay tù' đầu năm 2009, lãi suất huy động tăng nhẹ. Điều chắc chắn rằng việc điều chỉnh
tăng lãi suất huy động của các NHTM là nhằm chuẩn bị một lượng vốn dồi dào trước dự báo
cho rằng nhu cầu vốn của doanh nghiệp sẽ tăng mạnh nhờ gói kích cầu sản xuất và các chính
sách tài khóa khác của Chính Phủ nhằm vực dậy nền kinh tế trước ảnh hưởng của khủng hoảng
tài chính. Tiếp đó, Thông tư số 01/2009/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước áp dụng
01/02/2009 cho phép tín dụng tiêu dùng được mở lại theo lãi suất thoa thuận. Lãi suất huy động
tại các NHTM đều tăng và tăng ở tất cả các kỳ hạn, đỉnh điếm là 8.7%/năm cho kỳ hạn 36
tháng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng huy động vốn.
Ngay sau Thông tư số 15/2009/TT - NHNN, quy định các NHTM chỉ được sử dụng 30%
vốn ngắn hạn (tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng) đế cho vay trung và dài hạn (thời hạn vay từ 12
tháng trở lên) được ban hành, ngay lập tức lãi suất huy động ở các NHTM thay đối nhanh
chóng. Các ngân hàng đây mạnh huy động vốn bằng việc tăng lãi huy động cao, cá biệt có một
số ngân hàng đẩy lên sát trần cho vay là 10,3%/năm cho kỳ hạn dài ngày, kèm theo đó là các
chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng. Trong thời gian này, Ngân hàng Nam Á
luôn linh động thay đối lãi suất theo xu hướng của thị trường, lãi suất huy động cao nhất trong
khoảng thời gian này tại ngân hàng Nam Á là 9,60%/năm cho kỳ hạn 18 tháng. Bên cạnh đó,
tháng 08/2009, Ngân hàng Nam Á triển khai chương trình khuyến mãi “Quà tặng trao tay - Cơ
may vàng ký” áp dụng cho các khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, khách hàng sẽ nhận
thẻ cào khi gửi tiền đế nhận các phần quà tặng trực tiếp và thăm dự bốc thăm may mắn với
nhiều phần thưởng giá trị.
Tháng 11/2009, dự nợ tín dụng toàn hệ thống tăng 37% so với cuối tháng 12/2008, trong
khi dự kiến cả năm tăng trưởng chỉ 30%. Ngay lập tức NHNN nâng lãi suất cơ bản lên 8%/năm.
Các NHTM tiếp tục tăng lãi suất huy động nhưng không quá 10,5%/năm theo đồng thuận của
một số ngân hàng. Các NHTM đẩy mạnh huy động vốn nhằm đưa dư nợ tín dụng về mức 30%
và ổn định tính thanh khoản cuối năm khi các lượng tiền gửi khác tới đáo hạn. Sau đó, NHNN

phát tín hiệu sẽ thanh tra toàn diện hoạt động của các NHTM có lãi suất huy động 10,5%/năm.
Ngay lập tức các NHTM đều điều chỉnh xuống tù' 10,49% /năm.
4- Tinh hình huy đôns vốn trên thì truờns năm 2010:
Năm 2010, trong 10 tháng đầu, NHNN ổn định lãi suất cơ bản ở mức 8%/năm và tăng
lên 9%/năm vào cuối năm trước sức ép của lạm phát. Bên cạnh đó, đế tạo điều kiện cho thị
trường tiền tệ hoạt động theo quy luật thị trường, có sự quản lý của nhà nước, NHNN từng bước
bỏ các quy định rằng buộc về các loại lãi suất của các TCTD. Theo đó các TCTD được cho vay
theo cơ chế lãi suất thỏa thuận.
Trong 6 tháng đầu năm lãi suất đã tăng so với cùng kỳ của năm 2009 với hai mốc tăng
tương đối ốn định. Neu như trong quý 1/2010, lãi suất huy động tăng bình quân 0,03 - 0,07%
cho tất cả các kỳ hạn chưa kế đến các hình thức khuyến mại thì sang Quý II, các NHTM đã từng
bước công bố tăng lãi suất vượt ngưỡng 10,5 hình thành nên một mặt bằng lãi suất mới biến
động xoay quanh ngưỡng 12%. Việc lãi suất huy động cao đã tác động đấy mặt bằng lãi suất cho
vay tăng cao trong điều kiện áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận. Vì vậy đến tháng 7/2010 đế tạo
sự thống nhất về mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường, NHNN và Hiệp hội ngân hàng đã
yêu cầu các NHTM đồng thuận giảm lãi suất huy động vốn bằng VND để góp phần thực hiện hạ
mặt bằng lãi suất của thị trường theo Nghị quyết 23/NQ — CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế tiếp cận được với vốn của khu
vục ngân hàng khi mà tăng trưởng tín dụng có xu hướng giảm trong những tháng đầu năm và
tăng nhẹ sau đó. Sau khi tăng dần từ đầu năm, đến tháng 7 lãi suất huy động VND giảm ở mức
11-11,2% cho các kỳ hạn và duy trì khá ốn định cho đến tháng 10.
Cùng với việc điều chỉnh lãi suất huy động hợp lý theo thị trường, trong tháng 03/2010,
Ngân hàng Nam Á - PGD quận 2 còn thực hiện chương trình “Tri ân khách hàng” cho khách
hàng gửi tiền với số dư trên 10 triệu đồng với các quà tặng như tiền mặt, bốc thăm trúng thưởng
nhiều phần quà giá trị. Ket quả là nguồn vốn huy động được tại PGD Quận 2 trong 6 tháng đầu
năm ổn định.
Sau những diễn biến khó lường của tỷ giá và giá vàng trong nước vào những ngày cuối
tháng 10/2010 và sức ép lạm phát tăng, NHNN tăng dự trữ bắt buộc lên 9%/năm. Trong cuộc
họp ngày 04/11, ủy ban Giám sát tài Chính Quốc gia công bố thả nổi lãi suất theo thị trường.
Các thành viên Hiệp hội Ngân hàng nâng mức lãi suất huy động đồng thuận lên trần 12%/năm.

Tuy nhiên liên tục sau đó các NHTM nhở cạnh tranh lãi suất huy động, đấy lên mặt bằng
14%/năm. Đen ngày 8/12, Techcombank công bố thực hiện chương trình “3 ngày vàng” với lãi
suất 17,6%/năm, tạo tiền đề cho các NHTM nhỏ chuyến sang thỏa thuận ngầm với khách hàng
với lãi suất 17- 18%/năm.
Ngày 15/12, sau khi nhóm họp với các NHTM tại miền Bắc và miền Nam, được sự đồng
thuận của 50 ngân hàng cam kết giảm trần lãi suất về 14%/năm bao gồm các khoản khuyến mại,
NHNN chính thức chỉ đạo các NHTM không được vượt quá trần lãi suất này và sẽ có những
biện pháp mạnh đối với các NHTM vượt trần lãi suất. Đồng thời NHNN cũng cử các đoàn kiểm
tra phải báo cáo hàng ngày với Thống đốc về tình trạng huy động lãi suất trên địa bàn.
Đối với tình hình biến động lãi suất phức tạp như thế, Ngân hàng Nam Á đã có kế hoạch
điều chỉnh lãi suất phù hợp theo từng thời điểm, tháng 8 triển khai tiếp chương trình “Khuyến
mãi mùa hè” nhằm thu hút khách hàng nhằm đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho hoạt động
của ngân hàng vừa đảm bảo tuân thủ các quy định và chỉ thị của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước. Qua đó Ban lãnh đạo Ngân hàng Nam Á chỉ thị cụ thế cho các Chi nhánh, các Phòng Giao
dịch đảm bảo đúng theo kế hoạch cho các hoạt động của hệ thống Ngân hàng Nam Á.
Đen 2 tháng cuối năm, sự kiện “3 ngày vàng” của Techcombank và tác động của nó ảnh
hưởng sâu sắc đến nguồn vốn huy động tại PGD quận 2. Hiện tượng khách hàng đến rút tiền đế
gửi tại các ngân hàng khác làm nguốn vốn huy động giảm
trầm trọng. Đen cuối năm 2010, lượng vốn huy động được chỉ có 58,713 tỷ đồng, giảm
10,410 tỷ đồng so với năm 2009.
4- Hoat đôns huy đôns vốn tai Phòns Giao dich Quân 2:
Năm 2008, tại PGD quận 2, lãi suất huy động của Ngân hàng Nam Á trong thời
gian này cũng giảm mạnh so với hai quý đầu năm. Cùng với việc lãi suất huy động giảm là
việc lượng vốn huy động được sẽ biến động trong thời gian này. PGD quận 2 luôn cố gắng
giữ chân khách hàng trong lúc này: un đãi lãi suất cho các khách hàng gửi lâu khi đáo hạn,
thưởng lãi suất cho các kỳ hạn tiền gửi dài, hồ trợ chi phí đi lại cho các khách hàng có số
tiền gửi lớn Ket quả là trong sáu tháng cuối năm, số dư tiền gửi tại PGD quận 2 luôn
tăng đều qua các tháng; đến cuối tháng 12 đã đạt được 58,469 tỷ đồng, tăng 277% so với
12/2007.
Sang năm 2009, tình hình huy động vốn ít biến động hơn so với năm 2008. Thông

qua các chương trình và phương hướng của Ngân hàng Nam Á, PGD Quận đã triển khai lãi
suất huy động cạnh tranh, chăm sóc khách hàng tốt, các chương trình khuyến mãi hấp dẫn
khách hàng đã phần nào tăng thêm nguồn vốn huy động, cụ thể tăng 10,654 tỷ so với
năm 2008, đạt tăng trưởng huy động 18,22%.
Năm 2010, các NHTM phát triển mạng lưới mạnh mẽ trên địa bàn quận 2, đặc biệt
là phường Bình Trưng Đông và Bình Trưng Tây. Điều này tạo nên sự cạnh tranh gay gắt
giữa các NHTM khác nhau trên địa bàn. Diễn biến lãi suất huy động cuối năm trên thị
trường gây khó khăn cho PGD quận 2. Đen cuối năm 2010, lượng vốn huy động được đã
giảm xuống còn 58,713 tỷ đồng, giảm 15,06% so với năm 2009.
Bảng 2.5 Biến động dư nợ tín dụng Phòng Giao dịch quận 2 (2008-2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Dư nọ’ tín dụng 30,9 43,2 41,2
Dư nợ ngăn hạn Dư nợ
trung và dài hạn
15,82 51,20% 15,08
48,80%
22,57 52,25% 20,63
47,75%
21,24 51,56% 19,96
48,44%
Biến động
-
39,81% -4,63%
Nguồn: Bảng cân đổi kế toán PGD Quận 2
Theo bảng số liệu 2.5 về tình hình dư nợ tín dụng tại PGD quận 2, dư nợ tín dụng
năm 2009 đạt 43,2 tỷ đồng, tăng 39,81% so với năm 2008. Đây là năm có nhiều chính sách
mở rộng cho vay sản xuất và tiêu dùng nhằm vực dậy nền kinh tế sau ảnh hưởng khủng

hoảng tài chính toàn cầu. Sang năm 2010, dư nợ tín dụng tại PGD quận 2 giảm 4,63% so
với năm 2009, đạt 41,2 tỷ đồng. Đầu năm 2010, nền kinh tế trong nước có dấu hiệu vực
dậy. Đen khoảng cuối năm, lạm phát có cu hướng tăng cao và tình hình thanh khoản của hệ
thống ngân hàng có dấu hiệu khó khăn. Thêm đó, với chủ trương kiểm soát các khoảng nợ
xấu, đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng, giữ vũng tốc độ tăng trưởng tín dụng theo định
hướng của NHNN, Ngân hàng Nam Á siết chặt hoạt động cho vay với, rà soát các hợp đồng
tín dụng hiện có nhằm đảm bảo tính an toàn cho hệ thống.
2.2.3.1. Ket cấu nguồn vốn theo loại hình huy động.
Bảng 2.6 Ket cấu vốn huy động trong qua các năm
20, 000- /
_J2&4
10, 000 -/r *“!
2010
Qua bảng và biếu đồ trên, có thế thấy nguồn vốn huy động qua kênh tiền gửi cá nhân chiếm
phần lớn, cả về tỷ trọng và số lượng (gần 80% tống lượng vốn huy
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
ST % ST % ST %
1. Tiên gủi của tô chức kỉnh tế
2. Tiền gủi của cá nhân
12,004
46,465
20,53
79,47
12,456
56,667
18,02
81,98
11,956
46,757

20,36
79,64
Tông 58,469 100
69,123
100 58,713 100
Nguồn: Bảng cân đổi kế toán PGD Quận 2 Biếu đồ 2.3 Biến động vốn huy động qua các năm
60,000
50.000
40.000
30.000
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi cá nhân
>^4£6
2008 2009
động mỗi năm). Bên cạnh đó, tiền gửi của tố chức chiếm tỷ trọng thấp. Có thể thấy, khách
hàng chủ yếu ở PGD Quận 2 chủ yếu là khách hàng cá nhân. Có được điều đó là nhờ những
chính sách khuyến khích tiền gửi của khách hàng đế nâng cao khả năng thanh toán, cho vay,
đầu tư của ngân hàng.
Tiền sỉrì của tố chức kinh tế:
Bảng 2.7 Biến động tiền gửi tố chức kinh tế qua các năm
Bảng 2.9 Biến động tiền gửi tố chúc kinh tế theo loại kỳ hạn
Đơn vị: tỷ đồng
điểm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Tiền gủi tố chức kinh tế 12,004 12,456 11,956
Biến động
-
0,452 -0,500
% biến động

-
3,77% 4,01%
'
7



Ngu ôn: Bảng cân đô ỉ kê toán PGD Quận 2
Bảng 2.8 Biến động tiền gủi tố chức kinh tế theo loại nguyên tệ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
ST % ST % ST %
Tiên gửi của tô chức 12,004 100 12,456 100 11,956 100
kỉnh tế
> VND 12,004 100 12,456 100 11,956 100
Ngắn hạn 12,004 12,456 11,956
Trung và dài hạn - - -
> USD - - -
Ngan hạn - - -
Trung và dài hạn - - -
> Vàng - - -
Ngan hạn - - -
Trung và dài hạn - -
-

7
'


Ngu ôn: Bủng cân đô ỉ kê toán PGD Quận 2

Tiền gửi của các tố chức kinh tế là khoản tiền các tố chức kinh tế gửi vào ngân hàng
đế thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ và vốn tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích là an toàn và hưởng các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Ngân hàng Nam Á cung cấp
các sản phẩm: Tiền gửi ký quỹ, Tiền gửi thanh toán, Tiền gửi kỳ hạn.
Tuy vậy, tại PGD Quận 2, các khách hàng tổ chức kinh tế chỉ chọn hình thức tiền gửi
thanh toán (tỷ trọng 100%). Các sản phẩm ký quỹ và tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng Nam
Á không được các khách hàng quan tâm.
Theo bảng 2.3, vốn huy động tại PGD Quận 2 qua kênh tiền gửi tố chức kinh tế,
chiếm tỷ trọng tương đối thấp và tăng nhẹ qua các năm. Các tổ chức kinh tế gửi tiền thanh
toán tại PGD Quận 2 nhằm các hoạt động thanh toán, chi trả lương, chi trả tiền dịch vụ nên
nguồn vốn huy động được không nhiều. Thêm vào đó, Ngân hàng mặc dù có nhiều sản phấm
và un đãi cho khách hàng doanh nghiệp nhưng không được biết đến nhiều và kênh huy động
vốn qua khách hàng doanh nghiệp chưa được Ngân hàng chú trọng và quan tâm nhiều. Hơn
nữa, Ngân hàng Nam Á phải cạnh tranh với các NHTM khác mạnh về thanh toán, về khách
hàng doanh nghiệp. Do đó, khách hàng gửi tiền là tố chức cá kinh tế tăng không nhiều qua
các năm, chủ yếu là khách hàng sẵn có.
Tình hình huy động vốn qua kênh tiền gửi của tổ chức kinh tế không biến động nhiều
từ năm 2008 đến 2010. Bởi lẽ số dư tiền gửi này tập trung là tiền gửi thanh toán. Với khoản
vốn huy động được qua kênh này, nếu có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý sẽ giúp ngân hàng
tăng lợi nhuận với ưu thế chi phí của loại tiền gửi này rất thấp.
Tiền sirì của cá nhân:
Bảng 2.10 Biến động tiền gủi của cá nhân qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
ST % ST % ST %
Tiên gửi của tô chức 12,004 100 12,456 100 11,956 100
kỉnh tế
s KKH và ngắn hạn 12,004 100 12,456 100 11,956 100
S Trung và dài hạn 0 0 0 0 0 0


7
' ZT ~—
Nguôn: Bủng cân đôi kê toán PGD Quận 2
Đơn vị: Tỷ đồng
Bảng 2.11 Biến động tiền gửi cá nhân theo loại nguyên tệ
Đơn vị: Tỷ đồng
Bảng 2.12 Biến động tiền gửi cá nhân theo loại kỳ hạn
Tiền gửi của cá nhân là lượng tiền nhàn rỗi của nhân dân gửi vào ngân hàng đế hưởng
lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi của dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết
điểm
Chỉ
2008 2009 2010
Tiền gủi cá nhân 46,465 56,667 46,757
Biến động
-
10,202 -9,910
% biến động - 21,96% -17,49%
'
7
- -
-

Nguôn: Búng cân đôi kê toán PGD Quận 2
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
ST % ST % ST %
Tiên gủi của cá nhân 46,465 100 56,667 100 46,757 100
> VND 36,021 77,52 50,308 88,78 41,327 88,39
Ngan hạn 34,758 48,634 40,204
Trung và dài hạn 1,263 1,674 1,123

> USD 3,060 6.59 0,953 1,68 0,894 1,91
Ngan hạn 3,060 0,953 0,894
Trung và dài hạn - - -
> Vàng 7,384 15.89 5,406 9,54 4,536 9,70
Ngan hạn 7,384 5,406 4,536
Trung và dài hạn - - -
Nguồn: Bảng cân đổi kế toán PGD Quận 2
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
ST % ST % ST %
Tiên gửi của cá nhân
s KKH và ngắn hạn S
Trung và dài hạn
46,465
45,202
1,263
100
97,28
2,72
56,667
54,993
1,674
100
97,05
2,95
46,757
45,634
1,123
100
97,60

2,40

1
' ZT


Nguôn: Bủng cân đôi kê toán PGD Quận 2
kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ốn định cao nhất và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tống nguồn vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu đế ngân hàng thực hiên đầu tư.
Trong thời gian qua, Ngân hàng Nam Á và PGD Quận 2 luôn có những điều chỉnh lãi
suất kịp thời, thực hiện nhiều chính sách khuyến khích tiền gửi, cải tiến quy trình gửi tiền
thu hút khách hàng gửi tiền tại ngân hàng và mang đến cho khách hàng nhứng lợi ích tối đa
có thế. Ket quả là vốn huy động tiền gửi của cá nhân không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn vốn huy động.
Ngân hàng Nam Á tập trung mục tiêu và khách hàng cá nhân với việc đa dạng các sản
phẩm tiền gửi, lãi suất huy động phù hợp, phục vụ khách hàng tận tình. Bên cạnh đó, sau khi
tình hình tài chính năm 2008 dần dần ốn định, ngành ngân hàng đã ốn định trở lại. Từ 46,465
tỷ đồng năm 2008, đến năm 2009 lượng vốn huy động được từ cá nhân đã tăng vọt lên
56,667 tỷ đồng, tăng 21,96% so với năm 2008. Đen cuối năm 2010, lượng vốn huy động qua
kênh này lại sụt giảm chỉ còn 46,757 tỷ đồng, giảm 17,49%. Đây là lượng vốn tương đối
quan trọng cho việc hoạt động kinh doanh của PGD Quận 2 và của Ngân hàng Nam Á.
Năm 2009, nhằm chuẩn bị một lượng vốn dồi dào để đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn
của các doanh nghiệp trong thời kỳ vực dậy nền kinh tế, Ngân hàng Nam Á
- PGD Quận 2 luôn bám sát chính sách lãi suất của NHNN đế có những điều chỉnh kịp
thời trong hoạt động của mình. Thực tế cho thấy, năm 2009, lãi suất huy động vốn
của Ngân hàng Nam Á luôn bám sát thị trường. Tháng 08/2009, lãi suất VND không
kỳ hạn 4,02%/năm, lãi suất huy động VND các kỳ hạn đều 9%/năm, cao nhất
là lãi suất huy động VND cho kỳ hạn 18 tháng 9,6%/năm không bao gồm khuyến mãi. Lãi
suất huy động USD dao động ở mức 1%, vàng 3%/năm. Đen cuối năm
2009, lãi suất huy động VND quanh mốc 10,49%/năm cho các kỳ hạn.

Sang năm 2010, trong sáu tháng đầu năm, lượng vốn huy động được qua các khách
hàng cá nhân vẫn ổn định, có phần tăng nhẹ nhờ chính sách lãi suất huy động cạnh tranh và
chương trình “Tri ân khách hàng”. Nhưng diễn biến tình hình huy động vốn cuối năm trở
nên phức tạp, đặc biệt là hai tháng cuối năm 2010. Thêm vào đó, từ khi Ngân hàng Nam Á
mở PGD tại địa bàn quận 2 thì PGD quận 2 - Ngân hàng Nam Á được xem là một trong
những ngân hàng có mặt đầu tiên tại khu vực này, nhưng đến khoảng cuối năm 2010, các
NHTM khác tăng cường mở rộng phạm vi hoạt động tại quận 2. Tháng 10/2010, ước tính
trong phạm vi bán kính 1 km có đến gần 10 điểm giao địch của các NHTM lớn nhỏ khác.
Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động huy động vốn qua khách hàng cá nhân của
PGD quận 2. Lương vốn nhàn rỗi trong dân trên địa bàn bị xẻ nhỏ, hoạt động huy động trở

×