Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐOÀN KHUÊ
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CÂY KIM TIỀN THẢO (DESMODIUM STYRACIFOLIUM
OSB. MERR.) THUỘC HỌ CÁNH BƢỚM FABACEAE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐOÀN KHUÊ
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CÂY KIM TIỀN THẢO (DESMODIUM STYRACIFOLIUM
OSB. MERR.) THUỘC HỌ CÁNH BƢỚM FABACEAE
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 60 44 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Thỉnh
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới PGS. TS
Phạm Văn Thỉnh- Người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn phòng hóa sinh ứng dụng, Viện Hóa học- Viện
Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Ban lãnh đạo Khoa Hóa
Học, Khoa Sau đại học- trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành quyển luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Tác giả
Đoàn Khuê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
ĐOÀN KHUÊ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Mô tả thực vật 3
1.3 Một số công dụng của cây kim tiền thảo Desmodium styracifolium
(Osb.) Merr. 5
1.4. Tình hình nghiên cứu hóa học thực vật của chi Desmodium 7
1.4.1. Một số đại diện của ancaloit 7
1.4.1.1 Các ancaloit có bộ khung indol 7
1.4.1.2 Các ancaloit không chứa dị vòng hay còn gọi là các bazơ amin . 9
1.4.1.3 Các ancaloit có bộ khung pirol 12
1.4.2 Một số đại diện hợp chất flavonoit 12
1.4.3. Một số đại diện nhóm dẫn xuất polyphenol 18
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM 19
2.1. Nguyên tắc chung 19
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 19
2.2.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu 19
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết 20
2.2.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hóa học các hợp chất . 20
2.3. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu 20
2.3.1. Dụng cụ và hóa chất 20
2.3.2. Thiết bị nghiên cứu 21
2.4. Các dịch chiết từ cây kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) 21
2.4.1. Các dịch chiết 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.2 Khảo sát đặc tính các dịch chiết 23
2.4.2.1 Xác định đường khử 23
2.4.2.2 Xác định định tính ankaloit 23
2.4.2.3 Xác định định tính steroid 23
2.4.2.4. Xác định định tính poliphenol 24
2.4.2.5 Xác định định tính flavoit 24
2.4.2.6. Xác định định tính cumarin 24
2.4.2.7. Xác định định tính saponin 24
2.4.2.8. Xác định định tính glycozit tim 24
2.4.3 Thử hoạt tính sinh học 25
2.5. Phân lập, tinh chế các chất từ cây kim tiền thảo (Desmodium
styracifolium (Osb.) Merr.) 26
2.5.1. Dịch chiết n-hexan 26
2.5.1.1. Chất DSH.5 26
2.5.1.2. Chất DSH.7 26
2.5.1.3. Chất DSH.10 27
2.5.2 Dịch chiết etylaxetat 27
2.5.2.1. Chất DSE.5 27
2.5.2.2. Chất DSE.8 28
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. Nguyên tắc chung 29
3.2. Phân tích định tính và phát hiện các nhóm chất 30
3.3. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau của
cây kim tiền thảo 30
3.3.1. Chất DSH.5 - Lupeol 31
3.3.2. Chất DSH.7 - ancol mạch dài C
32
H
66
O (dotriacontan-1ol) 41
3.3.3. Chất DSH.10: -sitosterol 45
3.3.4. Hợp chất axit ursolic (3β-hydroxy-urs-12en-28-oic) (DSE.5) 49
3.3.5. Chất DSE.8
( β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit) 60
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC Phụ lục 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn của 23
Bảng 2.2: Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết tổng 25
Bảng 3.1: Phát hiện các nhóm chất trong cây kim tiền thảo 30
Bảng 3.2: Số liệu phổ của DSE.5 và axit ursolic [5] 51
Bảng 3.3. Số liệu phổ
13
C-NMR (CDCl
3
, 125Mhz) của một số sterol trong lá
cây kim tiền thảo 61
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Qui trình ngâm chiết mẫu cây kim tiền thảo 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Ảnh cây kim tiền thảo Desmodium styracifolium (Osb.) Merr 3
Hình 2.1 Phản ứng trung hòa gốc DPPH 25
Hình 3.1 Cấu trúc hóa học của Lupeol (DSH.5) 32
Hình 3.2 Phổ FT-IR của (DSH.5) 34
Hình 3.3 Phổ
1
H-NMR của chất (DSH.5) 35
Hình 3.4 Phổ
13
C-NMR của chất (DSH.5) 36
Hình 3.5 Phổ
13
C& DEPT của chất (DSH.5) 37
Hình 3.6 Phổ LC/MS của (DSH.5) 38
Hình 3.7 Phổ HSQC của (DSH.5) 39
Hình 3.8 Phổ HMBC của (DSH.5) 40
Hình 3.9 Cấu trúc hóa học của dotriacontan-1-ol (DSH.7) 41
Hình 3.10 Phổ
1
H-NMR của chất (DSH.7) 42
Hình 3.11 Phổ
13
C-NMR của (DSH.7) 43
Hình 3.12 Phổ DEPT của chất (DSH.7) 44
Hình 3.13 Cấu trúc hóa học của β-Sitosterol (DSH.10) 45
Hình 3.14 Phổ FT-IR (DSH.10) 46
Hình 3.15 Phổ
1
H-NMR của (DSH.10) 47
Hình 3.16 Phổ
13
C-NMR của (DSH.10) 48
Hình 3.17 Phổ
13
C-DEPT của (DSH.10) 49
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của (DSE.5) 51
Hình 3.19 Phổ FT-IR của (DSE.5) 53
Hình 3.20 Phổ LC-ESI-MS của (DSE.5) 54
Hình 3.21 Phổ
1
H-NMR của axit ursolic (DSE.5) 55
Hình 3.22 Phổ
13
C – NMR của axit ursolic 56
Hình 3.23 Phổ
13
C-DEPT của axit ursolic 57
Hình 3.24. Phổ HSQC của (DSE.5) 58
Hình 3.25 Phổ HMBC của axit ursoli 59
Hình 3.26 β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit 61
Hình 3.27 Phổ
1
H-NMR của chất β-sitosterolglucozit (DSE.8) 63
Hình 3.28 Phổ
13
C-NMR của chất β-sitosterolglu,ozit (DSE.8) 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Các phổ của chất DSH.5 Phụ lục 1
Phụ luc 1.1 Phổ dãn
1
H-NMR của chất DSH.5 Phụ lục 1
Phụ luc 1.2 Phổ dãn
1
H-NMR của chất DSH.5 (tiếp) Phụ lục 2
Phụ lục 1.3 Phổ dãn
13
C-NMR của chất DSH.5 Phụ lục 3
Phụ lục 1.4 Phổ
13
C- DEPT của DSH.5 (tiếp) Phụ lục 4
Phụ lục: 1.5 Phổ HSQC của DSH.5 (tiếp) Phụ lục 5
Phụ lục: 1.6 Phổ HMBC của DSH.5 (tiếp) Phụ lục 6
Phụ lục: 1.7 Phổ HMBC của DSH.5 (tiếp) Phụ lục 7
Phụ lục 2 Các phổ của chất DSH.7 Phụ lục 8
Phụ luc 2.1 Phổ dãn
1
H-NMR của DSH.7 Phụ lục 8
Phụ luc 2.2 Phổ DEPT của chất DSH.7 Phụ lục 9
Phụ lục 3: Các phổ của chất DSH.10 Phụ lục 10
Phụ lục 3.1 Phổ dãn
1
H-NMR của chất DSH.10 Phụ lục 10
Phụ lục 3.2 Phổ dãn
1
H-NMR của chất DSH.10 (tiếp) Phụ lục 11
Phục lục 3.3 Phổ dãn
13
C-NMR của chất DSH.10 Phụ lục 12
Phụ luc 3.4 Phổ DEPT của chất DSH.10 Phụ lục 13
Phụ luc 4: Các phổ của chất DSE.5 Phụ lục 14
Phụ lục 4.1 Phổ dãn
1
H-NMR của chất DSE.5 Phụ lục 14
Phụ lục 4.2 Phổ dãn
1
H-NMR của chất DSE.5 (tiếp) Phụ lục 15
Phụ lục 4.3 Phổ dãn
13
C-NMR của chất DSE.5 Phụ lục 16
Phụ lục 4.4 Phổ HMBC của axit ursolic Phụ lục 17
Phụ lục 5: Các Phổ của chất DSE.8 Phụ lục 18
Phụ lục 5.1 Phổ dãn
1
H-NMR của chất DSE.8 Phụ lục 18
Phụ lục 5.2 Phổ dãn
13
C-NMR của chất DSE.8 Phụ lục 19
Phụ lục 5.3 Phổ
13
C-DEPT của chất DSE.8 Phụ lục 21
Phụ lục 5.4 Phổ
13
C- DEPT của chất DSE.8 (tiếp) Phụ lục 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
Y học phương Đông đã và đang có những đóng góp rất lớn vào nền y học
hiện đại, đặc biệt trong việc phòng ngừa và điều trị các chứng bệnh. Trong thời
kì hiện nay vai trò cũng như vị thế của nó ngày càng được nâng cao.
Hiện nay những hợp chất tự nhiên được phân lập từ cây cỏ đã được ứng
dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, chúng được
dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên liệu cho
ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm Mặc dù công nghệ tổng hợp hoá
dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt dược khác nhau sử dụng
trong công tác phòng, chữa bệnh, điều đó đã góp phần làm tăng tuổi thọ con
người, song nhu cầu sử dụng cây cỏ để làm thuốc cũng ngày càng tăng lên. Do
đó, con người còn có xu hướng quay về với tự nhiên để nghiên cứu tìm ra các
hoạt chất quý giúp cho quá trình điều trị bệnh, bắt chước thiên nhiên tổng hợp
ra các chất có hiệu quả hơn.
Trong vô số loài thực vật ở Việt Nam, có nhiều loài cây thuộc họ cánh bướm
(Fabaceae) có giá trị sử dụng cao, được dùng để bào chế thuốc chữa nhiều bệnh
như cây kim tiền thảo có tên khoa học là Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.,
hay còn được gọi với tên khác như: vảy rồng, mắt trâu, đồng tiên lông, đây là một
loại dược liệu mọc nhiều ở Đông Nam Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Việt Nam, Nhật Bản…
Ở Việt Nam cây kim tiền thảo phân bố rộng rãi ở vùng đồi núi. Thường
gặp ở những chỗ sáng, trên đất cát pha, vùng trung du Hà Tây, Lạng Sơn, Ninh
Bình, Hải Phòng Và được thu hái cây vào mùa hè thu, có thể dùng tươi hay
phơi khô.
Từ kinh nghiệm dân gian và những kết quả nghiên cứu thành phần hóa học
cũng như hoạt tính sinh học của cây kim tiền thảo trên thế giới, cho thấy loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
cây này có rất nhiều tác dụng như: chữa bệnh sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi túi
mật. Chữa nhiễm khuẩn đường niệu, viêm thận phù thũng, viêm gan vàng da…
Cây kim tiền thảo là loại cây đã được dùng làm thuốc chữa bệnh ở Việt
Nam từ rất lâu, nhưng việc nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh
học của loài thực vật này ở nước ta còn rất ít. Do vậy, việc nghiên cứu thành
phần hoá học và hoạt tính sinh học của các cây kim tiền thảo là một hướng
nghiên cứu đầy triển vọng.
Vì vậy tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: ―Nghiên cứu thành phần hóa
học cây kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) thuộc họ
cánh bƣớm Fabaceae‖.
Mục tiêu của đề tài: Tìm hiểu thành phần hóa học của cây kim tiền thảo từ
đó tìm ra những hợp chất có hoạt tính sinh học, làm sáng tỏ việc sử dụng của
cây trong dân gian, đưa ra hướng bảo tồn và sử dụng hiệu quả cây dược liệu quí
này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Mô tả thực vật
Cây kim tiền thảo có tên khoa học là Desmodium styracifolium (Osb.)
Merr., thuộc họ cánh bướm Fabaceae hay còn được gọi với tên khác như: vảy
rồng, mắt trâu, đồng tiên lông [1], [4].
Phân bố địa lý: Cây kim tiền thảo là một loại dược liệu mọc nhiều ở
Đông Nam Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Việt Nam và
Nhật Bản…Ở Việt Nam cây kim tiền thảo phân bố rộng rãi ở vùng đồi núi.
Thường gặp ở những chỗ sáng, trên đất cát pha, vùng trung du Hà Tây, Lạng
Sơn, Ninh Bình, Hải Phòng
Hình 1.1 Ảnh cây kim tiền thảo Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.
Mô tả cây: Thân cỏ, mọc bò. Thân hình trụ, màu xanh hơi vàng, phủ đầy
lông mịn màu vàng hoe. Lá mọc so le, đơn hay kép lông chim lẻ gồm 1-3 lá chét,
lá chét ở giữa to hơn 2 lá bên. Cuống lá dài 2-4 cm, hình trụ phù ở đáy, phủ đầy
lông trắng. Hai lá kèm hình mũi mác, dài 6-9 mm, ngang 2-3 mm, nhiều gân dọc,
đầy lông trắng mịn. Lá kèm con nhỏ, hình tam giác. Lá chét có phiến tròn hoặc
hơi xoăn, đường kính 2-4 cm, ít khi đến 5 cm, mép nguyên, đỉnh tròn hay tù
hoặc chia 2 thùy cạn, đáy hình tim; mặt trên nhẵn, màu hơi vàng hoặc lục xám,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
mặt dưới mốc do phủ đầy lông mịn màu trắng, gân lá kiểu lông chim nổi rõ ở
mặt dưới, gân phụ 8-10 đôi, cuống lá dài 1-2 mm, phủ đầy lông trắng mịn. Hai
lá chét bên có phần phiến hai bên gân giữa không đều nhau ở gốc, một bên to,
một bên hơi nhỏ hơn. Cụm hoa: chùm dài đến 5 cm, thường ở ngọn cành ít khi
ở nách những lá phía ngọn, mỗi mấu của chùm là một xim co gồm 2 hoa có
chung một lá bắc, giữa 2 gốc cuống hoa có một u lồi nhỏ. Cụm hoa phủ đầy
lông trắng mịn. Hoa nhỏ, không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Hai cuống hoa của xim
hướng ra hai bên sau đó xụ xuống trên quả. Quả loại đậu xụ xuống, mang đài
tồn tại ở gốc, dẹp, dài 1,5-2 cm, ngang 3-4 mm, nhiều lông trắng mịn, chia
thành 2-6 đốt. Cây thường được thu hái cây vào mùa hè thu, có thể dùng tươi
hay phơi khô [1], [4].
1.2 Một số công dụng của chi Desmodium.
Những thực vật thuộc chi Desmodium hầu hết được nhân dân sử dụng để
làm các bài thuốc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe:
Cây kim tiền thảo được các lương y dùng chữa các chứng bệnh như: tiêu
viêm, giải độc, tán sỏi… Do có nhiều công dụng nên cây kim tiền thảo đã và
đang được nhiều nhà khoa học nghiên cứu thành phần hóa học và các hoạt tính
sinh học để bào chế thành các chế phẩm thuốc phục vụ cho con người.
Cây hàn the (Desmodium hyterophyllum): Theo Đông y (Y học cổ truyền
Tuệ Tĩnh) trong dân gian cây hàn the được sử dụng để chữa ho có đờm, sốt
nóng, cầm máu… Ngoài ra nó còn được dùng để đắp trực tiếp lên vết thương
có tác dụng tiêu viêm rất tốt .
Theo y học cổ truyền Tuệ Tĩnh cây Cỏ cháy (Desmodium gangeticum (L.)
DC) đây là loại cây mọc hoang ở rìa rừng có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, kiện tỳ tiêu thực, lợi niệu, sát trùng. Thường dùng để trị các bệnh
như: Cảm mạo phát sốt nóng, viêm sưng họng, viêm mủ răng, viêm tuyến mang
tai, viêm thận cấp, viêm gan vàng da, viêm ruột ỉa chảy, lỵ, bệnh giun móc, nhiễm
trùng sán lá gan, trẻ em suy dinh dưỡng, phụ nữ nôn mửa khi có mang…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Trên thế giới, với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật người
ta đã tiến hành nghiên cứu và thử hoạt tính sinh học của nhiều chất được phân
lập từ chi này và đã thu được nhiều kết quả đáng chú ý:
Từ loại Desmodium pulchellum đã tách được một số hợp chất có khả
năng gây ảo giác giống như ma túy và có tác dụng kháng độc tốt [15], [30], [44].
Tại Nhật Bản người ta đã bào chế thành công thuốc chữa tâm thần phân
liệt, chất làm tăng hưng phấn thần kinh, thuốc chữa các bệnh nội tạng như gan,
mật, thận… Từ rễ của một số loài thuộc chi Desmodium [18], [34].
1.3 Một số công dụng của cây kim tiền thảo Desmodium styracifolium
(Osb.) Merr.
Cây kim tiền thảo: Theo Đông y đây là một loại cây có vị ngọt, tính hàn
(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Trong dân gian cây kim tiền thảo được
dùng Thanh nhiệt, lợi thủy, tiêu sạn, giải độc, tiêu viêm (Trung Quốc Dược
Học). Các nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy kim tiền thảo có tác dụng lợi
tiểu, lợi mật, kháng sinh, kháng viêm, dãn mạch, hạ huyết áp. Nhưng công
dụng chủ yếu của Kim tiền thảo là lợi mật, thông tiểu tiện, thường dùng chữa
sỏi thận, sỏi mật, sỏi bàng quang, sỏi đường tiết niệu, viêm gan vàng da, viêm
thận phù thũng… Đặc biệt hoạt chất soyasaponin I chứa trong kim tiền thảo đã
được chứng minh có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi calci axalat ở thận. Cao
kim tiền thảo thí nghiệm trên động vật có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi
calci axalat ở thận do thành phần polysacchorid chứa trong cao có tác dụng này
và đồng thời làm tăng lượng bài tiết nước tiểu, kim tiền thảo còn có tác dụng
tăng cường sự tiết mật [48].
Đối với hệ tim mạch, trên thực nghiệm cao kim tiền thảo làm tăng lưu
lượng mạch vành, hạ huyết áp, làm tim đập chậm, đồng thời làm giảm mức tiêu
thụ oxy của cơ tim. Tác dụng hạ huyết áp do sự kích thích các thụ thể
cholinergic và sự phóng bế các thụ thể adrenergic. Thành phần flavonoid của
kim tiền thảo cũng có tác dụng hạ huyết áp. Trong nghiên cứu thực nghiệm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
kim tiền thảo có tác dụng đối kháng với các triệu chứng do pituitrin gây giảm
lưu lượng mạch vành, thiếu máu cơ tim thể hiện trên điện tâm đồ và rối loạn
nhịp tim [48].
Một số bài thuốc dân gian có dùng cây kim tiền thảo: [49]
Chữa mụn nhọt, ghẻ lở: kim tiền thảo + xa tiền thảo tươi, giã nát, cho
rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương.
Chữa sạn mật: Chỉ xác (sao) 10-15g, xuyên luyện tử 10g, hoàng tinh 10g,
kim tiền thảo 30g, sinh địa 6-10g (cho vào sau), sắc uống. Hoặc kim tiền thảo 30g,
xuyên phá thạch 15g, trần bì 30g, uất kim 12g, xuyên quân (cho vào sau) 10g,
sắc uống.
Chữa sạn đường tiểu: kim tiền thảo 30-60g, hải kim sa (gói vào túi vải)
15g, đông quỳ tử 15g, xuyên phá thạch 15g, hoài ngưu tất 12g, hoạt thạch 15g,
sắc uống. Hoặc kim tiền thảo 30g, xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, xuyên sơn
giáp (chích) 10g, thanh bì 10g, đào nhân 10g, ô dược 19g, xuyên ngưu tất 12g,
sắc uống.
Chữa sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt: hoàng kỳ 30g, hoàng tinh
15g, hoài ngưu tất 15g, kim tiền thảo 20g, hải kim sa (gói vào túi vải), xuyên
phá thạch 15g, vương bất lưu hành 15g, sắc uống.
Chữa bệnh trĩ: mỗi ngày dùng toàn cây kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô
50g) sắc uống. Đối với trĩ nội và ngoại đều có kết quả như nhau.
Chữa viêm đường mật không do vi khuẩn: Dùng kim tiền thảo sắc uống
sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/
ngày, 30 ngày là 1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả
với tỉ lệ 76,9%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
1.4. Tình hình nghiên cứu hóa học thực vật của chi Desmodium
1.4.1. Một số đại diện của ancaloit
Ancaloit là các hợp chất hữu cơ được phân tách từ nhiều loài thực vật, vi
sinh vật và động vật. Trong phân tử chứa nitơ và có tính kiềm. Trên thực tế đa
số các ancaloit có tác dụng sinh lí đối với cơ thể sống của động vật cũng như
con người, do đó một số loại ancaloit được bào chế thành các chất gây mê,
thuốc kích thích hoặc các chế phẩm thuốc nhằm mục đích chữa bệnh.
Ancaloit có nhiều trong thực vật chi Desmodium chúng được phân bố
trong lá, thân, rễ, hoa và quả với hàm lượng khác nhau. Hàm lượng ancaloit
cũng thay đổi theo mùa, thời tiết, khí hậu…[2]
Một số ancaloit được tìm ra trong thực vật chi Desmodium như sau:
1.4.1.1 Các ancaloit có bộ khung indol
N
H
R
2
R
1
Năm 1938, Cahill.W.M và các cộng sự [12], từ hạt cây Desmodium
tiliaefolium đã phân lập được chất N—metyltryptophan, có công thức phân tử
C
12
H
14
N
2
O
2
có khả năng tan trong H
2
O, C
2
H
5
OH nhưng không tan trong ete
(C
2
H
5
)
2
O. Công thức được xác định là:
N
H
O
HO
NH
CH
3
1. N—metyltryptophan
Năm 1958, một hợp chất có tính chất như một tác nhân gây độc, là tác
nhân gây ra chứng hoa mắt, chóng mặt, choáng váng. Có tên gọi 5-Methoxy-
N,N-đimethyltryotamine, với công thức phân tử C
13
H
18
N
2
O, dạng tinh thể kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
tinh trong (C
2
H
5
)
2
O/n-C
6
H
14
. Đã được phân lập từ loài Desmodium pulchellum,
do Wilkinson.S.J.C.S và các cộng sự [15], [30], [44]. Đây là một ancaloit có bộ
khung indol với công thức như sau:
N
H
O
CH
3
N
CH
3
CH
3
2. 5-Methoxyl-N,N-đimethyltryptamine
Năm 1974 Mandava.N [25] đã phân lập từ loài Desmodium triflorum chất
có tên là: N,N-Dimethyltryptophan, có công thức phân tử C
13
H
16
N
2
O
2
, có dạng
tinh thể tan trong C
2
H
5
OH, điểm chảy cao: 243-245
0
C, được xác định là có khả
năng gây ức chế tăng trưởng ở thực vật. Công thức hóa học là:
NH
N
CH
3
OH
O
H
3
C
3. N,N-Dimethyltryptophan
Năm 1976 từ các loài Desmodium pulchellum và desmodium caudatum,
tác giả Roseghini.M và các cộng sự [14], [37] đã phân lập đươc Bufotenine N-
oxide, công thức phân tử là C
12
H
16
N
2
O
2
, dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy
cao 214-215
0
C. Bufotenine N-oxide còn được tìm thấy trong nọc của con cóc,
trong nấm amanita và một số loại thực vật khác. Công thức được xác định là:
N
H
HO
N
CH
3
O
CH
3
4. Bufotenine N-oxide
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Các tác giả U.S.Pat, 1993 và lam.Y.K.T, 1994 [22], [42] đã phân lập được
một ancaloit có bộ khung indol, cấu trúc được xác định là: 3-
(Dimethylaminomethyl) indole, có công thức phân tử là C
11
H
14
N
2
, có điểm chảy
được xác định là 138-139
0
C. Có tác dụng như một tác nhân kháng độc.
Các tác giả Moriyasu.M, 1997 và Roseghini.M, 1976 và các cộng sự [28]
đã phân lập được từ loài Desmodium pulchellum hợp chất N-oxide, công thức
phân tử C
12
H
16
N
2
O
điểm nóng chảy đo được là 123-128
0
C, dạng tinh thể ngậm
nước. N-Oxide còn được tìm thây trong loài Desmodium triflodium và
Desmodium other. Cấu trúc của 2 chất này được xác định như sau:
N
H
N
CH
3
CH
3
N
H
N
CH
3
H
3
C O
5. 3-(Dimethylaminomethyl) indole 6. N-oxide
1.4.1.2 Các ancaloit không chứa dị vòng hay còn gọi là các bazơ amin
Theo tác giả Yamaguchi và các cộng sự [16], [38], [45], đã phân lập chất
(N,N-dimethylamino)acetophenone, từ cây Desmodium gangeticum có công
thức phân tử C
10
H
13
NO, có nhiệt độ sôi ở 130-132
0
C và có công thức cấu tạo
được xác định như sau:
H
3
C
N
O
CH
3
7. N,N-dimethylamino
Năm 1993. Tác giả Yang j.et al, Yaoxue Xuebao [46] đã phân lập được từ
cây Desmodium styracifolium một amit có cấu trúc được xác định là 3-
Acetamidodihydro-4,5-dimethyl-2(3H)-furanone. Còn được gọi là Desmodilactone, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
công thức phân tử C
8
H
13
NO
3
, là chất có nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp, 84-
85
0
C. Công thức cấu tạo được xác định như sau:
O
CH
3
CH
3
O
N
O
H
3
C
8. Acetamidodihydro-4,5-dimethyl-2(3H)-furanone
Từ loài Desmodium triflorum, Konno.C [5], [20] cùng các cộng sự đã phân
lập được chất coryneine, công thức phân tử
11 18 2
C H NO
, là chất được xác định có
khả năng gây kích thích giao cảm. Công thức cấu tạo được xác định như sau:
N
+
CH
3
OH
HO
CH
3
H
3
C
9. Coryneine
Từ loài Desmodium tilliaefolium, tác giả Ranieri.R cùng với các cộng sự
[11], [24], [29], [32] đã phân lập được chất 3,4-Dimethoxy phenethylamine
dưới dạng tinh thể kết tinh trong C
6
H
6
hoặc ete petrol, có công thức phân tử
C
10
H
15
NO
2
, đây là chất có nhiệt độ nóng chảy ở 124
0
C và có hoạt tính sinh học
cao với công thức được xác định là một amin bậc nhất.
NH
2
O
CH
3
O
H
3
C
10. 3,4-Dimethoxy phenethylamine
Normacromerine là một bazơ amin được tìm thấy và phân lập trong nhiều
loài thực vật. Theo tác giả Ghosal. S. Bruhn, J. G và Ranieri.R.L, từ loài
Desmodium tiliaefoium đã tách và phân lập được Normacromerine với cấu trúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
được xác định là N-Methyl-3,4-dimethoxy-hydroxy phenethylamine. Có công
thức phân tử C
11
H
17
NO
3
[10], [17], [33]. Ngoài ra chất này còn được tìm thấy
trong các loài Cryphantha macromeris, Coryphantha calipensis và Dolichothele
longimamma.
O
H
3
C
O
H
3
C
N
H
3
C
OH
11. N-Methyl-3,4-dimethoxy-hydroxy phenethylamine
Với các nguồn nguyên liệu từ Desmodium several, trichocereus
candicans, trichocereus spachianus, Gven.K.C [18], [34] đã phân lập được hợp
chất N-Me hay còn có tên là candicine, có công thức phân tử C
11
H
18
NO
+
, Đây
là hợp chất được xác định có khả năng gây ức chế hạch thân kinh, làm co mạch,
ảnh hưởng đến hoạt động thần kinh, có độc tính rất giống nicotin. Công thức
cấu tạo được xác định như sau:
HO
N
+
CH
3
CH
3
H
3
C
12. N-Me hay candicine
Hợp chất 4-Hydroxy phenethylamine với công thức phân tử C
8
H
11
NO
được phân lập bởi tác giả Rondest.J và các cộng sự [40], [36]. Đây là một chất
hữu cơ phổ biến ở sinh vật, có khả năng giúp co mạch. Chất này được tìm thấy
ở rất nhiều loại cây: Desmodium và Magnolia, Pisum sativum, ở các động vật
đang phân hủy, ngoài ra còn được tìm thấy trong nước tiểu của bệnh nhân bị
bệnh Parkison và trong nhiều loại cây khác. Công thức cấu tạo của nó được xác
định như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
OH
NH
2
13. 4-Hydroxy phenethylamine
1.4.1.3 Các ancaloit có bộ khung pirol
Desmodimine là một chất đại diện cho ancaloit có bộ khung porol được
Yang.J.S và các cộng sự phân lập từ loài Desmodium styracifolium [47]. Có
công thức phân tử là C
12
H
15
NO
4
. Với việc sử dụng các phương pháp phân tích
quang phổ đã xác định được cấu trúc hóa học của chất này như sau:
O N
O
O
H
3
C
H
3
C
OH
14. Desmodimine
1.4.2 Một số đại diện hợp chất flavonoit
Hợp chất Desmodianone D và Desmodianone E được phân lập từ thân và
rễ cây Desmodium canum do tác giả Botta.B [9] đều có cùng công thức phân tử
C
26
H
28
O
6
cả hai hợp chất đều tồn tại dưới dạng chất rắn vô định hình. Chúng có
nhiệt độ nóng chảy khác nhau nhưng phổ UV rất giống nhau. Với các kĩ thuật
phân tích quang phổ người ta nhận dạng được chúng đều là các iso flavanon có
vòng A giống nhau nhưng ở vòng B có các nhóm thế ở vị trí 4 khác nhau.
Botta.B đã đặt tên cho chúng là Desmodianone D và E với công thức cấu tạo
tương ứng là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
O
H
3
C CH
3
CH
3
O
O
HO
HO
H
3
C
OH
O
O
O
HO
HO
H
3
C
OH
CH
3
CH
3
CH
3
15. Desmodianone D 16. Desmodianone E
Từ loài preferred genus name Desmodium, tác giả Ahluwalia.V đã phân lập
được hợp chất 2’,4’,5- Trihydroxy-7-methoxy-6-methylisoflavanone, công thức
phân tử C
17
H
16
O
6
, tồn tại dạng tinh thể hình kim vàng nhạt [6]. Cũng từ loài này
các tác giả Bohlmann.F và Kalidhar.S.B [8], [19], [39] đã tiến hành phân lập thành
công chất có công thức 3,4’,5,7-Tetrahydroxy-8-preylflavanone đây là một iso
flavononol có công thức phân tử là C
20
H
20
O
6
tồn tại ở dạng tinh thể hình phiến
khi kết tinh trong C
6
H
6
.
O
O
OH
HO
HO
CH
3
O
CH
3
17. 2’,4’,5- Trihydroxy-7-methoxy-6-methylisoflavanone
O
OH
HO
OH
OH
O
CH
3
H
3
C
18. 3,4’,5,7-Tetrahydroxy-8-preylflavanone
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Tác giả Botta.B, đã phân lập được hợp chất 6-Methyltetrapterol A, từ loài
Desmodium canum vào năm 2003 với công thức phân tử C
26
H
24
O
6
, là chất vô
định hình [9], công thức cấu tạo như sau:
O
O
O
HO
HO
H
3
C
OH
CH
3
CH
3
CH
3
19. 6-Methyltetrapterol A
Năm 2003 hợp chất 6-(2,4-Dihydroxyphenyl)-2,3,6,7-tetrahydro-4-
hydroxy-2-(1-methylethenyl)-5H-furo[3,2-g][1]benzopyran-5-one), hay còn
được gọi với tên Uncinanone B có công thức phân tử C
20
H
18
O
6
và hợp chất 2’ -
Me ether hay Uncinanone C có công thức phân tử C
21
H
20
O
6
. Được tách và phân
lập bởi Tasanuo.M.K và cộng sự từ loài Desmodium uncinatum [41]. Công
thức cấu tạo của 2 chất này được xác định như sau:
ơ
O
O
H
3
C
H
2
C
OH
OH
O
HO
O
O
H
3
C
H
2
C
OH
OH
O
O
CH
3
20. Uncinanone B 21. Uncinanone C
Từ lá của loài Desmodium oxyphyllum tác giả Mizuno.M và Lin.Y-L, [23],
[26] đã phân lập thành công 4 chất dạng bột là 7-0-D-glucopyranoside dạng bột
màu vàng với công thức phân tử là C
22
H
20
O
12
; 5-hidroxy cũng có dạng bột màu
vàng và công thức phân tử C
16
H
10
O
7
và Desmoxyphyllin B, có công thức phân
tử được xác định là C
16
H
10
O
6
. 7-O-D-Glucopyrano side có công thức phân tử
C
22
H
20
O
11
; Với các phương pháp quang phổ hiện đại người ta đã xác định được
công thức cấu tạo của 4 chất dạng bột như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
O
O
OH
O
HO
O
CH
3
OH
O
O
O
HO
O
CH
3
O
O
OH
OH
OH
HO
22. 5-hidroxy,7-0-D-glucopyranoside 23. 7-0-D-glucopyranoside
O
O
OH
O
HO
O
CH
3
24. 5-hidroxy
Tác giả Monache.G.D và các cộng sự [27] đã tiền hành phân lập thành
công 2 hợp chất từ loài Desmodium canum là: Desmodianone A có công thức
phân tử C
26
H
28
O
6
và Desmodianone C có công thức phân tử C
26
H
30
O
6
cả 2 chất
này đều được xác định như là một tác nhân kháng khuẩn. Công thức cấu tạo
của 2 chất này được xác định như sau:
O
CH
3
CH
3
CH
3
OHO
H
3
C
OH O
HO
25. Desmodianone A
O
CH
3
CH
3
CH
3
OH
HO
H
3
C
OH
HO
O
26. Desmodianone C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Từ loài Desmodium caudatum tác giả Ueno.A [43] đã phân lập được chất
Desmodol. Đây là hợp chất dạng bột màu vàng có công thức phân tử C
21
H
18
O
6
,
có điểm chảy tương đối cao 281-282
0
C.
O
O
OH
OH
OH
CH
3
H
3
C
H
3
C
O
27. Desmodol
Tác giả Khan.H [21] đã phân lập được từ cây Desmodium sequax hợp chất
Lanceolatin B ở dạng tinh thể trong hỗn hợp C
6
H
6
/C
6
H
12
có công thức phân tử
C
17
H
10
O
3
với điểm chảy 138- 140
0
C. Bằng các phương pháp quang phổ hiện
đại đã xác định được công thức cấu tạo của Lanceolatin B như sau:
O
O
O
28. Lanceolatin B
Trên tạp chí Soedin phát hành năm 1973 đã công bố kết quả nghiên cứu
của tác giả Chernobrovaya.N.V [13] về việc phân lập thành công 2 hợp chất là
2‖-O-D-Xylopyranosyl hay có tên khác: Homoadonivernite với công thức phân
tử: C
26
H
28
O
15
và 2‖-O-D-Xylopyranosyl tên khác là Desmodin có công thức
phân tử C
26
H
28
O
14
cả 2 chất này đều có điểm chảy tương đương nhau là 198-
203
0
C và cấu trúc hóa học của chúng được xác định như sau: