Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tìm hiểu về điện thoại Nokia 7610

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.91 KB, 29 trang )

LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................1
3.4. Các linh kiện điện tử cơ bản.....................................................................................20
KẾT LUẬN.........................................................................................................................27

LỜI NĨI ĐẦU
Trong thời đại cơng nghệ thơng tin như hiện nay thì chiếc điện thoại di động đã trở
thành vật dụng không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của mỗi con người chúng ta.
Những ai đam mê về điện thoại di động thì chắc chắn sẽ biết đến những thương hiệu nổi
tiếng như Nokia, Samsung, Motorola, Brackbary,…. Có một nhận định rằng: ”Nokia là
cái tên rất quen thuộc của chúng ta, có thể nói mỗi khi nhắc đến điện thoại di động thì
thương hiệu đầu tiên chúng ta nhắc đến là Nokia” nhưng với sự phát triển công nghệ của
các hãng điện thoại khác làm cho Nokia có sự tuột dốc. Tuy nhiên Nokia vẫn là một
trong những thương hiệu lựa chọn của vì chất lượng.
Trong những thời gian qua phát triển thịnh vượng nhất của điện thoại Nokia đã tạo
ra những sản phẩm mang tính đột phá, sang tạo. Trong đó Nokia 7610 là một trong
những dịng sản phẩm của Nokia đã làm mưa làm gió vào những năm 2005-2006 bởi


thiết kế đẹp mắt lạ sử dụng hệ điều hành Symbian và có những ứng dụng độc đáo mà các
dịng điện thoại khác chưa hề có tại thời điểm lúc bấy giờ.
Để có cái nhìn tổng qt nhất về dịng điện thoại 7610, chúng em đã lựa chọn sản
phẩm này để làm đềt tài cho bài tập lớn.
Bài tập lớn bao gồm chương sau:
Chương 1: Tổng quan về thiết bị đầu cuối.
Chương 2: Tổng quan về điện thoại di động.
Chương 3: Tìm hiểu về điện thoại Nokia 7610.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – Th.s Dương Hữu Ái, người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ chúng em rất tận tình trong thời gian làm bài tập lớn, đồng thời
chúng em cịn xin cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa CNTT Ứng dụng trường cao
đẳng CNTT Hữu nghị Việt Hàn đã giúp cho chúng em tiếp thu được những kiến thức cơ
bản trong quá trình học tập để có thể hồn thành bài tập lớn này.


Do năng lực và thời gian có hạn, bài tập lớn của chúng em khơng thể tránh khỏi
một số thiếu sót và cịn có những vấn đề chưa được đề cập sâu. Chúng em rất mong được
ý kiến của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để chúng em có được kiến thức hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cám ơn!


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI
1.1. Khái niệm:
Thiết bị đầu cuối là gọi chung các loại thiết bị gắn ở hai đầu thu và phát tín hiệu
dùng để phía đầu thu có thể nhận lại đúng những gì mà đầu phía phát muốn chuyển đi.
Các thiết bị này sẽ chuyển đổi tín hiệu ở phía đầu phát, mã hóa và đưa lên các đượng
truyền, cịn ở đầu thu thì nhận tín hiệu, giải mã và chuyển đổi lại thành tín hiệu ban đầu
giống như ở đầu phát....
Ví dụ mạng điện thoại có: Tổng đài, các trạm trung chuyển... và cuối cùng là máy
điện thọại. Máy điện thoại là thiết bị đầu cuối. Tương tự trong mạng internet cũng vây.
Máy PC của bạn có nối mạng là thiết bị đầu cuối. như vậy, Thiết bị đầu cuối là những
thiết bị như: Máy điện thoại, máy tính, máy fax...
1.2. Hình ảnh về thiết bị đầu cuối

Hình 1.1: hình ảnh về thiết bị đầu cuối


CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
2.1. Tổng quan về điện thoại di động
Lịch sử của chiếc điện thoại là một quá trình phát triển lâu dài với nhiều cột mốc
đáng ghi nhớ ghi dấu sự “lột xác” ngoạn mục của thứ vật dụng thiết yếu này với những
tính năng mới ngày càng hồn thiện hơn.
Chiếc điện thoại đầu tiên được cho là “di động” được quảng cáo vào năm 1967 với
tên gọi là “Carry phone” đánh dấu một bước tiến gần hơn đến mẫu điện thoại di động

nguyên bản. Mang danh là di động nhưng việc sử dụng nó thì vơ cùng bất tiện khi người
ta cứ phải vác “kè kè” bên mình một chiếc hộp máy to sụ nặng tới 4,5kg. Giá thành lại rất
cao nên nó hầu như khơng được phổ biến rộng rãi cho đến khi phiên bản nhỏ gọn của nó
được tung ra thị trường.

Hình 2.1. Điện thoại di động sơ khai.
Điện thoại di động chính thức ra đời vào ngày 3 tháng 4 năm 1973, mang tên
Motorola Dyna Tac, phát minh bởi nhà sáng chế Martin Cooper. Motorola Dyna Tac
mang hình dáng gần giống điện thoại di động ngày nay mặc dù vẫn cịn khá cồng kềnh
(nặng khoảng 1kg) và khơng phổ biến.


Từ đó đến nay, chiếc điện thoại di động phát triển không ngừng phát triển theo
hướng nhỏ gọn hơn rất nhiều tổ tiên của nó và ngày càng được tích hợp nhiều chức năng
hơn chứ khơng cịn đơn thuần là nghe và gọi.
2.2. Sơ đồ khối của điện thoại di động

Hình 2.2. Sơ đồ khối điện thoại di động
2.2.1. Nguyên lý hoạt động
Điện thoại di động có 3 khối chính đó là: Khối nguồn, Khối điều khiển và Khối
Thu-Phát tín hiệu .
 Khối nguồn
Chức năng :
- Điều khiển tắt mở nguồn.
- Chia nguồn thành nhiều mức nguồn khác nhau.
- Ổn định nguồn cung cấp cho các tải tiêu thụ. Điện áp V.BAT cấp nguồn trực tiếp
vào ba IC đó là IC nguồn, IC công suất phát và IC rung chuông led. Khi ta bật công tắc
nguồn => tác động vào IC nguồn qua chân PWR-ON => Mở ra các điện áp khởi động
cấp cho khối điều khiển bao gồm : VKĐ1 ( điện áp khởi động 1) 2,8V cấp cho CPU,



VKĐ2 - 1,8V cấp cho CPU, Memory và IC mã âm tần. VKĐ3 - 2,8V cấp cho mạch dao
động 26MHz.
- Sau khi được cấp nguồn, khối vi xử lý hoạt động, CPU sẽ trao đổi dữ liệu với
Memory để lấy ra phần mềm điều khiển các hoạt động của máy, trong đó có các lệnh
quay lại điều khiển khối nguồn để mở ra các điện áp cấp cho khối thu phát tín hiệu gọi là
các điện áp điều khiển bao gồm:
 VĐK1 (điện áp điều khiển 1) cấp cho bộ dao động nội VCO.
 VĐK2 Cấp cho mạch cao tần ở chế độ thu.
 VĐK3 Cấp cho mạch cao tần ở chế độ phát .
- Điều khiển nạp bổ xung: Dòng điện từ bộ sạc đi vào IC nạp và được CPU điều
khiển thông qua lệnh CHA-EN để nạp vào Pin, khi Pin đầy thông qua chân báo Pin BSI
đưa về CPU mà CPU biết và ngắt dòng nạp .
 Khối điều khiển
Bao gồm CPU (Center Processor Unit - Đơn vị xử lý trung tâm). CPU thực hiện các
chức năng:
- Điều khiển tắt mở nguồn chính, chuyển nguồn giữa chế độ thu và phát.
- Điều khiển đồng bộ sự hoạt động giữa các IC.
- Điều khiển khối thu phát sóng.
- Quản lý các chương trình trong bộ nhớ.
- Điều khiển truy cập SIM Card.
- Điều khiển màn hình LCD.
- Xử lý mã quét từ bàn phím.
- Điều khiển sự hoạt động của Camera.
- Đưa ra tín hiệu dung chng và chiếu sáng đèn Led.
- Memory (Bộ nhớ) bao gồm:
 ROM (Read Olly Memory) đây là bộ nhớ chỉ đọc lưu các chương trình quản lý
thiết bị, quản lý các IC, quản lý số IMEI, nội dung trong ROM do nhà sản xuất
nạp vào trước khi điện thoại được xuất xưởng .
 SDRAM (Syncho Dynamic Radom Access Memory) Ram động - là bộ nhớ lưu

tạm các chương trình phục vụ trực tiếp cho quá trình xử lý của CPU.
 FLASH đây là bộ nhớ có tốc độ truy cập nhanh và có dung lượng khá lớn dùng để
nạp các chương trình phần mềm như hệ điều hành và các chương trình ứng dụng
trên điện thoại, khi hoạt động CPU sẽ truy cập vào FLASH để lấy ra phần mềm
điều khiển máy hoạt động.
 Memory Card: Thẻ nhớ dùng cho các điện thoại đời cao để lưu các chương trình
ứng dụng, tập tin ảnh, video, ca nhạc ...
 Khối thu phát tín hiệu
Khối thu phát tín hiệu bao gồm RX là kênh thu và TX là kênh phát tín hiệu.
Kênh thu
Kênh thu có hai đường song song dùng cho 2 băng sóng: Băng GSM 900MHz có
tần số thu từ 935MHz đến 960MHz và băng DCS1800MHz có tần số thu từ 1805MHz
đến 1880MHz.


Ở việt nam chỉ sử dụng băng GSM 900MHz vì vậy tìm hiểu và sửa chữa điện thoại
ta chỉ quan tâm đến băng sóng này, băng DCS 1800MHz ở nước ngồi sử dụng. Khi thu
băng GSM 900MHz , tín hiệu thu vào Anten đi qua Chuyển mạch Anten đóng vào đường
GSM900MHz => Đi qua bộ lọc thu để lọc bỏ các tín hiệu nhiễu => Đi qua bộ khuếch đại
nâng biên độ tín hiệu => Đi qua bộ ghép hỗ cảm để tạo ra tín hiệu cân bằng đi vào IC
Cao trung tần. Mạch trộng tần trộn tín hiệu cao tần với tần số dao động nội tạo ra từ bộ
dao động VCO => tạo thành tín hiệu trung tần IF => đưa qua mạch khuếch đại trung tần
khuếch đại lên biên độ đủ lớn cung cấp cho mạch tách sóng điều pha. Mạch tách sóng lấy
ra 2 dữ liệu thu RXI và RXQ >> Tín hiệu RXI và RXQ được đưa sang IC mã âm tần để
xử lý và tách làm hai tín hiệu : => Tín hiệu thoại được đưa đến bộ đổi D - A lấy ra tín
hiệu âm tần => khuếch đại và đưa ra loa . => Các tín hiệu khác được đưa xuống IC vi xử
lý theo hai đường IDAT và QDAT để lấy ra các tin hiệu báo dung chng, tin nhắn…
Kênh phát
Tín hiệu thoại thu từ Micro được đưa vào IC mã âm tần.
Các dữ liệu khác (thông qua giao tiếp bàn phím) đưa vào CPU xử lý và đưa lên IC

mã âm tần theo hai đường IDAT và QDAT.
IC mã âm tần thực hiện mã hoá , chuyển đổi A - D và xử lý cho ra 4 tín hiệu TXIP,
TXIN, TXQP, TXQN đưa lên IC cao trung tần.
IC cao trung tần sẽ tổng hợp các tín hiệu lại sau đó điều chế lên sóng cao tần phát.
Dao động nội VCO cung cấp dao động cao tần cho mạch điều chế.
Mạch điều chế theo nguyên lý điều chế pha => tạo ra tín hiệu cao tần trong khoảng
tần số từ 890MHz đến 915MHz => tín hiệu cao tần được đưa qua mạch ghép hỗ cảm =>
đưa qua mạch lọc phát => khuếch đại qua tầng tiền khuếch đại => đưa đến IC khuếch đại
công suất khuếch đại rồi đưa qua bộ cảm ứng phát => qua chuyển mạch Anten => đi ra
Anten phát sóng về trạm BTS.
IC cơng suất phát được điều khiển thay đổi công suất phát thông qua lệnh APC ra
từ IC cao trung tần.
Một phần tín hiệu phát được lấy ra trên bộ cảm ứng phát => hồi tiếp về IC cao
trung tần qua đường DET để giúp mạch APC tự động điều chỉnh công suất phát. APC
(Auto Power Control).
2.3. Mạng GSM
2.3.1. Định nghĩa
GSM là viết tắt của từ "The Global System for Mobile Communication" - Mạng
thông tin di động toàn cầu. GSM là tiêu chuẩn chung cho các thuê bao di động di chuyển
giữa các vị trí địa lý khác nhau mà vẫn giữ được liên lạc.
2.3.2. Cấu trúc hệ thống GSM
Một hệ thống GSM có thể được chia thành nhiều phân hệ sau đây:
- Phân hệ chuyển mạch (SS: Switching Subsystem).
- Phân hệ trạm gốc (BSS: Base Station Subsystem).
- Phân hệ khai thác (OSS: Operation Subsystem).
- Trạm di động (MS: Mobile Station).


SS
ISDN


AUC

VLR

HLR

MSC

PSPDN
CSPDN
PSTN

EIR

BSS

OSS

BSC
BTS

PLMN

MS
Hình 2.3. Mơ hình hệ thống GSM
2.3.2.1. Hệ thống con chuyển mạch SS
Hệ thống con chuyển mạch bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của GSM
cũng như các cơ sở dữ liệu cần thiết cho số liệu thuê bao và quản lý di động của thuê bao.
Chức năng chính của SS là quản lý thông tin giữa những người sử dụng mạng GSM với

nhau và với mạng khác.
Hệ thống con chuyển mạch SS bao gồm các khối chức năng sau:
- Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động (MSC: Mobile Services
Switching Center).
Bộ ghi định vị tạm trú (VLR: Visitor Location Register).
Bộ ghi định vị thường trú (HLR: Home Location Register).
Trung tâm nhận thực (AUC: Authentication Center).
Bộ nhận dạng thiết bị (EIR: Equipment Identity Register).
- Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động cổng (GMSC: Gateway Mobile
Services Switching Center).
2.3.2.2. Phân hệ trạm gốc BSS
BSS thực hiện nhiệm vụ giám sát các đường ghép nối vô tuyến, liên kết kênh vơ
tuyến với máy phát và quản lý cấu hình của các kênh này.
Điều khiển sự thay đổi tần số vô tuyến của đường ghép nối (Frequency Hopping)
và sự thay đổi cơng suất phát vơ tuyến.
Thực hiện mã hố kênh và tín hiệu thoại số, phối hợp tốc độ truyền thông tin.


Quản lý q trình Handover.
Thực hiện bảo mật kênh vơ tuyến.
Phân hệ BSS gồm hai khối chức năng: bộ điều khiển trạm gốc (BSC: Base Station
Controller) và các trạm thu phát gốc (BTS: Base Transceiver Station). Nếu khoảng cách
giữa BSC và BTS nhỏ hơn 10m thì các kênh thơng tin có thể được kết nối trực tiếp (chế
độ Combine), ngược lại thì phải qua một giao diện A-bis (chế độ Remote). Một BSC có
thể quản lý nhiều BTS theo cấu hình hỗn hợp của 2 loại trên.
2.3.2.3. Trạm di động MS
Trạm di động là thiết bị duy nhất mà người sử dụng có thể thường xun nhìn thấy
của hệ thống. MS có thể là: máy cầm tay, máy xách tay hay máy đặt trên ơ tơ. Ngồi việc
chứa các chức năng vô tuyến chung và xử lý cho giao diện vơ tuyến MS cịn phải cung
cấp các giao diện với người sử dụng (như micrô, loa, màn hiển thị, bàn phím để quản lý

cuộc gọi) hoặc giao diện với mơt số các thiết bị khác (như giao diện với máy tính cá
nhân, Fax…). Hiện nay, người ta đang cố gắng sản xuất các thiết bị đầu cuối gọn nhẹ để
đấu nối với trạm di động.
- Ba chức năng chính của MS:
Thiết bị đầu cuối thực hiện các chức năng không liên quan đến mạng GSM.
Kết cuối trạm di động thực hiện các chức năng liên quan đến truyền đẫn ở giao diện
vơ tuyến.
Bộ thích ứng đầu cuối làm việc như một cửa nối thông thiết bị đầu cuối với kết cuối
di động. Cần sử dụng bộ thích ứng đầu cuối khi giao diện ngoài trạm di động tuân theo
tiêu chuẩn ISDN để đấu nối đầu cuối, còn thiết bị đầu cuối lại có thể giao diện đầu cuối –
modem.
Máy di động MS gồm hai phần: Module nhận dạng thuê bao SIM (Subscriber
Identity Module) và thiết bị di động ME (Mobile Equipment). Để đăng ký và quản lý
thuê bao, mỗi thuê bao phải có một bộ phận gọi là SIM. SIM là một module riêng được
tiêu chuẩn hoá trong GSM. Tất cả các bộ phận thu, phát, báo hiệu tạo thành thiết bị ME.
ME không chứa các tham số liên quan đến khách hàng, mà tất cả các thông tin này được
lưu trữ trong SIM. SIM thường được chế tạo bằng một vi mạch chuyên dụng gắn trên thẻ
gọi là Simcard. Simcard có thể rút ra hoặc cắm vào MS.
2.3.2.4. Phân hệ khai thác OSS
Phân hệ khai thác OSS thực hiện ba chức năng chính sau
 Khai thác và bảo dưỡng mạng
Khai thác là các hoạt động cho phép nhà khai thác mạng theo dõi hành vi của mạng
như: tải của hệ thống, mức độ chặn, số lượng chuyển giao giữa hai ơ…, nhờ vậy nhà khai
thác có thể giám sát được toàn bộ chất lượng của dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng
và kịp thời xử lý các sự cố. Khai thác cũng bao gồm việc thay đổi cấu hình để giảm
những vấn đề xuất hiện ở thời điểm hiện tại, để chuẩn bị lưu lượng cho tương lai, để tăng
vùng phủ. Ở hệ thống viễn thông hiện đại, khai thác được thực hiện bằng máy tính và
được tập trung ở một trạm.
Bảo dưỡng có nhiệm vụ phát hiện, định vị và sửa chữa các sự cố hỏng hóc. Nó có
một số quan hệ với khai thác. Bảo dưỡng cũng bao gồm cả các hoạt động tại hiện trường

nhằm thay thế thiết bị có sự cố.


Hệ thống khai thác và bảo dưỡng có thể được xây dựng trên nguyên lý TMN
(Telecommunication Management Network: Mạng quản lý viễn thông). Lúc này, một
mặt hệ thống khai thác và bảo dưỡng được nối đến các phần tử của mạng viễn thông (các
MSC, BSC, HLR và các phần tử mạng khác trừ BTS, vì thâm nhập đến BTS được thực
hiện qua BSC). Mặt khác, hệ thống khai thác và bảo dưỡng lại được nối đến một máy
tính chủ đóng vai trò giao tiếp người máy. Theo tiêu chuẩn GSM, hệ thống được gọi là
OMC (Operation and Maintenance Center: Trung tâm khai thác và bảo dưỡng).
 Quản lý thuê bao
Bao gồm các hoạt động quản lý đăng ký thuê bao. Nhiệm vụ đầu tiên là nhập và
xóa thuê bao khỏi mạng. Đăng ký thuê bao cũng có thể rất phức tạp, bao gồm nhiều dịch
vụ và các tính năng bổ sung. Nhà khai thác phải có thể thâm nhập được tất cả các thơng
số nói trên. Một nhiệm vụ quan trọng khác của khai thác là tính cước các cuộc gọi. Cước
phí phải được tính và gửi đến thuê bao. Quản lý thuê bao ở GSM chỉ liên quan đến HLR
và một số thiết bị OSS riêng chẳng hạn mạng nối HLR với các thiết bị giao tiếp người
máy ở các trung tâm giao dịch với thuê bao. Simcard cũng đóng vai trị như một bộ phận
của hệ thống quản lý thuê bao.
 Quản lý thiết bị di động
Quản lý thiết bị di động được bộ đăng ký nhận dạng thiết bị EIR thực hiện. EIR
lưu giữ tất cả các dữ liệu liên quan đến trạm di động MS. EIR được nối đến MSC qua
đường báo hiệu để kiểm tra sự được phép của thiết bị. Một thiết bị không được phép sẽ bị
cấm. Trong hệ thống GSM, EIR được coi là hệ thống con SS.
2.4. Giao diện truyền dẫn vơ tuyến Um
Giao diện khơng khí là giao diện vơ tuyến giữa MS và BTS. Giao diện này được so
sánh khác với các giao diện khác, bởi vì giao diện vô tuyến là giao diện mở rất nhạy cảm
với sự xâm nhập từ ngoài hơn là với cable, nhưng đổi lại được băng thông lớn. Giao thức
lớp 2 trên giao diện Um được gọi là LAPD (LAPD mobile) đây là một cải tiến của
LAPD. Sự khác nhau giữa LAPD và LAPDm là chỗ phát hiện sửa lỗi ở Um được thực

hiện tại chức năng lớp 1. Một điểm khác nhau nữa là các khing LAPD có thể dài hơn
nhiều so với các bản tin của LAPDm vì khung LAPDm phải hiệu chỉnh để đặt vừa các
cụm (burst).

Hình 2.4. Các lớp giao thức của giao diện Um
2.4.1. Lớp 1
Lớp thấp nhất của giao diện vô tuyến cung cấp các chức năng cần thiết để truyền
các luồng bit trên các kênh vật lý ở môi trường vô tuyến, bao gồm các phần tử được định
nghĩa cho truyền dẫn trên kênh vô tuyến như: tần số, khe thời gian, nhảy tần. Ở giao diện


này các bản tin được giử đi liên quan đến ấn định các kênh vật lý (thâm nhập ngẫu nhiên)
cũng như các thông tin hệ thống vật lý như các kết quả đo kiểm.
Lớp này có các chức năng như:
• Mã hố kênh để sửa lỗi FEC.
• Mã hố kênh để phát hiện lỗi.
• Sắp xếp các kênh lơ gic lên các kênh vật lý.
• Mật mã hố.
• Chọn ơ ở chế độ rỗi.
• Thiết lập các kênh vật lý riêng.
• Đo cường độ trường của các kênh riêng và cường độ trường của
trạm BTS xung quanh.
• Thiết lập định trước thời gian và công suất theo sự điều khiển của mạng
cũng như dữ liệu người dùng các bản tin báo hiệu được truyền qua giao diện Abis giữa BTS với BSC, giao diện A giữa BSC với MSC trên đường dây số với tốc độdữ
liệu 2048Kbps (1544Kbps ở USA) hay 64Kbps (ITU G703, G704, G732).
2.4.2 Lớp 2
Mục đích chính của giao thức lớp 2 là cung cấp kết nối liên kết tới tổng đài báo
hiệu giữa MS, BTS, MSC, VLR, HLR và mạng SSN 07. Trong GSM, có 3 kiểu
giao thức lớp 2 được sử dụng như trong hình 2.4 đó là: LAPDm (giao thức truy cập cho
kênh báo hiệu) trên giao diện Um, LAPD trên giao diện A-bis và MTP-2 cho các giao

diện A, B, C, D của kênh báo hiệu. LAPDm được xây dựng trên cơ sở giao thức
LAPD của ISDN. Tuy nhiên có một vài thay đổi cho phù hợp với môi trường truyền
dẫn vô tuyến và để đạt được hiệu suất cao hơn trong việc tiết kiêm phổ tần. Không
sử dụng các bit kiểm tra tổng vì mã hố kênh ở lớp 1 đã thực hiện chức năng này.
Do vậy sự hoạt động của lớp này là hoàn t o à n đ ư ợ c đ ồ n g b ộ . M ộ t s ố k h u n g đ i ề u
khiển khác như SABM và UA có thể mang thông tin lớp 3 nhờ vậy tiết
k i ệ m t h ờ i g i a n v à p h ổ . T h ủ t ụ c n à y đ ư ợ c g ọ i l à P i g g - Backing (cõng
nhau). Các bản tin LAPD có thể dài tới 249 byte vì thế chúng được phân đoạn
cho phù hợp với cấu trúc Bust.
Chức năng chi tiết của lớp 2 LAPDm được cho như sau:
Thiết lập và giải phóng kết nối báo hiệu của lớp 2.
Hợp kênh và phân kênh của một vài kết nối báo hiệu lớp 2 trên một kênh đ i ề u
khiển chuyên biệt và phân biệt rõ giữa chúng bởi bao gồm sự khác
nhau của SAPI (Service Access Point Identifiers).
Ánh xạ của dịch vụ khối dữ liệu báo hiệu lớp 2 trên giao thức khối
dữliệu.
Sự đánh số của giao thức khối dữ liệu modul 8 để bảo trì thứ tự liên tục.
Tìm kiếm và sữa lỗi, điều khiển luồng.
2.4.2. Lớp 3
Bộ phân biệt giao thức dài 4 bit được sử dụng trên giao diện Air để phân biệt tất cả
bản tin trong các nhóm.


Mang nội dung cụ thể của các bản tin báo hiệu, chia làm 3 phân lớp dựa vào các
thuộc tính đặc thù ở giao diện vô tuyến là: RR, MM, CM.
 RR: Là phân lớp thấp nhất của lớp 3 chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và giải
phóng kết nối vô tuyến trên các kênh điều khiển dành riêng như : Thiết lập chế độ mật
mã và chuyển giao . . .
 MM: Phân lớp thứ hai của lớp 3 có nhiệm vụ chính là thực hiện nhận thực và cập
nhật vị trí, cấp phát TMSI, nhận dạng MS (bằng cách yêu cầu IMSI (nếu TMSI cung cấp

cho MS khơng đủ) hoặc IMEI (kiểm tra tính hợp lệ của MS).
 CM: Phân lớp cao nhất của lớp 3 có chức năng chính là thiết lập và xố cuộc gọi
và được chia thành 3 lớp con: CC, SS và SMS.
• CC (Call Control): Cung cấp các chức năng và thủ tục để thiết lập cuộc gọi.
• SS (Sublementary Service): Xử lý các dịch vụ bổ xung không liên quan đến
cuộc gọi như : chuyển hướng cuộc gọi ( khi thuê bao bị gọi bận, khi không đạt tới thuê
bao ), đợi gọi . . .
• SMS (Short Message Service): Cung cấp các giao thức để truyền một bản
tin ngắn giữa mạng và MS.
2.5.

Bản chất tín hiệu trong điện thoại di động

Hình 1.5. Tín hiệu trong điện thoại di động
Tín hiệu âm tần
Đây là tín hiệu âm thanh sau khi đổi thành tín hiệu điện, tín hiệu này có tần số từ
20Hz đến 20KHz, là tín hiệu thu được sau Micro hoặc tín hiệu trên đường ra loa, tín hiệu
âm tần là tín hiệu Analog.
- Tín hiệu số
-


Đây là tín hiệu chỉ có hai mức điện áp "khơng có điện biểu diễn bằng số 0 và có
điện biểu diễn bằng số 1, tín hiệu âm tần sau khi đi qua mạch chuyển đổi A - D sẽ cho ra
tín hiệu số (Digital).
Trong điện thoại tín hiệu số là tín hiệu liên lạc giữa IC cao tần với IC mã âm tần,
ngồi ra tín hiệu số là tín hiệu xử lý chính của CPU và bộ nhớ Memory.
- Tín hiệu cao tần
Tín hiệu số được điều chế vào sóng cao tần theo phương pháp điều pha để tạo ra tín
hiệu cao tần phát, tín hiệu cao tần phát có tần số từ 890MHz đến 915MHz.

Tín hiệu cao tần phát (TX) đi ra từ sau mạch điều chế trên IC cao trung tần, chúng được
khuếch đại tăng công suất trước khi đưa ra Anten phát về tổng đài thông qua các trạm thu
phát.


CHƯƠNG III: TÌM HIỂU VỀ ĐIỆN THOẠI NOKIA 7610
3.1. Tổng quan về điện thoại NOKIA
3.1.1. Lịch sử hình thành thương hiệu Nokia
Cái tên Nokia bắt nguồn từ một từ cổ “nois” trong tiếng Phần Lan nói đến lồi chồn
đen nhỏ zibeline, tương tự như loài chồn đen mactet cổ xưa, sống trên bờ sông Nokia. Là
một tên nơi chốn, ban đầu Nokia chỉ có nghĩa là thái ấp Nokia. Sau đó, từ này cũng được
dùng để chỉ những người dân Nokia ở giáo xứ Pirkkala.
Khi công ty Nokia được thành lập năm 1865, người ta bắt đầu dùng cái tên Nokia
một cách thơng dụng hơn để mơ tả tồn bộ cộng đồng công nghiệp đã trỗi dậy. Tên của
thị trấn Pohjois-Pirkkala, được thành lập năm 1937, sau đó một năm đã được đổi thành
thị trấn Nokia để công nhận cơ sở công nghiệp và nhà sử dụng lao động lớn nhất trong
vùng này. Năm 1977, thị trấn trở thành thành phố Nokia.
Huy hiệu của thành phố Nokia thể hiện hình ảnh một con chồn đen mactet cổ xưa
đang lội ngược dòng một con suối màu xanh.
Tuy Nokia đã bán đi tất cả các ngành sản xuất giấy, năng lượng và cao su ban đầu
của mình nhưng những doanh nghiệp này vẫn còn tồn tại nhiều tại thành phố Nokia.
Nokian Tyres, công ty phát triển và sản xuất lốp xe hơi và xe đạp dùng trong mùa hè và
mùa đông cũng như lốp xe trọng tải nặng, là nhà sử dụng lao động lớn nhất tại thành phố,
tuyển dụng hơn 1300 người.
Lịch sử hoạt động và phát triển của NOKIA từ năm 1865 đến hiện nay:
Trong suốt 138 năm thành lập và phát triển, Nokia từ một hãng sản xuất giấy đã trở
thành một tổng công ty cung ứng nhiều sản phẩm công nghiệp và hàng tiêu dùng và hiện
nay là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới về truyền thơng di động.
Năm 1966, tập đồn Nokia được thành lập từ sự sáp nhập của ba công ty Phần Lan:
Nokia Company, nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy thành lập năm 1865, Finnish Rubber

Works Ltd, nhà sản xuất ủng cao su, lốp xe và các sản phẩm cao su công nghiệp và tiêu
dùng khác thành lập năm 1898 và Finnish Cable works, nhà cung cấp dây cáp cho các
mạng truyền tải điện, điện tín và điện thoại thành lập năm 1912.
Năm 1960, Nokia bước vào thị trường thiết bị viễn thông và đã thành lập tại Finnish
Cable Works một bộ phận chuyên về điện tử tập trung sản xuất các thiết bị truyền vô
tuyến.
Ngày nay, Nokia bao gồm hai tập đoàn kinh doanh: Nokia Mobile Phones và Nokia
Networks. Nokia Mobile Phones là nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới.
Nokia Networks là một nhà cung cấp hàng đầu cơ sở hạ tầng mạng di động, băng thơng
rộng và IP và các dịch vụ có liên quan.
Ngồi ra, cơng ty cịn có đơn vị Nokia Venture Organization riêng biệt và đơn vị
nghiên cứu Nokia Research Center. Nokia Venture Organization có chức năng nhận diện
và phát triển những ý tưởng kinh doanh mới ngoài mối quan tâm chính hiện nay của
Nokia và góp phần phát triển , đổi mới những công việc kinh doanh then chốt hiện nay.
Nokia Research Center tạo ra khả năng cạnh tranh và đổi mới công nghệ của Nokia trong
những lãnh vực công nghệ thiết yếu cho sự thành công của công ty trong tương lai.
3.2.1. Giới thiệu chung về Nokia 7610


Nokia 7610 là chiếc điện thoại di động mang dáng vẻ khá đặc biệt được sản xuất
bởi hãng điện thoại Nokia Phần Lan. Máy chạy trên hệ điều hành Symbian OS 7.0 Series
60. Nokia 7610 có các tính năng cơ bản của 1 điện thoại hạng trung
như: USB, Bluetooth, GPRS, Hỗ trợ thẻ nhớ tối đa 512MB. Tuy nhiên camera của máy
chỉ 1.0 mpx, khơng có FM radio.
Một sản phẩm cùng tên với Nokia 7610 là Nokia 7610 Supernova, máy được ra mắt
vào quý 4 năm 2008.

Hình 3.1. Nokia 7610
Các thơng số chính:
Băng tần: Trail-band (GSM 900/1800/1900).

• Kích thước: 109x53x19 mm.
• Trọng lượng: 118g.
• Màn hình: TFT, 65k màu.
• Máy ảnh: 1.0 mpx.
• Hệ điểu hành: Symbian OS 7.0.
• Nhạc chng 48 âm sắc MP3, AMR, MIDI, WAV.
• Xem phim MP4, AVI, 3GP.
• Thẻ nhớ ngồi RSMMC, hỗ trợ 512MB, nhưng thực tế sử dùng, máy có thể đạt
1GB, nhưng máy sẽ chậm và hao pin.
• Pin chuẩn: Li-Ion (BL-5C), 900 mAh.


3.2.3. Cấu trúc sơ đồ khối Nokia 7610
Máy Nokia 7610 thuộc dòng máy WD2, máy chạy hệ điều hành Symbian S60, máy
thiết kế chắc chắn, hình thức đẹp trang nhã, hỗ trợ chụp ảnh, quay phim, xem Video, có
Bluetooth và FM nên được sử dụng rất nhiều trên thị trường.


Hình 3.1. Sơ đồ khối Nokia 7610
Máy NOKIA 7610 gồm 3 khối chính:
 Khối nguồn.
 Khối điều khiển.
 Khối thu phát tín hiệu.
3.3. Nguyên lý hoạt động từng khối của NOKIA 7610
3.3.1. Khối nguồn
Khối nguồn của Nokia 7610 sử dụng một IC quản lý nguồn trong đó có tích hợp
nhiều thành phần như:
- Tích hợp mạch sạc (Charging).
- Tích hợp mạch Rung - Chng (Vibra - Buzzer).
- Tích hợp mạch xử lý Audio.

Nhiệm vụ của khối nguồn là quản lý các điện áp khởi động và điện áp thứ cấp


Hình 3.2. Sơ đồ khối nguồn
 Điện áp khởi động: (là điện áp cấp cho khối điều khiển - xuất hiện khi ta bấm
cơng tắc) bao gồm:
• VR3 - 2,8V (điện áp khởi động số 1) cấp cho mạch dao động OSC để tạo
xung Clock, mạch OSC tạo ra 26MHz sau đó đưa qua IC RF để chia tần lấy ra 13MHz
cấp cho CPU
• VCOREA - 1,5V ( điện áp khởi động số 2) là nguồn chính cấp cho CPU,
điện áp này không đi ra từ IC nguồn mà do IC N230 cung cấp, IC nguồn đưa ra
lệnh En để điều khiển IC N230.
• VIO - 2,8V (điện áp khởi động số 3) là nguồn chính cấp cho Memory và là
nguồn phụ cấp cho CPU.
 Điện áp thứ cấp: (là điện áp xuất hiện khi có sự điều khiển của vi xử lý, điện áp
này cấp cho khối thu phát) bao gồm các điện áp VR1, VR2, VR4, VR5, VR6 cấp cho IC
RF và VR7 cấp cho mạch dao động VCO.
3.3.2. Khối điều khiển
Khối điều khiển thực hiện điều khiển hầu hết các hoạt động của máy, thành phần
của khối điều khiển bao gồm các linh kiện.
CPU (vi xử lý) thực thi các mã lệnh của phần mềm rồi đưa ra các tín hiệu điều khiển,
điều khiển các hoạt động của máy, nếu hỏng CPU thì máy khơng lên nguồn hoặc mất một
số chức năng của máy.
IC nhớ Flash: Lưu trữ phần mềm điều khiển và phần mềm ứng dụng, phần mềm
điều khiển là các file điều khiển sự hoạt động của máy, phần mềm ứng dụng là các


chương trình nghe nhạc, xem phim, hình ảnh, nhạc chng, video, game..., khi tắt nguồn,
dữ liệu trong Flash vẫn tồn tại, nếu hỏng bộ nhớ Flash thì CPU khơng có phần mềm để
xử lý, vì vậy nó khơng đưa ra một lệnh nào cả và máy không lên nguồn.

IC nhớ SRAM: Lưu tạm các chương trình phần mềm đang chạy để phục vụ trực tiếp
cho CPU xử lý, khi tắt nguồn, dữ liệu trong SRAM bị xoá, nếu hỏng SRAM thì CPU
khơng có phần mềm để xử lý và máy khơng lên nguồn.

Hình 3.3. Sơ đồ khối điều khiển
Mạch dao động OSC: Mạch dao động OSC có nhiệm vụ tạo xung Clock cung cấp
cho CPU hoạt động và đồng bộ dữ liệu của toàn bộ máy, nếu mất xung Clock thì CPU
khơng hoạt động được, trên các máy Nokia thì mạch OSC tạo ra 26MHz sau đó đi qua IC
RF chia tần để lấy ra 13MHz rồi cấp cho CPU…
Bàn phím: Giúp người sử dụng điều khiển các hoạt động của máy.
Màn hình LCD: Hiển thị các giao diện để giao tiếp với người sử dụng.
Thẻ nhớ ngoài (MMC): Là bộ nhớ mở rộng thường dùng để lưu phần mềm ứng
dụng của máy.
3.3.3. Khối thu phát
Khối thu phát của máy Nokia 7610 bao gồm kênh thu và kênh phát, mạch Audio
được tích hợp trong IC nguồn.


Hình 3.4.Sơ đồ khối thu phát
Kênh thu
Chuyển mạch Anten (Ant SW): Thực hiện chuyển mạch giữa các băng sóng GSM
(900MHz), DCS (1800MHz) với băng PCS (1900MHz) và chuyển mạch giữa chế độ thu
với chế độ phát.
Bộ lọc thu (RX Filter): Lọc bỏ các tín hiệu can nhiễu, chỉ cho tần số cần thu đi qua.
Mạch đổi tần (trong IC RF): Thực hiện đổi tần để dời tín hiệu thu RX về vùng tần số
thấp hơn trước khi tách sóng.
Bộ dao động VCO: Tạo dao động cung cấp cho mạch đổi tần ở chế độ thu và cho
mạch điều chế cao tần ở chế độ phát.
Mạch tách sóng (trong IC RF): Thực hiện tách sóng điều pha để lấy ra các tín hiệu
điều chế vng góc RXI và RXQ.

Mạch giải mã (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn): Thực hiện giải mã để
tách tín hiệu thoại ra khỏi các tín hiệu khác.
Mạch đổi DAC (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn): Thực hiện đổi tín hiệu số
sang tín hiệu Analog lấy ra tín hiệu âm thanh đưa ra loa.
IC Audio amply: Khuếch đại âm thanh cho loa ngồi.
Kênh phát
Mạch đổi ADC (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn): Thực hiện đổi tín
hiệu âm tần Analog sang tín hiệu số.
Mạch mã hố (thuộc mạch Audio - tích hợp trong IC nguồn): Thực hiện mã hố các
tín hiệu âm thanh số, tín hiệu tin nhắn và tín hiệu điều khiển tạo thành các tín hiệu TXIP,
TXIN, TXQP và TXQN cung cấp cho mạch điều chế phát.
Mạch điều chế phát (trong IC RF): Thực hiện điều chế các tín hiệu sau khi mã hố
vào sóng cao tần do mạch dao động VCO tạo ra.
Bộ lọc phát (TX Filter): Lọc bỏ tín hiệu can nhiễu, cho tần số cần phát đi qua.
IC khuếch đại công suất phát (P.A): Khuếch đại tín hiệu phát lên cơng suất đủ mạnh để
có thể phát sóng về tới các trạm BTS rồi truyền về tổng đài.


3.4. Các linh kiện điện tử cơ bản
3.4.1. IC nguồn (UEM)

Hình 3.5. IC nguồn
Cấp nguồn khởi động cho khối điều khiển. Cấp nguồn thứ cấp cho khối thu phát.
Giao tiếp với Sim card, tạo xung PWM điều khiển IC sạc.
3.4.2. IC xử lý (CPU)

Hình 3.6. IC xử lý
Điều khiển quá trình mở tắt nguồn, thu phát tín hiệu và màn hình LCD. Quản lý
Sim card, điều khiển rung, chng, led, sạc. Để CPU điều khiển được cần phải có phần
mềm lưu trong bộ nhớ Flash.

3.4.3. IC nhớ SRAM

Hình 3.7. IC nhớ
Lưu tạm thời phần mềm trong lúc máy hoạt động để phục vụ trực tiếp cho CPU xử
lý.Khi tắt nguồn dữ liệu trong SRAM sẽ mất. SRAM hỏng hoặc bong mối hàn sẽ không
mở được nguồn.
3.4.4. IC nhớ FLASH


Hình 3.8. IC nhớ FLASH
Lưu cố định tồn bộ phần mềm điều khiển và phần ứng dụng của máy. Khi mất điện
phần mềm trong Flash vẫn tồn tại, nó chỉ bị xóa khi ta chạy phần mềm. FLASH khơng
cung cấp phần mềm trực tiếp cho CPU mà cung cấp gián tiếp qua SDRAM.
3.4.5. IC cao tần RF

Hình 3.9. IC cao tần RF
Đổi tần số và tách sóng tín hiệu thu lấy ra hai tín hiệu RXI và RXQ. Điều chế tín
hiệu phát vào sóng cao tần cung cấp tín hiệu phát TX cho IC công suất. Hỏng hoặc bong
chân IC này máy sẽ bị mất sóng.
3.4.6. IC mã âm tần AUDIO
Giải mã hai tín hiệu RXI và RXQ để lấy ra tín hiệu thoại và các tín hiệu khác. Khi
thu đổi tín hiệu thoại từ digital sang analog để lấy âm thanh cho ra loa. Khi phát đổi tín
hiệu âm thanh từ analog sang digital sau đó cho mã hóa vào các tín hiệu khác thành 4 tín
hiệu phát cung cấp cho mạch điều chế bên IC xử lý cao tần. Nếu hỏng IC này máy mất
sóng hoặc mất âm thanh ra loa, có thể hiện chữ “Contact Service”.
3.4.7. IC khuếch đại cơng suất P.A

Hình 3.10. IC khuếch đại cơng suất P.A



Khuếch đại tín hiệu phát TX lên cơng suất đủ mạnh để đưa qua chuyển mạch ăng
ten phát ra ngoài. Nếu hỏng P.A sẽ mất tín hiệu phát do đó khơng thấy mạng nên mất
sóng hoặc sóng ảo, nếu có mạng thì chập chờn, khi gọi hoặc nghe hay bị tắt nguồn.
3.4.8. IC sạc (CHARGING)
Điều khiển dòng sạc vào pin được ổn định, ngắt dòng sạc khi pin đầy hoặc quá cạn.
Nếu hỏng IC này máy vẫn báo sạc nhưng không nạp được pin.
3.4.9. IC rung, chuông, led
Điều khiển cấp áp cho mơ tơ rung, khuếch đại tín hiệu cấp cho chuông. Điều khiển
điện áp cho đèn led chiếu sáng trên màn hình và bàn phím. Hỏng IC này có thể mất rung,
chuông hoặc led. Nếu bị chạm máy sẽ tự rung hoặc sáng đèn led khi mới lắp pin.
3.4.10. Bộ dao động OSC

Hình 3.11. Bộ dao động OSC
Tạo xung CLK_13MHz cấp cho CPU ở các máy Nokia, mạch OSC tạo ra 26MHz
rồi đưa qua IC RF chia tần lấy ra 13MHz cấp cho CPU. Nếu hỏng mạch OSC CPU sẽ
không hoạt động và máy không mở nguồn được.
3.4.11. Bộ dao động VCO

Hình 3.12. Bộ dao động VC
Tạo dao động cao tần cung cấp cho mạch đổi tần khi thu và cung cấp cho mạch điều
chế khi phát. Nếu hỏng mạch VCO máy mất sóng, khơng tín hiệu phát. Mạch VCO
thường hỏng khi máy bị nước vào.
3.4.12. Chuyển mạch ăng ten
Chuyển mạch giữa các tần số GSM và DCS và giữa chế độ thu (RX) với chế độ
phát (TX). Nếu hỏng mạch này máy mất sóng hoặc sóng yếu. Có thể đấu tắt chuyển mạch
ăng ten nếu khơng có linh kiện thay thế.
3.4.13. Bộ lọc thu (RX Filter)
Lọc giải thông cho tần số thu 935 đến 960MHz đi qua, loại bỏ tín hiệu nhiễu. Nếu
hỏng máy sẽ mất sóng hoặc sóng yếu. Ta có thể đấu tắt bộ lọc thu để thử khi mất sóng.
3.4.14. Mơ tơ Rung



Hình 3.13. Mơ tơ Rung
Một chiếc mơ tơ có gắn một miếng sắt lệch tâm, khi quay lực ly tâm của miếng sắt
sẽ làm cho mô tơ rung lên, mô tơ được gắn chặt vào vỏ máy vì vậy máy sẽ rung lên khi
mô tơ quay. Nếu hỏng hoặc bị kẹt mơ tơ có thể làm chết IC rung dẫn đến chập nguồn
V.BAT
Để kiểm tra mơ tơ rung, có thể dùng đồng hồ VOM để thang x1Ω đo vào hai cực
cấp điện cho mô tơ, mô tơ sẽ quay và rung tít.
3.4.15. Loa
Loa có một cuộn dây hình trụ đặt giữa hai cực của một nam châm vĩnh cửu, từ
trường của nam châm tương đối mạnh, khi ta cho dòng điện chạy qua cuộn dây, cuộn
dây sẽ tạo ra một từ trường và từ trường của cuộn dây sẽ bị từ trường của nam châm đẩy
làm cho cuộn dây chuyển động, nếu ta đưa dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn dây thì
cuộn dây sẽ chuyển động quanh vị trí cân bằng. Nếu ta cho dịng điện có tần số 1000Hz
chạy qua cuộn dây thì cuộn dây sẽ dao động với tần số 1000Hz.
Người ta gắn cuộn dây với một chiếc màng cứng ta sẽ được một chiếc chuông
(chuông điện thoại), nếu ta gắn cuộn dây với một chiếc màng bằng giấy ta sẽ được một
chiếc loa, khi màng loa dao động ở tần số cao nó sẽ phát ra âm thanh.
Nhiệm vụ đổi tín hiệu điện thành tín hiệu âm thanh ra loa. Nếu hỏng khơng có âm
thanh ra loa. Kiểm tra loa : Đo điện trở của loa từ 29 -> 32 ohm là tốt. Để đồng hồ ở
thang X1Ω quẹt quẹt que đo vào hai cực của loa, thấy loa kêu sột xoẹt là loa tốt.
3.4.16. Chng

Hình 3.14. Chuông


Chng có cấu tạo tương tự loa, khi có tín hiệu âm thanh đến chuông phát ra tiếng
kêu. Nếu hỏng mất âm thanh ra loa. Nếu hỏng sẽ mất chuông. Kiểm tra chuông: Để
VOM ở thang X1Ω quẹt quẹt que đo vào hai cực của loa, thấy loa kêu sột xoẹt là loa tốt.

Đo điện trở chuông từ 8 -> 10 Ω chng tốt.
3.4.17. Micro
Micro cũng có cấu tạo giống loa nhưng cuộn dây quấn nhiều vòng hơn, trở kháng
của cuộn dây cao hơn, màng của Micro mỏng hơn để dễ dàng rung động khi có sóng âm
thanh tác động tới, khi có sóng âm thanh, màng micro rung lên, cuộn dây dao động trong
từ trường và tạo ra điện áp cảm ứng cho ta tín hiệu âm tần. Nếu hỏng nói người bên đầu
dây bên kia sẽ khơng nghe. Kiểm tra micro: Để VOM ở thang đo X100 điện trở 0,8 KΩ
-> 1,7 KΩ micro tốt.
3.4.18. Màn hình LCD

Hình 3.15. Màn hình LCD
Hiển thị kết quả xủ lý của CPU, tạo giao diện cho người sử dụng. Màn hình thường
hay đứt cáp (nếu là dạng màn hình gập hoặc trượt), chân connect không tiếp xúc gây ra
mất hiển thị hoặc trắng màn hình.
3.4.19. Camera

Hình 3.16. Camera
Dùng để quay phim, chụp ảnh, thường có trong các điện thoại đời cao. Khi hỏng
thường xảy ra hiện tượng: quay video hoặc chụp ảnh hình đen thui, hoặc khi bật video
máy bị treo hoặc mất nguồn.
3.5. Những bệnh và cách khắc phục khối nguồn Nokia 7610 thường gặp


Khối nguồn Nokia 7610 thường có những bệnh: Chập nguồn V.BAT, rò nguồn
V.BAT, mất điện áp khởi động.
3.5.1. Chập nguồn V.BAT
 Biểu hiện :
Là ta cho Pin vào máy, Pin nóng ran sau vài phút thì hết điện và tất nhiên máy sẽ
không mở được nguồn.
 Cách kiểm tra :

Bạn hãy sử dụng đồng hồ đo dòng, chỉnh ở mức 4,2V, cấp đúng dương âm cho điện
thoại. Nếu bạn vừa cấp nguồn cho điện thoại mà kim dòng đã tăng vọt và đồng hồ ngắt
điện là biểu hiện điện thoại đang bị chập V.BAT (tức là chập nguồn Pin).
 Nguyên nhân:
Chập IC khuếch đại công suất (P.A).
Chập IC nguồn (UEM).
Chập IC Led_Drive.
Chập IC Keyboard_Light.
Chập IC điều khiển thẻ nhớ MMC.
IC khuếch đại âm thanh ra loa (Audio Amply).
IC N230 điều khiển nguồn VCOREA cấp cho CPU.
Trong các nguyên nhân trên thì nguyên nhân do chập P.A chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng
70%, các nguyên nhân còn lại chiếm 30%.
 Phương pháp sửa chữa:
Bạn cần xác định chính xác linh kiện nào trong số 4 linh kiện trên bị chập, bởi vì 4
linh kiên trên trong mạch chúng được đấu song song, vì vậy khi chập một linh kiện thì
gây ra chập V.BAT.
Trước hết bạn hãy cô lập IC khuếch đại cơng suất ra khỏi mạch bằng cách. Tìm
cuộn dây lọc nguồn V.BAT trước khi cấp cho IC P.A, trên sơ đồ nguyên lý cuộn dây là
L700 => Sau khi đã xác định được cuộn dây L700, bạn chỉ cần tháo cuộn dây này ra khỏi
vỉ máy là bạn cô lập được IC công suất P.A ra khỏi đường V.BAT. Sau khi tháo cuộn dây
cấp nguồn vào P.A ra mà đường V.BAT hết chập thì nghĩa là IC P.A bị chập, bạn hãy
thay IC P.A là được.
3.5.2. Rò nguồn V.BAT
 Biểu hiện:
Là máy sử dụng rất nhanh hết Pin, mặc dù đã thay Pin tốt, ngồi ra bệnh dị V.BAT
cịn sinh hiện tượng máy mới lên nguồn rồi tắt.
 Cách kiểm tra:
Bạn hãy sử dụng đồng hồ đo dòng, chỉnh ở mức 4,2V, cấp đúng dương âm cho điện
thoại. Khi bạn cấp nguồn cho điện thoại nhưng chưa bấm công tắc mà kim dòng đã lên

khoảng 20 - 40mA là biểu hiện của máy đang bị rò V.BAT.
Lưu ý: Bệnh rò V.BAT của dòng máy Nokia WD2 bạn đặc biệt chú ý con IC điều
khiển nguồn VCOREA, do IC công suất nhỏ nhưng phải gánh một dòng tiêu thụ lớn lên
chúng hay bị hư ở dạng " rò điện và ra thiếu điện ".
3.5.3. Mất điện áp khởi động.


×