Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Sử dụng IC 89C51 điều khiển led đơn kèm đủ file đồ án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.38 KB, 28 trang )

Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, quang báo là một trong những hình thức quảng
cáo hiệu quả, đầy sinh động và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Việc hằng ngày đi ra đường và bắt gặp những biển quảng cáo xanh đỏ nhiều
màu sắc, chớp nháy với nhiều hình thức, gây cho ta những ấn tượng. Đẹp và sinh
động, gây ra sự chú ý, đó chính là công dụng của các biển quang báo quảng cáo
mà bạn bắt gặp hằng ngày.
Quảng cáo cho một thương hiệu, một cái tên, một dịch vụ hay là bảng thông
báo ở nơi công cộng giờ đây đã trở nên rất gần gủi với chúng ta trong cuộc sống
hiện đại,cuôc sống công nghệ điện tử.
Xuất phát điểm từ những kiến thức được học từ ghế nhà trường, môn kỹ
thuật vi xử lý đã phần nào giải đáp những thắc mắc về công nghệ, những kỹ thuật
được ứng dụng để tạo nên những sản phẩm bắt mắt đầy công dụng. Đó là những
ứng dụng cơ bản nhất của việc ứng dụng vi điều khiển. Học, nghiên cứu kỹ thuật
vi xử lý, với mong muốn được tiếp cận gần hơn với những kỹ thuật đó, đồ án vi
xử lý tiếp cận gần hơn với lĩnh vực quang báo, quảng cáo.
Vì vậy, nhóm em chọn đề tài “Sử dụng IC 89C51 điều khiển led đơn” để
thực hiện.
Nội dung gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu đề tài
Phần 2: Cơ sở lý thuyết
Phần 3: Nội dung đề tài
Sau cùng cho phép nhóm em được bày tỏ lời cám ơn chân thành tới thầy
Trần Trung Tín đã hướng dẫn nhóm em trong quá trình thực hiện đồ án này.
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
i
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
MỤC LỤC
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
ii


Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
Phần I
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Đặt vấn đề
Ứng dụng vi điều khiển thiết kế 1 bảng quang báo hiển thị chữ “ VHIT ”,
tạo hiệu ứng gây sự chú ý, sử dụng led hiển thị.
1.2 Mục tiêu đề tài
Thực hành các kiến thức đã học về vi điều khiển, ứng dụng trong lĩnh vực
làm quang báo quảng cáo.
1.3 Phương án thực hiện
Sử dụng vi điều khiển 89c51 kết hợp với đèn led hiển thị.
1.4 Linh kiện
+ Vi xử lý 89C51
+ Led đơn
+ Điện trở 2k
+ Thạch anh 12MHz
+ Tụ điện 10 µF, 33pF
+ Transistor
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
1
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
Phần II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về IC 89C51
2.1.1 Giới thiệu IC 89C51
AT89C51 là phiên bản 8051 có ROM trên chip là bộ nhớ Flash. Phiên bản
này rất thích hợp cho các ứng dụng nhanh vi bộ nhớ Flash có thể xóa được trong
vài giây.
AT89C51 là vi điều khiển do Atmel sản suất, chế tạo theo công nghệ CMOS
có các đặc tính như sau:

 4 KB EPROM bên trong (Flash Programmable and Erasable Read Only
Memory) có khả năng tới 1000 chu kỳ ghi xóa.
 Tần số hoạt động từ: 0Hz-24MHz
 3 mức khóa bộ nhớ lập trình
 128 Bytes RAM nội
 4 Port xuất nhập I/O 8bit
 2 bộ Time/counter 16bit
 Giao tiếp nối tiếp điều khiển bằng phần cứng
 64KB vùng nhớ mã ngoài
 64KB vùng nhớ dữ liệu ngoài
 210 vị trí nhớ có thể định vị bit
 Cho phép xử lý bit.
 210 vị trí nhớ có thể định vị bit.
 4 chu kỳ máy (4 µs đối với thạch anh 12MHz) cho hoạt động nhân hoặc
chia.
 Có các chế độ nghỉ (Low-power Idle) và chế độ nguồn giảm (Power-
down).
 Ngoài ra, một số IC khác của họ MCS-51 có thêm bộ định thời thứ 3 và
256 byte RAM nội.
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
2
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
2.1.2 Cấu trúc bên trong của 89C51
Hình 2.1: Cấu trúc bên trong IC 89C51
+ Thành phần chính của vi điều khiển AT89C51 là bộ xử lý trung tâm hay
còn gọi là CPU (Central Processing unit). CPU bao gồm:
 Thanh ghi tích lũy A
 Thanh ghi tích lũy phụ B, dùng cho phép nhân và phép chia
 Đơn vị logic học ALU (Arithmetric Logical Unit)
 Từ trạng thái chương trình PSW (Program Status Word)

 4 bank thanh ghi
 Con trỏ ngăn xếp
 Ngoài ra còn có bộ nhớ chương trình, bộ giải mã lệnh, bộ điều khiển
thời gian và logic.
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
3
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
+ Đơn vị xử lí trung tâm nhận trực tiếp xung từ bộ dao động.
+ Chương trình đang chạy có thể cho dừng lại nhờ một khối điều khiển ngắt
ở bên trong. Các nguồn ngắt có thể là: các biến cố ở bên ngoài, sự tràn bộ đếm
định thời hoặc cũng có thể là giao diện nối tiếp.
+ Hai bộ định thời 16bit hoạt động như một bộ đếm.
+ Các cổng (Port 0, Port 1, Port 2, Port 3) được sử dụng vào mục đích điều
khiển. Ở cổng Port 3 có thêm các đường dẫn điều khiển dùng để trao đối với một
bộ nhớ bên ngoài, hoặc để đấu nối giao diện nối tiếp, cũng như các đường ngắt
dẫn bên ngoài.
+ Giao diện nối tiếp có chứa một bộ truyền và một bộ nhận không đồng bộ,
làm việc độc lập với nhau. Tốc độ truyền qua cổng nối tiếp có thể đặt trong dãy
rộng và được ấn định bằng một bộ định thời.
+ Trong vi điều khiển 8051 có hai thành phần quan trong khác là bộ nhớ và
các thanh ghi.
 Bộ nhớ gồm có bộ nhớ RAM và bộ nhớ ROM dùng để lưu trữ dữ liệu
và mã lệnh.
 Các thanh ghi sử dụng để lưu trữ thông tin trong quá trình xử lí. Khi
CPU làm việc, nó thay đổi nội dung của các thanh ghi.
2.1.3 Sơ đồ chân 89C51:
AT89C51 gồm có 40 chân, mô tả như sau:
Hình 2.2: Sơ đồ chân IC 89C51
a) Port 0: gồm 8 chân 32-39
(P0.0…P0.7)

Port 0 là port có 2 chức năng:
Chức năng I/O (xuất/nhập):
dùng cho các thiết kế nhỏ. Tuy
nhiên khi dùng chức năng này thì
Port 0 phải dùng thêm các điện trở
kéo lên, giá trị của điện trở phụ thuộc vào thành phần kết nối với Port.
Chức năng địa chỉ/dữ liệu đa hợp: khi dùng các thiết kế lớn, đòi hỏi phải sử
dụng bộ nhớ ngoài thì Port 0 vừa là bus dữ liệu (8bit) vừa là bus địa chỉ (8bit
thấp).
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
4
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
a) Port 1: chân 1-8 (P1.0…P1.7)
Port 1 có
một chức năng là IO. Có thể dùng cho giao tiếp với các thiết bị ngoài nếu cần.
Port 1 không có chức năng khác, vì vậy chúng chỉ được dùng cho giao tiếp với
các thiết bị bên ngoài.
b) Port 2: chân 21-28 (P2.0…P2.7)
Port 2 có 2 chức năng . Được dùng như các đường xuất nhập hoặc byte cao
của bus địa chỉ đối với các thiết bị dùng bộ nhớ mở rộng.
c) Port 3: chân 10-17 (P3.0…P3.7)
Các chân của port này có nhiều chức năng, các công dụng chuyển đổi có liên
hệ với các đặc tính dặt biệt của 89C51 như ở bản sau:
Bit Tên Chức năng
P3.0 RxD Ngõ vào port nối tiếp
P3.1 TxD Ngõ ra port nối tiếp
P3.2 INT0 Ngắt ngoài 0
P3.3 INT1 Ngắt ngoài 1
P3.4 T0 Ngõ vào của bộ định thời 0
P3.5 T1 Ngõ vào của bộ định thời 1

P3.6 WR Tín hiệu điều khiển ghi dữ liệu lên bộ nhớ ngoài
P3.7 RD Tín hiệu điều khiển đọc từ bộ nhớ dữ liệu ngoài
d) Nguồn:
Chân 40: VCC = 5V
Chân 20: GND
e) PSEN: chân 29
Chân cho phép bộ nhớ chương trình PSEN(Program Store Enable)điều khiển
truy suất bộ nhớ chương trình ngoài. Khi AT89C51 đang thực thi chương trình
trong bộ nhớ chương trình ngoài , PSEN tích cực 2 lần cho mỗi chu kỳ máy,
ngoại trừ trường hợp 2 tác động của PSEN bị bỏ qua cho mỗi truy suất bộ nhớ dữ
liệu ngoài.
f) ALE/PROG (Address Latch Enable/Program): chân 30
Xung của ngõ ra cho phép chốt địa chỉ ALE cho phép chốt byte thấp của địa
chỉ trong thời gian truy suất bộ nhớ ngoài. Chân này cũng được làm ngõ vào
xung lập trình(PROG)trong thời gian lập trình Flash.
Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chípvà
có thể được dùng làm tín hiệu clock cho các phần khác của hệ thống. xung này
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
5
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
có thể cấm bằng cách set bit 0 của SFR tại địa chỉ 8EH lên 1. Khi đó, ALE chỉ có
tác dụng khi dùng lệnh MOVX hay MOVC.
g) EA/VPP (External Access): chân 31
EA dùng để cho phép thực thi chương trình từ ROM ngoài. Khi nối chân 31
với Vcc, AT89C51 sẽ thực thi chương trình từ ROM nội (tối đa 8KB), ngược lại
thì thực thi chương trình từ ROM ngoài (tối đa 64KB).
Ngoài ra, chân EA được lấp làm chân cấp nguồn 12V khi lập trình cho
ROM.
h) RST (Reset): chân 9
RST cho phép reset AT89C51 khi ngõ vào tín hiệu đưa lên mức 1 trong ít

nhất là 2 chu kỳ máy.
k) XTAL1: chân 19
Ngõ vào đến mạch khuếch đại đảo dao động và ngõ vào đến mạch tạo xung
clock bên trong chip.
l) XTAL2: chân 18
Ngõ ra từ mạch khuếch đại đảo của mạch dao động.
2.2 Led đơn
Hình 2.3: Hình dạng Led trong thiết bị điện tử
LED (viết tắt của Light Emitting Diode, có nghĩa là điốt phát quang) là các
điốt có khả năng phát ra ánh sáng hay tia hồng ngoại, tử ngoại. Cũng giống như
điốt, LED được cấu tạo từ một khối bán dẫn loại P ghép với một khối bán dẫn
loại N.
2.2.1 Hoạt động
Giống như nhiều loại điốt bán dẫn khác.
Khối bán dẫn loại P chứa nhiều lỗ trống tự do mang điện tích dương nên khi
ghép với khối bán dẫn N (chứa các điện tử tự do) thì các lỗ trống này có xu
hướng chuyển động khuếch tán sang khối N. Cùng lúc khối p lại nhận thêm các
điện tử (điện tích âm) từ khối N chuyển sang. Kết quả là khối P tích điện âm
(thiếu hụt lỗ trống và dư thừa điện tử) trong khi khối N tích điện dương (thiếu hụt
điện tử và dư thừa lỗ trống).
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
6
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
Ở biên giới hai bên mặt tiếp giáp, một số điện tử bị lỗ trống thu hút và khi
chúng tiến lại gần nhau, chúng có xu hướng kết hợp với nhau tạo thành các
nguyên tử trung hòa. Quá trình này có thể giải phóng năng lượng dưới dạng ánh
sáng (hay các bức xạ điện từ có bước sóng gần đó).
2.2.2 Tính chất
Tùy theo mức năng lượng giải phóng cao hay thấp mà bước sóng ánh sáng
phát ra khác nhau (tức màu sắc của LED sẽ khác nhau). Mức năng lượng (và màu

sắc của LED) hoàn toàn phụ thuộc vào cấu trúc năng lượng của các nguyên tử
chất bán dẫn.
Tùy vào từng loại LED mà điện áp phân cực thuận khác nhau. Đối với LED
thường thì điện áp phân cực thuận khoảng 1,5V đến 2,5V, còn đối với LED siêu
sáng thì điện áp phân cực thuận có thể lên tới 5V.
Khi LED hoạt động bình thường thì cường độ dòng điện từ 10mA đến
50mA.
2.2.3 Ứng dụng
Đèn LED được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như trang trí, đọc sách báo,
chiếu sáng, quảng cáo Đặc biệt là quảng cáo ngoài trời, những nơi khó thay lắp,
do có tuổi thọ cao hơn nhiều lần so với bóng đèn Neon đồng thời có nhiều màu
sắc phong phú như: đỏ, xanh lá, xanh da trời, vàng, trắng…
Các LED phát ra tia hồng ngoại được dùng trong các thiết bị điều khiển từ
xa cho đồ điện tử dân dụng.
2.3 Tụ điện
Tụ điện là linh kiện điện tử thụ động được sử dụng rất rộng rãi trong các
mạch điện tử, chúng được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiễu, mạch
truyền tín hiệu xoay chiều, mạch tạo dao động.
2.3.1 Cấu tạo
Cấu tạo của tụ điện gồm hai bản cực đặt song song, ở giữa có một lớp cách
điện gọi là điện môi.
Người ta thường dùng giấy, gốm , mica, giấy tẩm hoá chất làm chất điện
môi và tụ điện cũng được phân loại theo tên gọi của các chất điện môi này như
Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ hoá.
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
7
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
Hình 2.4: Cấu tạo tụ gốm và tụ hóa
2.3.2 Điện dung, đơn vị và ký hiệu của tụ điện
Điện dung của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ

điện ở một hiệu điện thế nhất định. Nó được xác định bằng thương số của điện
tích của tụ điện và hiệu điện thế giữa hai bản của nó.
C = Q/U hay Q = CU
Đơn vị điện dung của tụ điện là F: fara. 1Fara là rất lớn do đó trong thực tế
thường dùng các đơn vị nhỏ hơn như MicroFara (µF) , NanoFara (nF), PicoFara
(pF).
1µF = 10
-6
F
1nF = 10
-9
F
1pF = 10
-12
F
Ký hiệu : Tụ điện có ký hiệu là C (Capacitor).
Hình 2.5: Ký hiệu của tụ điện trên các sơ đồ nguyên lý.
2.3.3 Phân loại
Có hai loại chính tụ không phân cực và tụ phân cực.
a) Tụ không phân cực như tụ gốm, tụ giấy, tụ mica
Các loại tụ này không phân biệt âm dương và thường có điện dung nhỏ từ 0,47
µF trở xuống, các tụ này thường được sử dụng trong các mạch điện có tần số cao
hoặc mạch lọc nhiễu.
Hình 2.6: Hình ảnh thực tế các tụ không phân cực
b) Tụ có phân cực như tụ hóa
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
8
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
Hình 2.7: Hình dạng của tụ hóa trong thiết bị điện tử
Tụ hoá là tụ có phân cực, có trị số từ 0,47µF đến khoảng 4.700 µF. Tụ hoá

thường được sử dụng trong các mạch có tần số thấp hoặc dùng để lọc nguồn, tụ
hoá thường có hình trụ.
2.3.4 Ứng dụng
Cho điện áp xoay chiều đi qua và ngăn điện áp một chiều lại, do đó tụ được
sử dụng để truyền tín hiệu giữa các tần khuyếch đại có chênh lệch về điện áp một
chiều.
Lọc điện áp xoay chiều sau khi đã được chỉnh lưu (loại bỏ pha âm) thành
điện áp một chiều bằng phẳng – đó là nguyên lý của các tụ lọc nguồn.
Với điện áp xoay chiều thì tụ dẫn điện còn với điện áp một chiều thì tụ trở
thành tụ lọc.
2.4 Thạch anh điện tử
Thạch anh là một loại linh kiện lằm bằng tinh thể đá thạch anh được mài
phẳng và chính xác.
2.4.1 Hình dáng và ký hiệu
Hình 2.8: Hình dạng và ký hiệu của thạch anh
2.4.2 Đặt tính
Linh kiện thạch anh làm việc dựa trên hiệu ứng áp điện. Hiệu ứng này có tính
thuận nghịch. Khi áp một điện áp vào 2 mặt của thạch anh, nó sẽ bị biến dạng.
Ngược lại, khi tạo sức ép vào 2 bề mặt đó,nó sẽ phát ra điện áp. Một đặc tính
quan trọng của tinh thể thạch anh là nếu tác động bằng các dạng cơ học đến
chúng (âm thanh, sóng nước ) vào tinh thể thạch anh thì chúng sẽ tạo ra một
điện áp dao động có tần số tương đương với mức độ tác động vào chúng.
2.5 Điện trở
Điện trở là đại lượng vật lý đặc trưng cho tính chất cản trở dòng điện của
một vật thể dẫn điện. Nó được định nghĩa là tỉ số của hiệu điện thế giữa hai đầu
vật thể đó với cường độ dòng điện đi qua nó:
2.5.1 Hình dáng, ký hiệu và đơn vị của điện trở
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
9
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A

Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan trọng, chúng được làm
từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta tạo ra được
các loại điện trở có trị số khác nhau.
Hình
2.9: Hình
dạng và ký hiệu tụ điện
Đơn vị điện trở là Ω (Ohm) , KΩ , MΩ
1KΩ = 1000 Ω
1MΩ = 1000 K Ω = 1000.000 Ω
2.5.2 Phân loại
+ Điện trở: là các loại điện trở có công suất trung bình và nhỏ hay là các
điện trở chỉ cho phép các dòng điện nhỏ đi qua.
+ Điện trở công suất: là các điện trở dùng trong các mạch điện tử có dòng
điện lớn đi qua hay nói cách khác, các điện trở này khi mạch hoạt động sẽ tạo ra
một lượng nhiệt năng khá lớn. Chính vì thế, chúng được cấu tạo nên từ các vật
liệu chịu nhiệt.
2.5.3 Công dụng
Hạn chế hoặc điều chỉnh dòng điện và phân chia điện áp trong mạch.
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
10
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
Phần III
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
3.1 Sơ đồ khối của mạch
3.2 Các khối chức năng
3.2.1 Khối reset
IC 89C51 có ngõ vào reset RST tác động ở mức cao trong khoảng thời gian
2 chu kỳ xung máy, sau đó xuống mức thấp để IC 89C51 bắt đầu làm việc. RST
có thể kích bằng tay bằng một phím nhấn thường hở, sơ đồ mạch reset như sau:
Hình 3.1: Sơ đồ mạch RST

3.2.2 Bộ tạo dao động thạch anh
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
11
KHỐI
HIỂN THỊ
NÚT
RESET
KHỐI XỬ
LÝ VÀ
ĐIỀU
KHIỂN
BỘ DAO
ĐỘNG
THẠCH
ANH
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
Hình 3.2: Bộ tạo dao động thạch anh
Bộ này có tác dụng tạo ra tần số dao động chuẩn bị cho chip. Thông thường
tần số của thạch anh là 12MHz, thạch anh được nối tới 2 chân XTAL1-chân 19
và XTAL2-chân 18 và 2 tụ 33pF.
3.2.3 Khối xử lý và điều khiển
Khối này là IC 89C51 mọi quá trình xử lý dữ liệu đều được thực hiện ở đây.
Trong đồ án này sử dụng port 1 xuất tín hiệu điều khiển led.
Hình 3.3: Khối xử lý và điều khiển
3.2.4 Khối hiển thị
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
12
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
Khối này có
chức năng hiển thị tín hiệu sẽ được lấy từ port 1 của IC 89C51.

Hình 3.4: Sơ đồ khối hiển thị
3.3 Sơ đồ mạch nguyên lý
Hình 3.5: Sơ đồ mạch nguyên lý
3.4 Nguyên lý hoạt động
Khi ta cấp nguồn cho vi xử lí thì vi xử lí sẽ hoạt động. Nó sẽ tích cực và cấp
nguồn cho các chân của vi xử lí. Mạch sẽ hoạt động theo chế độ đã định sẵn.
Khối RESET được thiết kế nối vào chân RST của vi xử lí. Khi ta tác động
vào nút này thì toàn bộ các chân vi xử lí sẽ trở về trạng thái mà ta định sẵn.
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
13
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
Tổ hợp các
led được ghép song song với nhau tạo thành 1 chữ cái tương ứng với 1 cổng đầu
ra ở vi điều khiển P1.x. ở đây ta được chuỗi 4 chữ cái tương ứng với 4 chân của
vi điều khiển. Việc lập trình để được tín hiệu xuất ra các chân một cách nhip
nhàng để được các hiệu ứng mong muốn từ các tổ hợp chữ cái led lại với nhau.
Về nguyên lý, khi cấp nguồn cho vi điều khiển hoạt động, tại các port mà ta
sử dụng của vi điều khiển hoạt động ở 2 trạng thái: ở mức 0 tương ứng với thế là
0V, ở mức 1(+5V).
 Tại mức 0: có sự chênh lệch áp giữa nguồn VCC và P1.x: dòng điện đi từ
VCC qua Rx và P1.x về mass. Do dó hiệu điện thế giữa 2 chân led gần
như bằng 0 nên led không sáng.
 Tại mức 1(+5V): dòng điện từ VCC không chạy qua chân Px.x của vi điều
khiển về mass được, khi đó 2 đầu led sẽ có sự chênh lệch về mức điện áp
tương ứng làm sáng led.
3.5 Sơ đồ mạch in
Hình 3.6: Sơ đồ mạch in
3.6 Mã chương trình
V bit p0.0
H bit p0.3

I bit p2.1
T bit p2.0
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
14
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
org 0000h
main:
mov p0,#0ffh
mov p1,#0ffh
mov p2,#0ffh
mov p3,#0ffh
;
;
;sang toi lui
clr V
lcall delay
clr H
lcall delay
clr I
lcall delay
clr T
lcall delay
setb T
lcall delay
setb I
lcall delay
setb H
lcall delay
setb V
lcall delay

clr V
lcall delay
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
15
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
clr H
lcall delay
clr I
lcall delay
clr T
lcall delay
setb T
lcall delay
setb I
lcall delay
setb H
lcall delay
setb V
lcall delay
;
;chop VH - IT
clr V
clr H
lcall delay
setb V
setb H
clr I
clr T
lcall delay
setb I

setb T
clr V
clr H
lcall delay
setb V
setb H
clr I
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
16
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
clr T
lcall delay
setb I
setb T
clr V
clr H
lcall delay
setb V
setb H
clr I
clr T
lcall delay
setb I
setb T
clr V
clr H
lcall delay
setb V
setb H
clr I

clr T
lcall delay
setb I
setb T
lcall delay
;
;chop tat
clr V
clr H
clr I
clr T
lcall delay
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
17
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
setb V
setb H
setb I
setb T
lcall delay
clr V
clr H
clr I
clr T
lcall delay
setb V
setb H
setb I
setb T
lcall delay

clr V
clr H
clr I
clr T
lcall delay
setb V
setb H
setb I
setb T
lcall delay
;
; chop tat V H va I T
clr V
lcall delay
setb V
clr H
lcall delay
setb H
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
18
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
clr V
lcall delay
setb V
clr H
lcall delay
setb H
clr V
lcall delay
setb V

clr H
lcall delay
setb H
clr V
lcall delay
setb V
clr H
lcall delay
setb H
clr I
lcall delay
setb I
clr T
lcall delay
setb T
clr I
lcall delay
setb I
clr T
lcall delay
setb T
clr I
lcall delay
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
19
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
setb I
clr T
lcall delay
setb T

clr I
lcall delay
setb I
clr T
lcall delay
setb T
;
;sang dan tat dan
clr V
lcall delay
clr H
lcall delay
clr I
lcall delay
clr T
lcall delay
setb V
lcall delay
setb H
lcall delay
setb I
lcall delay
setb T
lcall delay
clr V
lcall delay
clr H
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
20
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A

lcall delay
clr I
lcall delay
clr T
lcall delay
setb V
lcall delay
setb H
lcall delay
setb I
lcall delay
setb T
lcall delay
;
;sang tung chu
clr V
lcall delay
setb V
clr H
lcall delay
setb H
clr I
lcall delay
setb I
clr T
lcall delay
setb T
clr V
lcall delay
setb V

clr H
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
21
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
lcall delay
setb H
clr I
lcall delay
setb I
clr T
lcall delay
setb T
clr V
lcall delay
setb V
clr H
lcall delay
setb H
clr I
lcall delay
setb I
clr T
lcall delay
setb T
;
ljmp main
delay:
mov r4,#5
de1: mov r5,#255
de: mov r6,#255

djnz r6,$
djnz r5,de
djnz r4,de1
ret
end
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
22
Trường CĐ CNTT Hữu nghị Việt-Hàn CCVT03A
3.7 Mô phỏng mạch
Hình 3.7: Mạch mô phỏng
3.8 Hình ảnh thực tế
Hình 3.8: Hình ảnh thực tế
SVTH : Nguyễn Duy khánh – Lê Xuân Hùng
23

×