Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRỒNG TIÊU TẠI HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.3 KB, 32 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
oOo

BÀI BÁO CÁO CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI
NGÀY
ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRỒNG TIÊU
TẠI HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN
GIANG
Cần Thơ, 3/2014
MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH I
DANH SÁCH BẢNG II
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG 2
1.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG 3
1.2.1 Địa hình và đặc tính đất 3
1.2.2 Khí hậu 3
1.2.3 Độ ẩm và gió 3
1.2.4 Thủy văn 4
1.3 NGUỒN GỐC VÀ GIÁ TRỊ 4
1.4 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY TIÊU 4
1.4.1 Rễ 4
1.4.2 Thân cành và lá 5
1.4.3 Phát hoa và trái tiêu 6
1.5 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH 7
1.5.1 Khí hậu 7


1.5.2 Vũ lƣợng 7
1.5.3 Ẩm độ không khí 7
1.5.4 Ánh sáng 7
1.5.5 Gió 8
1.5.6 Đất đai, địa hình và nhu cầu nƣớc 8
1.5.7 Dinh dƣỡng 8
1.6 THIẾT KẾ VƢỜN 9
1.6.1 Hệ thống mƣơng liếp 9
1.6.2 Trồng cây chắn gió: 10
1.7 GIỐNG VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG: 10
1.7.1 Giống: 10
1.7.2 Kỹ thuật nhân giống: 11
1.8 CHỌN NỌC TIÊU 12
1.8.1 Nọc sống 12
1.8.2 Nọc chết 13
1.8.3 Nọc xây 14
1.9 KỸ THUẬT CANH TÁC 15
1.9.1 Mật độ và khoảng cách trồng 15
1.9.2 Thời vụ trồng 15
1.9.3 Chuẩn bị hom 15
1.9.4 Chuẩn bị đất trồng 16
1.9.5 Kỹ thuật trồng 16
1.9.6 Chăm sóc 17
1.10 SÂU BỆNH HẠI CHÍNH 21
1.10.1 Sâu 21
1.10.2 Bệnh trên cây tiêu 22
1.11 THU HOẠCH VÀ SƠ CHẾ TIÊU 24
1.11.1 Thu hoạch tiêu 24
1.11.2 Sơ chế tiêu 24
1.12 CHI PHÍ ĐẦU TƢ BAN ĐẦU 26

TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
i

DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tên hình
Trang
Hình 1
Bản đồ vị trí địa lý huyện Kiên Lƣơng
2
Hình 2
Rể mắt đốt trên thân dây tiêu
6
Hình 3
Nhánh ác đang mang trái
6
Hình 4
Trồng tiêu trên cây Trôm
13
Hình 5
Trồng tiêu trên tháp gạch
14
Hình 6
Trồng tiêu trên cột xi măng
15
Hình 7
Bệnh chết nhanh trên tiêu do Phytophthora
parasitica
22

Hình 8
Bệnh tiêu điên do virut gây ra
23
Hình 9
Cây tiêu đang thu hoạch
24
Hình 10
Thu hoạch tiêu
24
Hình 11
Hột tiêu xanh (tƣơi), trắng và đen (hột khô)
26

ii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng
1.1

Lƣợng phân bón cho cây tiêu hằng năm theo tuổi cây
(Trần Văn Hâu, 2011)

19

1


MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia nằm trên đƣờng xích đạo có khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa, thuân lợi cho nền nông nghiệp phát triển. Bên cạnh sự thành công to lớn
của cây lƣơng thực thì cây công nghiệp cũng có những bƣớc tiến đáng kể.
Đồng bằng sông Cửu Long có đất đai cũng rất đa dạng vì vậy muốn khai
thác hết tiềm năng đất đai của vùng, cũng nhƣ để đa dạng hóa cây trồng, tăng
thêm nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, việc phát
triển một số loại cây công nghiệp là rất cần thiết trong đó có cây tiêu.
Trong năm 2004, Việt Nam cố gắng giữ vững vị trí đứng đầu thế giới về
sản lƣợng tiêu xuất khẩu. Đến năm 2008, Việt Nam là nƣớc sản xuất lớn nhất
thế giới và xuất khẩu tiêu, sản lƣợng chiếm 34% sản lƣợng tiêu của thế giới.
Trong những năm gần đây, lợi nhuận từ vƣờn cây tiêu ngày một tăng cao,
vì vậy diện tích canh tác ngày càng mở rộng và nổi tiếng với địa danh tiêu Phú
Quốc, Hà Tiên. Đây là hàng nông sản xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, Việt
Nam đã xuất khẩu trong thời gian qua. Bên cạnh gia tăng diện tích, chọn giống
tốt có giá trị kinh tế cao thì việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cũng
rất đƣợc chú trọng.
Vì thế muốn phát triển giống cây tiêu này cần phải hiểu rõ đặc tính cũng
nhƣ kỹ thuật canh tác và cách khống chế nguồn bệnh, mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho các nhà vƣờn. Do đó nhóm chúng tôi chọn đề tài “ Điều tra kỹ
thuật canh tác cây tiêu và xây dựng mô hình trồng tiêu quy mô 1 ha” tại
huyện Kiên Lƣơng, tỉnh Kiên Giang nhằm tìm ra những thuận lợi và khó khăn
trong sản xuất cây tiêu, thời điểm sử dụng phân thuốc để phòng và trị bệnh
định hƣớng cho nhà vƣờn phát triển cây tiêu hơn nữa.
2


CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG

Huyện Kiên Lƣơng nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Kiên Giang, là huyện giáp
biển và có bờ biển tƣơng đối dài. Huyện có một thị trấn là thị trấn Kiên
Lƣơng. Hiện nay huyện có năm xã: Bình An, Bình Trị, Dƣơng Hòa, Hòa Điền
và Kiên Bình; và hai xã đảo: Hòn Nghệ và Sơn Hải.

Hình 1: Bản đồ vị trí địa lý huyện Kiên Lƣơng
3

1.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN
GIANG
1.2.1 Địa hình và đặc tính đất
Huyện Kiên Lƣơng có địa hình đa dạng, bờ biển chạy dài khoảng 20
km, có nhiều đảo, nhiều sông, núi và kênh rạch. Phần đất liền tƣơng đối bằng
phẳng và địa hình đồi núi thấp độ cao trung bình dƣới 200 m.
Theo Lê Phát Quới (2010) cho rằng dựa vào mẫu chất từ vật liệu địa
chất-trầm tích, phát sinh học thổ nhƣỡng có thể phân chia Kiên Lƣơng thuộc
nhóm đất hình thành từ mẫu chất tại chỗ, đƣợc hình thành do quá trình phong
hoá nham thạch, khoáng vật tại chỗ dƣới tác động cơ học, hoá học trong tự
nhiên.
1.2.2 Khí hậu
Do nằm ở vĩ độ thấp và giáp biển nên Kiên Lƣơng có khí hậu nhiệt đới
đại dƣơng, đặc điểm chung là nóng ẩm và mƣa nhiều theo mùa. Lƣợng mƣa
trung bình hàng năm từ 1.600-2.000 mm/năm. Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng
11, tháng nhiều nhất là tháng 8, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau,
tháng ít mƣa nhất là tháng 2. Tổng lƣợng bức xạ trong năm từ 120-130
kcal/cm
2
. Nhiệt độ trung bình từ 27-27,5
o
C. Biên độ nhiệt trong năm khá nhỏ,

dao động từ 1-3
o
C. Biên độ nhiệt trong ngày khá lớn, từ 7-10
o
C. Số giờ nắng
trung bình khoảng 2.500 giờ/năm.
Ở đây không có hiện tƣợng sƣơng muối xảy ra, không chịu ảnh hƣởng
trực tiếp của bão nhƣng lƣợng nƣớc do mƣa chiếm một tỷ lệ đáng kể, nhất là
vào cuối mùa mƣa. Điều kiện khí hậu thời tiết ở huyện Kiên Lƣơng tỉnh Kiên
Giang có những thuận lợi cơ bản mà các nơi khác không có đƣợc nhƣ: ít thiên
tai, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lƣợng dồi dào
nên thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trƣởng.
1.2.3 Độ ẩm và gió
Tƣơng đối bình quân trong năm thƣờng đạt 80-83%, sự chênh lệch độ
ẩm giữa các tháng trong năm trên 10%. Kiên Lƣơng chịu ảnh hƣởng của chế
độ gió mùa từ tháng 5 đến tháng 11 có hƣớng gió thịnh hành là hƣớng Tây-
Nam, mang theo nhiều hơi nƣớc và gây mƣa, tốc độ gió trung bình 3-4,8 m/s.
Từ tháng 12 đến tháng 4 có gió Đông-Bắc, tốc độ gió trung bình 3 m/giây.
Ngoài chế độ gió theo mùa, Kiên Lƣơng còn có gió thổi theo ngày và đêm, đó
là gió đất và gió biển, tốc độ trung bình 2,5-3 m/s.
4

1.2.4 Thủy văn
Là một huyện giáp biển, nƣớc từ sông Giang Thành qua các kênh rạch
chảy vào Kiên Lƣơng. Có hồ Nƣớc Ngọt ở ấp Ba Trại, nƣớc theo các kênh
rạch phân tán đi nhiều nơi. Chịu ảnh hƣởng của mƣa và thuỷ triều biển Tây.
Mùa lũ thƣờng xuất hiện từ tháng 7-11 hàng năm. Tháng 10 là thời điểm lũ
ngập sâu nhất. Mùa cạn kéo dài từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau.
1.3 NGUỒN GỐC VÀ GIÁ TRỊ
Cây tiêu có tên khoa học là Piper nigrum, thuộc họ Piperraceae. Cây tiêu

đƣợc mệnh danh là vua của các loại cây gia vị, có nguồn gốc từ Tây Ghats Ấn
Độ và sau đó lan sang các nƣớc khác. Cây tiêu là loại cây thân leo sống lâu
năm, quả tiêu vừa dùng làm gia vị vừa dùng làm thuốc trong y học
(Muthuswamy Anandaraj, Encyclopedia of Life Support Systems)
Tiêu có chứa các chất dinh dƣỡng và khoáng quan trọng nhƣ
vitamin A, C, E, K , niacin, β –carotene, các khoáng chất nhƣ sắt, canxi,
phốt pho và chứa các axit amin quan trọng (Goswami và ctv., 2012). Tiêu
đối với y học có vai trò rất quan trọng, nhiều nghiên cứu đã công nhận
tiêu chứa các chất chống oxy hóa tự nhiên, có hoạt chất chống ung thƣ.
Nó có giá trị sinh học cao nhƣ: tác dụng kháng viêm, giảm cholesterol,
tăng khả năng miễn dịch, hạ sốt, kháng khuẩn,… (Murlidhar Meghwal và
ctv., 2012)
Theo thống kê của FAO, hiện nay có khoảng 70 nƣớc có trồng tiêu, trong
đó các nƣớc có trồng nhiều tiêu là Brazil, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ,
Srilanka, Madagascar và Việt Nam. Đến thế kỷ 13 cây tiêu mới đƣợc trồng
rộng rãi và sử dụng trong bữa ăn hằng ngày. Từ Ấn Độ sau đó đƣợc trồng lan
rộng ra các nƣớc vùng Nam Á, Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Thái Lan,
Srilanka, Campuchia, Việt Nam, Lào…). Đến thế kỷ 19 mới đƣa sang trồng ở
Châu Phi và Châu Mĩ, nhiều nhất là ở Madagasca và Brazil.
1.4 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY TIÊU
1.4.1 Rễ
Cây tiêu thƣờng có từ 3-6 rễ cái và một chùm rễ phụ ở dƣới mặt đất, trên
đốt thân có rễ bám. Các loại rễ của cây tiêu đƣợc phân biệt nhƣ sau:
+ Rễ cọc: chỉ có những cây tiêu trồng bằng hạt mới có rễ cọc. Rễ này
đâm sâu xuống đất đến độ sâu 2,5 m, làm nhiệm vụ chính là hút nƣớc.
+ Rễ cái: cây tiêu có khoảng 10-20 rễ cái, mọc dài 3-4m, ăn sâu trong
đất 1-3 m, đôi khi 4 m. Các rễ này cũng làm nhiệm vụ chính là hút nƣớc. Đối
với cây tiêu trồng bằng giâm nhánh, sau khi trồng ra ngoài nọc đƣợc 1 năm,
các rễ cái này có thể ăn sâu 2 m.
5


+ Rễ phụ (rễ bàng) từ các rễ cái cho ra rễ phụ. Các rễ phụ mọc thành
chùm, phát triển theo chiều ngang, rất dày đặc, phân bố nhiều nhất ở độ sâu
15-40 cm, làm nhiệm vụ hút nƣớc và hút chất dinh dƣỡng trong đất nuôi cây.
+ Rễ bám: mọc ra từ các đốt trên thân ở trên không, làm nhiệm vụ là
giúp cây tiêu bám vào cây nọc để vƣơn lên cao.
Rễ cây tiêu thuộc loại háo khí, không chịu đƣợc ngập úng, do đó để tạo
cho rễ cái ăn sâu, cây chịu hạn tốt và rễ phụ phát triển tốt hút đƣợc nhiều chất
dinh dƣỡng thì phải thƣờng xuyên có biện pháp cải tạo làm cho đất tơi xốp,
tăng hàm lƣợng mùn. Chỉ cần úng nƣớc 12-24 giờ thì bộ rễ cây tiêu đã bị tổn
thƣơng đáng kể và có thể dẫn tới việc hƣ thối và dây tiêu có thể bị chết dần.
Nghiên cứu Paul Diby et al. (2005) cho thấy khả năng của Pseudomonas
fluorescens chủng để tăng cƣờng huy động chất dinh dƣỡng trong vùng rễ
của tiêu đen, kết quả là tăng cƣờng sức sống thực vật
1.4.2 Thân cành và lá
Tiêu thuộc loại thân thảo, có mạch libe lớn, nhờ vậy lƣu thông nhựa dễ,
phản ứng với nƣớc và phân bón rất nhanh (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2005).
Theo Lê Thanh Phong (2011) thân chính có thể mọc vƣơn cao đến 10 m,
đƣờng kính thân từ 2-6 cm. Thân có nhiều lóng và đốt, mỗi lóng dài 5-12 cm.
Tại mỗi đốt có một lá đơn, hình trái tim, mọc cách. Lá dài từ 5-10 cm và rộng
3-6 cm. Theo Scot C. Nelson và K. T. Cannon-Eger (2011) lá có màu xanh
đậm ở trên và màu xanh nhạt bên dƣới, lá láng bóng, hình trái tim và có
chiều dài 13-25 cm. Ở nách lá có các mầm ngủ có thể phát triển thành các
nhánh tƣợc, nhánh lƣơn, nhánh ác tùy theo từng giai đoạn phát triển của cây
tiêu.
+ Nhánh tƣợc: thƣờng phát sinh từ mầm nách trên các cây tiêu nhỏ hơn 1
năm tuổi. Đối với cây tiêu trƣởng thành, nhánh tƣợc phát sinh từ các mầm
nách trên khung nhánh thân chính phía dƣới thấp của nọc tiêu và thƣờng là
cành cấp 1. Đặc điểm của nhánh tƣợc là gốc độ phân cành nhỏ, dƣới 45
0

, cành
tƣơng đối thẳng. Nhánh tƣợc có sức sinh trƣởng mạnh, khỏe, thƣờng đƣợc
dùng trong giâm giống nhân giống.
+ Nhánh lƣơn: nhánh phát sinh từ mầm nách gần sát gốc của bộ khung
thân chính của cây tiêu trƣởng thành. Đặc trƣng của nhánh lƣơn là có dạng bò
sát đất và các lóng rất dài. Nhánh lƣơn cũng đƣợc dùng để nhân giống nhƣng
tỷ lệ sống thấp và cây thƣờng ra hoa trái chậm hơn nhánh tƣợc, tuy nhiên, tuổi
thọ dài và năng suất cao. Nếu không có nhu cầu nhân giống nên tỉa bỏ nhánh
lƣơn để ít tiêu hao dinh dƣỡng và lây lan bệnh trong mùa mƣa.
6

+ Nhánh ác (nhánh cho trái): nhánh mang trái, phát sinh từ mầm nách
trên cây tiêu lớn hơn 1 năm tuổi. Đặc trƣng nhánh ác là góc độ phân cành lớn,
mọc ngang, độ dài của nhánh thƣờng ngắn hơn 1 m, nhánh mọc khúc khuỷu
và có lóng rất ngắn, nhánh cho trái trên bộ khung cây tiêu đa số là nhánh cấp 2
trở lên. Nhánh ác nếu đƣợc đem giâm cũng ra rễ và cho trái sớm nhƣng cây
phát triển chậm, mau cỗi và năng suất thấp.

Hình 2: Rễ mắt đốt trên thân dây tiêu Hình 3: Nhánh ác đang mang trái
1.4.3 Phát hoa và trái tiêu
Phát hoa cây tiêu có dạng hình gié, mọc buông thỏng từ nách lá, dài 3-
15 cm tùy giống, có khoảng 150 hoa. Hầu hết các giống đều mang hoa lƣỡng
tính (95-97%). Mỗi hoa có 2-4 nhị đực. Nƣớm hoa trắng, sau khi thụ phấn
xong thì hóa nâu. Hoa có một nhụy cái, chín khoảng 3-8 ngày trƣớc khi nhụy
đực tung phấn. Thời gian nhận phấn tốt nhất là 3-5 ngày sau khi vòi noãn nhô
ra. Trồng quá rập (thiếu ánh sáng) thì gié hoa cho nhiều hoa cái hơn hoa lƣỡng
tính. Hạt phấn đƣợc phát tán nhờ nƣớc (mƣa nhẹ) để thụ phấn.
Trái tiêu thuộc loại trái hạch, không có cuống, mang 1 hạt hình cầu.
Trái tiêu có dạng hình cầu, đƣờng kính 0,3-0,6 cm. Mỗi gié trái có mang 20-60
trái xếp thành hình xoắn ốc.

Từ khi hoa xuất hiện đầy đủ đến trái chín kéo dài 7-10 tháng chia làm
các giai đoạn sau:
+ Hoa xuất hiện đầy đủ đến khi hoa nở thụ phấn: 1-1,5 tháng.
+ Thụ phấn, phát triển trái (4-5,5 tháng): giai đoạn này trái tiêu lớn
nhanh về kích thƣớc và đạt độ lớn tối đa của trái, là giai đoạn tiêu cần nhiều
nƣớc và dinh dƣỡng nhất.
7

+ Trái chín (2-3 tháng): trong giai đoạn này hạt bắt đầu phát triển, đạt
đƣờng kính tối đa. Trái tiêu thƣờng chín tập trung vào các tháng 1-2 dl trong
năm, đôi khi kéo dài đến tháng 4-5 dl do các lứa hoa trễ và cũng tùy giống.
1.5 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
1.5.1 Khí hậu
Cây hồ tiêu có nguồn gốc từ nhiệt đới nên yêu cầu khí hậu nóng ẩm.
Giới hạn vùng trồng tiêu trên thế giới nói chung là 15 độ vĩ Bắc đến 15 độ vĩ
Nam (ở Việt Nam tới 17 độ vĩ Bắc-17 độ vĩ Nam). Cao độ thích hợp là 800 m
(Lê Thanh Phong, 2011)
Nhiệt độ thích hợp là 18-26
o
C, trên 40
o
C hoặc dƣới 10
o
C ảnh hƣởng
xấu đến sinh trƣởng phát triển của cây tiêu, một số giống ở 15
o
C đã ngừng
tăng trƣởng. Hiện đang tuyển chọn giống có khả năng chịu lạnh khá hơn để
trồng tới 20 độ vĩ Bắc (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa., 2012).
1.5.2 Vũ lƣợng

Lƣợng mƣa thích hợp nhất cho tiêu phát triển là 1.250-2.500 mm. Cây
cần có một thời gian khô hạn ngắn sau thu hoạch với ẩm độ không khí khoảng
70% để có thể phân hóa hoa chuẩn bị cho vụ kế tiếp (Lê Thanh Phong, 2011).
Cây tiêu có thể chịu đƣợc mùa khô nhƣng không quá 3 tháng, thời gian này
chủ yếu để tiêu chín. Ở miền Nam muốn tiêu có năng suất cao cần tƣới trong
các tháng khô nắng. Tiêu cần mùa khô ngắn để ra hoa đồng loạt, nếu mƣa
nhiều quanh năm cũng không thích hợp (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn
Đăng Nghĩa, 2012).
1.5.3 Ẩm độ không khí
Ẩm độ không khí 75-90% thích hợp cho thụ phấn của hoa, có ẩm độ
cao thì nƣớm nhụy mới xòe và ƣớt để hứng đƣợc nhiều hạt phấn của hoa phía
trên rơi xuống. Sƣơng muối làm cháy lá non và rụng hoa (Nguyễn Mạnh
Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2012).
1.5.4 Ánh sáng
Cây tiêu thích ánh sáng tán xạ để có thể sinh trƣởng, ra hoa kết trái và
kéo dài tuổi thọ. Trong giai đoạn ra hoa và nuôi trái cây cần nhiều ánh sáng
hơn (Lê Thanh Phong, 2011). Khi cây còn nhỏ cây cần nhiều bóng râm. Khi
lớn, ra hoa có quả cây cần nhiều ánh sáng hơn, thời gian này cần tỉa bớt cành
của cây choái để tăng lƣợng ánh sáng cho vƣờn cây (Nguyễn Mạnh Chinh và
Nguyễn Đăng Nghĩa , 2012).
8

1.5.5 Gió
Cây tiêu cần trồng nơi ít gió, gió khô nóng hay gió lạnh đều không
thích hợp cho cây phát triển. Gió lớn dễ làm ngã nọc, đổ cây, ảnh hƣởng thụ
phấn còn làm hơi nƣớc bốc thoát nhiều. Nơi thƣờng có gió lớn cần xây dựng
hệ thống cây chắn gió.
1.5.6 Đất đai, địa hình và nhu cầu nƣớc
Cây tiêu có thể trồng đƣợc trên nhiều loại đất nhƣ bazan, phù sa cổ, phù
sa mới, đất pha cát, đất phiến thạch, yêu cầu chính của đất trồng tiêu là phải

thoát nƣớc, không bị ngập úng trong mùa mƣa, tầng đất sâu trên 50 cm và
mạch nƣớc ngầm sâu trên 70 cm, đất tơi xốp, giàu hữu cơ, độ pH từ 5,5-7
(Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2012). Theo Lê Thanh Phong
(2011) cho rằng cây tiêu có thể trồng ở độ cao tới 1.500 m so với mực nƣớc
biển và độ dốc <10
o
. Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa
(2012) cho rằng đất dốc cũng có thể trồng đƣợc nhƣng cần có biện pháp chống
xói mòn nhƣ trồng cây che phủ đất, làm ruộng bậc thang. Đất chua cần bón
thêm vôi. Đất xấu hoặc lẫn sỏi đá cần đào hố sâu, bón nhiều phân hữu cơ và
trồng cây phân xanh phủ đất. Đất thấp không có điều kiện thoát nƣớc thì
không nên trồng tiêu.
1.5.7 Dinh dƣỡng
Nghiên cứu về dinh dƣỡng cho thấy các chất đạm, lân, kali là những
chất chủ yếu. Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2012) thì
cây tiêu cần nhiều N và K, sau đó đến P. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới
cho thấy với mật độ 1.750 nọc/ha thì lƣợng dinh dƣỡng tiêu lấy đi khoảng 115
kg N, 5 kg P
2
O
5
, 120 kg K
2
O, 45 kg Ca và 20 kg Mg (Lê Thanh Phong, 2011).
Ngoài ra cây tiêu cũng cần có các chất vi lƣợng nhƣ đồng (Cu), kẽm (Zn),
Mangan (Mn),… các chất dinh dƣỡng trên đều có vai trò quan trọng trong quá
trình sinh trƣởng và phát triển của cây tiêu.
 Đạm (N): có vai trò quan trọng trong sự tăng trƣởng của cây, giúp cây
hình thành nhiều chồi mới, phát triển cành lá ra hoa nhiều, quả lớn. Thiếu đạm
cây còi cọc, chậm lớn, lá vàng và rụng sớm, ít hoa và quả nhỏ. Nếu thừa đạm

cũng ảnh hƣờng không tốt đến sinh trƣởng của cây, màu lá xanh thẫm, cành lá
phát triển rậm rạp, ít quả và nhiều sâu bệnh.
 Lân (P): giúp rễ cây phát triển, ra hoa và đậu quả nhiều, quả chín sớm.
Thiếu lân cây cằn cỗi, lá nhỏ, gân lá bị vàng, ít đậu quả, rễ phát triển ít nên
kém chịu hạn.
9

 Kali (K): giúp cây tăng khả năng quang hợp, giảm rụng hoa và quả non,
tăng sức chống chịu hạn hán và sâu bệnh, tăng phẩm chất hạt. Cây tiêu cần
kali trong suốt quá trình từ cây con đến cây trƣởng thành, nhu cầu cao nhất từ
khi hình thành quả đến quả chín. Thiếu kali các chóp lá già bị khô xám, sau đó
khô cháy dần vào phía trong phiến lá, bìa lá xoăn lại, phiến lá trở nên dòn.
Hoa quả non bị rụng nhiều, quả nhỏ, cây giảm khả năng chống chịu hạn và sâu
bệnh.
 Magie (Mg): thiếu Mg nhiều rễ phụ bị thối, cây chậm phát triển, lá hẹp,
mảng phiến lá giữa các gân biến dạng vàng nhƣng gân lá thì còn xanh, rõ nhất
là các lá già. Cây đâm tƣợc yếu.
 Kẽm (Zn): thiếu kẽm lá nhỏ và biến vàng loang lỗ giống nhƣ thiếu
Magie nhƣng thƣờng phát sinh ở các lá non, đọt ngắn lại, cây chậm phát triển.
 Canxi (Ca) cây tiêu rất cần canxi, đôi khi cần nhiều hơn cả lân. Canxi
giúp cây phát triển đọt non và rễ, tăng khả năng đậu quả. Thiếu canxi đọt và lá
non xoăn lại, lá mất màu xanh, cây chậm phát triển. Phần lớn đất trồng tiêu ở
nƣớc ta hơi bị chua nên thƣờng thiếu canxi, cần bón thêm vôi. Nhiều kết quả
thí nghiệm cho thấy bón thêm vôi và kẽm đều làm tăng năng suất hồ tiêu rõ rệt
(Nguyễn Mạnh Trinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2012). Ngoài ra, theo George
Hochmuth (2003) cho rằng nguyên tố canxi đƣợc hấp thụ ở phần chóp rễ
do đó bất cứ điều gì bất lợi nhƣ ngập úng, tuyến trùng, tổn thƣơng cơ học
hay bệnh ở rễ… đều làm ảnh hƣởng đến quá trình hấp thu Ca.
Việc quản lý nƣớc hết sức quan trọng trong hiệu suất sử dụng phân
bón. N và K là những chất hòa tan cao có thể bị rửa trôi trong môi trƣờng

đất cát nếu tƣới lƣợng nƣớc quá nhiều so với khả năng giữ nƣớc của
chúng, mực thủy cấp nên quản lý chặt chẽ và duy trì ở mức 18-24 inch
tƣơng đƣơng 46-61 cm. Sức căng bề mặt nƣớc đƣợc đo bằng tensiometers
ở độ sâu 6-8 inch tƣơng đƣơng 15,3-20,3 cm giá trị đạt khoảng -8 đến -12
centibar (George Hochmuth, 2003).
1.6 THIẾT KẾ VƢỜN
1.6.1 Hệ thống mƣơng liếp
Trồng tiêu ở Đồng bằng sông Cửu Long: Tiêu đƣợc trồng trên đất liếp
rộng 4-6 m, mƣơng sâu 1-1,2 m. Đất liếp đƣợc cày, cuốc sâu 20-30 cm. Ở một
số vùng cao: đất đƣợc cày xới sâu 40-50 cm, bừa kỹ, xử lý sạch cỏ dại. Đất
đƣợc chia thành các lô trồng có diện tích lớn, nhỏ tuỳ theo địa hình. Nếu trồng
tiêu ở vùng đất đồi dốc (>8
0
) thì thiết kế theo đƣờng đồng mức đề chống xói
mòn (Lê Thanh Phong, 2011).
10

1.6.2 Trồng cây chắn gió:
Do tiêu là cây thân leo nên không thích hợp với điều kiện mƣa to, gió
lớn vì sẽ làm tiêu đậu trái thấp và dễ đỗ ngã. Tiêu thích điều kiện chắn gió.
Nên có hàng cây chắn gió để làm giảm thiệt hại do gió gây ra và tạo điều kiện
tiêu phát triển tốt. Do đó, đối với các vùng trồng tiêu tập trung ta phải thiết kế
các loại cây chắn gió.
1.7 GIỐNG VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG:
1.7.1 Giống:
Tiêu có nguồn gốc ở vùng Ghát thuộc Tây Ấn Độ, đƣợc du nhập vào
Đồng bằng sông Cửu Long qua ngõ Hà Tiên của Tỉnh Kiên Giang, đƣợc phát
hiện trồng đầu tiên ở Hà Tiên, Phú Quốc, Phƣớc Tuy và Bà Rịa rồi sau đó lan
dần ra các tỉnh Miền Trung nhƣ Thừa Thiên- Huế, Quảng Trị.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 80 giống tiêu chia làm hai nhóm là

nhóm lá lớn và nhóm lá nhỏ. Ở nƣớc ta hiện có các giống tiêu địa phƣơng và
tiêu nhập nội (Lê Thanh Phong, 2011).
1.7.1.1 Giống tiêu địa phƣơng
Nhóm tiêu lá nhỏ: chủ yếu là các giống có tên gọi theo địa phƣơng nhƣ
tiêu Sẻ Đất Đỏ đƣợc trồng phổ biến ở một số tỉnh miền Đông Nam Bộ, tiêu Sẻ
Lộc Ninh, tiêu Sẻ Mỡ. Giống này có một số đặc điểm: lá nhỏ (dài 10-12 cm,
rộng 4,5-5,0 cm), tán gọn, ra hoa sớm (2-3 năm sau khi trồng), gié ngắn (4-
5cm), trái to, đóng trái dày, phẩm chất hạt tốt, năng suất cao 2-3kg/nọc/năm.
Nhóm tiêu lá to: lá to (dài 20cm, rộng 10cm), cây mọc khoẻ, tán rộng.
Chùm trái dài, hạt lớn nhƣng năng suất thấp.
1.7.1.2 Giống tiêu nhập nội
Giống Campuchia: thuộc giống tiêu lá lớn, gồm các giống Sree cheá,
Kamchay, Kampo. Các giống này có lá lớn và dài (dài 18-20cm, rộng 10cm),
ra hoa hơi muộn (3 năm sau khi trồng) gié trái dài, năng suất cao (1-
2,5kg/nọc/năm), tuổi thọ cao. Giống này hiện nay đƣợc trồng nhiều ở Phú
Quốc, Hà Tiên và miền Đông Nam Bộ. Qua trồng trọt giống tiêu đƣợc gọi
theo tên địa phƣơng nhƣ tiêu Lộc Ninh, tiêu Quảng Trị, tiêu Phú Quốc, tiêu
Nam Vang.
Giống Lada Belangtoeng: thuộc giống tiêu lớn, có nguồn gốc từ
Indonesia nhập vào Việt Nam năm 1947, giống tiêu lá lớn, năng suất cao và
11

phẩm chất tốt, có khả năng kháng bệnh chết dây do Phytophthora sp và tuyến
trùng.
Giống Panniyur-L, Kảimunda: thuộc giống tiêu lá nhỏ. Đây là các giống
tiêu có nguồn gốc từ Ấn Độ, cho năng suất khá cao, phẩm chất trái hạt tốt, có
khả năng kháng bệnh chết dây do nấm và tuyến trùng gây ra.
1.7.2 Kỹ thuật nhân giống:
Theo Trần Văn Hâu và ctv. (2004) thì có hai cách nhân giống tiêu: vô
tính và hữu tính. Trong sản xuất thì nhân giống vô tính đƣợc áp dụng phổ biến.

Nhân giống hữu tính: nhân giống bằng hột lâu cho trái, sinh trƣởng
kém, nhƣng có rễ cọc giúp rễ cây ăn sâu tìm hút nƣớc và dinh dƣỡng tốt. Li và
ctv. (2010) thực hiện một nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhiệt độ, ánh sáng
và chất điều hòa sinh trƣởng lên sự nảy mầm của hạt giống tiêu trong môi
trƣờng đƣợc kiểm soát chặt chẽ. Hạt tiêu đƣợc đặt trong đĩa Petri với
giấy tờ lọc và đợi cho sự nảy mầm và phát triển triệt để trong thời gian
mƣời tám ngày. Kết quả thu đƣợc là không thấy sự khác biệt nảy mầm
khi trong điều kiện sáng tối, hạt tiêu nảy mầm ở nhiệt đo từ 25-35
o
C, tốt
nhất là 30
o
C, không nảy mầm ở nhiệt độ <20
o
C và >40-45
o
C.
Nhân giống vô tính: hiện nay ngƣời ta có thể sử dụng nhiều loại nhánh
của cây (nhánh lƣơn và nhánh ác) kể cả thân chính. Trong kỹ thuật này, có thể
nhân giống bằng “biện pháp thông thƣờng” là cắt hom có chứa 3-4 lóng để
giâm, “biện pháp nhanh” cắt nhánh lƣơn có 3-4 lóng sau đó giâm vào bầu đất
từ những nhánh ban đầu ta giâm sang những bầu nhỏ hơn, sau 3 tháng đoạn
hom dài khoảng 10-23 lóng có thể đem trồng.
Trong quá trình nhân giống một mái che nắng trong mùa khô là một sự
cần thiết vô cùng quan trọng trong qua trình nhân giống, nền nhà cao ráo,
thoát nƣớc tốt, không bị ẩm ƣớt (có thể sử dụng nền xi măng). Trong mùa mƣa
cần có mái che hay bạt để ngăn bớt mƣa làm cho ẩm độ bầu đất quá cao. Tƣới
nƣớc thƣờng xuyên trong mùa khô để giữ ẩm giúp ra rễ nhanh.
Thành phần bầu đất: đất mặt, phân hữu cơ hoai mục và cát theo tỷ lệ
1:1:1. Để giảm trọng lƣợng bầu đất có thể bổ sung tỷ lệ xơ dừa hoặc tro trấu.

Có thể bổ sung vôi (1-2%), NPK(16-16-8, nồng độ 0,2-0,5%), nấm
Trichoderma khi cần thiết. Một nghiên cứu ở Ấn Độ do Thankamani và ctv.
(2007) thực hiện cho rằng nguyên liệu làm bầu đất để giâm hom tiêu tốt
nhất là xơ dừa trộn với bột đá granit tỉ lệ 1:1 cùng với phân bón sinh học
chứa vi sinh vật cố định đạm và phân giải lân làm nguồn dinh dƣỡng
chính, bên cạnh đó môi trƣờng xơ dừa + bột granit + phân chuồng tỉ lệ
12

2:1:1 chi phí thấp hơn so với đối chứng là đất + cát + phân chuồng tỉ lệ
2:1:1.
Cây tiêu có thể nhân giống bằng hạt, giâm cành, chiết cành và ghép
cành. Nhân giống bằng hạt thƣờng tạo ra những biến dị di truyền, trong
khi những cách khác thì mang lại hiệu quả nhân giống chậm và tốn thời
gian. (Atal và Banga, 1962, trích dẫn bởi Altaf Hussain và ctv., 2011). Vì
vậy, cần phải có một phƣơng pháp nhân giống nhanh và hiệu quả hơn cho
tiêu. Trong trƣờng hợp này thì nuôi cấy mô là phƣơng pháp hiệu quả và
đáng tin cậy, sản xuất nhanh chóng, ít tốn thời gian, không mang mầm
bệnh và cho thế hệ con có kiểu hình đồng nhất (Hu và Wang, 1983, trích
dẫn bởi Altaf Hussain và ctv., 2011). Tuy nhiên phƣơng pháp này ít đƣợc
sử dụng ở Việt Nam.
1.8 CHỌN NỌC TIÊU
Nọc tiêu giúp tiêu leo bám trong cả quá trinh sinh trƣởng nên nọc tiêu rất
quan trọng đối với đời sống cây tiêu. Do đó cần chọn nọc tiêu vững chắc,
không bị mục gãy đổ.
Có 3 loại nọc tiêu là:
 Nọc sống là những cây còn sống và lớn lên cùng cây tiêu.
 Nọc chết là những cây gỗ chết, thân chắc làm chỗ dựa cho tiêu.
 Nọc xây bằng gạch hay bằng bê tông làm chỗ dựa cho tiêu.
1.8.1 Nọc sống
Ưu điểm:

 Tuổi thọ cao, đáp ứng thời gian sinh trƣởng cây tiêu.
 Dễ tìm, chi phí thấp.
 Che mát cây tiêu trong năm đầu tiên.
 Rễ bám cây tiêu có thể sử dụng nƣớc và nhựa cây nọc.
Hạn chế:
 Cạnh tranh ánh sáng, dinh dƣỡng (nhất là cạnh tranh ánh sáng giai đoạn
tiêu ra hoa, làm gié ít trái).
 Công xén tỉa cành lá hàng năm.
 Lây truyền một số bệnh cho tiêu.
 Hạn chế mật số tiêu.
13

Một số yêu cầu đối với nọc sống:
 Sinh trƣởng nhanh mọc khỏe, thân đứng.
 Bộ rễ chính phải ăn sâu khỏi vùng rễ tiêu phát triển.
 Ít lá, cành hoặc tán thƣa ít che sáng, có thể chịu đƣợc cắt tỉa nhiều lần
mà không chết.
 Ít sâu bệnh phá hại hoặc không cùng loại sâu bệnh hại với tiêu.
 Vỏ cây tƣơng đối nhám và không tróc vỏ thƣờng xuyên.
 Nên chọn cây họ đậu tăng đạm cho đất đồng thời chọn cây dễ trồng
bằng cành để kịp cho tiêu leo bám (Mai Văn Quyền và ctv., 2007 ).
Một số loại cây có thể làm nọc sống: anh đào giả, đại bình linh, lồng
mức













Hình 4: Trồng tiêu trên cây Trôm
1.8.2 Nọc chết
Có ƣu điểm là trồng xuống tiêu có thể leo lên ngay, không cạnh tranh
dinh dƣỡng, ánh sáng với cây tiêu nên có thể đạt năng suất cao hơn, dễ dàng
xén tỉa tiêu, không tốn công tỉa lá cho cây nọc. Tuy nhiên, cần chú ý một số
yêu cầu khi chọn gỗ làm nọc tiêu:
 Cây lâu mục, chống chịu tốt với côn trùng và nấm ký sinh.
 Cao từ 3,5-4 m, đƣờng kính từ 15 cm trở lên.
 Có thể chôn sâu vào đất khoảng 0,6-1 m mà không mục chân.
Một số loại cây rừng có thể dùng làm nọc chết nhƣ: căm xe, làu táu, cà
chắc, cà đuối
14

1.8.3 Nọc xây
Ngoài nọc bằng gỗ, hiện nay ngƣời ta có thể dùng gạch xây thành tháp
hay cột xi măng làm nọc tiêu.
Tháp gạch:
Có thể hình vuông hay tròn, cao 3,5-4 m, đƣờng kính đáy 1-1,2 m,
đƣờng kính chóp 0,5-0,8 m, khoảng cách giữa 2 mặt tháp từ 1,8-2 m. Thân
tháp rỗng, có thể đổ thêm phân chuồng và đất vào lòng tháp, cung cấp dinh
dƣỡng và giữ ẩm cho cây tiêu. Cách làm này có ƣu điểm là nọc chắc, một tháp
có thể trồng đƣợc nhiều hom tiêu (8-12 hom).











Hình 5: Trồng tiêu trên tháp gạch
Cột xi măng (nọc sạn):
Hình vuông, mặt bên rộng 12-15 cm.
Tháp gạch và cột xi măng hấp thu nhiệt mạnh có thể làm tiêu không
bám đƣợc, héo chết. Do đó sau khi trồng cần che mát, tƣới nƣớc và bón phân
đầy đủ. Khi tiêu che hết nọc thì không cần che mát.
15











Hình 6: Trồng tiêu trên cột xi măng
1.9 KỸ THUẬT CANH TÁC
1.9.1 Mật độ và khoảng cách trồng
Tuỳ theo giống, đất tốt xấu, loại nọc, số lƣợng dây/nọc mà có thể trồng
ở khoảng cách: 2,5x2,5 m hoặc 2,5x3 m. Theo Lê Thanh Phong (2011) khoảng

cách trồng tiêu trung bình là 2x2 m (mỗi cây có diện tích là 4m
2
, cho 2.500
nọc/ha, trồng nọc chết). Đất tốt có thể trồng thƣa hơn với khoảng cách 2,5x2,5
m (mỗi cây tiêu có diện tích đất là 6,25m
2
, cho 1.600 nọc/ha, trồng nọc chết).
Trồng tiêu trên nọc gạch cần khoảng cách thƣa hơn, khoảng 3x3,5 m hay
3,5x3,5 m/nọc (8-12 dây/nọc), cho 810-950 nọc/ha. Bố trí hàng tiêu theo
hƣớng đông-tây để tiêu có nhiều ánh nắng nuôi trái.
1.9.2 Thời vụ trồng
Thay đổi theo từng vùng:
 Miền trung (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế) trồng vào tháng
8-9 khi hết gió Lào, thu hoạch tháng 2-3 dl.
 Tây Nguyên trồng vào tháng 5-7, thu hoạch tháng 12-1 dl.
 Miền Đông Nam Bộ trồng tháng 4-8 thu hoạch tháng 1-4 dl.
 Đồng bằng sông Cửu Long trồng tháng 6-9 dl thu hoạch tháng 1-3 dl.
1.9.3 Chuẩn bị hom
Có thể chọn hom từ thân chính, nhánh thân, nhánh lƣơn hoặc nhánh ác
nhƣng thời gian ra trái và năng suất khác nhau:
16

 Trồng hom từ nhánh thân hay thân chính: cây phát triển nhanh, cho trái
sớm (1-1,5 năm sau khi trồng). Cách chọn: nhánh từ cây mẹ tốt (1-2 năm
tuổi), chọn nhánh mập, rễ lóng tốt, bấm đọt nhánh. Sau 10 ngày, khi nhánh ra
đọt non, cắt đốt thứ 4-5 làm hom.
 Trồng hom từ nhánh lƣơn (nhánh non nhất mọc từ gốc và bò trên mặt
đất): chậm cho trái (2,5-3 năm) nhƣng năng suất và tuổi thọ cao nhất. Cách
làm: buộc nhánh bò tạm lên nọc khoảng 4-6 tháng để nhánh đủ mập và già
trƣớc khi cắt thành những đoạn hom dài 3-4 lóng.

 Trồng bằng nhánh ác: cho trái sớm nhƣng cây mọc dạng buội, năng
suất và tuổi thọ kém hơn.
1.9.4 Chuẩn bị đất trồng
Vùng cao: cày xới đất sâu khoảng 40-50 cm, bừa kỹ, xử lý sạch cỏ dại. Ở
vùng đồi dốc (>8
o
), thiết kế hàng tiêu theo đƣờng đồng mức để chống xói
mòn. Theo Đào Quang Hƣng (2004), cứ 5 hàng tiêu trồng xen một hàng cây
chống xói mòn nhƣ: cỏ Vetiver, cây cốt khí hoặc các cây khác trong vùng. Cứ
2 hàng tiêu ta nên đào một rãnh thoát nƣớc vuông gốc với chiều dốc, mục đích
thoát nƣớc ngay khi có mƣa, kích thƣớc rãnh khoảng 30x30x20 cm . Dọc theo
hƣớng dốc chính khoảng 40-50 m thiết kế một mƣơng 40 x 30 x 30 cm để
thoát nƣớc từ các rãnh trên giúp thoát nƣớc nhanh tránh nƣớc đọng vũng trên
liếp tiêu từ đó tạo điều kiện thông thoáng, tránh ẩm thấp, hạn chế đƣợc nấm
bệnh phát triển, đồng thời bảo vệ đƣợc rễ tiêu tránh bị hƣ hại.
Đồng bằng sông Cửu Long, tiêu trồng trên liếp rộng 4-6 m, mƣơng sâu 1-
1,2 m. Đất liếp đƣợc cày, cuốc sâu 20-30 cm.
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2012), nếu vƣờn có cây
cũ cần đào hết gốc rễ. Đất chua thì rãi vôi, đất có nhiều mối thì dùng thuốc trừ
sâu. Sau đó bừa đất nhỏ, nhặt hết rễ cây và cỏ dại. Cày đất trƣớc khi trồng
khoảng 1 tháng để phơi ải.
1.9.5 Kỹ thuật trồng
1.9.5.1 Cách trồng
Nọc sống hay nọc chết: đào 1 hay 2 hố ở hai bên nọc. Hố hình vuông hay
hình thang, kích thƣớc 30-40 cm mỗi cạnh. Nọc chết miệng hố cách chân nọc
10-15cm, nọc sống miệng hố cách chân nọc 30-40cm.
Nọc xây: đào 6-8 hố kích thƣớc 40x40x40 cm, 1 hố trồng 1-2 dây hoặc
đào rãnh tròn xung quanh nọc rộng 40 cm, sâu 30 cm, miệng rãnh cách nọc là
15-20 cm. Đào hố xong để phơi đất 10-15 ngày và bón lót (Nguyễn An
Dƣơng, 2004).

Bón lót: mỗi hố bón lót 10-15 kg phân chuồng hoai +50g vôi + 50g super
lân, lấp hố hơi cao so với mặt đất. Sau khi lấp hố 15 ngày có thể trồng tiêu.
Trồng tiêu: bới các hốc nhỏ giữa hố, trồng tiêu nghiêng đầu dây quay về
phía nọc. Lấp đất sâu kín mặt bầu hay 1/3 hom tiêu, nén chặt đất và tƣới đẫm
nƣớc. Trồng hom vào buổi chiều sẽ đạt tỷ lệ sống cao.
17

1.9.5.2 Trồng dặm
Mƣời lăm ngày sau khi trồng phải kiểm tra để trồng dặm những cây
chết kịp thời. Sử dụng những cây ƣơm trong bầu để trồng. Nếu sau trồng 2-3
năm phát hiện các cây chết có thể kéo các cây bên cạnh vùi xuống gốc để thay
thế cây chết.
1.9.5.3 Tủ gốc
Trong mùa khô ở miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên khi cây tiêu còn
nhỏ cần đƣợc tủ gốc bằng rơm rạ, cỏ tranh, bã mía để giữ ẩm cho cây.
Chú ý: mùa mƣa phải bớt rác tủ gần gốc tiêu để gốc tiêu khỏi thối do
mầm bệnh.
1.9.6 Chăm sóc
1.9.6.1 Che mát
Theo Lê Thanh Phong (2011), ngay sau khi trồng cần che mát cho tiêu,
đặc biệt là những nọc chết không có tán lá. Cần che mát cho tiêu 2 năm đầu
sau khi trồng để tránh nắng và gió làm tiêu mất nƣớc và bị cháy nắng.
Thời gian đầu cây cần bóng mát để phát triển toàn bộ rễ, nên phải
có biện pháp che mát, có thể che bằng lợp tranh, phênh trên các nọc, lồ ô
đan và nếu có điều kiện có thể che bằng lƣới (lƣới màu đen, màu xanh,
màu trắng) tùy theo từng thời kỳ sinh trƣởng của cây tiêu. Khi tiêu đã lớn
bắt đầu cho trái thì có thể không cần che nữa để tiêu có năng suất cao (Lê
Đức Niệm, 2001 và Scot C. Nelson and K.T. Cannon-Eger, 2011).
1.9.6.2 Buộc dây và đôn tiêu
a. Buộc dây

Sau khi trồng nếu dây tiêu dài khoảng 25-30 cm đã vƣơn tới trụ cần
dùng các loại dây mềm, chắc bền, không hút nƣớc buộc dây tiêu cho dính vào
trụ. Tốt nhất là dùng các loại dây nylon mỏng để buộc, không nên dùng các
loại dây hút nƣớc nhƣ dây chuối khô, dây vải,…. Buộc ở vị trí gần đốt của dây
tiêu để rễ mau bám vào trụ. Thƣờng xuyên buộc cho đến khi dây tiêu bò hết
trụ, mùa mƣa 5-7 ngày buộc 1 lần, mùa khô 10 ngày buộc 1 lần (Nguyễn
Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2012).
b. Đôn tiêu
Đôn tiêu chỉ áp dụng với hom trồng từ nhánh lƣơn. Tiêu trồng từ nhánh
lƣơn sẽ cho nhiều dây thân, cắt bỏ các dây yếu, chỉ để lại 3-4 dây khỏe trên
một gốc dây lƣơn. Sau 12-15 tháng các dây tiêu đạt khoảng 1,5-2 m bắt đầu
18

cho cành mang trái, khi phần lớn các dây trên trụ mang cành mang trái cần
tiến hành đôn tiêu (Lê Thanh Phong, 2011).
Theo Đào Quang Hƣng (2004), mục đích đôn tiêu là làm cho cây tiêu
có bộ khung thân chính ôm chắc, đều trên cây trụ, cành quả phân bố đều, nhận
đƣợc ánh sáng đầy đủ và thuận tiện cho việc chăm sóc, thu hoạch, xén tỉa và
tạo cành.
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2012), khi đôn tiêu
gỡ dây tiêu khỏi cây trụ. Đào một rãnh xung quanh gốc trụ sâu 7-10 cm, cho
một ít phân chuồng đã ủ thật hoai, kéo dây tiêu đặt xuống rãnh rồi lấp đất lại,
để ngọn dài 20-30 cm, không lấp đoạn dây ngọn non vì sẽ dễ bị thối.
Khi cây tiêu cao khoảng 1m thì cắt chừa lại 3-4 đốt, khi nảy chồi mới
thì để lại 2 dây tốt. Khi 2 dây mới này có khoảng 10 đốt thì lại cắt chừa lại 4-5
đốt để ra chồi mới. Cắt 4-5 lần nhƣ vậy thì tạo đƣợc 1 khung tán của cây tiêu
trên trụ. Các thân chính này cần buộc phân tán đều trên trụ. Khi cây tiêu đã ra
trái thƣờng xuyên tỉa các cành tƣợc, các dây lƣơn. Trong 1-2 năm đầu nên tỉa
các nhánh ác (nhánh cho quả) để tập trung dinh dƣỡng cho cây sinh trƣởng tốt,
cho năng suất cao ở những năm sau (Đào Quang Hƣng, 2004).

1.9.6.3 Cắt tỉa cho tiêu
Theo Lê Thanh Phong (2011), sau khi thu hoạch tiêu đến mùa mƣa cần
tỉa bớt các cành tƣợc, cành lƣơn mọc ra từ gốc tiêu và cành tƣợc mọc ra ngoài
khung thân chính, việc tỉa nên tiến hành đầu mùa mƣa để tạo dinh dƣỡng cho
mầm hoa vụ tiếp theo. Theo Thankamani C. K. (2009), trong năm thứ 2,
một số công việc vẫn cứ tiến hành liên tục. Tuy nhiên đến năm thứ 4 thì
việc xén tỉa tiêu phải đƣợc thực hiện theo tiêu chuẩn và tiến hành một
cách cẩn thận, một mặt giúp điều chỉnh chiều cao phù hợp, một mặt có
đƣợc độ thông thoáng tối ƣu. Việc xén tỉa nên làm 2 lần trong năm. Nếu
độ che rợp quá mức, nghĩa là độ thông thoáng kém thì trong lúc ra hoa
đậu trái dễ bị dịch hại tấn công.
1.9.6.4 Trồng cây xen
Cây tiêu mới trồng bằng nọc chết, khi cây còn nhỏ có thể trồng xen hoa
màu ngắn ngày để che phủ đất chống khô hạn hoặc xói mòn, có thêm thu nhập
hoặc làm phân xanh. Nên trồng các cây họ đậu nhƣ đậu nành, đậu xanh, đậu
phộng để thêm đạm cho đất. Ngoài ra cũng có thể trồng xen các cây hoa màu
khác nhƣ bắp, khoai lang, chuối,…Tuy nhiên phải trồng xa gốc tiêu ít nhất 50-
70 cm. Việc trồng xen chấm dứt khi tiêu bò hết cây nọc (Nguyễn Mạnh Chinh
và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2012).
19

1.9.6.5 Bón phân
Lƣợng phân bón hàng năm cho tiêu bao gồm phân hóa học và phân
hữu cơ. Lƣợng phân bón tùy thuộc vào đất đai, khí hậu, tình hình sinh trƣởng
và giống trồng.
Bảng 1.1 Lƣợng phân bón cho cây tiêu hằng năm theo tuổi cây (Trần Văn Hâu,
2011)

Tuổi cây Phân chuồng(kg/gốc) N (g/gốc) P
2

O
5
(g/gốc) K
2
O (g/gốc)

Năm thứ nhất 10-15 60 30 60
Năm thứ hai 10-15 120 50 120
Năm thứ >=3 15-20 190 80 360
(cho trái)

Đối với tiêu từ năm thứ 3 trở đi chia làm 4 giai đoạn bón: lần 1 thì bón
lót toàn bộ phân hữu cơ và 25% lƣợng phân hóa học sau khi thu hoạch nhằm
tích lũy dinh dƣỡng cho mùa sau. Lần 2 vào đầu mùa mƣa bón 25% lƣợng
phân hóa học để thúc mầm hoa, lúc tiêu sắp cho gié hoa. Lần 3 và lần 4 bón
trong mùa mƣa, cách nhau 2 tháng nhằm phát triển trái non và nuôi trái.
Theo Dierolf và ctv. (2001), liều lƣợng N-P-K cân bằng cho vƣờn
tiêu có năng suất 3 tấn/ha là 400N-200 P
2
O
5
-500 K
2
O kg/ha/năm, bón kèm 10
tấn phân hữu cơ và một lƣợng vôi nhất định. Theo Yap Chin Ann (2012),
liều lƣợng phân tối ƣu nhất bón cho tiêu trong năm 1 là 62 N-10 P
2
O
5
-62

K
2
O-6 MgO-18 CaO kg/ ha, năm thứ 2 là 237 N-22 P
2
O
5
-246 K
2
O-22
MgO-65 CaO kg/ ha và năm thứ 3 trở đi là 390 N-62 P
2
O
5
-352 K
2
O-47
MgO-100 CaO kg/ ha.
Theo Heenkende và ctv.(2011), ở Sri Lanka đã sử dụng với tỉ lệ
14:11:14:2 N, P
2
O
5
, K
2
O, MgO và khối lƣợng hỗn hợp 500g trong năm
đầu tiên, 700g trong năm thứ hai và 1.400 g trong năm thứ ba trở đi trong
hai lần bón. Trong các thí nghiệm phân bón dài hạn tiến hành trong
trung tâm nghiên cứu quốc gia, Matale cho thấy hỗn hợp phân bón 700g
với tỉ lệ 14:11:14:2 N, P
2

O
5
, K
2
O, MgO là đủ để đáp ứng yêu cầu dinh
dƣỡng của cây tiêu. Mặt khác, trong canh tác tiêu hữu cơ, không sử dụng
phân hóa học, thì hiệu quả của các loại phân gia cầm, phân gia súc và
phân xanh cũng khác nhau. Đối với phân gia súc 16 kg/nọc/năm và phân
gia cầm12 kg/nọc/năm chia ra 2 lần bón thì năng suất đạt đƣợc trong
khoảng 1.200-1300 kg/ha, tốt hơn hết là phân xanh, một loại phân lấy từ
20

cây họ đậu, bón với liều lƣợng 10 kg/nọc/năm chia ra 4 lần bón thì năng
suất đạt đƣợc 1.500 kg/ha.
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2012), trong thực
tế và nhiều thí nghiệm ở các vùng trồng tiêu đều cho thấy nếu đƣợc bón thêm
phân vi lƣợng sẽ giúp cho cây sinh trƣởng tốt hơn và tăng năng suất. Nhiều
loại phân hữu cơ sinh học và phân bón lá có chứa các chất vi lƣợng cũng có
tác dụng bón cho cây tiêu.
Cách bón theo Nguyễn An Dƣơng (2004) thì:
+ Đối với phân hữu cơ: thì xới đất xung quanh gốc trong bán kính 50-
100 cm, sâu 5-10 cm, rãi đều phân chuồng, lấp đất lại, tránh làm tổn thƣơng bộ
rễ khi xới đất.
+ Đối với phân hóa học:
 Năm thứ 1:
 Bón lót phân chuồng và 50g supper lân.
 Bón 1/3 N + 1/3 P
2
O
5

+ 1/3 K
2
O sau khi trồng 1 tháng.
 Bón 1/3 N + 1/3 P
2
O
5
+ 1/3 K
2
O sau khi trồng 2-3 tháng.
 Bón 1/3 N + 1/3 P
2
O
5
+ 1/3 K
2
O vào cuối mùa mƣa (tháng 11 dƣơng
lịch).
 Năm thứ 2:
 Bón 1/2 N + 1/2 P
2
O
5
+ 1/2 K
2
O vào đầu mùa mƣa (tháng 5-6 dƣơng
lịch).
 Bón 1/2 N + 1/2 P
2
O

5
+ 1/2 K
2
O vào cuối mùa mƣa (tháng 11 dƣơng
lịch).
 Năm thứ 3 trở đi:
 Bón 1/4 N + 1/4 P
2
O
5
+ 1/4 K
2
O sau khi thu trái.
 Bón 1/4 N + 1/4 P
2
O
5
+ 1/4 K
2
O để thúc mầm hoa, lúc tiêu sắp cho
gié hoa (tháng 5-6 dƣơng lịch).
 Bón 1/4 N + 1/4 P
2
O
5
+ 1/4 K
2
O lúc trái non hình thành trên gié để
giúp gia tăng tỷ lệ đậu trái và phát triển trái non.
 Bón 1/4 N + 1/4 P

2
O
5
+ 1/4 K
2
O để nuôi trái.
Xới đất thành rãnh sâu 5-10 cm chung quanh gốc, cách gốc khoảng 30-
60 cm, rãi phân lấp đất lại và tƣới nƣớc.
1.9.6.6 Tƣới và tiêu nƣớc
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2012), nƣớc có vai
trò rất quan trọng đến sự sinh trƣởng, phát triển và năng suất của cây tiêu. Tiêu
21

không chịu đƣợc úng nên cần có chế độ tƣới tiêu hợp lý, lƣợng nƣớc tƣới một
lần chỉ cần tƣơng đƣơng với lƣợng mƣa khoảng 50-70 mm, 6-7 ngày tƣới một
lần, tƣới ngoài tán tiêu, tƣới luôn cỏ, khắp mặt đất trong vƣờn. Vƣờn tiêu mới
trồng và trong giai đoạn chƣa cho trái, vào mùa khô phải tƣới nƣớc và kết hợp
che chắn. Cần có thời gian khô ngắn (khoảng 7-10 ngày) giúp cây ra hoa tập
trung. Trong giai đoạn cây ra hoa và đậu trái cần tƣới đủ ẩm, nhất là trong mùa
nắng. Trong thời kỳ kinh doanh, sau vụ thu hoạch chỉ nên tƣới nƣớc vừa đủ,
không nên tƣới nhiều, vì khi tƣới nhiều cây tiêu sẽ tiếp tục sinh trƣởng và ra
hoa rãi rác làm ảnh hƣởng vụ thu hoạch kế tiếp. Cần đào các mƣơng nhỏ rộng
khoảng 30-50 cm hoặc đánh rãnh nƣớc giữa 2 hàng tiêu trong mùa mƣa giúp
thoát nƣớc nhanh.
Không để nƣớc đọng ở gốc tiêu lâu, chọn đất hơi dốc một chút dễ dàng
thoát nƣớc, đấp mô ở gốc cao lên, mƣơng thoát nƣớc rộng 0,5-0,7m, sâu 0,5-
0,7m, vùng thấp thì đấp mô cao 10-15cm quanh gốc ( Lê Đức Niệm, 2001).
1.9.6.7 Làm cỏ
Trong vƣờn tiêu cần làm sạch cỏ, nhất là trong phạm vi quanh gốc, để
không cạnh tranh nƣớc và dinh dƣỡng của cây, đồng thời để vƣờn tiêu thông

thoáng ít bị sâu bệnh. Hàng năm kết hợp làm cỏ và bón phân nên dùng đất mặt
vun gốc cao 10-15cm. Khi làm cỏ, vun gốc và bón phân cần chú ý không làm
đứt rễ để tránh cho nấm bệnh và tuyến trùng xâm nhập phá hại rễ (Nguyễn
Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2012).
1.9.6.8 Tạo hình cho cây nọc sống
Trong thời gian đầu cây trụ sống tạo bóng râm cần thiết cho cây tiêu
nhỏ. Nhƣng khi cây đã lớn ra hoa quả thì cần đầy đủ ánh sáng để cho năng
suất cao. Vì vậy, thời gian này cần thƣờng xuyên xén tỉa bớt cành lá cây trụ
sống, nhất là trong mùa mƣa. Mùa nắng không nên xén tỉa nhiều để điều hòa
ánh sáng, nhiệt độ và giữ ẩm cho vƣờn tiêu, trừ trƣờng hợp tán cây trụ quá rậm
rạp. Tạo hình cho cây nọc sống giúp kìm hãm sự sinh trƣởng của cây nọc,
tránh gãy đỗ, tăng ánh sáng cho tiêu. Việc tạo hình cho cây nọc có thể thực
hiện 2 lần trong năm: lần 1 vào tháng 8-9 dl và lần 2 vào tháng 2 dl (Nguyễn
Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2012).
1.10 SÂU BỆNH HẠI CHÍNH
1.10.1 Sâu
* Rầy (Elasmognatus nepalensis): chích hút hoa và lá non, sống ẩn nấp
ở dƣới mặt lá. Rầy chích hút làm lá non bị vàng, gié hoa bị héo đen và rụng.

×