Bài thảo luận môn xử lý nước.
Chuyên đề: Các phương pháp xử lý nước cơ học.
Thực hiện:
Nguyễn Hồng Thắm
Đặng Thị Vân
Hồ Thị Nguyên
Nguyễn Văn Linh
Đặng Thị Vương
Phan Văn An
Nguyễn Văn Toàn
Đỗ Nhật Tâm
Lê Tử Tin
Hiện nay ngành công nghiệp đang trên đà
phát triển, các khu công nghiệp, nhà máy
mọc lên càng nhiều thì lượng nước thải,
chất thải thải ra môi trường càng lớn, đặc
biệt là các nhà máy thực phẩm. Vì vậy vấn
đề xử lý nước thải đang là vấn đề nhức
nhối và nang giải được xã hội quan tâm.
Xuất phát từ vấn đề trên nhóm chúng tôi
tiến hành nghiên cứu xử lý nước thải bằng
phương pháp cơ học.
Nước thải
Định nghĩa: Là loại nước đã trải qua sử dụng làm biến
đổi tính chất lý học, hóa học, sinh học. Tùy theo phương
pháp sử dụng và tùy theo nguồn gốc mà nước thải có
những tính chất lí ,hóa, sinh học khác nhau
Phân loại nước thải:
-Nước thải sinh hoạt
-Nước thải công nghiệp
-Nước ngầm thấm qua hệ thống ống dẫn trong mạng
lưới cấp thoát nước
-Nước mưa tràn qua những vùng bị ô nhiễm
Bảng dữ liệu về chất thải
Trọng lượng trung bình các chất nhiễm bẩn trong nước
thải trong một ngày tính theo đầu người
stt Thành phần các chất Mức g/người/ngày
1
2
3
4
5
6
7
Chất lơ lửng
BOD5
BOD20
Nito amoniac
Photphat
Clorua
Chất hoạt tính bề mặt
65
35
40
8
1.7
9
2.5
Lượng nước thải theo chỉ số dân
t
ương đương
STT Nguồn nước thải Đơn vị
tính
Chỉ số
dân
tương
đương
Lượng
nước thải
(l/ngày)
1
2
3
4
5
6
7
Khách sạn, nhà nghỉ
Nhà ăn
Quán café, giải khát
Câu lạc bộ, nhà văn hóa
Trường học
Nhà trẻ
Bệnh viện
Giường
Chỗ ngồi
Chỗ
Chỗ
Học sinh
Trẻ em
Giường
bệnh
1
3
15
5-10
10
2 -3
0.4-0.5
200-300
50-80
10-15
8-25
15-25
50-100
300-600
Tải trọng chất thải trung bình trong
nước thải một ngày tính theo đầu người
Các chất Tổng chất
thải
g/người/ng
Chất thải
hữu cơ
g/người/ngày
Chất thải vô
cơ
g/người/ngày
Tổng lượng chất thải
Chất tan
Các chất không tan
Chất lắng
Chất không lắng
190
100
90
60
30
110
50
60
40
20
80
50
30
20
10
Hiện trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam
- Việt Nam có tài nguyên nước rất phong phú 150km
3
nước
mặt/năm và 10 triệum
3
nước ngầm /ngày nhưng mức độ ô
nhiễm hiện nay rất năng cụ thể:
- Hầu hết hệ thống sông ngòi, kênh rạch, từ thành thị
tới nông thôn, miền núi đều bị ô nhiễm
- Nước ngầm là nguồn cung cấp lý tưởng nhưng chúng
chứa nhiều chất hóa học do chảy qua khe nứt của núi
đá hoặc chảy qua các vùng đất bị ô nhiễm
- Các hệ thống giếng khoan bị nhiễm phèn, nhiễm vôi
rất nặng
=> Tất cả những nguồn nước muốn sử dụng được thì
phải được xử lý
Nguồn gốc của sự ô nhiễm
Nước thải sinh hoạt
![]()
WHO ước tính mỗi năm có 1,5 triệu người chết do sử dụng nước không an toàn
Hoạt động khai thác mỏ
Nguyên nhân tạo ra mưa axit
Khái quát tình hình nước hiện nay
Nước đóng vai trò rất quan trọng nó không
thể thiếu được trong bất kì hoạt động nào
của con người trong sinh hoạt và trong sản
xuất
Nhưng hiện nay nguồn nước đang bị ô
nhiễm nặng và tình trạng khan hiếm nước đã
và đang xảy ra với hầu hết các quốc gia vì
vậy vấn cần phải có biện pháp xử lý nước.
Nước thải là một hỗn hợp đa thành phần do
đó phải có biện pháp xử lý thích hợp
Xử lý nước thải
Mục đích: Loại bỏ các yếu tố độc hại, các vi
sinh vật có hại trong nước khi đổ chúng vào
môi trường hoặc tái sử dụng.
Trước khi tiến hành xử lý cần phải xác định
tính chất loại nước, mức độ ô nhiễm, đánh giá
được mức độ cần xử lý để lựa chọn phương
pháp xử lý thích hợp.
Có rất nhiều phương pháp xử lý nước thải
như xử lý cơ học, xử lý hóa học, xử lý bằng
phương pháp sinh học hoặc có thể xử lý kết
hợp các phương pháp với nhau…
Phương pháp xử lý cơ học
Định nghĩa: là phương pháp được sử dụng để tách các
chất không hòa tan và một phần chất keo ra khỏi
nước thải.
Vai trò : - Tách các chất rắn thô
- Tách các cặn lắng và nén bùn
- Tách các cặn lơ lửng còn sót lại sau xử lý
sinh học và hóa học.
- Lọc tách tảo, rêu.
- Bổ xung và tách khí.
- Bay hơi các hợp chất hữu cơ từ nước thải
Các công trình và các thiết bị xử lý
c
ơ học
- Thiết bị chắn rác.
- Bể điều lưu.
- Bể lắng.
- Lọc.
- Tuyển nổi.
Thiết bị chắn rác
Vai trò: áp dụng loại giấy,dẻ rách, đá, cây cỏ,…có kích
thước lớn ra khỏ nước thải là phương pháp đầu tiên
trong xử lý bằng công nghệ sinh học.
Cấu tạo: Là những thanh đan sắp xếp cạnh nhau được
đặt ngang dòng nước chảy .Đặt cố định hoặc di động
đặt nghiêng 60
-75
0
so với dòng chảy có thể được lắp
đặt cùng 1 máy nghiền rác để tiện xử lý sau này.
Vật liệu và kích thước: trước đây bằng gỗ, tre sau này
bằng kim loại.Hình dạng vuông, tròn thường là hình
tròn có đường kính
8-10mm khoảng cách hai thanh là
10-25mm để giữ lại vật có kích thước 60-100mm.Tùy
theo yêu cầu và kích thước của rác để thay đổi
Các giá trị thông dụng để thiết kế
song chắn rác
Chỉ tiêu Cào rác
thủ công
Cào rác cơ
giới
Kích thước của các thanh
Bề dầy (in) 0,2-0,6 0,2 – 0,6
Bề bản (in) 1,0-1,5
Khoảng cách giữa các thanh
(in)
1,0 – 2,0 0,6 – 3,0
Độ nghiêng song chắn rác theo
trục thẳng đứng (độ)
30 - 45 0 - 30
Van tốc độ chảy 1,0 – 2,0 2,0 – 3,25
Cách Đặt và làm sạch song chắn rác
- Song chắn rác đặt ở tất cả các trạm xử lý
không phân biệt phương pháp dẫn nước tới là
tự chảy hay có áp
- Song chắn rác đặt ở những kênh trước khi vào
trạm xử lý.
- Song chắn rác dùng cào thủ công đặt ở những
trạm xử lý nhỏ có lượng rác <0,1m
3
/ng.đ
- Song chắn rác với cào cơ giới hoạt động liên
tục. Cào được gắn vào xích bản lề 2 bên song
chắn rác chuyển động nhờ động cơ .Khi rác
>03m
3
/ng.đ phải đặt máy nghiền rác
Hình ảnh song chắn rác
Hình ảnh song chắn rác
Bể điều lưu
Nguyên nhân cần có bể điều lưu
- Nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiệp thải ra với lưu lượng biến đổi theo
giờ, thời vụ, mùa
- Hệ thống nước thải phải được cung cấp
nước thải đều đặn về thể tích cũng như
các chất cần xử lí
Phân loại bể điều lưu
- Bể điều hòa lưu lượng: nên đặt gần nơi
thải nước.
- Bể điều hòa lưu lượng và nồng độ chất
thải.
+ đặt sau bể lắng nếu nước thải chứa
lượng lớn các chất vô cơ không tan.
+ đặt trước bể lắng nếu nước thải chứa
nhiều chất hữu cơ không tan.
+ đặt trước bể trộn hóa chất.
Chức năng và sơ đồ
- Điều hòa lưu lượng nước thải và các chất cần
xử lí để bảo đảm hiệu quả cho quá trình xử lí
sinh học về sau.
- Sơ đồ:
Lợi ích của bể điều lưu
- Làm tăng hiệu quả của hệ thống sinh học
hạn chế hiện tượng “shock”của hệ thống.
- Chất lượng nước sau xử lí và việc cô đặc
bùn ở đáy bể thứ cấp được cải thiện do
lưu lượng nạp các chất rắn ổn định.
- Diện tích cần cho hệ thống lọc nước thải
giảm xuống và hiệu xuất lọc được cải
thiện chu kì làm sạch các thiết bị lọc cũng
ổn định hơn.