Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

tổng hợp tài liệu ôn thi học phần quản trị chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.71 KB, 15 trang )

1
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHẤT

ỢNG
Câu 1: Định nghĩa chất
lượng?
Tại sao nói chất
lượng
chỉ mang tính ổn định
tương
đối? Cho ví dụ
minh họa.
Đáp
Á
n:
Định nghĩa chất lượng
Theo định nghĩa của ISO 9000: 2000
“Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu” Hay “Chất lượng là toàn
bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã công bố hay còn
tiềm ẩn”
Theo Philip Crosby: "Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu"
Đặc điểm chất lượng
Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một
tổ chức hay một cá nhân
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm nào đó không đáp ứng được nhu cầu,
không được thị trường chấp nhận thì phải bị coi là chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo
ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động theo thời gian, nên chất
lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng. Chất lượng phải được gắn
liền với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội, phong tục tập
quán. Định kỳ phải xem xét lại các yêu cầu chất lượng.


Ví dụ minh họa:
sinh viên đưa ví dụ làm sao mô tả được sự thay đổi về hành vi tiêu dùng hay nhu cầu của người tiêu
dùng khác nhau giữa các thời điểm khác nhau hoặc giữa các vùng địa lý khác nhau.
Câu 2: Trình bày các dạng chi phí chất
lượng
và cho ví dụ. Trong các loại chi phí chất
lượng
chi

phí
nào gây tổn thất nghiêm trọng nhất.
Đáp

án:
1. Chi phí phòng ngừa: gắn liền với việc thiết kế, thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng tổng
hợp. Cho ví dụ.
2. Chi phí thẩm định đánh giá kiểm tra: Những chi phí này gắn liền với việc đánh giá vật liệu đã mua,
các quá trình sản phẩm trung gian, sản phẩm, dịch vụ để đảm bảo là phù hợp với các đặt thù kỹ thuật.
Cho ví dụ.
3. Chi phí sai hỏng: gồm 2
loại
-Chi phí sai hỏng bên trong: là những sai hỏng được phát hiện trước khi giao hàng cho khách. Cho ví dụ.
2
-Chi phí sai hỏng bên ngoài: là những sai hỏng được phát hiện ra sau khi đã giao cho khách. Cho ví dụ.
Sinh viên giải thích chi phí sai hỏng bên ngoài là chi phí gây tổn thất nghiêm trọng nhất cho DN
Câu 3: TQM là gì? Hãy giải thích “tính toàn diện” của TQM
Đáp

án:
TQM – Quản lý chất lượng đồng bộ (toàn diện) là cách quản lý một tổ chức, tập trung vào chất lượng,

dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của nó nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ thỏa mãn
khách

hàng
và đem lại lợi ích cho các thành viên tổ chức đó và cho xã hội.
Tính toàn diện của TQM
-Huy động toàn diện các nhân viên. Mọi người đều là tác nhân chất lượng và chất lượng là trách nhiệm của
mọi người.
-Lập kế hoạch chất lượng và kiểm soát tất cả các nhiệm vụ của doanh nghiệp, quản lý tất cả các quá
trình, các công đoạn của doanh nghiệp từ khâu thiết kế tới mỗi giai đoạn sản xuất.
-Mỗi một nhiệm vụ được thiết lập trong suốt vòng đời sản phẩm từ giai đoạn quan niệm đến dịch vụ sau
khi bán. Chất lượng bao gồm cả các dịch vụ đối với khách hàng. Mỗi đơn vị đều chịu trách nhiệm cho
đến khi
thỏa

mãn
hoàn toàn nhu cầu của người tiêu dùng.
-Thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Khách hàng không chỉ là những người mua hàng ngoài thị
trường mà còn là những người làm việc ở giai đọan tiếp theo (khách hàng nội bộ).
-Liên tục cải tiến chất lượng trong mọi công việc. Triệt để phòng ngừa các rủi ro, mọi
nguyên nhân gây
sai lỗi không chấp nhận sai lỗi. TQM đòi hỏi sự tham gia của tất cả
các bộ phận từ thiết kế, sản xuất, tiêu
thụ… dựa vào việc phát hiện, phân tích, truy tìm tận gốc nguyên nhân sai sót trong quá trình hoạt động
của công ty. TQM là sự kết hợp tính chuyên nghiệp cao và khả năng quản trị, tổ chức một cách đúng đắn.
Câu 4: Có quan điểm sau cho rằng: Thuật ngữ “sản phẩm” chỉ đơn thuần bao hàm những hàng hóa
thực thể mà ta thường thấy hàng ngày tại các cửa hàng. Vì vậy khách hàng chỉ mua công dụng của
sản phẩm. Do đó, muốn cạnh tranh trên thị
trường
hãy tăng thêm các thuộc tính công dụng của

sản phẩm.Theo Anh/chị quan điểm trên đúng hay sai? Giải
thích.

Đáp án:
Quan điểm trên sai
Giải thích:
Sản phẩm được định nghĩa như sau: "Sản phẩm l kết quả của một quá trình"(Theo ISO 9000:2000). Với
quan niệm này, sản phẩm không chỉ là những sản phẩm cụ thể thuần vật chất (net material) mà còn bao
gồm các dịch vụ, các quá trình nữa.
3
Sản phẩm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng thông qua thuộc tính của nó. Có thể phân loại thành
2
nhóm
lớn sau đây:
- Nhóm thuộc tính công dụng (phần cứng – giá trị vật chất): Nói lên thuộc tính công dụng đích thực
của sản phẩm. Các thuộc tính thuộc nhóm này phụ thuộc bản
chất, cấu tạo của sản phẩm, các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ.
- Nhóm thuộc tính thụ cảm (phần mềm – giá trị tinh thần): Là những thuộc tính được thụ cảm bởi
người tiêu dùng. Các thuộc tính này chỉ xuất hiện khi có sự tiếp xúc, tiêu dùng sản phẩm, tùy thuộc
quan hệ cung cầu, uy tín của sản phẩm, xu hướng, thói quen tiêu dùng, đặc biệt là dịch vụ trước, trong và
sau khi bán hàng.
Nhóm thuộc tính thụ cảm – phần mềm – rất khó lượng hóa và ngày càng trở nên quan trọng trong việc
làm cho sản phẩm hấp dẫn người tiêu dùng hơn. Nhiều khi người tiêu dùng mua sản phẩm không phải
vì những tính chất và khả năng phục vụ của bản thân sản phẩm mà vì nó làm cho người mua có một
cảm giác thích thú, thỏa mãn, cảm giác hợp thời, sang trọng, mạnh mẽ … nào đó.
Do vậy, việc khai thác, nâng cao những thuộc tính thụ cảm –phần mềm của sản phẩm thông qua phát
triển nhãn hiệu, bao bì, các hoạt động quảng cáo, hướng dẫn sử
dụng, dịch vụ trước và sau khi bán hàng,
chế độ bảo hành, phương thức bán, thủ tục thanh t
oán ) sẽ làm tăng đáng kể tính cạnh tranh của sản

phẩm, là một yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh hiện đại.
Câu 5: Trong nguyên tắc quản lý chất
lượng
trong doanh nghiệp, tại sao phải “hợp tác cùng có lợi
với người cung ứng”, điều này sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề nào?
Đáp

án:
Sinh viên cần phân tích những thiệt hại do:
- Làm việc không hiệu quả với nhà cung ứng
- Làm việc với nhiều nhà cung ứng 1 lúc.
- Từ đó làm rõ nguyên tắc hợp tác cùng có lợi với nhà cung ứng: Tổ chức và người cung ứng phụ
thuộc lẫn nhau và mối quan hệ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
 Mục tiêu: cắt giảm lượng tồn kho gây lãng phí, hệ thống sản xuất linh hoạt đáp ứng
được yêu cầu đơn đặt hàng nhỏ.
Câu 6: Anh, chị hãy vẽ một sơ đồ nhân quả về một vấn đề chất
lượng
mà mình quan tâm.
Đáp

án:
Sơ đồ phải đầy đủ các nội dung sau:
- 6 nguyên nhân chính (5M+E): con người, máy móc, phương pháp, nguyên vật liệu,môi trường, thông
tin. (Đối với lĩnh vực sản xuất).
- Trong trường hợp sinh viên đưa ra ví dụ không phải là lĩnh vực sản xuất mà là lĩnh vực dịch vụ thì tùy
4
mỗi lĩnh vực sẽ xem xét các nhân tố chính trong sơ đồ.
Trong mỗi nguyên nhân chính sinh viên phải trình bày một số nguyên nhân phụ
Cụ thể như hình vẽ sau:
Cách cho

điểm:
- Vẽ đúng mô hình.
- Nêu được các nhân tố chính.
- Mỗi nhân tố chính cho một hoặc nhiều nguyên nhân phụ.
Câu 7: Tại một dây chuyền may của doanh nghiệp may xuất khẩu Thịnh Vượng, người
quản lý dây chuyền đã phát hiện thấy miếng lót dán ở cổ áo
(thường
được sử dụng để dựng
phẳng cổ áo sơ mi nam) không đạt đủ độ kết dính theo qui định, và do vậy cổ áo sẽ bị nhăn sau
một thời gian sử dụng. Lỗi này là do nhiệt độ của máy ép cổ áo không đạt
được
độ nóng theo tiêu
chuẩn vì trục trặc kỹ thuật của máy ép. Để khắc phục lỗi này, dây chuyền sản xuất phải ngừng
trong một vài ngày để sửa chữa. Trong khi đó, bên đặt hàng luôn luôn thúc ép phải giao hàng theo
đúng tiến độ đã thỏa thuận, nếu không sẽ bị phạt theo cam kết trong hợp đồng đã ký. Để kịp tiến
độ giao hàng,
người
quản lý dây chuyền đã quyết định
dây

chuyền
may vẫn tiếp tục hoạt động và
trục trặc kỹ thuật của máy ép cổ áo sẽ được khắc phục sau khi hoàn thành xong đơn đặt hàng này.
Doanh nghiệp Thịnh Vượng đã giao hàng được
đúng thời hạn cho bên đặt hàng.
Anh (chị) có đồng ý với cách xử lý của người quản lý trên? Hãy vận dụng những nguyên tắc, đặc điểm
của TQM để phân tích và đưa ra giải pháp xử lý tình huống?
Đáp

án:

Giải quết tình huống:
Không đồng ý với cách giải quyết của người quản lý.
Lý do: Sinh viên phải trình bày để cho thấy ý chính ở đây là chi phí sai hỏng bên trong luôn nhỏ
hơn chi phí sai hỏng bên ngoài.
5
Vận dụng các nguyên tắc, đặc điểm của TQM giải quyết vấn đề
- Nguyên tắc hướng vào khách hàng
-
Chất lượng là trên
hế
t
-
Làm đúng ngay từ
đầu
Đưa ra giải pháp
-Đàm phán với đối tác về vấn đề công ty đang gặp phải và chấp nhận bị phạt vì giao hàng trễ để giữ uy tín
về chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp đối tác không hợp tác thì công ty có thể ký hợp đồng với các
công ty khác gia công sản phẩm.
Câu 8: Anh, chị hãy giải thích tại sao ở bất kỳ nền kinh tế nào, dù trình độ sản xuất đã phát triển
nhưng người ta vẫn quan tâm nghiên cứu đến những vấn đề có liên quan đến chất

ợng
Đáp

án:
Các yếu tố buộc doanh nghiệp tại các quốc gia phải quan tâm đến chất lượng
(lưu ý: tại mỗi ý chính sinh viên phải diễn đạt để làm rõ nội dung)
- Sự cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- Nhu cầu nâng cao năng lực quản lý.
- Sử dụng hiểu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.

- Tính phức tạp của sản phẩm
- Bảo vệ môi trường
- Nhu cầu của người tiêu dùng
Câu 9: Anh, chị hãy trình bày các nội dung về các
phương
pháp quản lý chất
lượng
sau: 5S, Kaizen,
so sánh chuẩn.
Đáp

án:
Phương
pháp 5S:
SEIRI: Sàng lọc
loại bỏ những cái không cần thiết ra khỏi những cái cần thiết
SEITON: Sắp xếp
Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp, trật tự để dễ tìm, dễ sử dụng
Sắp xếp các vị trí dụng cụ, máy móc, công nhân… sao cho tiến trình làm việc trôi chảy
SEISO: Sạch sẽ
Vệ sinh nơi làm việc và giữ cho nó luôn sạch sẽ
Làm sạch chính là kiểm tra. Đây chính là ý nghĩa quan trọng của chính nhà máy và phân xưởng.
SEIKETSU: Săn sóc
6
giữ vệ sinh ngăn nắp sạch sẽ tại nơi làm việc bằng cách thực hiện lặp lại 3 bước trên với mức sau cao hơn
mức trước.
SHITSUKE: Sẵn sàng (sốt sắng)
Đào tạo để mọi người thực hiện các tiêu chuẩn, tạo thành thói quen làm tất cả những việc nói trên một
cách
t


giác, không nhắc nhở hoặc mệnh lệnh.
Phương
pháp Kaizen
Kaizen: cải tiến từ từ nhưng liên tục.
Kaizen tập trung vào 3 yếu tố nhân sự sau: nhà quản lý, tập thể và cá nhân người lao động.
- Quản lý dựa trên quan niệm sản xuất vừa đúng lúc (JIT)
- Công ty luôn ghi nhận các ý kiến đóng góp của công nhân
- Khuyến khích công nhân phát hiện các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất
Phương
pháp so sánh chuẩn
- Phương pháp đối chiếu, so sánh với mô hình được chọn làm mốc chuẩn
- Tìm hiểu xem người khác làm thế nào mà tốt hơn mình và sau đó áp dụng vào hoạt động
- Giúp lập chiến lược quản lý, học hỏi, cải tiến một cách nhanh chóng.
Câu 10: Anh, chị hãy trình bày 5 nhận thức sai lầm về chất

ợng
Đáp

án:

Sai lầ m 1:
“Vấn đề chất lượng không phải ở chỗ mọi người không biết đến nó mà ở chỗ họ cứ
tưởng họ đã biết”.
Mọi người thường cho rằng chất lượng là tốt nhất? hay chất lượng là hoàn hảo? hay sản phẩm phải đạt
tiêu chuẩn quốc tế?
Nhưng Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu.
Sai lầ m 2:

chất


lư ợ

ng

c

ao đòi

h ỏi

chi phí

l

ớ n
Quan niệm này cho rằng muốn làm chất lượng phải có nhiều tiền để đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị
công nghệ tiên tiến nhất. Nhưng chất lượng không chỉ gắn liền với máy móc thiết bị mà quan trọng
hơn là con người, cách thức tổ chức sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng, marketing…ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng sản phẩm.
Sai lầ m 3:

Nhấn

m

ạnh

chất


lư ợ

ng sẽ l

àm g i



m

năng

su ất
Quan niệm này cho rằng kiểm tra gay gắt sẽ làm số lượng sản phẩm bị thải loại càng nhiều nên số sản
phẩm được chấp nhận sẽ giảm.
Tuy nhiên kiểm soát chất lượng chủ yếu là phòng ngừa trong giai đoạn thiết kế và chế tạo nên cải tiến
chất lượng thì năng suất có thể cao hơn.
Sai lầ m 4:

quy lỗi c

hất

lư ợ

ng kém

cho

ngư ờ


i

l

ao đ ộng
7
Công nhân và KCS chỉ có thể chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc của họ mà bất lực trước các sai
sót trong nghiên cứu thị ttrường, thiết kế, hệ thống quản lý tổ chức các hoạt động.
“Chất lượng được sinh ra từ phòng giám đốc và cũng thường chết tại đó”
Hệ thống quản lý .
Sai
l
ầ m 5:

Chấ
t






n

g


đư




c

đảm bảo

do kiể

m

tra c h


t
chẽ
Kiểm tra chỉ có thể phân loại, sàng lọc sản phẩm phù hợp qui định và sản phẩm không phù hợp.
Chất lượng không được tạo dựng qua kiểm tra.
Câu 11:
Anh chị hãy trả lời đúng, sai và giải thích tại sao:
1. Mục đích của kiểm tra trong TQM là sàng lọc các sản phẩm hỏng, phế
2. ISO là chứng nhận về hệ thống quản lý chất
lượng
cho một công ty.
3. Chi phí chất
lượng
là các khoản phát sinh bên trong doanh nghiệp
4. KCS là bộ phận duy trì, quản lý chất
lượng
quan trọng nhất trong doanh nghiệp
5. Kaizen là

phương
pháp cải tiến chất
lượng
đột biến, mang tính nhảy
vọt.
Đáp

án:
1. Sai
Vì mục đích kiểm tra trong TQM là phát hiện ra các nguyên nhân sai lỗi để từ đó có hướng khắc phục.
2. Đúng
Vì triết lý của ISO là
- Viết ra những gì cần làm.
- Làm những gì đã viết.
- Viết lại những gì đã làm.
3. Sai
Chi phí chất lượng bao gồm các chi phí phát sinh bên trong doanh nghiệp (chi phí
ngăn ngừa, thẩm định, kiểm tra), và các chi phí bên ngoài doanh nghiệp (phạt, vi phạm chất lượng,
mất uy tín,…)
4. Sai
Theo đặc điểm của TQM “sự tham gia của mọi người” thì tất cả các thành viên phải có trách nhiệm
duy trì và quản lý chất lượng
Với triết lý chất lượng sinh ra tại phòng quản lý và cũng chết tại phòng quản lý, có đến 70 – 80% lỗi
chất lượng xuất phát từ người quản lý. Nên Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải là người chịu trách nhiệm
cao nhất về việc duy trì kiểm soát chất lượng trong doanh nghiệp.
5. Sai
Kaizen là phương pháp cải tiến từ từ nhưng liên tục không đột biến, gây ấn tượng bằng cách huy động
ý kiến đóng góp của người lao động. Phương pháp này thích hợp đối
với các quốc gia đang phát triển
với nguồn vốn hạn chế nhưng nguồn nhân lực dồi dào.

Kph cá = 0.8957
8
Câu 12: Cho thông tin về 3 mặt hàng thủy sản của một công ty
như
sau trước
khi vận chuyển:
Tên SP
Hạng 1 Hạng
2
số
lượ
ng
(tấn)
Giá
(USD)
số
lượ
ng
(tấn)
Giá
(USD)
Cá 30
1150
45
950
Tôm
20
1050
35
900

Mực
25
1070
39
850
Tuy nhiên, Khi vận chuyển đến nơi qua thống kê công ty xác định lại số
lượng
thực tế
như
sau:
Tên SP Hạng 1(tấn) Hạng 2 (tấn)
Cá 28 46.3
Tôm
19.5 34.5
Mực
24.7 38.3
Số hàng còn lại Công ty đem bán 65% cho nhà máy sản xuất phân bón với giá 750 USD/tấn, phần
còn lại phải thiêu hủy.
Yêu cầu:
1. Tính hệ số phân hạng lô hàng trước khi vận chuyển.
2. Tính hệ số phân hạng, hệ số phân hạng thực tế các mặt hàng sau khi vận chuyển.
Đáp

án:
1. Tính hệ số phân hạng lô hàng trước khi vận chuyển. công thức:
Kph =
n
1
g
1

+ n
2
g
2
+ n
3
g
3
(n
1
+ n
2
+
n
3
)

g
1
Kph cá =
30*1150 + 45*950
(30 +
45
)
*1150
Tương tự áp dụng công thức trên sinh viên tính hệ số phân hạng cho 2 sản phẩm còn lại.
Kết quả như sau:
- Kph tôm =
0.9091
- Kph mực =

0.8747
Tính hệ số phân hạng cả lô hàng
Áp dụng công thức sau:
Với doanh thu các sản phẩm như sau:
- Doanh thu cá = 30*1150 + 45*950 = 77250
- Doanh thu tôm =52.500
- Doanh thu mực = 59.900
 Tổng doanh thu = 189.650
KphS = 0.8957*52.500/189.650 + 0.9091*52.500/189.650 +
0.8747*59.900/189.650 = 0.8298
2. Tính hệ số phân hạng sau khi vận chuyển
(Sinh viên có thể tính bằng cách lập bảng hoặc không lập bảng miễn đúng kết quả)
Tính số lượng sản phẩm hạng 3 và phế phẩm mỗi mặt hàng
Tên SP
Hạng
1(tấn)
Hạng 2 (tấn) Hạng 3 (tấn) Phế phẩm (tấn)
Cá 28 46.3
0.455 0.245
Tôm
19.5 34.5 0.65
0.35
Mực
24.7 38.3 0.65
0.35
Tương tự áp dụng công thức của câu 1 tính được kết quả như sau:
Hệ số phân hạng
- Kph cá = 0.8902
- Kph tôm = 0.9064
- Kph mực = 0.8732

Hệ số phân hạng thực tế
Áp dụng công thức:
- Kphtt cá = Kph cá *(1- Xcá) = 0.8902 *(1 – 0.245/75) = 0.8873
- Kphtt tôm = Kph tôm *(1- Xtôm) = 0.9064 *(1 – 0.35/55) = 0.9006
- Kphtt mực = Kph mực *(1- Xmực) = 0.8732 *(1 – 0.35/64) = 0.8685
Câu 13: Có 3 chuyên gia sử dụng thang điểm 10 (0-10) để đánh giá các chỉ
tiêu của 2 đơn vị sản xuất A
và B của Công ty X
như
sau:
STT Tên chỉ tiêu
Trọng
số
chuyên gia
1
chuyên gia
2
chuyên gia
3
A B A B A B
1 Uy tín 70 7 6 8 6 7 7
2 Tiếp thị 20 6 7 8 7 6 8
3 Thiết kế sản phẩm mới 60 8 6 7 8 7 9
4 Đội ngũ nhân viên lao động 55 6 5 6 7 7 6
5
Khả năng sản xuất (máy
móc)
50 7 8 8 7 6 8
Tình hình sản xuất của Công ty X trong kỳ vừa qua
như

sau:
Đơn vị
hạng 1 hạng 2 Hạng 3
Số
lượng
đơn
giá
Số
lượng
đơn
giá
Số
lượng
đơn
giá
A 150 25.000 250 20.000 800 15.000
B 160 24.000 200 18.500 900 15.500
Yêu cầu:
1. Tính hệ số chất
lượng,
hệ số mức chất
lượng
của đơn vị A, B
2. Tính hệ số mức chất l
ư
ợng
toàn công ty X
Đáp

án

Tính hệ số chất lượng, hệ số mức chất lượng của đơn vị A, B Cụ thể:
KaA = ((7+8+7)*70 + (6+8+6)*20 + (8+7+7)*60 + (6+6+7)*55 +
(7+8+6)*50)/(3*(70+20+60+55)
KaA = 21
Tương tự ta có thể tính cho công ty B kết quả như sau:
KaB = 20.7451
• Tính hệ số mức chất lượng
Áp dụng công thức sau:
KmaA = ((7+8+7)*70 + (6+8+6)*20 + (8+7+7)*60 + (6+6+7)*55 + (7+8+6)*50)/
(10*3*(70+20+60+55))
Hoặc sinh viên có thể tính bằng cách sau: KmaA = KaA/Σ
C
oi
KmaA = 21/ 30
KmaA = 0.7
Tương tự sinh viên tính cho công ty B. Kết quả như sau:
KmaB = 0.6915
1. Tính hệ số mức chất lượng của công ty X Áp dụng công
thức sau:
Tính toán kết quả như sau:
βA = (150*25.000 + 250*20.000 + 800*15.000)/( 20.750.000 + 21.490.000) = 0.4912 βB =
(160*24.000 + 200*20.000 + 900*15.500)/ (20.750.000 + 21.490.000) = 0.5088 hệ số mức chất lượng
công ty
kmaS = 0.7*0.4912 + 0.5088*0.6915 = 0.6957
Câu 14:
Để đánh giá chất
lượng
sản xuất áo chemise xuất khẩu của 3 phân
xưởng
A,B, C;

người
ta tiến
hành phân hạng sản phẩm sau khi đã sản xuất xong. Kết quả
như
sau:
Phân
xưởng
Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3 Phế phẩm
Số
lượng
Đơn
giá
Số
lượng
Đơn
giá
Số
lượng
Đơn
giá
Số
lượng
Đơn
giá
A 43380 7.5 12420 4.5 - - 4200 0
B 33570 7.5 23890 4.5 5240 3.0 3300 0
C 60000 5.4 65000 4.2 25000 3.6 2800 0
Đơn giá sản phẩm được tính bằng USD.
Hãy tính:
1. Hệ số phân hạng sản phẩm của từng đơn vị A, B, C?

2. Hệ số phân hạng thực tế của từng đơn vị A, B, C?
Đáp

án:
1. Hệ số phân hạng sản phẩm của từng đơn vị A, B, C.
Áp dụng công thức sau:
Kph =
n
1
g
1
+ n
2
g
2
+ n
3
g
3
(n
1
+ n
2
+
n
3
)

g
1

KphA = (433380*7.5+12420*4.5)/((43380+12420+0)*7.5) = 0.9110
Tương tự ta có
KphB = 0.7974
KphC = 0.8481
2. Tính hệ số phân hạng thức tế từng đơn vị A, B, C Áp
dụng công thức sau:
Kphtt = Kph * (1 – x)
Trong đó x là tỷ lệ phần trăm phế phẩm xA
= 4200/(43380+12420) = 7.53% tương tự có
xB = 5.26%
xC = 1.87%
vậy
KphttA = 0.9110*(1-7.53%) = 0.8424
KphttB = 0.7974*(1-5.26%) = 0.7555
KphttC = 0.8481*(1-1.87%) = 0.8323
Câu 15:
Cho thông tin sau về một công ty kinh doanh nông sản
như
sau:
Mặt
hàng
mua
vào
bán
ra
số
lượng
(
kg)
hạng 1 hạng 2 hạng 3

số
lượ
ng
đơn
giá
số
lượ
ng
đơn
giá
số
lượ
ng
đơn
giá
dưa
hấu 48,000 23,000 25,000 15,000 23,000 9,500 19,000
cam
18,000 10,000 34,000 4,000 32,000 3,700 30,000
bắp
cải 17,000 11,500 18,000 5,200 14,000
- -

chua 8,000 3,500 3,000 2,700 2,200 1,700 1,500
Phần chênh lệch giữa mua và bán là sản phẩm hỏng không bán
được
buộc doanh
nghiệp phải bỏ đi
Yêu cầu:
1. Tính hệ số phân hạng, hệ số phân hạng thực tế các sản phẩm của công ty.

2. Tính hệ số phân hạng thực tế của cả công ty.
Đáp

án:
1. Tính hệ số phân hạng, hệ số phân hạng thực tế các sản phẩm của công ty
Áp dụng công thức sau:
Kph = n
1
g
1
+ n
2
g
2
+ n
3
g
3
(n
1
+ n
2
+
n
3
)

g
1
Kph dưa hấu =( 23.000*25.000 + 15.000* 23.000 + 9.500*19.000)/((23.000

+15.000 +9500)*25.000)
Kph dưa hấu = 0.9267
Tương tự tính được
Kph cam = 0.9621
Kph bắp cải = 0.9308
Kph cà chua = 0.8013
Tính hệ số phân hạng thức tế các sản phẩm
(Sinh viên có thể trình bày phần tính toán tỷ lệ phế phẩm hoặc tính vào trong công thức
của hệ số phân hạng thực tế)
X dưa hấu = 1.04%
X cam = 1.67%
X bắp cải = 1.76% X cà
chua = 1.25%
Áp dụng công thức sau
Kphtt = Kph * (1 – x) với x là tỷ lệ phần trăm phế phẩm
Kphtt dưa hấu = 0.9267 * (1-1.04%) = 0.9171
Tương tự tính được kết quả sau: Kphtt
cam = 0.9461
Kphtt cà chua = 0.7913
Kphtt bắp cải = 0.9144
2. Tính hệ số phân hạng thực tế toàn công ty
Áp dụng công thức sau:
Trong đó trọng số về doanh thu của các sản phẩm như sau:
- βdưa hấu = 55.63%
-
β cam = 29.27%
- β bắp cải = 14.14%
- β cà chua = 0.96%
Kphttts = 0.9171*55.63% + 0.9461*29.27% + 0.9144*14.14% + 0.7913*0.96% =
0.9240

×