Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
BÀI 2: SẢN XUẤT TƯƠNG ỚT
NỘI DUNG
2.1. Mục tiêu
Sau khi học bài này, sinh viên có khả năng:
- Tính toán nguyên vật liệu, hóa chất, dụng cụ, dự trù thiết bị dùng để sản xuất tương ớt.
- Sản xuất và kiểm soát chất lượng tương ớt ở quy mô phòng thí nghiệm.
- Trình bày được một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tương ớt.
2.2. Cơ sở lý thuyết
Tương ớt: là một gia vị phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Đây là sản phẩm được làm chủ
yếu từ các loại ớt tươi và một số loại nguyên liệu khác. Qua các quá trình cơ học đơn gian như
xay, nghiền, gia nhiệt và bổ sung các phụ gia, ta sẽ tạo được sản phẩm tương ớt dạng sệt, thơm
ngon cay nồng.
Quy trình thực hiện :
- Cách làm tương ớt nhìn chung không quá khó nên có thể được làm thủ công, nhỏ lẻ tại các
cơ sở sản xuất nhỏ hay các nhà hàng ăn uống, tuy nhiên hiện nay trên thế giới đã có nhiều
nhà sản xuất công nghiệp, đại trà.
- Về cơ bản tương ớt thường được làm từ ớt còn tươi tuy đôi khi cũng bắt gặp tương ớt làm từ
ớt khô hoặc ớt bột. Ớt lựa chọn quả chín đỏ, rửa sạch, bỏ cuống và cho vào nồi hấp cách
thủy hoặc luộc chín. Sau đó, ớt được đem ra xát để làm nguyên liệu nhuyễn và tách bớt hạt,
hoặc cho vào máy xay xay thật nhuyễn. Phần thịt đã xay nhuyễn của ớt lại được trộn đều
với đường, muối, tỏi xay, giấm thanh, trong sản xuất công nghiệp còn có thể được trộn thêm
cả tinh bột biến tính, chất điều chỉnh độ chua như acid acetic, acid citric, sinh tố: vitamin
A, Sau đó lại cho vào nồi đun sôi lại. Để nguội và trút vào các lọ đựng, đậy kín.
Một số loại tương ớt:
Tương ớt nhìn chung rất đa dạng về hương vị nhờ việc kết hợp với các phụ gia (tỏi, giấm,
đường, cà chua, vừng, riềng, mỡ nước hoặc dầu ăn, ). Tương ớt trưng thường rất cay nên hợp
với các loại bún nước, bánh đa nước, được làm từ ớt tươi hoặc ớt khô được xay thô không cần
Nhóm 1 Trang 1
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
quá nhuyễn sau đó xào trong mỡ. Tương ớt chua sử dụng cả cà chua và giấm thanh để giảm bớt
độ cay, thích hợp cho một số món ăn như phở, cơm rang. Tương ớt ngọt dùng ăn với các loại
bánh mặn như bánh mỳ kẹp thịt, có nhiều đường. Ở nước ngoài có loại tương ớt tabasco rất chua
và cay. Song cũng có loại tương ớt ngọt mà nguyên liệu là cà chua nhiều hơn là ớt.
Một số loại tương ớt:
- Tương ớt Tabasco
- Tương ớt Sriracha
Giá trị dinh dưỡng:
Trong tương ớt được sản xuất ở quy mô công nghiệp và bày bán tại các cửa hàng, siêu thị
đồ ăn, giá trị dinh dưỡng của tương ớt có thể được định lượng trên bao bì sản phẩm với hàm
lượng protein, lipid, carbonhydrate quy đổi ra kcal.
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
Để sản phẩm có màu đỏ đẹp và tận dụng nguyên liệu, một số nhà sản xuất thiếu lương tâm
đã pha chế thêm chất sudan, một hóa chất có dạng tinh thể màu nâu đỏ, được sử dụng để nhuộm
màu trong công nghiệp nhưng bị nghiêm cấm sử dụng như một phẩm màu thực phẩm. Ngoài ra,
qua thực tế cho thấy tương ớt có thể được làm với cả ớt hỏng hay cà chua . Theo bà Huỳnh
Hồng Nga, Phó Cục trưởng Cục quản lý chất lượng về Vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Bộ Y tế
Việt Nam cho biết, theo đánh giá của ngành y tế, gần 100% các loại tương ớt bán trên thị trường
ngoại trừ loại đóng chai của các xí nghiệp có đăng ký, đều sử dụng phẩm màu công nghiệp loại
có độc tố gây hại cho gan và thận, tác hại chủ yếu trong tương lai dài.
2.3. Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ, thiết bị
Nhóm 1 Trang 2
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
2.3.1. Nguyên liệu
Bảng 2.3.1.1. Nguyên liệu sử dụng cho bài thực hành
STT Tên nguyên liệu
Khối lượng
(g)
Ghi chú
1 Ớt sừng 200
2 Hành tím 50
3 Tỏi 50
4 Đường 500
5 Muối 200
6 Tinh bột bắp 150
2.3.2. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị
Nhóm 1 Trang 3
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Bảng 2.3.2.1. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị sử dụng cho bài thực hành
A. Hóa chất
STT Tên hóa chất Quy cách Đv tính Số lượng
Ghi chú
1 Natri benzoate Rắn g 0.5
Dùng cho thực phẩm
2 CMC Rắn g 1
Dùng cho thực phẩm
B. Dụng cụ
1 Thau Cái 01
2 Rổ nhựa Cái 01
3 Nồi inox Cái 01
4 Bếp ga Cái 01
5 Dao Cái 02
6 Rây Cái 02
7 Vá inox Cái 01
8 Đũa tre Cái 02
9 Chén nhựa Cái 04
10 Thớt Cái 01
11 Cốc đong 250ml Cái 01
12 Phễu nhựa Cái 01
C.THIẾT BỊ
1 Cân điện tử Cái 01
2 Máy xay ớt Cái 01
3 Máy xay sinh tố Cái 04
4 Máy đóng nắp chai Cái 01
2.4. Thực hành thí nghiệm
Nhóm 1 Trang 4
Bóc vỏ
Khoai tây
Ớt sừng Tỏi, hành m
Cà chua
CânCân
Cân
Rửa
Bỏ hạt, cuống, lõi
Cân
Băm nhuyễn
Thái nhỏ
Xay nhuyễn
Phối trộn
Xay nhuyễn
Lọc 1
Xay nhuyễn
Lọc 2
Phối trộn
Xay
Nấu
Làm nguội
Rót chai, đóng nắp
Dán nhãn
Sản phẩm
Rửa
Bỏ hạt, cuống
Thái nhỏ
Chần
Rửa
Cắt bỏ vỏ
Chần
Gia vị, phụ gia
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
2.4.1. Quy trình công nghệ
Nhóm 1 Trang 5
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
2.4.2 Sơ đồ hình ảnh quy trình công nghệ
Nhóm 1 Trang 6
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Nhóm 1 Trang 7
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Nhóm 1 Trang 8
Rửa sạch, gọt vỏ
Cân
Chần
Thái lát
Khoai tây
Tách hạt, lõi
Đem đi cânThái nhỏ
Ớt sừng Rửa
Bỏ cuống
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
2.4.3 Thuyết minh quy trình
Bước 1: Chuẩn bị
• Khoai tây: Khoai tây sau khi nhận về đem rửa sạch chất bẩn trên vỏ khoai. Sau đó cắt bỏ vỏ
đi rồi đi cân. Tiếp theo đem phần khoai tây đã gọt vỏ đi chần qua nước sôi. Sau đó thái lát
mỏng để dễ phục vụ cho quá trình xay tiếp theo
Hình 2.4.3.1. Sơ đồ công đoạn sơ chế khoai tây
Khối lượng khoai tây sau khi đã rửa sạch và gọt vỏ là: 80 g
• Ớt sừng: Lựa chọn quả chín đỏ đều, rửa sạch, để ráo sau đó bỏ hết cuống. Dùng mũi dao rạch
1 đường trên thân ớt và tách bỏ hạt ớt. Tiếp theo đem cân để xác định khối lượng nguyên liệu
ớt sừng dùng trong sản xuất tương ớt. Sau đó thái nhỏ và đem cho vào thiết bị xay để chuẩn
bị cho quá trình nấu
Nhóm 1 Trang 9
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Hình 2.4.3.2. Sơ đồ công đoạn sơ chế ớt sừng
Khối lượng ớt sau khi đã rửa sach, bỏ cuỗng và hạt đem đi cân là: 150 g
• Tỏi: Sau khi bóc vỏ thì đem đi cân và băm nhuyễn để xác định khối lượng tỏi sử dụng và
băm nhuyễn để tạo thuận tiện cho công đoạn xay tiếp theo. Sau đó đem đi xay cùng với ớt
sừng đã thái nhỏ ở trên
Nhóm 1 Trang 10
Bóc vỏ tỏi
Cân Băm tỏi
Tỏi
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Hình 2.4.3.3. Sơ đồ công đoạn sơ chế ớt sừng
Khối lượng tỏi sau khi đã được bóc vỏ đem đi cân được là: 40 g
• Cà chua: Lấy đi rửa sạch các chất bẩn dính trên bề mặt để đảm bảo vệ sinh cho sản phẩm.
Đem cân xác định khối lượng cà chua dùng để sản xuất sản phẩm tương ớt. Tiếp theo cho vào
nồi nước sôi để chần để dễ tách vỏ. Sau đó bỏ vỏ, hạt, cuống, lõi chỉ lấy phần thịt của cà chua
tạo độ mịn cho sản phẩm và trong quá trình xay tiếp theo. Tiếp theo đem đi thái nhỏ để thuận
tiện cho xay ở các công đoạn sau
Nhóm 1 Trang 11
Rửa
Bỏ vỏ
Chần
Cân
Tách bỏ hộtCắt nhỏ
Tỏi và Ớt đã thái nhỏ
Trộn tỏi và ớt chung
Hỗn hợp vào máy xayXay
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Hình 2.4.3.4. Sơ đồ công đoạn sơ chế cà chua
• Cân phụ gia, gia vị:
Đường: 500 g
Muối: 200 g
CMC: 1 g
Natribezoat: 0,5 g
Bột bắp: 150 g
Giấm: 50 ml
• Phối trộn tỏi và ớt, xay nhuyễn lần 1: Cho phần tỏi đã băm nhuyễn vào phần ớt đã băm
nhuyễn. Trộn đều, sau đó đi xay nhuyễn bằng máy xay sinh tố. Đồng thời cho một lượng
nước vừa đủ cho hỗn hợp có thể xay mịn
Nhóm 1 Trang 12
Lọc
Dung dịch lọc lần 1
Xay lần 2 Lọc lần 2
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Hình 2.4.3.5. Sơ đồ công đoạn sơ chế ớt sừng
• Lọc lần 1: Sau khi xay xong hỗn hợp tỏi và ớt đem đi lọc qua rây lọc. Tách lấy riêng phần
dung dịch lỏng và phần bã
Hình 2.4.3.6. Lọc hỗn hợp tỏi và ớt thu dịch lỏng
• Xay nhuyễn lần 2: sau khi xay và lọc hỗn hợp ớt, tỏi lần 1 ta tiếp tục lấy phần bã của phần
lọc thứ 1 đem cho đi xay thêm 1 lần nữa với một lượng nước nhất định. Bước này nhằm mục
đích tận dụng tối đa lượng dung dịch để giảm giá thành sản phẩm
Nhóm 1 Trang 13
Hỗn hợp đem đi xay Xay
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Hình 2.4.3.7. Xay hỗn hợp bã tỏi, ớt và lọc hỗn hợp lần 2
• Phối trộn, xay: Ở công đoạn này thì các nguyên liệu: khoai tây đã chần, hỗn hợp tỏi, ớt đã
lọc, cà chua đã qua chần và được tách vỏ rồi, củ hành tím băm nhỏ. Phối trộn hỗn hợp này
đem đi xay nhuyễn với nhau
Hình 2.4.3.8. Xay hỗn hợp lọc lần 2 với khoai tây, cà chua đã chần và củ hành tím băm nhỏ
• Hòa tan hỗn hợp Natribenzoat , CMC và đường: hòa tan 0,5 g Natribenzoat, 1g CMC và
10g đường bằng nước nóng đến khi tan đều hết và không còn phần tử không tan, ta thu được
hỗn hợp đồng nhất dùng để thêm vào nồi nấu ở bước tiếp theo
Hình 2.4.3.9. Cân CMC, Natri benzoate và đường
Bước 2: Nấu
• Cho dung dịch đã chuẩn bị ở bước 1 vào nồi nấu. Vớt bọt trong nồi ra để tạo độ trong cho
dung dịch
Nhóm 1 Trang 14
Cân CMC, Natri benzoat và đường
Dung dịch trước khi vớt bọt Dung dịch sau khi vớt bọt
Cho đường vào dung dịch đã vớt bọt
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Hình 2.4.3.10. Vớt bọt dung dịch đã chuẩn bị ở bước 1
• Gia nhiệt nồi nấu ở nhiệt độ sôi trong khoảng 5 - 10 phút, sau đó cho lần lượt các gia vị vào.
Đầu tiên nên cho đường và giấm vào trước và thêm lượng muối theo khẩu vị vào sau để được
vị tương ớt như mong muốn
Hình 2.4.3.10. Thêm đường vào dung dịch sau khi vớt bọt
Lượng đường dùng trong quá trình nấu sôi là: 110 g
Lượng muối dùng trong quá trình nấu sôi là: 18,48 g
Lượng giấm dùng trong quá trình đun sôi là: 50 ml
Khi vị đã bắt đầu hài hòa ta bắt đầu cho lần lượt các phụ gia như: tinh bột bắp vào nồi để
tạo độ sệt cho hổn hợp dung dịch
Lượng tinh bột bắp dùng trong quá trình đun sôi là: 50,04 g
Chú ý: Trong quá trình nấu cần khuấy trộn liên lục tránh bị bén nồi (cháy nồi)
Tiếp theo cho hỗn hợp chất bảo quản Natri benzoat , CMC và đường đã có ở phần chuẩn
bị vào với hàm lượng:
+ Natribenzoat: 0,5 g
+ CMC: 1 g
+ Đường: 10 g
Mục đích: đây là một chất bảo quản được sử dụng như một phụ gia thực phẩm vì acid
benzoic không hoà tan tốt trong nước
• Tiếp tục đun và kiểm tra độ sệt của hỗn hợp
Nhóm 1 Trang 15
Chai đi hấp Iệt trùng
Rót chai
Đóng nắp
Chai đã được đóng nắp
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
• Sau khi sản phẩm đạt đầy đủ các giá trị về cảm quan như mùi, vị, màu sắc và độ sệt (đặc) thì
ta ngừng quá trình gia nhiệt, để nguội rồi rót chai đóng nắp (trước đó chai và nắp phải được
hấp tiệt trùng để đảm bảo vệ sinh, thuận lợi cho quá trính bảo quản sản phẩm)
Hình 2.4.3.11. Chai thủy tinh được hấp tiệt trùng trước khi rót sản phẩm
Bước 3: Làm nguội
• Làm nguội tương ớt xuống đến nhiệt độ khoảng 50
0
C
Bước 4: Rót chai, đóng nắp
• Rót nhanh tương ớt vào chai rồi sau đó thực hiện ngay quá trình đóng nắp để hạn chế ô
nhiễm từ môi trường
• Chai được làm bằng thủy tinh
Hình 2.4.3.12. Rót sản phẩm và đóng nắp chai
Nhóm 1 Trang 16
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Hình 2.4.3.13. Sản phẩm đã đóng chai
• Chai được đưa về bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh
Bước 5: Dán nhãn sản phẩm
Hình 2.4.3.14. Nhãn hiệu tương ớt “Vũng Thơm”
Bước 6: Thành phẩm
2.4.4. Tính giá thành sản phẩm
STT Nguyên liệu Số lượng Giá sản phẩm Giá tiền
1 Muối 18,48 g 6.000 đ/kg 110,88 đ
2 Đường 120 g 16.000 đ/ kg 1.920 đ
3 Bột bắp 150 g 57.000 đ/kg 8.550 đ
4 Giấm 30 ml 48.000 đ/lít 1.440 đ
5 Chai 3 chai 1.000 đ/chai 3.000 đ
6 Khoai tây 80 g 20.000 đ/kg 1.600 đ
7 Ớt sừng 150 g 15.000 đ/kg 2.250 đ
Nhóm 1 Trang 17
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
8 Tỏi 40 g 30.000 đ/kg 1.200 đ
9 Cà chua 265 g 7.000 đ/kg 1.855 đ
10 Hành tím 30 g 25.000 đ/kg 750 đ
Tổng 22.675
2.4.5. Kết quả, nhận xét và bàn luận
Kết quả
• Sản phẩm tương ớt hoàn thiện phải đảm bảo đạt các tiêu chí chất lượng và cảm quan như sau:
- Về màu sắc: màu của sản phẩm phải đồng nhất không lẫn màu lạ của tạp chất, có màu đỏ đặc
trưng của sản phẩm tương ớt, có độ bóng bắt mắt
- Về mùi vị: sản phẩm phải có vị cay ngon đậm đà và thơm nồng hương ớt đặc trưng của sản
phẩm tương ớt và không có mùi vị lạ xuất hiện trong tương ớt, có độ cay vừa phải, có vị chua
cay hài hòa, hợp khẩu vị, không quá chua, quá cay cũng như quá ngọt. Đủ để giữ hương
thơm cay đặc trưng của ớt và tỏi trong vòm miệng và kích thích sự thèm ăn của người tiêu
dùng
- Về trạng thái: tương ớt thành phẩm ở dạng lỏng sánh, độ sệt phải đạt yêu cầu, không quá đặc
gây khó sử dụng cũng như không quá lỏng làm cho sản phẩm chảy xệ gây mất giá trị cảm
quan của sản phẩm. Và đặc biệt sản phẩm phải không bị tách lớp sau thời gian bảo quản
• Hạn chế các loại phụ gia thực phẩm cho vào sản phẩm (ở bài thực hành này chúng ta có sử
dụng Natri benzoate 0.5g và CMC 1g với liều lượng thấp). Khi sử dụng phụ gia thực phẩm
cần đảm bảo không vượt quá hàm lượng cho phép sử dụng trong thực phẩm. Tuân thủ giới
hạn GMP
• Quá trình đánh giá cảm quan của sản phẩm phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó chủ yếu là tính
chủ quan của người thực hành đánh giá cảm quan
Nhận xét
• So sánh giữa sản phẩm của nhóm với sản phẩm mẫu (tương ớt Cholimex)
Về màu sắc: màu sản phẩm của nhóm có màu đỏ, không đậm bằng màu sản phẩm mẫu,
nhưng vẫn đạt độ đồng nhất về màu
Về mùi vị: sản phẩm có vị cay và hương thơm nồng đặc trưng của ớt sừng, có mùi thơm
của tỏi, có vị chua của giấm gạo lên men. Trong đó, có vị chua cay hài hòa, vừa ăn, không
thua kém gì sản phẩm mẫu
Về trạng thái: sản phẩm sệt hơn so với sản phẩm mẫu, nhưng ở mức chấp nhận được nên
cũng đạt được yêu cầu về độ sệt
• Giải thích
Nhóm 1 Trang 18
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Về màu sắc, do lượng ớt sừng được dùng để sản xuất tương ớt không đủ nhiều so với sản
phẩm mẫu, một phần còn do tổn hao trong các quá trình sơ chế (tách cuống, hạt, lõi), xay nhuyễn
(ớt dính vào cối xay) và quá trình lọc (dịch ớt không thu được hoàn toàn, tổn hao do không nén
ép xác ớt kĩ) nhiều lần nên màu sắc sản phẩm tương ớt của nhóm không đậm bằng màu của sản
phẩm mẫu được.
Về mùi vị, sản phẩm vẫn đảm bảo được có sự hài hòa giữa vị chua và cay, có vị cay ngon
đậm đà và thơm nồng hương ớt, có mùi thơm của tỏi, có vị chua của giấm gạo lên men, không thua
kém sản phẩm mẫu nhưng không thơm ngon bằng sản phẩm mẫu là do sản phẩm mẫu có thể được
các nhà sản xuất thêm vào các chất điều vị (bột ngọt), các chất tạo hương tổng hợp nên tất yếu sẽ
ngon hơn sản phẩm của nhóm. Ngoài ra do đây là lần đầu làm tương ớt nên nhóm còn có nhiều thiếu
sót, chưa có kinh nghiệm nên việc đánh giá các chỉ tiêu cảm quan chỉ mới đạt yêu cầu còn chưa
bằng sản phẩm mẫu cũng là điều tất yếu xảy ra.
Về trạng thái, sản phẩm có phần sệt hơn so với sản phẩm là do trong quá trình cảm quan sản
phẩm, nhóm cho lượng tinh bột bắp nhiều hơn so với sản phẩm mẫu kết hợp với quá trình gia nhiệt
khá lâu, xảy ra quá trình bốc hơi nên lượng ẩm trong hỗn hợp nguyên liệu giảm đi một phần, kết quả
là độ sệt cao hơn nhưng vẫn ở mức chấp nhận được nên cũng đạt được yêu cầu về độ sệt.
Một điều khá quan trọng nữa là sản phẩm tạo thành được thực hiện theo quy trình còn chưa
khép kín, và thực hiện thủ công là chính nên trong quá trình sản xuất dễ bị nhiễm các loại vi sinh vật
tạp nhiễm khác nên có thể gây hư hỏng cho sản phẩm, làm cho sản phẩm không có thời hạn sử dụng
lâu dài.
Bàn luận về loại tương ớt đang chiếm thị phần lớn trên thị trường Việt Nam và nước
ngoài
Mặc dù trên thị trường hiện nay có rất nhiều thương hiệu tương ớt như Cholimex, Heinz,
Vifon,… nhưng tương ớt Vị Hảo của Huy Fong Foods vẫn được xem là thương hiệu số 1 tại Việt
Nam và nổi tiếng trên cả thế giới (điển hình là nước Mỹ). Nó đang là thương hiệu chiếm thị phần
lớn trên thị trường.
Nhóm 1 Trang 19
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Vị Hảo là thương hiệu chế biến thực phẩm sạch, chuyên sản xuất các loại gia vị từ ớt tươi
nguyên chất. Đặc biệt sản phẩm bán chạy nhất là tương ớt Sriracha có vị cay ngon đậm đà và thơm
nồng hương ớt chỉ thiên. Đây là món gia vị không thể thiếu cho các món ăn truyền thống Việt Nam
như phở, miến, bún, cánh gà chiên…
Nhắc đến Sriracha, người Mỹ sẽ nhớ ngay đến món tương ớt của Huy Fong Foods đã từng
được NASA chọn đưa lên sử dụng trong không gian cách đây hơn thập kỷ còn người Việt trong
nước sẽ nghĩ đến Vị Hảo. Hai tên gọi tuy khác nhau, nhưng thực chất phong vị và phương pháp chế
biến của món tương ớt trứ danh này đều là một.
Nhóm 1 Trang 20
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm GVHD: Th.S Phan Thị Hồng Liên
Hình 2.4.5.1. Tương ớt Sriracha (tương ớt Vị Hảo)
Sản phẩm tương ớt Vị Hảo mang nét đặc thù rất riêng vì nó giữ nguyên hương vị và màu tự
nhiên của ớt, không dùng màu thực phẩm, không pha bột và chất làm đặc do đó tỷ lệ ớt tươi nguyên
chất trong sản phẩm rất cao chiếm từ 80% đến 85%. Chính vì vậy, khi sử dụng trực tíếp món ăn sẽ
không bị làm biến vị mà chỉ tăng thêm sự đậm đà cay ngon.
Hình 2.4.5.2. Quy trình sản xuất tương ớt Vị Hảo
Luôn mong muốn mang lại bữa ăn ngon miệng cho khách hàng sành ăn, Vị Hảo với phương
châm kinh doanh "Cay-Ngon-Sạch" có thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng Việt Nam.
Nhóm 1 Trang 21