Tải bản đầy đủ (.doc) (378 trang)

tiết 40: Nói giảm nói tránh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 378 trang )

Ngày soạn: 10/ 08/ 2012
Tiết 1
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lí Lan)
I. Mục tiêu bài học .
1. Kiến thức:
- Thấy được tình cảm sâu sắc của mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc
biệt :đêm trước ngày khai trường.
- Hiểu được những tình cảm cao quý ,ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em-
tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ,gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối
với cuộc đời mỗi con người,nhất là tuổi thiếu niên ,nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng.
- Đọc –hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một nhười mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho
ngày khai trường đầu tiên của con
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
II. CHUẨN BỊ.
- GV: SGK, bài soạn, sách GV, tranh SGK
- HS:SGK, bài soạn
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định lớp .
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
-> Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (SGK…)
3. Dạy bài mới:
Ho¹t ®éng cña thÇy - trò Nội dung cần đạt
- Gv đọc mẫu 1 đoạn rồi gọi hs đọc tiếp.


? Giải nghĩa 1 số từ khó?
(nhạy cảm, háo hức, mền mùng, dặm?)
GV tích hợp với giải nghĩa từ, từ mượn, từ
địa phương.
“ Cổng trưởng mở ra” thuộc kiểu văn bản
nào?
- Em hiểu thế nào về văn bản “Nhật
dụng”? Kể tên những văn bản nhật dụng
đã học ở lớp 6?
- GV: Giới thiệu nội dung văn bản nhật
dụng 7; là những vấn đề về quyền trẻ em,
nhà trường, phụ nữ, văn hóa, giáo dục.
? Phương thức biểu đạt chính của văn bản
là gì?
? Tác phẩm được viết theo dòng cảm xúc
của lòng mẹ với con yêu. Dòng cảm xúc
ấy được thể hiện qua ngôi kể nào? Tác
dụng của ngôi kể này?
? Văn bản chia làm mấy đoạn?
Đ1: Từ đầu … “ngày đầu năm học” 
Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước
ngày khai trường của con.
Đ2: tiếp theo đến hết  Ấn tượng tuổi
thơ và liên tưởng của mẹ.
? Từ văn bản đã đọc, em hãy tóm tắt đại ý
của bài.
I. Đọc, hiểu chú thích, thể loại:
1. Đọc
2. Chú thích
- Tõ khã. (Sgk)

3. Thể loại: Văn bản nhật dụng
Thể kí
Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
4. Bố cục: 2 đoạn
( Tâm trạng của người mẹ trong đêm
không ngủ trước ngày khai trường lần
đầu tiên của con)
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu
chi tiết văn bản.
MT: Nắm được giá trị ND, liên hệ thực
tiễn từ vấn đề đặt ra trong văn bản.
PP: Vấn đáp tái hiện, phân tích cắt nghĩa,
trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, so
sánh đối chiếu.
? Tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản?
(VB viết về ai, về việc gì?).
? Tâm trạng của mẹ và của con được thể
hiện qua những chi tiết nào? Và có gì
khác?
Gợi :
II. Tìm hiểu văn bản:
1.Tâm trạng của người con
- Hăng hái dọn dẹp đồ chơi…Háo hức.
… Giấc ngủ đến với con dễ dàng
 Vô tư thanh thản, ngủ ngon lành.
? Hãy tìm những chi tiết thể hiện tâm
trạng của con? Phân tích và cho biết đó là
tâm trạng gì?
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả tâm
trạng trẻ thơ của tác giả?

? Còn mẹ thì sao?
Tác giả miêu tả tâm trạng người mẹ cũng
rất tinh tế, chính xác. Đó là tâm trạng của
hầu hết những người cha người mẹ yêu
con trước những việc quan trọng của cuộc
đời con.
? Em hãy tìm những chi tiết miêu tả hành
động của mẹ?
? Vậy theo em, vì sao người mẹ lại không
ngủ được, lại trằn trọc?
Gợi:
? Người mẹ không ngủ được vì lo lắng cho
con hay vì lí do nào khác?
? Vì sao những kỷ niệm ấy lại hiện ra
trong đêm trước ngày khai trường của
con?
? Tại sao mẹ lại nghĩ tới ngày khai trường
ở Nhật Bản? Ngày ấy có gì giống và khác
ở Việt Nam?
? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với
con không.
? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai?
( Người mẹ nói một mình, giọng độc thoại
là giọng chủ đạo của văn bản. Nhân vật là
nhân vật tâm trạng, nhân vật trữ tình.
Người mẹ không trực tiếp nói với người
con hoặc với ai cả. Người mẹ nhìn con
ngủ, như tâm sự với con nhưng thật ra là
đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỷ
niệm của riêng mình.)

? Cách viết này có tác dụng gì.
 Cách viết này làm nổi bật được tâm
trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm,
những suy nghĩ sâu kín của bà mẹ mà đôi
khi khó nói ra bằng những lời trực tiếp.
2. Tâm trạng của người mẹ.
- Trìu mến quan sát những việc làm
của con, vỗ về để con ngủ, xem lại
những thứ đã chuẩn bị cho con.
- Mẹ: thao thức, không ngủ, suy nghĩ
triền miên.
- Mẹ thương yêu con, lo lắng, hồi hộp,
xúc động.
- Nhớ lại ngày khai trường đầu tiên
của mình.
-> Mẹ có tấm lòng sâu nặng, quan tâm
? Em thấy người mẹ trong bài là người
mẹ như thế nào? Cảm nghĩ của em?
? Theo em, câu văn nào trong bài nói lên
tầm quan trọng của nhà trường đối với thế
hệ trẻ?
? Kết thúc bài, người mẹ nghĩ đến ngày
mai đứa con đến trường vào một thế giới
kỳ diệu. Em đã bước vào thế giới đó 6
năm, hãy cho biết thế giới kỳ diệu đó là
gì? (Thế giới kì diệu của hiểu biết phong
phú là tri thức, tư tưởng, đạo đức và những
tình cảm mới, con người mới, quan hệ
mới, sẽ đến với con như tình thầy trò, bè
bạn,… mà nhà trường đem lại cho em.)

GV: Có thể khẳng định: Mọi nhân tài xưa
nay đều được vun trồng trong thế giới kì
diệu đó.
Hoạt động 4: Hệ thống kiến thức đã tìm
hiểu qua bài học.
sâu sắc đến con
> người mẹ yêu con vô cùng
3/ Vai trò của nhà trường với thế hệ trẻ
- Thế giới của ước mơ và khát vọng
- Thế giới của niềm vui
> nhà trường là tất cả tuổi thơ
Nhà trường có vị trí quan trọng đối với
sự phát triển của thế hệ trẻ và phát triến
của đất nước.
II. Tổng kết: Ghi nhớ (sgk)
4. Củng cố bài học : Cảm nghĩ của em về người mẹ trong văn bản : Cổng trường mở
ra.
5. Dặn dò : Soạn văn bản : Mẹ tôi.
Ngµy so¹n: 11/ 08/ 2012
TiÕt 2 MÑ t«i
( Trích Nh÷ng tÊm lßng cao c¶_Et-môn-đô đơ A-mi-xi)
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT .
1. Kiến thức:
Qua bức thư của một người cha gửi cho một đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu thương,
kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi người.
- Sơ giản về Et-môn-đô đơ A-mi-xi.
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng.
- Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.

- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư) và người mẹ
nhắc đến trong bức thư.
II. CHUẨN BỊ.
- GV: SGK, bài soạn, sách GV
- HS:SGK, bài soạn
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định lớp .
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Dạy bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có 1 vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng
và cao cả, nhưng không phải khi nào ta cũng có ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc
những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho ta 1 bài học.
Hoạt động 2: Giới thiệu:
-Mục tiêu:HS nắm được tác giả tác phẩm, đại ý của
bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ.
- Gv gọi hs đọc
? Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về tác
giả? GV bổ sung:
Cuộc đời hoạt động, cuộc đời văn chương là 1 . Tình
yêu thương & hạnh phúc của con người là lí tưởng
cảm hứng sáng tác văn chương của ông kết tinh thành
một chủ nghĩa nhân văn lấp lánh.
? Em biết gì về tác phẩm “Những tấm lòng cao cả ”
của tác giả ?
Hoạt động 3: Đọc, hiểu chú thích, thể loại - GV:
hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm, tha
I.Giới thiệu chung.

1. Tác giả: E. A-mi-xi ( 1846 -
1908), nhà văn Ý là tác giả của
rất nhiều tác phẩm nổi tiếng cho
thiếu nhi.
2. Tác phẩm: Văn bản “ Mẹ tôi”
trích trong tác phẩm “ Những
tấm lòng cao cả” 1886
II. Đọc, hiểu chú thích, bố cục,
thể loại.
1.Đọc:
2.Chú thích: (Sgk)
thiết và nghiêm.
- GV: đọc mẫu.
- GV: gọi 3 – 4 HS đọc tiếp cho đến hết
- GV: nhận xét.
- Gọi học sinh đọc lại chú thích sách giáo khoa.
- GV: giải thích từ: Khổ hình (hình phạt nặng nề,
tàn nhẫn, làm đau đớn kéo dài); Vong ân bội nghĩa
(quên ơn, phản lại đạo nghĩa); Bội bạc (phản lại
người tốt, người từng có ơn, từng giúp đỡ mính).
? Theo em, bài văn chia làm mấy phần ? Đó là
những phần nào? Nội dung chính của từng phần.
? Em hãy tóm tắt nội dung chính của văn bản.
* Tóm tắt: En-ri-cô ăn nói thiếu lễ độ với mẹ.
Bố biết chuyện, viết thư cho En-ri-cô với lời lẽ vửa
yêu thương vừa tức giận. Trong thư, bố nói về tình
yêu, về sự hi sinh to lớn mà mẹ đã dành cho En-ri-
cô…Trước cách ứng xử khéo léo và tế nhị nhưng
kiên quyệt, gay gắt của bố, En-ri-cô vô cùng hối
hận.

Tại sao văn bản là một bức thư người bố gửi cho
con nhưng nhan đề lại lấy tên là “Mẹ Tôi”?
 Thứ 1, nhan đề ấy là của chính tác giả A-Mi-
Xi đặt cho đoạn trích. Mỗi truyện nhỏ trong “Những
tấm lòng cao cả” đều có một nhan đề do tác giả đặt.
 Thứ 2, khi đọc kỹ chúng ta sẽ thấy tuy bà mẹ
không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó
lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng
tới để làm sáng tỏ.
- Văn bản được viết theo thể loại nào? Về hình thức
văn bản có gì đặc biệt?
( Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình thức
bức thư ( qua nhật ký của con)
3.Bố cục: 3 phần
- Mở đoạn: Nêu hoàn cảnh
người bố viết thư cho con.
- Thân đoạn: Tâm trạng của
người bố trước lỗi lầm của người
con.
- Kết đoạn: Bố muốn con xin lỗi
mẹ; thể hiện tình yêu của mình
với con.
4. Thể loại:
Thư từ - biểu cảm.
Hoạt động 4: Tìm hiểu văn bản.
-Mục tiêu: Phân tích và hiểu được nội dung văn bản.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân
tích ,nêu và giải quyết vấn đề.
- Nhan đề “ mẹ tôi”
- Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác giả

lấy nhan đề là “ mẹ tôi”?(Con ghi nhật ký)
- Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi
III. Tìm hi ểu văn bản :
1. Thái độ của người cha trước
lỗi lầm của con.
- Sự hỗn láo của con như nhát
dao đâm vào tim bố => so sánh
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ
ư? => câu hỏi tu từ
vấn đề
- Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con?
- Chú bé nói không lễ độ với mẹ -> cha viết thư giáo
dục con
- Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha
trước sự vô lễ của con?
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim
bố vậy
- Bố không thể nén được cơn giận
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư?
- Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc.
Con không được tái phạm nữa.
- Trong một thời gian con đừng hôn bố.
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần
trên?
- So sánh => đau đớn
- Câu cầu khiến => mệnh lệnh
- Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng
- Qua các chi tiết đó em thấy được thái độ của cha
như thế nào?
GV phân tích thêm đoạn “ Khi ta khôn lớn -> đó”

? GV nêu vấn đề :
Có ý kiến cho rằng bố En-ri-cô quá nghiêm khắc có lẽ
ông không còn yêu thương con mình? Ý kiến của em?
GV: Bố rất yêu con nhưng không nuông chiều, xem
nhẹ, bỏ qua. Bố dạy con về lòng biết ơn kính trọng
cha mẹ. Những suy nghĩ và tình cảm ấy của người Ý
rất gần gũi với quan niệm xưa nay của chúng ta. “bất
trung, bất hiếu là 1 tội lớn”. Phần hay nhất và cảm
động nhất trong bức thư là người bố nói với con về
người mẹ yêu dấu.
- Những chi tiết nào nói về người mẹ?
- Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm
nhìn của ai? Vì sao?
(Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ -> tăng tính
khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người
mẹ, người kể)
- Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào?
văn lời dịch: Nhưng thà rằng bố phải thấy con chết đi
còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ.
? Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế
nào? (Trân trọng, yêu thương)
Một người mẹ như thế mà En-ri-cô không lễ độ -> sai
- Thà bố không có con…. bội
bạc => câu cầu khiến
- Người cha ngỡ ngàng , buồn
bã , tức giận ,cương quyết ,
nghiêm khắc nhưng chân thành
nhẹ nhàng.
2. Hình ảnh người mẹ
- Thức suốt đêm, quằn quại, nức

nở vì sợ mất con .
- Người mẹ sẵn sàng bỏ hết hạnh
phúc tránh đau đớn cho con .
- Có thể đi ăn xin để nuôi con, hi
sinh tính mạng để cứu con.
- Dịu dàng, hiền hậu.
-> Là người hiền hậu, dịu dàng,
giàu đức hi sinh, hết lòng yêu
thương , chăm sóc con -> người
mẹ cao cả, lớn lao.
lầm khó mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là hoàn
toàn thích hợp.
GV giải thích: nguyên nhân đạt khá cực đoan ->
nhưng có tác dụng đề cao người mẹ, nhấn mạnh ý
nghĩa giáo dục và thái độ của bố đề cao mẹ .
- Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như thế
nào?
- Xúc động vô cùng
- Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố?
(- Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô
- Lời nói chân thành, sâu sắc của bố
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
- Nếu bố trực tiếp không? Vì sao?
- Đã bao giờ em vô lễ chưa? Nếu vô lễ em làm gì?
- HS độc lập trả lời
GV: Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi
sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và sửa chữa
như thế nào cho tiến bộ.
- Gv goi 2 -3 Hs đọc phần ghi nhớ
GV :“Mẹ tôi” chứa chan tình phụ tử, mẫu tử, là bài ca

tuyệt đẹp của những tấm lòng cao cả.
Amixi đã để lại trong lòng ta hình ảnh cao đẹp thân
thương của người mẹ hiền, đã giáo dục bài học hiếu
thảo đạo làm con
3- Thái độ của En - ri - cô:
- Xúc động vô cùng
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
IV. Tổng kết: * Ghi nhớ.
3/ Củng cố bài học : -Tại sao nói câu: “Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp
lên tình yêu thương đó" là 1 câu thể hiện sự liên kết xúc cảm lớn nhất của người cha với một
lời khuyên dịu dàng?
4/ Dặn dò : Soạn văn bản“Cuộc chia tay của những con búp bê”
Ngµy so¹n:12/ 08/ 2012
Tiết 3: T GHÉPỪ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT .
1. Kiến thức:
- Nhận diện được hai loại từ ghép : từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng
lập.
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí.
- Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập.
2. Kĩ năng.
- Mở rộng, hệ thống hóa các vốn từ
- Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi
cần diễn đạt cái khái quát.
II. CHUẨN BỊ.
- GV: SGK, bài soạn, sách GV.
- HS:SGK, bài soạn
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.

1. Ổn định lớp .
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
? Vẽ sơ đồ cấu tạo từ Tiếng việt. Lấy ví dụ minh họa ?
3. Dạy bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
-Mục tiêu:Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho Hs
-Phương pháp: thuyết trình
-Thời gian: 2 phút
Trong hệ thống từ tiếng Việt, từ ghép có một vị trí khá quan trọng với số lượng lớn,
diễn tả được đặc điểm tâm lí, miêu tả được đặc điểm của các sự vật, sự việc một cách sâu
sắc. Vậy từ ghép có đặc điểm như thế nào hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh
Hoạt động 2:Tìm hiểu các loại từ ghép.
-Mục tiêu:HS nắm được cấu tạo của hai loại từ
ghép: chính phụ và đẳng lập
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,
phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 10 phút
HS đọc VD
1
( SGK 13)
Xác định tiếng chính và tiếng phụ trong hai từ
ghép “ bà ngoại” và “ thơm phức”
- Bà ngoại: + Bà: tiếng chính
+ Ngoại: tiếng phụ
I. Các loại từ ghép
1. Ví dụ :
- Thơm phức: + Thơm: tiếng chính

+ Phức: tiếng phụ
- Nhận xét gì về trật tự các tiếng trong hai từ
trên?
-> Những từ ghép trên gọi là ghép chính phụ
- Em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ?
HS trả lời
HS đọc ví dụ 2
- Các tiếng trong hai từ “ quần áo”, “ trầm
bổng” có phân ra tiếng chính và tiếng phụ
không?
- Không
- Các tiếng có quan hệ với nhau như thế nào về
mặt ngữ pháp?
- Bình đẳng
-> từ ghép đẳng lập
- Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập có gi
khác nhau?
- Chính phụ: có tiếng phụ, tiếng chính
- Đẳng lập; Không
- Qua hai bài tập trên, em thấy từ ghép được
chia làm mấy loại? Đặc điểm của từng loại?
* HS đọc ghi nhớ
GV khái quát lại
- Hãy tìm một từ ghép chính phụ và một từ
ghép đẳng lập rồi đặt câu?
- Đầu năm học, mẹ mua cho em chiếc xe đạp.
- Sách vở của em luôn sạch sẽ.
Hoạt động 3:Tìm hiểu nghĩa của từ ghép.
-Mục tiêu:Phân tích và hiểu được nghĩa của hai
loại từ ghép trên.

-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh
hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 10 phút
HS đọc VD SGK14
- So sánh nghĩa của từ “ bà ngoại” với nghĩa
của “ bà”.? Nghĩa của từ “ thơm phức” với từ “
thơm”?
- Nghĩa của từ “ bà ngoại “ hẹp hơn so với
nghĩa của từ “ bà”
- Nghĩa của từ “ thơm phức” hẹp hơn nghĩa của
“ thơm”
- Tương tự hãy so sánh nghĩa của từ “ quần áo”
2. Nhận xét
- Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và
tiếng phụ
Tiếng chính đứng trước và tiếng phụ
đứng sau
từ ghép đẳng lập
- Các từ ghép không phân ra tiếng
chính, tiếng phụ (bình đẳng về mặt ngữ
pháp)
3. Ghi nhớ ( SGK)
II. Nghĩa của từ ghép
1. Ví dụ:
2. Nhận xét
với nghĩa của tiếng “ quần, áo”? Nghĩa của “
trầm bồng” với nghĩa “ trầm’ và “ bồng”?
- Nghĩa của “ quần áo” rộng hơn , khái quát hơn
nghĩa của “ quần, áo”
- Nghĩa của từ “ trầm bổng” rộng hơn nghĩa của

từ “ trầm “ và “ bồng”
Nghĩa của từ ghép đẳng lập và chính phụ có đặc
điểm gì?
* HS đọc ghi nhớ
GV khái quát
HS lấy ví dụ và phân tích
GV nhận xét
Hoạt động 4:Luyện tập
-Mục tiêu:HS vận dụng kiến thức vào bài tập
thực hành.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo luận.
-Thời gian: 20 phút
-HS đọc, xác định yêu cầu
-Làm việc theo nhóm: 3 phút
Nhóm thuộc tổ 1+2: tìm từ ghép chính phụ
Nhóm thuộc tổ 3: tìm từ ghép đẳng lập
- Đại diện báo cáo -> HS nhận xét. GV kết luận
-HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài
-Gọi HS lên bảng điền
-HS nhận xét
-GV nhận xét , bổ sung
HS đọc bài, nêu yêu cầu
HS độc lập suy nghĩ, gọi HS lên bảng -> HS
nhận xét
GV kết luận
-GV nêu yêu cầu
Có thể nói: Một chiếc xe cộ chạy qua ngã tư
Em bé đòi mẹ mua năm chiếc bánh kẹo được
không?
Hãy chữa lại bằng hai cách

- HS thảo luận nhóm 4 trong 3 phút
- Báo cáo
- GV kết luận
- Nghĩa từ ghép chính phụ hẹp hơn
nghĩa tiếng chính.
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập tổng hợp
hơn nghĩa các tiếng tạo ra nó
3. Ghi nhớ( SGK)
III. Luyện tập
1. Bài tập 1: Phân loại từ ghép
Từ ghép CP Từ ghép ĐL
Nhà máy, nhà ăn,
xanh ngắt, lâu
đời, cười nụ…
Chài lưới, cây cỏ,
ẩm ướt,
đầu đuôi……
2. Bài tập 2: Điền thêm tiếng để tạo
thành từ ghép chính phụ
- Bút chì - ăn mày
- mưa phùn - trắng phau
- làm vườn - nhát gan
3. Bài tập 3: Điền thêm tiếng để tạo từ
ghép đẳng lập
- Núi sông, núi đồi
- Ham muốn, ham mê
- Mặt mũi, mặt mày
- Tươi tốt, tươi vui
- Xinh đẹp, xinh tươi
- Học hành, học hỏi

4. Bài tập 4: Bổ sung cho HS khá, giỏi
Không vì xe cộ và bánh kẹo là từ ghép
đẳng lập -> nghĩa chủ quan, khái quát
nên không thể đi kèm số từ và danh từ
chỉ đơn vị được
- Chữa:
+ Xe cộ tấp nập qua lại
+ Một chiếc xe vừa chạy qua ngã tư
+ Em bé đòi mẹ mua bánh kẹo
+ Em bé đòi mẹ mua 5 chiếc bánh/kẹo
4. Củng cố:(2 phút)
? Có mấy loại từ ghép? Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của chúng?
5. Hướng dẫn học bài:
- Học ghi nhớ
- Làm BT 4,5,6,7
- Chuẩn bị bài “ Liên kết trong văn bản”, trả lời câu hỏi SGK, xem kĩ các bài tập

Ngµy so¹n: 12/ 08/ 2012
Tiết 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT .
1. Kiến thức:
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản.
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc- hiểu và tạo lập văn bản.
- Khái niệm liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kĩ năng.
- Nhận diện và phân tích tính liên kết của các văn bản
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
II. CHUẨN BỊ.
- GV: SGK, bài soạn, sách GV

- HS:SGK, bài soạn.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định lớp .
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
Văn bản là gì, văn bản có những tính chất nào?
3. Dạy bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới .
Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh
Hoạt động 2:Tính liên kết và phương
tiện liên kết trong văn bản.
-Mục tiêu:Giúp HS thấy được muốn đạt
được mục đích giao tiếp thì văn bản phải
có tính liên kết
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh
hoạ, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề.
GV giải thích khái niệm liên kết
Liên: liền
kết: nối, buộc
=> liến kết -> là nối liền nhau, gắn bó với
nhau
Gọi HS đọc BT( SGK tr17)
I. Liên kết và phương tiện liện kết
trong văn bản
1. Tính liên kết của văn bản
a. Bài tập
- Nếu bố của En-ri-cô chỉ viết mấy câu
như vậy thì En-ri-cô có hiểu điều bố muốn
nói không? (Không)

- Vì sao En-ri-cô chưa hiểu, em chọn lí do
đúng trong các lí do dưới đây?
a. Vì câu văn viết chưa đúng ngữ pháp
b. Vì câu văn nội dung không được rõ ràng
c. Vì giữa các câu chưa có sự liên kết ( lí
do b)
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì
nó phải có tính chất gì?
Đọc ý 1 phần ghi nhớ
GV : Liên kết là một trong những tính chất
quan trọng nhất của văn bản giúp ta dễ
hiểu, giúp cho văn bản rõ nghĩa. Vậy
phương tiện liên kết trong văn bản là gì?
Chúng ta cùng tìm hiểu phần 2?
- Đọc bài tập 2b SGK tr18
(HS thảo luận nhóm 4 trong 3 phút. Đại
diện trình bày)
- Đoạn văn khó hiểu vì thiếu các từ ngữ
liên kết
- Muốn đoạn văn dễ hiểu -> điền các từ
ngữ liên kết các câu, các ý với nhau
* GV: Đoạn văn trên lủng củng, khó hiểu
vì thiếu từ ngữ liên kết, đó chính là thiếu
sự liên kết về hình thức
-HS đọc văn bản: Vì sao hoa cúc có nhiều
cánh
Chỉ ra các phương tiện liên kết trong văn
bản
(Vì, từ đó, ngày nay)
- Ngoài sự liên kết về hình thức, văn bản

muốn dễ hiểu cần có điều kiện gì nữa?
(Có sự liên kết về nội dung)
Nghĩa là các ý, các câu, các đoạn phải
thống nhất nội dung, cùng hướng về nội
dung nào đó.
- Từ hai bài tập trên em hãy cho biết văn
bản có tính liên kết phải có điều kiện gì?
Sử dụng phương tiện gì?
HS đọc ghi nhớ
GV khái quát nội dung ghi nhớ
b. Nhận xét
- Đoạn văn khó hiểu, lộn xộn, không rõ
ràng vì không có tính liên kết.
- Muốn văn bản rõ nghĩa , dề hiểu -> có
tính liên kết
2. Phương tiện liên kết trong văn
bản
a. Bài tập
b. Nhận xét:
- Liên kết hình thức: dùng phương tiện
ngôn ngữ, từ, cụm từ, câu để nối các ý,
câu, đoạn văn
- Liên kết về nội dung : cùng hướng về
một nội dung nào đó
=> Ghi nhớ SGK (tr18)
Hoạt động 3 : Luyện tập
-Mục tiêu:HS vận dụng kiến thức vào bài
tập thực hành.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo
luận.

-HS đọc BT 1: làm bài, trình bày, nhận xét
-GV sửa chữa , bổ sung.
-HS đọc BT 2: nêu yêu cầu bài tập, thảo
luận theo nhóm 4 trong 3 phút.
-Báo cáo
-HS nhận xét -> GV kết luận.
- Đọc BT 3 SGK19 nêu yêu cầu BT, làm
bài, nhận xét
- GV sửa chữa
- GV nêu yêu cầu bài tập bổ sung
- HS làm bài
- Gọi 2-3 em HS khá , giỏi đọc bài. Chỉ rõ
phương tiện liên kết.
HS nhận xét
GV nhận xét.
Phương tiện liên kết: thu(1), thu (2), trăng
thu (4), mùa thu (5), sắc thu(6), trời thu
(7)-> hướng về một nội dung
HS đọc phần đọc thêm SGK.
II. Luyện tập

1. Bài tập 1: Sắp xếp các câu văn sau
theo thứ tự: 1,4,2,5,3
2. Bài tập 2:
Đoạn văn đã có sự liên kết về hình thức
song chưa có sự liên kết về nội dung
nên chưa thể coi là một văn bản có liện
kết chặt chẽ
3. Bài tập 3:
Để đoạn văn có liên kết chặt chẽ điền

lần lượt theo thứ tự: bà, bà,cháu, bà, bà,
cháu, thế là.
4. Bài tập 4( bổ sung) Viết một đoạn
văn ngắn 5-7 câu trong đó có sử dụng sự
liên kết, chỉ ra các phương tiện liên kết
đó
Đoạn văn:
Thu đã về. Thu xôn xao lòng người. Lá
reo xào xạc. Gió thu nhè nhẹ thổi, lá
vàng nhẹ bay. Nắng vàng tươi rực rỡ.
Trăng thu mơ màng. Mùa thu là mùa
của cốm, của hồng. Trái cây ngọt lịm ăn
với cốm vòng dẻo thơm. Sắc thu ,
hương vị mùa thu làm say mê hồn
người. Nhất là khi ta ngắm trời thu trong
xanh bao la
4. Củng cố:
Liên kết văn bản là gì? Liên kết trong văn bản gồm những loại nào?
5. Hướng dẫn học bài:
- Học ghi nhớ
- Soạn: “ Cuộc chia tay của những con búp bê” trả lời câu hỏi SGK. Tóm tắt nội dung .
Ngµy so¹n: 20/ 08/ 2012
Tiết5: CU C CHIA TAY C A NH NG CON BÚP BÊỘ Ủ Ữ
(Khánh Ho i)à
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT .
1. Kiến thức:
- Hiểu được tình cảm éo le và tình cảm, và tâm trạng của các vật trong truyện.
- Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không
may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.

- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản, lồng ghép vấn đề môi trường.
2. Kĩ năng.
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp vớ tâm trạng nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
II. CHUẨN BỊ.
- GV: SGK, bài soạn, sách GV, tranh SGK
- HS:SGK, bài soạn
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định lớp .
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
? Sau khi học xong văn bản “ Cổng trường mở ra” em có cảm nhận gì về hình ảnh người
mẹ?
- Là người hiền dịu, yêu thương con, luôn hết lòng quan tâm, chăm sóc thậm chí sẵn sàng hi
sinh tất cả ( kể cả tính mạng của mình ) cho con.
? Thái độ của cha trong bức thư( văn bản “ Mẹ tôi” ) như thế nào?
- Thái độ kiên quyết, nghiêm khắc, chân tình, nhẹ nhàng.
3. Dạy bài mới:
Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh
Hoạt động 1: Khởi động
Cuộc đời con người có nhiều nỗi bất hạnh song
với tuổi thơ bất hạnh nhất là sự tan vỡ gia
đình. Trong hoàn cảnh ấy những đứa trẻ sẽ ra
sao, tâm tư, tình cảm của chúng như thế nào?
Chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản” Cuộc
chia tay của những con búp bê”
Hoạt động 2: Đọc tìm hiểu chung.
-GV hướng dẫn đọc: Giọng đọc thay đổi linh
hoạt phù hợp tâm tư , tình cảm của nhân vật:

đau đớn, xót xa, hồn nhiên, nhường nhịn.
- GV đọc mẫu. HS đọc
- HS nhận xét, GV nhận xét
- Hãykể tóm tắt nội dung văn bản?
(Truyện kể về cuộc chia tay của anh em Thành
- Thuỷ do gia đình tan vỡ, bố mẹ li hôn. Trước
khi chia tay hai anh em chia đồ chơi. Thành đã
muốn nhường hết cho em nhưng nghe mẹ thúc
giục, Thành vội lấy hai con búp bê đặt hai bên,
I. Đọc, tìm hiểu chung

1. Đọc-kể tóm tắt .
thấy thế Thuỷ giận dữ không muốn chia sẻ hai
con búp bê. Sau đó hai anh em dắt nhau đến
trường để Thuỷ chia tay cô giáo và các bạn.
Cuộc chia tay thật xúc động, Thuỷ và Thành
trở về nhà thì xe đã đến, mẹ cùng mấy người
hàng xóm khuân đồ lên xe Thuỷ để lại con vệ
sĩ cho anh. Đến khi xe gần chạy, Thuỷ lại chạy
lại để nốt con em nhỏ cạnh con vệ sĩ rồi em nức
nở chạy lên xe)
- Nêu những hiểu biết của em về truyện?
- Em hiểu “ ráo hoảnh” là gì?
HS đọc từ khó SGK
- Văn bản thuộc thể loại nào?
- Văn bản chia làm mấy đoạn?
P1. Từ đầu giấc mơ thôi”: Thành nghĩ về
những điều đã qua.
P2. Tiếp như vậy: việc chia đồ chơi
P3. Tiếp tôi đi: cảnh chia tay của 2 anh em

với cô giáo
P4. Còn lại: cảnh 2 anh em chia tay
Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật
chính trong truyện?
(Truyện viết về hai anh em Thành - Thuỷ, cuộc
chia tay cảm động của họ
Nhân vật chính: Thành - Thuỷ)
- Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
Nhan đề truyện gợi lên điều gì?
( Truyện kể theo ngôi thứ nhất)
Tác dụng: giúp tác giả thể hiện được một cách
sâu sắc suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng của
nhân vật, tăng thêm tính chân thực của truyện
-> sức thuyết phục cao.
Tên truyện: Những con búp bê vốn là đồ chơi
của tuổi thơ gợi nên sự ngộ nghĩnh, vô tư, ngây
thơ, vô tội -> thế mà đành chia tay -> tên
truyện gợi tình huống buộc người đọc theo dõi,
góp phần thể hiện ý định của tác giả.

2. Chú thích
- Truyện ngắn “ Cuộc chia tay của
những con búp bê” – Khánh Hoài được
giải nhì trong cuộc thi viết về quyền trẻ
em 1992
- Từ khó (SGK tr26)
3.Thể loại: Văn bản nhật dụng theo
kiểu Tù sù.
4. Bố cục: 4đoạn
II- Tìm hiểu văn bản

1- Nhan đề của truyện
- Tên truyện gợi tình huống buộc người
đọc phải theo dõi, chú ý và góp phần
thể hiện ý định của tác giả.
4. Củng cố: Văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê”
5. Hướng dẫn học bài:
- Nắm vững nội dung đã học.
- Soạn: “ Bố cục văn bản” trả lời câu hỏi SGK, xem trước bài tập

Ngµy so¹n: 20/ 08/ 2012
Tiết 5: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT .
1. Kiến thức:
- Hiểu được tình cảm éo le và tình cảm, và tâm trạng của các vật trong truyện.
- Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không
may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2. Kĩ năng.
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp vớ tâm trạng nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
- Liên hệ vấn đề môi trường giáo dục
II. CHUẨN BỊ.
- GV: SGK, bài soạn, sách GV, tranh SGK
- HS:SGK, bài soạn
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định lớp .
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số.

2. Dạy bài mới:
Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh
-HS đọc từ “ Gia đình tôi khá giả” đến “ vừa đi
vừa trò chuyện”
- Tìm những chi tiết trong truyện nói về tình cảm
của hai anh em Thành - Thuỷ?
- Rất thương nhau
- Thuỷ mang kim ra tận sân vận động vá áo cho
anh
- Thành chiều nào cũng đón em đi học về
- Nắm tay nhau trò chuyện
- Khi chia đồ chơi, Thành nhường hết cho em
- Thuỷ thương anh, để con vệ sĩ gác cho anh.
- Em có nhận xét gì về tình cảm của hai anh em?
Khi Thành chia hai con búp bê sang hai bên Thuỷ
nói và hành động gì?
- Tru tréo, giận dữ: Anh lại chia rẽ con vệ sĩ với
con Em nhỏ ra à? Sao anh ác thế?”
2. Tình cảm của hai anh em
Thành và Thuỷ
- Rất thương nhau
- Thuỷ mang kim ra tận sân vận
động vá áo cho anh
- Thành chiều nào cũng đón em
- Chia đồ chơi: Thành nhường hết
cho em
- Thuỷ để lại con vệ sĩ gác cho anh
=> Rất mực gần gũi, thương yêu,
- Lời nói và hành động của Thuỷ lúc này có gì
mâu thuẫn?

(Một mặt Thuỷ rất giận dữ không muốn chia rẽ hai
con búp bê, mặt khác Thuỷ lại thương anh, muốn
để con vệ sĩ canh giấc ngủ cho anh)
- Theo em có cách nào giải quyết mâu thuẫn này
được không?(Thảo luận- 2p )
( Chỉ có một cách: gia đình Thuỷ phải đoàn tụ)
- Kết thúc truyện , Thuỷ đã lựa chọn cách giải
quyết như thế nào?Cách giải quyết ấy gợi cho em
suy nghĩ tình cảm gì?
( Thuỷ để cả hai con búp bê gần nhau không để
chúng phải chia lìa)
GV: Búp bê không xa nhau nhưng con người phải
xa nhau, đó là chi tiết xúc động và hàm chứa ý
nghĩa sâu sắc khiến người đọc càng thêm thương
cảm một bé gái giàu lòng vị tha, nhân ái bao la,
nỗi xót đau càng như cứa vào lòng người đọc ->
sự chia tay của hai em nhỏ thật không nên xảy ra.
-HS quan sát tranh- trang 22
Mô tả nội dung của bức tranh
( Hai anh em chia đồ chơi, Thành để hai con búp
bê sang hai bên, Thuỷ giận dữ tru tréo
HS đọc “ gần trưa…”)
- Tìm những chi tiết miêu ta tình cảm của Thuỷ
với các bạn và cô giáo?
-Thuỷ nức nở
- Cô giáo: sửng sốt, ôm chặt lấy Thuỷ, cô tái mặt,
nước mắt giàn giụa
- Các bạn: Khóc thút thít, sững sờ., nắm chặt tay
Thuỷ
- Em có nhận xét gì về cuộc chia tay ấy?

Chi tiết nào khiến cô giáo bàng hoàng và khiến em
xúc động nhất? Vì sao?
- Thuỷ cho biết, em sẽ không đi học nữa do nhà bà
ngoại xa trường quá
GV: một em bé không được đến trường đó là điều
đau xót nhất đối với tất cả chúng ta
Các từ “ thút thít”, “ nức nở”, “ sững sờ” miêu tả
tâm trạng của Thuỷ và các bạn -> các từ láy đó là
những loại từ láy nào, chúng ta tìm hiểu sau
- Khi dắt Thuỷ ra cổng trường tâm trạng của
Thành như thế nào?
chia sẻ và quan tâm lẫn nhau.
2. Cuộc chia tay của Thuỷ với lớp
học và cô giáo
- Thuỷ nức nở
- Cô giáo: sửng sốt, tái mặt
- Các bạn thút thít
Cuộc chia tay thật xúc động, bất ngờ
(Kinh ngc, thy mi ngi vn bỡnh thng v
nng vn vng m trựm lờn cnh vt)
- Vỡ sao Thnh cú tõm trng ú?
(Khi mi vt vn bỡnh thng, hai anh em phi
chu ng ni mt mỏt. Tõm hn mỡnh ni giụng
bóo, t tri sp -> mi ngi bỡnh thng)
c on cui- trang 25
- Tỡm chi tit miờu t tõm trng ca Thu khi tht
s phi ri xa anh?
* Thu: nh mt hn, mt xanh nh tu lỏ -> so
sỏnh
ly v s t lờn ging anh -> hụn nú, khúc nc

n, dn dũ, ly con Em nh t bờn con v s
* Thnh: mu mỏo, ng nh chụn chõn
- Tõm trng ca hai anh em?
HS quan sỏt tranh ( trang 25) mụ t bc tranh?
? Qua phõn tớch em thy mụi trng gia ỡnh cú s
nh hng nh th no i vi mi chỳng ta?
Hot ng 3: Ghi nh
Nhn xột v cỏch k chuyn ca tỏc gi. Cỏch
k ny cú tỏc dng gỡ trong vic lm ni rừ ni
dung, t tng truyn?
- Qua cõu chuyn tỏc gi mun nhn gi mi
ngi iu gỡ?
HS c ghi nh
GVcht
Hot ng 4: Hng dn luyn tp
3. Cuc chia tay ca hai anh em
Thnh - Thu
- Thu nh mt hn, mt xanh nh
tu lỏ -> so sỏnh
- Khúc nc n, dn dũ
Lỏy
- Thnh: mu mỏo, ng nh chụn
chõn
S dng t lỏy, so sỏnh
-> Vụ cựng au n, bun ti
III- Tng kt:
* Ngh thut:
- Xây dựng tình huống tâm lí.
- Lựa chọn ngôi thứ nhất.
- Khắc hoạ hình tợng nhân vật trẻ

nhỏ, qua đó gợi suy nghĩ về sự lựa
chọn, ứng xử của những ngời làm
cha mẹ.
- Lời kể tự nhiên theo trình tự sự
việc
*Ni dung:
T m gia ỡnh l vụ cựng quý giỏ
v quan trng.Mi ngi nờn bo v
v gi gỡn
* Ghi nh: SGK
III. Luyn tp
c thờm Trỏch nhim ca b
m,
Th gii rng vụ cựng
3. Cng c: Vn bn Cuc chia tay ca nhng con bỳp bờ Vit v nhng cuc chia tay
khụng ỏng cú. Vn bn ny toỏt lờn mt thụng ip v quyn tr em. Theo em ú l thụng
ip no ?( - Khụng th y tr em vo tỡnh cnh bt hnh.
- Ngi ln v xó hi phi chm lo v bo v hnh phỳc ca tr em.)
4. Hng dn hc bi:
- Hc thuc ghi nh. Son: B cc vn bn tr li cõu hi SGK, xem trc bi tp

Ngày soạn: 22/ 08/ 2012
Tit 7: B C C TRONG V N B N
I. MC CN T .
1. Kiến thức:
- Hiểu tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó, có ý thức xây
dựng bố cục khi tạo lập văn bản.
- Bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm.
Tác dụng của việc xây dựng bố cục
2. Kĩ năng.

- Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn
bản nói ( viết ) cụ thể.
II. CHUẨN BỊ.
- GV: SGK, bài soạn, sách GV
- HS:SGK, bài soạn
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định lớp .
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Dạy bài mới :
Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh
Hoạt động 1: Khởi động
Trong việc tạo lập văn bản, muốn cho văn bản
mạch lạc, dễ hiểu người viết phải sắp xếp bố trí
các phần , các đoạn sao cho hợp lí . Đó là bố cục
văn bản mà chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
HS đọc phần 1a (SGK 28)
? Nếu viết một lá đơn xin gia nhập vào đội thiếu
niên tiền phong HCM, em sẽ viết theo trình tự
nào?
(- Niên hiệu nước
- Tên đơn
- Nơi nhận
- Người viết đơn, địa chỉ
- Lí do viết đơn
- Nguyện vọng
- Lời hứa hẹn )

? Nếu các nội dung trên bị đảo lộn không theo
trình tự trên có được không? Vì sao?
(Đảo lộn như vậy không được vì như vậy làm
cho bố cục văn bản không mạch lạc, rõ ràng, khó
hiểu)
? Vì sao xây dựng văn bản cần quan tâm tới bố
I. Bố cục và những yêu cầu về bố
cục trong văn bản
1. Bố cục văn bản
a. Bài tập
b. Nhận xét
- Văn bản phải có sự sắp đặt các phần
theo trình tự -> bố cục
-> Bố cục văn bản là sự sắp xếp các
ý, các phần, các đoạn theo một trình
tự
cục?
( Vì nếu có bố cục rõ ràng thì văn bản mới dễ
hiểu, mạch lạc )
? Đọc mục 1 ghi nhớ(SGK 29)
? Đọc hai câu chuyện SGK 29
? Hai truyện trên có bố cục chưa?
( Chưa có bố cục )
? Cách kể chuyện như trên bất hợp lí ở chỗ nào?
(Các câu, các ý trong văn bản không có sự
thống nhất về nội dung, không có sự liên kết chặt
chẽ về hình thức
-> Khó hiểu, lộn xộn)
? Theo em nên sắp xếp bố cục hai câu chuyện
trên như thế nào?

(HS thảo luận nhóm 4 trong 3 phút, nêu cách
giải quyết)
GV kết luận
? Muốn bố cục rành mạch , hợp lí phải đảm bảo
những yêu cầu gì?
- HS đọc ý 2 ghi nhớ.
? Hãy nêu bố cục của văn bản tự sự và miêu tả?
Nhiệm vụ của từng phần?
(- Mở bài: giới thiệu đối tượng cần kể, tả
- Thân bài: tả, kể theo trình tự nhất định
- Kết bài:Khẳng định lại vấn đề, hứa hẹn, cảm
tưởng)
? Có phải cứ chia văn bản làm ba phần là văn
bản trở nên rành mạch, hợp lí không?
( Không . Giữa mở bài, thân bài, kết bài cũng
phải có sự thống nhất)
? Có bạn nói rằng: phần Mở bài chỉ là sự tóm tắt,
rút gọn của phần Thân bài, còn phần Kết bài chỉ
là lặp lại một lần nữa Mở bài. Nói như vậy có
đúng không? Vì sao?
? Một bạn khác lại cho rằng nội dung chính của
miêu tả, tự sự( của đơn từ nữa) được dồn vào
phần Thân bài nên Mở bài và Kết bài là những
phần không cần thiết lắm. Em có đồng ý với ý
kiến đó không?
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn
bản
a. Bài tập
- Muốn bố cục rành mạch , hợp lí các
phần, các đoạn thống nhất, phân biệt

rạch ròi. Trình tự sắp xếp phải dễ
dàng đạt mục đích giao tiếp
3. Các phần của bố cục
- Bố cục: ba phần
+ Mở bài
+ Thân bài
+ Kết bài
- Mở bài không chỉ đơn thuần là
thông báo đề tài của văn bản mà
còn làm cho người đọc đi vào đề
tài một cách dễ dàng, tự nhiên,
hứng thú.
- Kết bài không chỉ có nhiệm vụ
nhắc lại đề tài hay đưa ra những
lời hứa hẹn, nêu cảm tưởng, mà
phải làm cho văn bản để lại ấn
tượng tốt đẹp cho người đọc.
HS c ghi nh-GV cht
Hot ng 3: Hng dn luyn tp
HS c , nờu yờu cu bi tp lm bi, trỡnh by
GV nhn xột
- Đọc bài tập 2 ? Nêu yêu cầu bài tập?
- Học sinh làm bài tập
- Nêu kết quả .
- Giáo viên sửa chữa, bổ sung.
*Ghi nh ( SGK 30)
II. Luyn tp
1. Bi tp 1: Tỡm vớ d thc t
chng t rng nu chỳng ta khụng
chỳ ý n vic sp xp ý cho rnh

mch thỡ bi vn khụng cú hiu qu
cao
VD: Khi vit n xin ngh hc, nu
chỳng ta khụng sp xp theo trỡnh t.
Chng hn:
- Lớ do vit n
- Li ha
- Tờn , lp
-> hiu qu khụng cao
2. Bi tp 2:
* B cc. Cuc chia tay ca nhng
con bỳp bờ: 3 on
- Hai anh em chia chi
- Thu n trng chia tay cụ giỏo v
cỏc bn
- Hai anh em phi chia tay
4. Cng c:
? B cc vn bn l gỡ?
? Vn bn cú b cc my phn?
5. Hng dn hc bi:
- Son Mch lc trong vn bn
Ngày soạn: 24/ 08/ 2012
Tit 8:
M CH L C TRONG V N B N
I. MC CN T .
1. Kin thc:
- Cú nhng hiu bit bc u v mch lc trong vn bn v s cn thit phi lm cho vn
bn cú mch lc.
- Vn dng kin thc v mch lc trong vn bn vo c hiu vn bn v thc tin to
lp vn bn vit núi.

- Mch lc trong vn bn v s cn thit ca mch lc trong vn bn
- iu kin cn thit mt vn bn cú tớnh mch lc.
2. K nng.
II. CHUN B.
- GV: SGK, bi son, sỏch GV.
- HS:SGK, bi son.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định lớp .
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài c ũ
? Bố cục trong văn bản là gì? Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
- Bố cục trong văn bản là sự sắp xếp các ý, các đoạn, các phần theo một trình tự hợp lí
- Muốn văn bản rành mạch, hợp lí, các phần , các đoạn phải thống nhất rạch ròi. Trình tự
sắp xếp phải dễ dàng, đạt mục đích giao tiếp
3. Dạy bài mới
Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh
Hoạt động 1: Khởi động
Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, sự
phân chia. Nhưng văn bản lại không thể
liên kết. Vậy làm thế nào để các phần, các
đoạn của văn bản vẫn được phân cắt rạch
ròi mà không mất đi sự liên kết chặt chẽ
với nhau? Chúng ta cùng tìm hiểu bài “
Mạch lạc trong văn bản”
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
? Giải thích nghĩa của từ “ mạch lạc”
- Đông y: mạch là vốn là mạch máu trong
cơ thể
? Mạch lạc trong văn bản có được dùng

theo nghĩa trên không?
- Không, nhưng cũng không xa rời nghĩa
đen, nó có điểm giống với nghĩa đen của

? Dựa vào hiểu biết trên, em hãy xác định
mạch lạc trong văn bản có tính chất gì
trong các tính chất sau:
a. Trôi chảy thành dòng thành mạch
b. Tuần tự đi khắp các phần , các đoạn
trong văn bản
c. Thông suốt, liên tục, không đứt
đoạn(đáp án c)
? Có ý kiến cho rằng trong văn bản, mạch
lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo
một trình tự hợp lí? Em có tán thành ý kiến
trên không? Vì sao?
- Ý kiến trên là đúng
I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc
trong văn bản
1. Mạch lạc trong văn bản
* Mạch lạc văn bản: làm cho các phần trong
văn bản thống nhất lại
* Tính chất
- Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn
- Tiếp nối các câu , các ý theo một trình tự
hợp lí
2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch
lạc
? Nhắc lại bố cục chính của văn bản “
Cuộc chia tay của những con búp bê”? Các

sự việc được sắp xếp như thế nào?
( Mẹ bắt hai anh em chia đồ chơi
- Hai anh em rất thương nhau
- Thành đưa em đến trường chào cô và các
bạn
- Hai anh em chia tay, Thuỷ để hai con
búp bê lại cho anh )
? Mặc dù nhiều sự việc nhưng nói chung
các sự việc này đều xoay quanh nội dung,
sự kiện chính là gì?
¸( Sù chia tay )
? Những con búp bê và hai anh em Thành
có vai trò gì trong truyện? Sù chia tay cã
vai trß g×
- (Là nhân vật chính, sù viÖc chÝnh)
* GV: Vậy trong văn bản muốn có tính
mạch lạc người viết phải để cho các sự
việc xoay quanh một sự việc chính, sự việc
chính xảy ra với các -
- HS đọc BT 2b
? Theo em đó có phải là chủ đề liên kết
các sự việc nêu trên thành một thể thống
nhất không? Đó có xem là mạch lạc trong
văn bản không?
( Tất các TN trên đều xay quanh chủ đề:
sự chia li và tâm trạng không muốn chia li
của hai anh em Thành- Thuỷ )
- Đọc BT 2c(SGK). HS thảo luận nhóm
lớn 5 phút
- Đại diện trình bày

+ Liên hệ tâm lí( nhớ lại) x
+ Liên hệ ý nghĩa ( tương đồng tương
phản)
HS đọc ghi nhớ SGK. GV chốt
Hoạt động 4: Luyện tập
-HS đọc bài tập 1, nêu yêu cầu
-HS thảo luận theo tổ trong ba phút
-Đại diện trình bày
-HS nhận xét
-GV kết luận
- Các sự việc trong văn bản phải xoay
quanh chủ đề chính
- Các sự việc phải có mối liên hệ nào đó với
nhau: thời gian, không gian, tâm lí…
* Ghi nhớ: SGK
III. Bài tập
1. Bài tập 1(32): Tìm mạch lạc văn bản
a. Văn bản Mẹ tôi:
- Văn bản xoay quanh chủ đề: Thái độ của
người cha trước sự vô lễ của En-ri-cô với
mẹ -> giáo dục -> răn dạy con biết kính yêu
? Đọc đoạn văn của Tô Hoài
? Ý chính của đoạn văn là gì?
? Chỉ ra sự mạch lạc cuả đoạn văn?
- Gv gọi Hs đọc và nêu yêu cầu của bài
tập.
- Hs làm việc cá nhân. Gv gọi Hs trình
bày. Cả lớp nhận xét. Gv kết luận.
cha mẹ
- Các ý, các đoạn trong văn bản đều hướng

về chủ đề đó
+ Thái độ của người cha về hành động của
con
+ Người cha nhắc lại công lao và tình cảm
của người mẹ đối với En-ri-cô
b. Văn bản: Lão nông dân và các con
- Chủ đề: lao động là vàng
- Chủ đề xuyên suốt toàn bài
+ Hai câu mở bài nêu chủ đề
+ Đoạn giữa: kho vàng chôn dưới đất và sức
lao động của con người làm nên lúa tốt
“vàng”
+ Đoạn kết: 4 câu kết: nhấn mạnh chủ đề
thêm một lần nữa để khắc sâu
c. Đoạn văn ( bổ sung) của Tô Hoài
- Ý chủ đạo xuyên suốt đoạn văn: sắc vàng
trù phú, đầm ấm của làng quê vào mùa đông
giữa ngày mùa
+ Câu đầu giới thiệu bao quát về sắc vàng
trong thời gian ( mùa đông, giữa ngày mùa)
trong không gian( làng quê)
+ Miêu tả những biểu hiện phong phú của
sắc vàng
+ Nhận xét , cảm nhận của tác giả về sắc
vàng đó
-> Trình tự ba phần nhất quán, rõ ràng->
làm cho bố cục mạch lạc
Bài tập 2.
Việc thuật lại quá tỉ mỉ nguyên nhân dẫn
đến cuộc chia tay của hai người lớn có thể

làm cho ý tứ chủ đạo bị phân tán, không giữ
được sự thống nhất, và do đó, làm mất sự
mạch lạc của câu chuyện. Vì: Ý tứ chủ đạo
của câu chuyện xoay quanh cuộc chia tay
của hai đứa trẻ và hai con búp bê.
4. Củng cố:
? Mạch lạc trong văn bản là gì?
? Các tính chất của văn bản mạch lạc?
5. Hướng dẫn học bài:
- Học ghi nhớ + làm bài tập
- Soạn “ Ca dao”, đọc kĩ ca dao, trả lời câu hỏi SGK, xem chú thích

×