Lời mở đầu
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đời sống kinh tế đang trở thành một tất
yếu đối với mọi quốc gia trên thế giới. Trong điểu kiện tiến bộ khoa học công
nghệ diễn ra liên tục và trình độ phân công lao động ngày càng sâu sắc, không
thể có một nước phát triển bình thường mà không cần sự giao lưu, phân công
hợp tác quốc tế. Việt Nam cũng không là một ngoại lê, đặc biệt từ sau khi nước
ta trở thành thành viên chính thức của WTO, chúng ta đã thực sự bước vào một
sân chơi rộng lớn với nhiều cơ hội hơn nhưng cũng không ít thách thức. Một
trong những biện pháp thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển nhanh, mạnh,
bền vững, tăng nhanh tốc độ hội nhập với nền kinh tế khu ực và thế giới là việc
đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Tăng cường xuất khẩu, đặc biệt là
đối với sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế so sánh như hàng may mặc, đang trở
thành vấn đề trung tâm, mang tầm chiến lược để phát triển kinh tế đất nước.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu “ Hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc của công ty TNHH Garnet Nam Định”. báo cáo của em tập
trung những nghiên cứu những nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Garnet Nam Định
Chương 2: Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty
Để có thể hoàn thành bài báo cáo, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty và bộ phận phòng xuất nhập khẩu công ty.
Do thời gian nghiên cứu chư dài và trình độ bản thân còn hạn chế, em mong
nhận được sự nhận xét và giúp đỡ của cô giáo
Em xin chân thàn cảm ơn cô!
1
Chương 1: Tổng quan về công ty may TNHH Garnet Nam Định
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Garnet Nam
Định
Công ty may TNHH Garnet Nam Định là công ty may 100% vốn nước
ngoài được thành lập căn cứ vào:
+ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996, luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 07 tháng 06 năm 2000 và Nghị
định 24/2000/NĐ- CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
của Luật đầu tư nước ngoại tại Việt Nam.
+ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
+ Xét đơn và hồ sơ dự án do công ty Garnet Corneration ( Hàn Quốc) nộp ngày
26 tháng 10 năm 2012 và phụ lục bổ sung nộp ngày 20 tháng 10 năm 2012
Tên giao dịch : Công ty may TNHH Garnet Nam Định
Tên tiếng anh: Garnet Nam Định.Co, Ltd
Trụ sở nhà xưởng tại: C6- 5 C6- 6 Khu công nghiệp Hòa xá Nam Định
Chi nhánh tại: Tầng 5- nhà 105- Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
Số điện thoại : 0350 3644 663
Fax: 0350 3 844 665
Mã số thuế: 0600310003
Giấy phép đầu tư số: 04/GP- ND cấp ngày 19/ 11/ 2012 do Ủy ban nhân
dân tỉnh Nam Định cấp giấy phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ doanh nghiệp của công ty may
TNHH Garnet Nam Định và có hiệu lực kể từ ngày ký. Giấy phép này được
thành lập thành 5 bản gốc: cấp cho công ty may TNHH Garnet Nam Định, một
bản lưu tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định, một bản gửi ban chỉ đạo xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp và 1 bản đăng ký tại Ủy ban nhân dân tỉnh Nam
Định.
Cấp lại giấy chứng nhận đầu tư số 072 043 000 007 ngày 18 tháng 01
năm 2008 do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định cấp.
Công ty có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Số tài khoản : 978516919 mở tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Nam Định.
2
Thời gian hoạt động của công ty là 6 năm kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đầu tư ( 18/01/2008). Với số vốn điều lệ của công ty là 4.100.000
USD ( Bốn triệu một trăm nghìn đô la Mỹ). Từ khi thành lập tới nay, công ty
luôn tuân thủ luật pháp của Việt Nam, các quy định giấy phép đầu tư, Điều lệ
công ty luôn thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý chất thải bảo vệ môi trường,
môi sinh, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động theo các quy định của nhà
nước Việt Nam. Công ty đã trải qua nhiều thử thách và không ngừng phát triển
như ngày hôm nay. Hiện nay, công ty đã có hơn 300 cán bộ công nhân viên có
đầy đủ trình độ và tay nghề. Về máy móc thiết bị thì cũng được trang bị đầy đủ
cho lao động ( 270 máy may). Và trong tương lai không xa số lao động này còn
tăng hơn nữa đặc biệt công ty luôn có những lớp bồi dưỡng cán bộ và nâng cao
tay nghề cho đội ngũ lao động, ngoài ra công ty cũng rất chú trọng đến các trang
thiết bị máy móc, thường xuyên đổi mới, tiếp thu công nghệ khoa học kỹ thuật
hiện đại. ( Chủ yếu máy móc thiết bị xuất xứ từ Đức và Nhật).
Mục tiêu kinh doanh của công ty sản xuất hàng may mặc mà sản phẩm
chủ yếu là áo Jacket, quần âu và áo khoác với sản lượng 2.000.000 ( hai triệu)
sản phẩm/ năm. Các sản phẩm này được tiêu thụ ở các nước Mỹ, EU, Hàn
Quốc, Brazin
Mục tiêu của dự án bổ sung là sản xuất và kinh doanh bao bì carton tấm
và hộp carton quy mô 21.396.960 m
2
/năm.
1.2 Ngành nghề kinh doanh
-Sản xuất quần áo các loại :
+Áo Jacket
+Quần jean
+Áo sơ mi
+Áo thun
+Quần áo trẻ em
+Các mặt hàng khác…
-Sản xuất, gia công, mua bán vải, sợi, len, chỉ khâu, khăn bông
-Sản xuất kinh doanh các sản phẩm làm từ giấy bia
3
-Sản xuất và mua bán các nguyên vật liệu, hóa chất, thuốc nhuộm…
Tổng Giám đốc
P. Nhân sự
P. XNK
P. Kế toán
P. May mẫu
P. Kinh doanh
Nhà máy
P. Kỹ thuật
Quản đốc phân xưởng
Tổ điện
Tổ bảo vệ
Tổ hoàn thiện
Tổ may
Tổ căt
1.3 Cơ cấu tổ chức
Công ty may TNHH Garnet là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
được tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt. Đứng đầu là Tổng Giám đốc, giúp việc cho Tổng Giám đốc là các phòng ban
với các chức năng và nhiệm vụ cụ thể.
+Tổng giám đốc (TGĐ) công ty: Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, là người đại diện có tư
cách pháp nhân cao nhất tại công ty,chịu trách nhiệm trước Pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. TGĐ
có nhiệm vụ điều hành và quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch đã đề ra.
+ Các phòng ban: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp củaTGĐ, làm
nhiệm vụ tham mưu cho TGĐ điều hành công ty trong phạm vi của từng phòng ban. Công ty gồm các phòng
ban sau:
1. Phòng Xuất nhập khẩu (gồm 5 người:1 trưởng phòng, 4 nhân viên) là bộ phận tham mưu cho TGĐ
công ty xác định các phương hướng mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu, trực tiếp tổ chức triển khai
thực hiện các mục tiêu về kinh doanh xuất nhập khẩu theo kế hoạch của công ty trong từng thời kỳ, có
các nhiệm vụ chủ yếu sau
Điều tra ngiên cứu thu thập thông tin về nhu cầu của thị trường,giá cả thị trường, chủng loại, mẫu mã
hàng hoá và thị hiếu người tiêu dùng.
Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho công ty và các đơn vị nhận uỷ thác.
4
Phòng XNK có nhiệm vụ làm các báo cáo về tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh,
xuất nhập khẩu theo yêu cầu của công ty.
2. Phòng kế toán (gồm 4 người, 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên, 1 thủ quỹ) Là bộ phận tham mưu cho
TGĐ về công tác tài chính kế toán: Tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá vật tư, tiền vốn theo
các nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nước và sự chỉ đạo của công ty. Thực hiện chức năng quan sát
viên của Nhà nước tại công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về thực hiện các nghiệp
vụ tài chính kế toán của công ty, có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý và theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty về tải sản, nguồn vốn, vật tư hàng hoá, tiền vốn Tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty hàng quý và cả năm.
- Tổ chức trích nộp các khoản vào ngân sách Nhà nước và các quỹ của công ty theo đúng yêu cầu đề
ra và phải kịp thời đầy đủ. Tổ chức xử lý các khoản công nợ.
- Lưu trữ các chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước, thực hiện kiểm kê định kỳ và đột xuất
đảm bảo chất lượng và thời gian.
3. Phòng kỹ thuật chất lượng( gồm 10 người: 1 trưởng phòng, 7 nhân viên kỹ thuật và 4 KCS): Là bộ
phận tham mưu cho TGĐ về mặt công tác nghiên cứu, quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu các mẫu mã mốt, chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị,
bồi dưỡng đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty, có các nhiệm vụ sau:
- Tham gia với phòng xuất nhập khẩu để thực hiện việc đàm phán các hợp đồng gia công, sản xuất
với khách hàng nước ngoài.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường về mẫu mã thời trang đề xuất các mẫu may chào hàng, mẫu theo
các đơn đặt hàng cần thiết.
- Tổ chức gia công và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá cũng như tiến độ giao hàng đảm bảo
phù hợp với yêu cầu đã ký của hợp đồng.
- Xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân cắt, công nhân may, công nhân là ép, trải
vải
4. Phòng may mẫu (Gồm 6 người:1 trưởng phòng, 5 nhân viên): Là bộ phận tham mưu cho TGĐ công ty
về việc may thử các mẫu mới. Có các nhiệm vụ sau:
- Kết hợp với phòng kỹ thuật để may mẫu các sản phẩm theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
- Chịu trách nhiệm về kỹ thuật may cũng như tiến độ hoàn thành sản phẩm.
5. Phòng nhân sự (Gồm 3 người: 1 trưởng phòng, 2 nhân viên): là bộ phận tham mưu choTGĐ về mặt
tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên của công ty, có các nhiệm vụ sau:
Xét tuyển công nhân viên theo yêu cầu cụ thể của từng phần hành công việc, tuỳ theo năng lực
và khả năng của từng người để sắp xếp công việc cho phù hợp.
6. Phòng kinh doanh (Gồm 7 người: 1 trưởng phòng và 6 nhân viên): Là bộ phận tham mưu cho TGĐ về
phương hướng mục tiêu kinh doanh nhằm đạt được hiệu qủa kinh doanh tốt nhất trong từng thời kỳ và
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, có các nhiệm vụ sau:
- Quản lý các đơn đặt hàng, kết hợp với các phòng ban để đảm bảo việc giao hàng đúng thời hạn đối
với khách hàng.
- Cùng với phòng XNK nghiên cứu điều tra nhu cầu thị trường để đảm bảo việc sản xuất đáp ứng
được nhu cầu thị trường.
- Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh và tài chính, tổ
chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng các hợp đồng kinh tế, tính toán các
phương án sản xuất kinh doanh đảm bảo việc thực hiện đúng các họp đồng đã ký.
- Xây dựng giá thành kế hoạch sản phẩm, giá bán, giá gia công và giá các hàng hoá và nguyên liệu
phụ trợ.
1.4 Lao động – Tiền lương
1.4.1 Lao động:
5
Tổng số lao động của Công ty may TNHH Garnet tại thời điểm hiện nay là 303 người. Cụ thể:
Bảng cơ cấu lao động của công ty:
Chức năng Số lượng
1-Quản trị điều hành 34
- Ban giám đốc(Tổng Giám đốc) 1
- Tham mưu 33
Phòng nhân sự 3
Phòng kế toán 4
Phòng Xuất nhập khẩu 5
Phòng kỹ thuật chất lượng 7
Phòng may mẫu 7
Phòng kinh doanh 7
2- Sản xuất kinh doanh 269
Quản lý sản xuất 10
Quản lý bán hàng 5
Lao động gián tiếp 15
Lao động trực tiếp 239
Tổng cộng 303
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng: Lao động ở bộ phận quản lý điều hành là 33 người, chiếm
10,89% lực lượng lao động của toàn công ty, lao động ở bộ phận sản xuất là 178 chiếm 88,8% lực lượng lao
động. Như vậy với cơ cấu lao động trên thì bộ máy quản trị điều hành là tương đối gọn nhẹ so với các doanh
nghiệp Nhà nước trong ngành. Từ đó đường ra quyết định quản trị ngắn làm tăng chất lượng và quyết định quản
trị. Thêm vào đó, chi phí cho bộ máy quản trị điều hành không lớn góp phần giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong số lao động ở bộ phận quản trị điều hành thì hầu hết có trình độ đại học, cao đẳng về chuyên
ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Tuy nhiên công ty vẫn thường xuyên cử cán bộ nhân viên đi đào tạo tại các
khoá ngắn hạn do các trường Đại học, Viện nghiên cứu để cập nhật kiến thức quản lý mới, áp dụng vào công ty.
1.4.2 Tiền lương
Lương = ( LCB + Phụ cấp) x 1.050.000 ( đồng/ tháng)
Tất cả mọi nhân viên trong công ty thực hiện theo quy định của quy chế
trả lương tại công ty.
Bảng chấm công của nhân viên trong công ty phải được nộp về phòng tổ
chức hành chính vào ngày cuối tháng. Công của nhân viên phải hợp lệ khi co
đầy đủ các quy định. Bảng chấm công phải có dấu kiểm soát của phòng tổ chức
lao động. Phòng nhân sự tổng hợp ngày công của nhân viên rồi tiến hành tính
lương hàng tháng cho nhân viên.
Phòng kế toán tiến hành kiểm tra công tác tính lương của phòng tổ chức lao
động rồi gửi lên sau khi được phòng kế toán kiểm tra nhân viên phụ trách tiền
lương trình Tổng giám đốc ký và trả lương vào ngày mùng 10 hàng tháng.
1.5 Công nghệ sản xuất
6
Có thể nói máy móc thiết bị là một trong các điều kiện để nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Nếu máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thì dù các yếu tố về lao động, trình độ quản trị có cao
đến đâu thì cũng không thể làm chất lượng và hiệu qủa hoạt động tăng theo một cách tương ứng được. Máy móc
thiết bị có hiện đại và đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân cũng như chất lượng
sản phẩm và nhất là đáp ứng được thời hạn giao hàng mà khách hàng đặt ra.
Hiện nay, công ty may TNHH Garnet đã có hệ thống máy tương đối hiện đại với tổng số máy lên tới 270
máy may các loại. Trong đó có khoảng trên 80% là máy may của Nhật và CHLB Đức. Với hệ thống máy hiện
đại và trình độ quản lý và trình độ chuyên môn của người lao động được nâng lên, năng suất lao động cũng như
chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty không ngừng tăng, chính vì vậy mà sản phẩm của công
ty đã có mặt rộng rãi ở thị trường các nước Châu Âu, và ở Mỹ. Tuy nhiên đồng bộ của hệ thống máy móc không
cao so với trình độ kỹ thuật của các nước trong khu vực và trên thế giới thì vẫn còn nhiều hạn chế.
Thị truờng tiêu thụ của công ty là các nước thuộc khối EU, Mỹ, Brasil do đó công ty phải thường xuyên
nhập nguyên vật liệu của các bạn hàng trong và ngoài nước để sản xuất. Đối với các bạn hàng trong nước thì
công ty có các bạn hàng quen thuộc như Công ty TNHH Dongyang Stvina,Công ty TNHH Đức Chương,Công ty
TNHH Anh Dũng,Công ty TNHH Máy may Đại Hàn
- Quy trình công nghệ gia công sản phẩm
Cũng như các doanh nghiệp may mặc khác của nước ta hình thức sản xuất kinh doanh của công ty là
gia công sản phẩm may mặc để xuất khẩu ra thị trường thế giới. Sản phẩm gia công của công ty gồm có các mặt
hàng: Quần, áo nhiều cỡ số khác nhau. Sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng là chủ yếu,
được sản xuất theo một quy trình khá hợp lý:
- Quy trình công nghệ chế biến như sau:
Nguyên vật liệu
Mẫu sơ đồ cắt
May là
Đóng gói
Nhập kho
1
2
3
4
5
1: Đầu tiên là đo đếm nguyên vật liệu vải- chọn mẫu- chọn khổ.
2: May mẫu-lấy mẫu-giác sơ đồ-Cắt trải cải ghép sơ đồ cắt phá, cắt gọt-đánh số-ghép kiện-bó buộc
3: May vải truyền theo dây chuyền mốc chảy-sản phẩm hoàn thành tập thể theo thiết kế của từng loại sản phẩm
4: Hoàn chỉnh-thể loại-dán cỡ-số tem- đóng vào túi PE
5- Hoàn thành gồm mẫu-cỡ từng địa chỉ vào từng thùng cáttông-xiết nẹp, sau nhập kho hoặc chuyển đi.
Mỗi công việc đều có KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm)
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải
trải qua nhiều công đoạn xuất kế tiếp nhau. Mặt hàng của công ty bao gồm các loại quần áo, theo nhiều chủng
loại khác nhau và đều qua các công đoạn: Cắt- may-là- đóng gói
Riêng đối với mặt hàng có nhu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi là và đóng gói phải qua hai công đoạn đó ở
các phân xưởng phụ. Ta có thể thấy quy trình sản xuất của công ty được tiến hành như sau:
7
Nguyên vật liệu được xuất từ kho theo đúng chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu với từng loại mặt
hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại đay vải được trải, đặt mẫu, cắt thành bán thành phẩm và đánh số sau đó các
bán thành phẩm được chuyển một phần nhỏ đến tổ may mẫu để may thử theo yêu cầu của bản thiết kế và được
duyệt bởi các kỹ thuật viên và KCS. Sau khi đã được công nhận là đúng tiêu chuẩn sản phẩm mẫu và các bán
thành phẩm còn lại được chuyển đến các tổ may của phân xưởng trong công ty. Bộ phận may được chia thành
nhiều công đoạn như may tay,may cổ, may thân thành một dây chuyền. Bước cuối cùng của dây chuyền là
hoàn thành sản phẩm. Khi sản phẩm may xong được chuyển vào giặt là rồi chuyển qua bộ phận KCS của công
ty để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Sau khi được kiểm tra các sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được chuyển vào kho
thành phẩm để đóng gói và đóng kiện.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được minh hoạ như sau:
Kho Nguyên vật liệu
Kho Phụ kiện
Cắt
May
Là
KCS
Đóng gói
Thêu
Giặt
May
Nhập kho thành phẩm
Tình hình tài chính tác động đến kết qủa của hoạt động sản xuất kinh doanh trong mọi giai đoạn phát
triển của công ty. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, lưu kho cũng như khả năng thanh toán của công ty ở mọi
thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính.
1.6 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Garnet Nam Định
Bảng cân đối kế toán ( Đơn vị: VNĐ)
8
Tài sản 31/12/2012 31/12/2013
A.Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
21.762.522.211 24.657.330.701
1. Tiền 702.519.770 3.617.620.817
Tiền tồn quỹ 7,655,329 14,844,988
Tiền gửi ngân hàng 112,726,439 1,288,347,637
Tiền đang chuyển - -
2. Các khoản phải thu 17.269.970.257 16.586.926.314
Phải thu của khách
hàng
13.334.520.622 11.815.705.062
Trả trước cho người
bán
3.312.369.723 3.952.620.932
VAT được khấu trừ 344.435.779 138.286.381
Các khoản phải thu
khác
623.079.912 818.600.320
Dự phòng phải thu
khó đòi
- -
3. Hàng tồn kho 1.819.004.487 3.657.076.427
Nguyên vật liệu tồn
kho
- -
Công cụ dụng cụ
trong kho
- -
Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
613,678,171 956,250,744
Thành phẩm tồn kho - -
Hàng hoá tồn kho 1.819.004.487 3.657.076.427
Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
- -
4. Tài sản lưu động
khác
0 458,774,906
9
Tạm ứng - 9,760,000
Chi phí trả trước 0 449,014,906
B. Tài sản cố định
và đầu tư dài hạn
1. Tài sản cố định 30.396.401.520 30.742.233.121
Tài sản cố định hữu
hình
28.893.931.884 28.945.295.450
Nguyên giá 47.074.537.366 47.664.695.275
Hao mòn luỹ kế (18.180.605.482
)
(18.719.399.825)
Tài sản cố định vô
hình
21.560.000 -
Nguyên giá 27.720.000 -
Hao mòn luỹ kế (6.160.000) -
2. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
- -
3. Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
- -
4. Các khoản ký quỹ,
ký cược dài hạn
- -
5. Chi phí trả trước
dài hạn
274.459.335 270.655.883
Tổng cộng Tài sản 52.433.383.066 55.670.219.705
Nguồn Vốn
A. Nợ phải trả 29.260.208.293 33.051.976.972
1. Nợ ngắn hạn 29.260.208.293 33.051.976.972
-Nợ dài hạn đến hạn
trả
- -
-Phải trả người bán
-Người mua trả trước 597,297,306 3,286,018,909
10
-Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
3,000,000 0
-Phải trả cho công
nhân viên
21,470,000 122,609,035
-Phải trả cho các đơn
vị khác
0 0
-Phải trả, phải nộp
khác
0 93,031,820
2. Nợ dài hạn 0 0
-Vay dài hạn
-Nọ dài hạn
3. Nợ khác 0 0
-Chi phí phải trả
-Quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm
-Nhận ký quỹ, ký
cược dài hạn
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu
10,951,823,168 12,680,572,664
1. Nguồn vốn – Quỹ 10,951,823,168 12,680,572,664
-Nguồn vốn kinh
doanh
13,268,821,000 17,671,261,000
-Quỹ đầu tư phát
triển
0 7,634,01
-Quỹ dự phòng tài
chính
0 1,870,173
-Lợi nhuận chưa
phân phối
(2,352,997,832) (5,036,193,310)
11
-Nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản
0 0
2. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
36,000,000 36,000,000
-Quỹ dự phòng về trợ
cấp mất việc làm
36,000,000 36,000,000
-Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
-Quỹ quản lý cấp trên
-Nguồn kinh phí đã
hình thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn
vốn
52.433.383.066 55.670.219.705
( Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Garnet Nam Định)
Từ bảng cân đối kế toán ta thấy:
Nguồn vốn kinh doanh của công ty trong năm 2012 là 17,671,261,000 (Mười bảy tỷ sáu trăm bảy mốt
triệu hai trăm sáu mốt nghìn ) đồng.Đây là một con số khá lớn đối với một công ty mới đi vào hoạt động và
cũng là kết quả lớn đối với các doanh nghịêp cùng ngành.
Ta có tỷ suất tự tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu xấp xỉ 77% điều này cho biết cứ 100đ Tài sản thì có 77đ
được đầu từ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Do chỉ tiêu này lớn nên chứng tỏ công ty không những không bị phụ
thuộc mà còn rất chủ động trong hoạt động tài chính. Đây là nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty
phát triển.
Hơn nữa ta có hệ số thanh toán bình thường, hệ số thanh toán ngắn hạn đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả
năng thanh toán đối với các khoản công nợ và công nợ ngắn hạn của công ty là tốt, tức là công ty có đủ TSLĐ
để thanh toán các khoản công nợ.Đây là chỉ tiêu góp phần ổn định tình hình tài chính của công ty.
1.7 Kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty may TNHH Garnet cuối năm 2012 và năm 2013
(Đơn vị: VND)
Chỉ tiêu
Mã
số
2012 2013
- Tổng doanh thu 01 1,998,332,897 10,802,526,918
Trong đó – doanh thu hàng xuất khẩu 02 0 0
- Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 03 0 0
+ Chiết khấu 04 0 0
+ Giảm giá hàng bán 05 0 0
+ Giá trị hàng bán bị trả lại 06 0 0
12
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu 07 0 0
1. Doanh thu thuần (01-03) 10 1,998,332,897 10,802,526,918
2. Giá vốn hàng bán 11 2,511,977,735 9,653,874,372
3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 (513,644,838) 1,148,652,546
4. Chi phí bán hàng 21 154,969,811 793,509,635
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1,677,531,977 3,069,770,843
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 30 2,346,146,626 (2,684,627,932)
7. Thu nhập từ hoạt động tài chính 31 1,105,345 2,689,732
8. Chi phí hoạt động tài chính 32 7,624,051 1,257,278
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 40 (6,518,706) 1,432,454
10. Các khoản thu nhập bất thường 41 0 0
11. Chi phí bất thường 42 0 0
12. Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 0 0
13. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50) 60 (2,352,665,332) (2,683,195,478)
15. Thuế lợi tức phải nộp 70 0 0
16. Lợi tức sau thuế (60-70) 80 (2,352,997,832) (2,683,195,478)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Garnet Nam Định)
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối khả quan.
Tình hình tài chính năm 2013 đã có bước chuyển biến rõ rệt so với năm 2012. Tổng doanh thu thuần năm 2013
đã cao hơn so với năm 2012 là 8.804.194.013 (tám tỷ tám trăm linh bốn triệu một trăm chín tư nghìn không trăm
mười ba) đồng tức 440,58% so với năm 2012, mặt khác giá vốn hàng bán của năm 2013 lại chỉ tăng
7.141.896.637 (Bảy tỷ một trăm bốn mốt triệu tám trăm chín sáu nghìn sáu trăm ba bảy)đồng tương ứng với
284,31% so với năm 2012. Như vậy tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của giá
vốn hàng bán. Đặc biệt ở năm 2012 thì lợi nhuận gộp của công ty bị âm một khoản do giá vốn hàng bán lớn hơn
tổng doanh thu thuần còn năm 2013 thì ngược lại không những GVHB nhỏ hơn mà còn nhỏ hơn rất nhiều khiến
lợi nhuận gộp của năm 2012 tăng hơn so với 2013 nhiều cụ thể tăng 1.662.297.374 (một tỷ sáu trăm sáu hai
triệu hai trăm chín bảy nghìn ba trăm bảy tư) đồng tương ứng 323.63%. Tuy nhiên do chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp của năm 2012 lại tăng rất nhiều so với năm 2013 mặc dù năm 2012 bị lỗ một khoản từ
hoạt động tài chính là 6.158.706 (sáu triệu một trăm năm tám nghìn bảy trăm linh sáu) đồng ,năm 2012 lại thu
được lợi nhuận là 1.432.454 ( một ttriệu bốn trăm ba hai nghìn bốn trăm năm bốn) đồng nhưng vẫn không đủ bù
cho khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà công ty nbỏ ra, nên lợi nhuận sau thuế của công
ty năm 2012 bị lỗ hơn 2012 là 330.530.146(ba trăm ba mươi triệu năm trăm ba mươi nghìn một trăm bốn sáu)
đồng tương ứng 14,04% (do công ty không phải nộp thuế lợi tức nên lợi nhuận sau thuế không bị ảnh hưởng bởi
thuế).
-Các khoản nộp ngân sách Nhà nước
+ Tiền thuê đất hàng năm kể từ khi được bàn giao đất trên thực địa đối với diện tích đất sử dụng tại C6-
5.C6-6 Khu công nghiệp Hoà Xá, Nam Định với mức: 0.06 (không phẩy không sáu) USD/năm. Mức tiền thuế
13
đất được điều chỉnh lại sau mỗi chu kỳ 5 năm và có tỷ lệ gia tăng không vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) so
với lần công bố trước đó.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng: 10% (mười phần trăm) lợi nhuận thu được.
+Thuế chuyển lợi nhuận bằng 3% (ba phần trăm) số lợi nhuận chuyển khỏi Việt Nam.
+Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 06 ( sáu) năm kể từ khi kinh doanh có lãi và được giảm
50% (năm mươi phần trăm) trong 04 (bốn) năm tiếp theo.
+Trường hợp nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng phải tuân thủ các quy định có liên quan của Pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Garnet
Nam Định
2.1 Một số ví dụ lý thuyết về hoạt động xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ ra nước ngoài để thu
ngoại tệ. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa không phải là nhưng hành vi mua bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hẹ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả
bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ. Những lợi ích kinh tế
xã hội mà hoạt động xuất khẩu mang lại đã thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng
hóa trong nước góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng cường vị thế kinh tes
quốc gia và tạo ra lao động quốc tế và chuyên môn hóa sản xuất.
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường
nước ngoài, đưa sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất trong nước tiêu
thụ ở thị trường nước ngoài để thu lợi nhuận.
2.2.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, xuất khẩu là hoạt động quan trọng
nhất trong việc phát triển nền kinh tế vì:
- Xuất khẩu giúp thu một lượng lớn ngoại tệ lớn, tăng cường nguồn vốn,
góp phần quan trọng trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng
dự trữ ngoại tê, qua đó tạo điều kiện phát triển những ngành sản xuất,
nghiên cứu trong nước.
- Xuất khẩu có tác động tích cực trong việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân. Sự phát triển của các ngành công nghiệp hướng
vào xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động vào làm việc, với mức sống
14
ổn định. Ngoài ra, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con
người.
- Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu có
vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia, nâng cao vai trò
của quốc gia trên trường quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà có
nhiều nước đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư nhau.
Đối với doanh nghiệp:
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thị trường nước ngoài luôn là
thị trường rộng lớn và nhiều tiểm năng để doanh nghiệp khai thác, làm tăng
doanh thu và lợi nhuận.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêp cận với công nghệ sản
xuất mới, trong bước chuyển giao công nghệ hiện đại, nâng cao tay nghề người
lao động, từ lao động không có kỹ năng hoặc bán kỹ năng thành lao động kỹ
năng.
Tóm lại, việc đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò chiến lược trong việc phát triển
kinh tế của một quốc gia, tăng cường vị thế quốc gia trên trường khu vực và thế
giới.
2.2.3 Các hình thức xuất khẩu
2.2.3.1 Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu từ nước người bán sang thẳng nước
người mua mà không thông qua một bước thứ 3. Xuất khẩu trực tiếp là việc
doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm mình sản xuất hoặc đặt mua của doanh
nghiệp trong nước, sau đó xuất khẩu sang nước thứ 3 với danh nghĩa là hàng
hóa chính của mình.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp này còn có ưu điểm là đem lại nhiều lợi
nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất chi phí trung gian
và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thỏa mãn yêu cầu của đối tác
giao dịch. Nhược điểm của hình thức này là phức tạp, đòi hỏi phải có trình độ,
chuyên môn cao, có lượng vốn lớn và có nhiều quan hệ với bạn hàng nước
ngoài.
2.2.3.2 Xuất khẩu ủy thác.
Xuất khẩu ủy thác là hình thức trong đó doanh nghiệp đóng vai trò trung
gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất
khẩu hàng hóa và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thỏa
thuận.
15
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, người
đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng đặc biệt là
không cần bỏ vốn để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tương đối tin cậy.
2.2.3.3 Buôn bán đối lưu.
Đây là hình thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương
đương với giá trị lô hàng đã xuất.
Các loại hình buôn bán đối lưu bao gồm: Hàng đổi hàng, nghiệp vụ bù
trừ, chuyển giao nghiệp vụ, nghiệp vụ mua lại.
2.2.3.4 Gia công quốc tế:
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh mà bên gia công nhận làm
một phần việc trong quá trình hoàn thành sản phẩm cho bên thuê gia công để
thu lại một khoản thù lao gọi là phí gia công. Bên gia công sẽ tiếp thu dây
chuyền công nghệ, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của
bên thuê gia công để thực hiện các công việc được yêu cầu.
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế được vận dụng khá phổ
biến, bên đặt gia công thường là các nước phát triển, còn bên nhận gia
công thường là các nước đang phát triển. Hình thức này mang lợi ích đến cho
cả hai bên, bên thuê gia công tận dụng được nguồn lao động giá rẻ làm giảm chi
phí, tăng lợi nhuận, còn bên gia công tạo được thu nhập, tiếp thu được dây
chuyền công nghệ hiện đại.
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
2.2.4.1 Các yếu tố bên ngoài doanh ngiệp.
a. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái được hiểu là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng
nội tệ. Đây chính là giá cả của ngoại tệ trên thị trường và được xác định dựa
trên quan cung cầu về ngoại tệ.
Sự hình thành tỷ giá hối đoái là quá trình tác động của nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan. Nhưng nhìn chung, có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá.
Đó là mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, độ lệch về lãi suất và lạm phát giữa các
nước.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại
thương thông qua kênh giá cả. Khi đồng ngoại tệ giảm thì chi phí sản xuất trong
nước sẽ tăng lên, lượng ngoại tệ thu về ít hơn nên gây khó khăn cho xuất khẩu
và ngược lại, khi đồng ngoại tệ tăng giá thì sẽ có lợi cho xuất khẩu.
16
b. Các yếu tố pháp luật.
Pháp luật là công cụ để nhà nước điều hành quốc gia, chi phối mạnh mẽ đến
các hoạt động kinh tế xã hội. Mỗi quốc gia khác nhau thì có hệ thông luật pháp
khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, truyền thống.
Doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nắm rõ luật pháp trong
nước và tại nước mà doanh nghiệp xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ các mặt sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách.
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu
trí tuệ.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thuế quan
chặt chẽ.
Như vậy một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ
nhưng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp
xuất khẩu khi buôn bán ra nước ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập
vào thị trường nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở rộng
hoạt động kinh doanh.
c. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu
thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích
trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các đoạn thị
trường mới. Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị
trường quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trường văn hoá
của các quốc gia, khu vực thị trường mà mình dự định đưa hàng hoá vào để đưa
ra các quyết định phù hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trường đó.
d. Các yếu tố khoa học công nghệ.
Phát triển khoa học công nghệ luôn là ưu tiên hàng đầu trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của các quốc gia trên thế giới. Khoa học công nghệ
phát triền giúp doanh nghiệp có trình độ cao trong sản xuất, năng cao năng suất,
giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm qua đó tăng hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu.
f. Nhân tố chính trị.
17
Xuất khẩu là hoạt động diễn ra trên nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới,
do đó nó chịu ảnh hưởng từ tình hình chính trị của các quốc gia đó. Chính vì
thế người làm kinh doanh xuất khẩu phảii nắm rõ tình hình chính trị xã hội của
các nước liên quan để tránh rủi ro và có những quyết định, giải pháp đúng đắn,
kịp thời
g. Nhân tố cạnh tranh quốc tế.
Thị trường nước ngoài là thị trường cạnh tranh khốc liệt, có rất nhiều doanh
nghiệp tại nước đó, và từ các quốc gia khác đều kinh doanh sản phẩm tương tự
của doanh nghiệp mình. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển ngoài đối phó với các nhân tố khác thì cũng phải có những
chiến lược cạnh tranh với các đối thủ trên thị. Các đối thủ cạnh tranh không chỉ
dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà nay
sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền mang
tính toàn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất khẩu của
các quốc gia nhỏ bé.
2.2.4.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
a. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao sẽ có khả năng sản xuất ra nhiều hàng
hóa và khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng cao và nhanh hơn. Sức cạnh tranh của
doanh nghiệp được đánh giá qua các yếu tố: Khả năng tài chính, năng suất sản
xuất, chất lượng sản phẩm, các hoạt động Marketing và các dịch vụ khác đi
kèm.
Khả năng tài chính là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp đó có thể cân
bằng được các chi phí trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Nó được thể hiện
qua lượng tiền mặt của doanh nghiệp, ngoại tệ, cơ cấu vốn Tiềm lực tài chính
vững chắc giúp doanh nghiệp thực hiện được các chiến lược đề ra, nhất là đối
với các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng
kiểm soát tình hình tài chính tốt thì sẽ kiểm soát tốt được tất cả những hoạt động
khác của doanh nghiệp đó, như việc nhập nguyên liệu đầu vào, thanh toán lương
thưởng cho công nhân viên, quản lý các khoản nợ, các khoản vay đều trong tầm
kiểm soát của doanh nghiệp.
Năng suất sản xuất là việc doanh nghiệp hoàn thành đúng tiến độ sản xuất,
tiết kiệm các chi phí sản xuất như chi phí đầu vào, sức lao động,chi phí quản lý.
Việc chậm chễ hoản thành hợp đồng có thể khiến doanh nghiệp thua lỗ cả về số
hàng làm ra và còn bị phía đối tác kiện phạt tiền.
Chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm là những yếu tố quan trọng để
cuốn hút, lôi kéo và đạt được thiện cảm tốt với khác hàng. Nó cũng thể hiện
được thương hiệu của doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
18
khách hàng. Cạnh tranh về chất lượng và về giá sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm nhanh và nhiều hơn.
Các hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp xây dựng và phát triển
thương hiệu, tìm hiểu và nắm rõ các thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp có hoạt
động Marketing tốt sẽ có mối quan hệ gắn bó, sâu sắc với thị trường mà mình
nhắm tới, giúp khách hàng dễ dàng nhận biết và yêu thích sản phẩm mà doanh
nghiệp kinh doanh.
Các dịch vụ đi kèm giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ
nhanh chóng hơn và tạo điều kiện cho khách hàng có thể mua sản phẩm thuận
tiện và mong muốn mua những lần tiếp theo. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp coi
các dịch vụ sau bán hàng như hỗ trợ sử dụng sản phẩm, các điều kiện bảo hành,
chăm sóc khách hàng là hoạt động quan trọng trong việc cạnh tranh với các đối
thủ khác.
b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị và ban điều hành doanh nghiệp: Là bộ phận đầu não của
doanh nghiệp. Bộ phận này quyết định mọi số phận của doanh nghiệp, đưa ra
các sứ mệnh, nhiệm vụ, đề ra các chiến lược ngắn và dài hạn, kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động trong doanh nghiệp. Một bộ máy quản lý có năng lực sẽ giúp
doanh nghiệp luôn đi đúng hướng, bộ máy doanh nghiệp vận hành trơn tru.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được
trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết
và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất
kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều
kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh đối phó
được với những biến đổi của môi trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ
hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Hoạt động
xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị trường hàng
hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao dịch,
đàm phán và ký kết hợp đồng Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có
đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích và
dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch đàm
phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành
cũng trở nên rất cần thiết.
2.2 Quy trình xuất khẩu
19
2.2.1 Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Tổ chức thực hiện hợp đồng đòi hỏi phải tuân thủ Luật quốc gia cũng như
Luật quốc tế để tránh những sai sót và khiếu nại. Việc này phải diễn ra đồng
thời cả hai bên, hai bên phải thông báo cho nhau biết trong quá trình thực hiện
hợp đồng.
2.2.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Gồm các công đoạn:
Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu thông qua việc mua đứt bán
đoạn, gia công, hàng đổi hàng, đại lý thu mua hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu.
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu có một ý nghĩa quan trọng bởi nó đảm
bảo được phẩm chất hàng hoá khi vận chuyển, tạo điều kiện nhận biết hàng hoá.
Trong kinh doanh thương mại quốc tế người ta thường dùng nhiều loại bao bì
như hòm, bao, kiện, thùng, container, đường ống
Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: đó là những ký hiệu bằng số, bằng chữ,
bằng hình vẽ được ghi trên bao bì nhằm thông báo những thông tin cần thiết cho
việc giao nhận, bốc dỡ, bảo quản.
20
Chuẩn bị hàng hóa
xuất khẩu
Ký kết hợp đồng
xuất khẩu
Kiểm tra chất lượng
hàng hóa
Làm thủ tục hải
quan
Mua bảo hiểm
Thuê tàu
Giải quyết tranh chấp
Thanh toánGiao hàng
2.2.3 Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu:
Đây là công việc cần thiết nhằm bảo đảm quyền lợi của nhà nhập khẩu,
ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu có thể xảy ra. Trước khi xuất khẩu, nhà xuất
khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra, kiểm dịch hàng hoá. Việc kiểm tra chất lượng
hàng hóa do hai bên chịu trách nhiệm qua hợp đồng. Việc kiểm tra có thể tiến
hành tại cửa khẩu hoặc tại cơ sở tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá.
2.2.4 Thuê tàu:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu
chở hàng dựa vào các căn cứ sau:
Những điều khoản của hợp đồng Điều kiện vận tải Tuỳ theo điều kiện cụ
thể mà thuê tàu chợ hay tàu chuyến. Thông thường trong nhiều trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước cho một
công ty vận tải thuê tầu như: Losa, Letfracht, Trasnimex
2.2.5 Mua bảo hiểm:
Việc chuyên chở hàng hoá bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro. Vì
vậy, mua bảo hiểm là rất cần thiết với công ty. Công ty có thể mua bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến và theo điều kiện
bảo hiểm A, B hoặc C tùy theo từng đơn đặt hàng
2.2.6 Làm thủ tục hải quan
Để hàng hóa được thông quan, công ty cần thu thập đầy đủ các giấy tờ
thử tục sau cho mỗi lô hàng xuất khẩu:
- Hợp đồng
- Tờ khai hải quan (2 bản: 1 bản lưu tại hải quan, 1 bản lưu tại công ty)
- Packing list ( 2 bản gốc)
- Invoice ( 3 bản gốc)
- Vận đơn (Bill of lading)
2.2.7 Giao hàng
Thực hiện các điều kiện giao hàng theo thời hạn ghi trên hợp đồng, cần
làm theo các bước sau:
- Bước 1: Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu để lập bảng đăng ký chuyên chở.
- Bước 2: Xuất trình bảng đăng ký chuyên chở cho người vận tải để lấy tờ hồ sơ
xếp hàng.
- Bước 3: Trao đổi với cơ quan nắm vững ngày giờ giao hàng và bố trí phương
tiện xếp hàng.
21
2.2.8 Thanh toán
Thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh thương mại quốc tế, do đặc điểm buôn bán với nước ngoài nên
thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế rất phức tạp hơn rất nhiều. Có
rất nhiều cách thanh toán bằng thư tín dụng hoặc phương thức chuyển tiền, nhờ
thu
2.2.9 Giải quyết tranh chấp (nếu có) : Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra,
hai bên nên tìm cách khắc phục trong sự hợp tác thiện chí. Nếu không được sẽ
nhờ đến cơ quan trọng tài thương mại quốc tế các bên có liên quan.
2.3 Đặc điểm sản phẩm, thị trường
2.3.1 Thị trường trong nước
Với dân số trên 90 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng cho thị
trường nội địa. Mặt khác, với đời sống ngày càng được nâng cao, khả năng mua
sắm của xã hội ngày càng được cải thiện, đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng
vào thế giới làm cho ngành du lịch phát triển là những cơ hội để ngành may mặc
phát triển ngay trên sân nhà.
Hiện nay, một số nhãn hiệu của nhiều DN trong nước như Sanciaro,
Manhattan, Vee Sandy, Sanding, Vera, WOW, có thể tự hào cạnh tranh ngay
tại sân nhà với các thương hiệu đã được khẳng định như: Esprit, Scada, Mango,
Bosnia, Piere Cardin Hàng Việt Nam tại thị trường nông thôn lâu nay sức
cạnh tranh chưa cao thì giờ đây đã có những dấu hiệu đáng mừng. Nhiều DN đã
đưa ra những dòng sản phẩm có giá bán phù hợp người tiêu dùng nông thôn như
sản phẩm tất Dệt kim Hà Nội, quần áo Dệt kim Thắng Lợi, áo sơ-mi nam nữ của
các tổng công ty may Việt Tiến, Nhà Bè, May 10, Ðức Giang, Phương Ðông
Trong phân khúc thị trường cao cấp, nhiều DN đưa ra những dòng sản
phẩm thời trang khẳng định đẳng cấp của mình và ngay khi xuất hiện trên thị
trường đã có mức độ tiêu thụ mạnh, thị phần ngày càng mở rộng. Nhiều dòng
sản phẩm mới mang tính đột phá, khác biệt với những sản phẩm khác trên thị
trường chính là chìa khóa để công ty khai thác hiệu quả thị trường trong nước.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều mẫu quần áo may sẵn của Trung quốc hoặc không
rõ xuất xứ vả các cơ sở may không nổi tiếng bán đầy rẫy ở ngoài chợ với giá
bán thấp, khoảng tầm 75-150 nghìn đồng. Tuy nhiên chất lượng của các sản
phẩm loại này rất thấp và các cơ sở này không đủ khả năng sản xuất với số
lượng lớn trong thời gian ngắn và đáp ứng được yêu cầu chất lượng cao của các
thị trường khó tính như Mỹ, EU,
Phân tích tiềm năng của thị trường trong nước của ngành dệt may, theo
các nhà quản lý, thị trường bán lẻ Việt Nam đang phát triển nhanh, hấp dẫn kinh
doanh bán lẻ tăng với tốc độ trung bình từ 18 đến 23%/năm. Cuộc vận động
"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" đã kích thích các nhà sản xuất
22
trong nước hướng tới thị trường trong nước. Việc Nhà máy xơ sợi Polyester
Ðình Vũ (Hải Phòng) đi vào hoạt động sẽ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu
xơ sợi của dệt may Việt Nam, góp phần giảm sự phụ thuộc vào nguồn xơ sợi
nhập khẩu. Từ đó, DN vừa chủ động trong sản xuất vừa tăng tỷ lệ nội địa hóa
trong sản phẩm dệt may.
2.3.2 Thị trường nước ngoài.
Theo số liệu thống kê của tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may trong 11 thángnăm 2013 đạt 16,24 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ
năm 2012. Bộ Công Thương dự kiến xuất khẩu Dệt may trong cả năm 2013 sẽ
đạt 17,89 tỷ USD, tăng 18,6% so với năm trước.
Tính trong 11 tháng năm 2013, có 4 thị trường xuất khẩu dệt may của
Việt Nam đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD và đều đạt mức tăng trưởng cao trên 2
con số là Hoa Kỳ- thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất của Việt Nam, kim
ngạch xuất khẩu đạt 7,78 tỷ USD, tăng 14,2%, chiếm 47,9% tổng kim ngạch
xuất khẩu của ngành; kim ngạch xuất khẩu sang EU đạt 2,4 tỷ USD,tăng khoảng
9% so với cùng kỳ năm trước; Nhật Bản đạt 2,18 tỷ USD, tăng 21,5% và Hàn
Quốc là 1,5 tỷ USD, tăng 51,8%.
Theo thông tin từ Hiệp hội dệt may Việt Nam, ngành dệt may Việt Nam
luôn đi đầu trong kim ngạch xuất khẩu và duy trì tốc độ tăng trưởng 15-
17%/năm. Riêng tập đoàn dệt may Việt Nam, năm 2013 đạt kim ngạch xuất
khẩu đạt 2,95 tỷ USD, tăng 14% so với năm 2012. Nhiều đơn vị trong tập đoàn
có mức tăng trưởng cao như May 10, Việt Tiến, Nhà Bè, Hòa Thọ
Hiện nay, một số doanh nghiệp dệt may đã xây dựng lộ trình cũng như
phương án sản xuất theo hướng FOB, ODM và chuẩn bị cho việc tham gia Hiệp
định TPP thông qua việc từng bước đổi mới công nghệ hiện đại và nâng cao
hiệu quả quản trị, đặc biệt trong các lĩnh vực như dệt, nhuộm, hoàn tất, thiết kế.
Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 2009- 2013
(Đơn vị: tỷ USD)
Dệt may 2009 2010 2011 2012 2013
Giá trị xuất khẩu 9,07 11.21 14,04 15,09 17,89
Tăng trưởng so với
cùng kỳ năm trước(%)
-0,6 23,6 25,2 7,5 18,6
2.4 Kết quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty TNHH
Garnet Nam Định.
2.4.1 Theo thị trường xuất khẩu
23
Trong những năm qua, công ty TNHH Garnet Nam Định đẩy mạnh
công tác nghiên cứu thị trường, nắm vững nhu cầu, thị hiếu về hàng may mặc ở
các hị trường các nước trên thế giới. Hiện nay, công ty có quan hệ hợp tác với
nhiều công ty, khách hàng nước ngoài và sản phẩm của công ty đã được xuất
khẩu trên nhiều nước như Mỹ, EU, Hàn Quốc, Brasil,
Cơ cấu xuất khẩu hàng may mặc theo thị trường xuất khẩu Công ty TNHH
Garnet Nam Định năm 2012- 2013 (% )
STT Khu vực Năm
2012
Năm
2013
1 EU 17,7 12,1
2 Mỹ 29,3 31,9
3 Hàn Quốc 50,2 49,8
4 Brasil 4,3 5,3
5 Các nước
khác
1,5 0,9
( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty TNHH Garnet Nam Định)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy: cơ cấu xuất khẩu mặt hàng may
mặc của công ty vào các thị trường có sự tăng giảm không đồng đều nhưng nhìn
chung cơ cấu xuất khẩu của công ty vẫn giữ vững. Kết quả này là do một số thị
trường hết hạn ngạch và do sự mất ổn định về kinh tế và chính trị trên thế giớ
trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, một số thị trường đang được mở rộng trong
đó có thị trường Brasil.
Thị trường Hàn Quốc là một thị trường xuất khẩu truyền thống của
công ty. Đây là thị trường có mức dân số vừa nhưng có đời sống cao và mức
tiêu thụ hàng may mặc cũng lớn. Từ khi thành lập, công ty đã có những đơn đặt
hàng lớn từ thị trường Hàn Quốc, góp phần làm tăng sản phẩm xuất khẩu cho
Việt Nam nói chung và cho công ty nói riêng. Cơ cấu xuất khẩu của công ty
năm 2012 chiếm 50,2% so với tổng kim ngạch xuất khẩu, tới năm 2013 cơ cấu
xuất khẩu của công ty có giảm nhưng không đáng kể (0,4% ) do có một số mặt
hàng hết hạn ngạch. Nhưng đây vẫn là thị trường lớn mà công ty khai thác triệt
để hơn trong thời gian tới vì mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc hầu hết mới
tập chung vào các sản phẩm dễ làm, các mã hàng ‘nóng’ như: Jacket hai hoặc ba
lớp.
Sau thị trường Hàn Quốc là Thị trường Mỹ có cơ cấu xuất khẩu hàng
may mặc chiếm tới 29,3% so với tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012. Đây
cũng là một thị trường có nhu cầu tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất thế giới, dân
số đông, mức tiêu thụ gấp rưỡi EU. Từ sau khi bình thường hóa quan hệ Việt –
Mỹ, bãi bỏ lệnh cấm vận và đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO ( được
24
hưởng GSP và MFN) thì hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty trên
thị trường này liên tục gặt hái được những thành tựu to lớn. Đến năm 2013, nền
kinh tế Mỹ đã được cải thiện và có dấu hiệu phát triển, điều này làm cho tỷ
trọng xuất khẩu hàng may mặc của công ty ở Mỹ chiếm 31,9% tổng kim ngạch
xuất khẩu của công ty.
Thị trường EU cũng là thị trường có tỷ trọng hàng may mặc đứng thứ
ba ( sau thị trường Hàn Quốc và thị trường Mỹ). Thị trường EU vốn là một thị
trường thuyền thống của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng may mặc
từ trước tới nay. Tỷ trọng xuất khẩu của công ty sang thị trường này chưa cao
chiếm 17,7% so với tổng kim ngạch xuất khẩu. Những năm gần đây, hàng may
mạc của công ty trên thị trường này gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các bạn
hàng Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, về giá cả cũng như mẫu mã, cộng với
việc EU cũng tạo thêm nhiều rào cản đối với hàng may mặc xuất khẩu ở EU,
công ty cần phải giải quyết tốt được bài toán về nâng cao chất lượng đồng thời
hạ giá thành sản phẩm may mặc của mình kết hợp với việc nghiên cứu kỹ thị
trường, có chiến lược quảng cáo bài bản, tận dụng mọi cơ hội, nhất là những hội
chợ triển lãm.
Ở những thị trường khác, tỷ trọng xuất khẩu hàng may mặc của công ty
nhìn chung cũng tăng qua các năm , tuy nhiên , vẫn còn nhiều biến động, chưa
thực sự tạo được vị thế ổn định trên những thị trường đó. Những năm gần đây
cũng đánh dấu sự mở rộng xuất khẩu trên nhiều thị trường như Anh, Pháp,
Đức mặc dù, tỷ trọng xuất khẩu ở thị trường này vẫn chưa đóng góp đáng kể
cho tổng kim ngạch xuất khẩu, nhưng nó cũng đánh dấu sự nỗ lực thích ứng của
công ty trong thời kỳ kinh tế thế giới vẫn còn chưa ổn định.
2.4.2 Theo loại sản phẩm xuất khẩu
Trong tổng số các loại sản phẩm xuất khẩu của công ty TNHH Garnet Nam
Định hàng may mặc chiếm đa số (trên 90%), cả dưới hình thức xuất khẩu trực
tiếp hay xuất khẩu ủy thác. Cụ thể, tỷ trọng xuất khẩu hàng may mặc so với
tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2011 lên tới 99%, năm 2012 là 96% và năm
2013 là 89%. Từ đó có thể thấy được vai trò quyết định của hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc – là nguồn đem lại doanh thu lớn nhất – đối với hoạt động kinh
doanh của công ty. Điều này đã cụ thể hóa nguyên nhân mà doanh thu của công
ty tăng nhẹ trong 2 năm 2012 và 2013, khi mà thị trường xuất khẩu cả cả nước
nói chung đã có sự thay đổi theo chiều hướng tăng lên nhưn vẫn ở mức còn hạn
chế. Hoạt động xuất khẩu của công ty nên duy trì thực hiện nốt những đơn đặt
hàng trước đó, và nhận thêm một số ít các đơn hàng gia công nhỏ lẻ.
Các mặt hàng may mặc xuất khẩu chủ yếu bao gồm: áo Jacket, quần âu,
quần bò được thực hiện trên nhiều chất vải đa dạng, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng. Sau mỗi đợt xuất hàng, công ty đều thống kê đầy đủ số lượng
25