Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

DĐVN 4 PHỤ LUC 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.8 KB, 15 trang )

1.14 THUỐC NHỎ MẮT
Collyria
Định nghĩa
Thuốc nhỏ mắt là dung dịch nước, dung dịch dầu hoặc hỗn dịch vô khuẩn của một hay nhiều
hoạt chất, dùng để nhỏ vào mắt. Chế phẩm cũng có thể được bào chế dưới dạng khô (bột, bột
đông khô, viên nén) vô khuẩn, được hòa tan hoặc phân tán vào một chất lỏng vô khuẩn thích
hợp khi dùng.
Yêu cầu chung
Thuốc nhỏ mắt phải được pha chế - sản xuất trong điều kiện vô khuẩn. Các dụng cụ, thiết bị và
đồ đựng dùng trong pha chế - sản xuất phải sạch và vô khuẩn.
Dung môi để pha chế thuốc nhỏ mắt thường là nước tinh khiết hoặc các dung dịch nước thích
hợp hoặc là dầu thực vật trung tính đạt tiêu chuẩn để pha thuốc tiêm.
Trong thành phần của thuốc nhỏ mắt có thể có thêm các tá dược, để điều chỉnh độ đẳng trương,
độ nhớt, điều chỉnh hay ổn định pH của chế phẩm, tăng độ tan và độ ổn định của hoạt chất,
nhưng không được ảnh hưởng xấu đến tác dụng của thuốc và không gây kích ứng đối với mắt ở
nồng độ sử dụng trong chế phẩm.
Những chế phẩm thuốc nhỏ mắt nước đóng nhiều liều trong một đơn vị đóng gói phải cho thêm
chất sát khuẩn với nồng độ thích hợp, trừ khi tự chế phẩm có đủ tính chất sát khuẩn. Chất sát
khuẩn phải không tương kỵ với các thành phần khác có trong chế phẩm và phải duy trì được
hiệu quả sát khuẩn trong thời gian sử dụng chế phẩm kể từ lần mở nắp đầu tiên.
Không được thêm chất sát khuẩn hoặc chất chống oxy hóa vào các thuốc nhỏ mắt dùng cho
phẫu thuật ở mắt. Các thuốc nhỏ mắt này phải pha chế - sản xuất trong điều kiện vô khuẩn và
đóng gói một liều.
Không được cho thêm chất màu vào thuốc nhỏ mắt chỉ với mục đích nhuộm màu chế phẩm.
Đồ đựng thuốc nhỏ mắt phải có đủ độ trong cần thiết để kiểm tra được bằng mắt độ trong của
dung dịch hay độ đồng nhất của hỗn dịch nhỏ mắt chứa trong đó. Đồ đựng thuốc nhỏ mắt phải
vô khuẩn và không có tương tác về mặt vật lý hay hóa học với thuốc. Đồ đựng thuốc nhỏ mắt
phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong Phụ lục 17.3.3. Đồ đựng thuốc nhỏ mắt chứa nhiều liều phải
có bộ phận nhỏ giọt thích hợp, thể tích mỗi đơn vị đóng gói không nên vượt quá 10 ml.
Ghi nhãn: Nhãn thuốc nhỏ mắt phải ghi theo quy chế. Nhãn phải ghi tên chất sát khuẩn có trong
chế phẩm. Đối với đơn vị đóng gói nhiều liều, trên nhãn phải ghi rõ thời hạn sử dụng tính từ khi


thuốc được sử dụng lần đầu, sau thời gian đó thuốc còn lại phải bỏ đi, thường không quá 4 tuần,
trừ khi có chỉ dẫn khác.
Yêu cầu chất lượng
Độ trong (Thử theo Phụ lục 11.8. Phần B)
Dung dịch thuốc nhỏ mắt phải trong suốt, không có các tiểu phân quan sát được bằng mắt
thường
Hỗn dịch nhỏ mắt có thể lắng đọng khi để yên nhưng phải dễ dàng phân tán đồng nhất khi lắc và
phải duy trì được sự phân tán đồng nhất đó trong khi nhỏ thuốc để sử dụng đúng liều.
Kích thước tiểu phân (Thử theo Phụ lục 11.8. Phần A)
Nếu không có chỉ dẫn khác, thuốc nhỏ mắt dạng hỗn dịch phải đạt yêu cầu của phép thử sau:
Lắc mạnh và chuyển một lượng chế phẩm tương đương với khoảng 10 µg pha rắn vào buồng
đếm hoặc lên một phiến kính thích hợp và quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại thích hợp.
Không được có quá 20 tiểu phân có kích thước lớn hơn 25 µm và không có quá 2 tiểu phân có
kích thước lớn hơn 50 µm, không có tiểu phân nào có kích thước lớn hơn 90 µm.
Thử vô khuẩn
Đạt yêu cầu Thử vô khuẩn (Phụ lục 13.7).
Giới hạn cho phép về thể tích
+ 10 % (Phụ lục 11.1).
Các yêu cầu kỹ thuật khác
Thử theo quy định trong chuyên luận riêng.
Đối với dạng chế phẩm khô, dùng để pha thuốc nhỏ mắt trước khi dùng, sau khi pha phải đáp
ứng các yêu cầu chất lượng của thuốc nhỏ mắt. Đối với chế phẩm đóng liều đơn phải đáp ứng
các yêu cầu về phép thử độ đồng đều hàm lượng hoặc độ đồng đều khối lượng (Phụ lục 11.2
hoặc 11.3), trừ khi có chỉ dẫn khác.
Đối với các dung dịch dùng để rửa mắt, ngâm mắt hoặc để thấm vào băng mắt, nhất thiết phải là
các dung dịch đẳng trương với dịch nước mắt và phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng của
thuốc nhỏ mắt. Thuốc rửa mắt dùng trong phẫu thuật hoặc trong điều trị sơ cứu về mắt, không
được chứa chất sát khuẩn, phải pha chế vô khuẩn và đóng gói một liều. Thuốc rửa mắt đóng
nhiều liều phải có chất sát khuẩn ở nồng độ thích hợp và không đóng gói quá thể tích 200 ml cho
một đơn vị đóng gói nhỏ nhất.

Phu luc kem theo
11.1 GIỚI HẠN CHO PHÉP VỀ THỂ TÍCH, NỒNG ĐỘ, HÀM LƯỢNG THUỐC CỦA CÁC DẠNG
BÀO CHẾ
Lượng hoạt chất có trong các chế phẩm bào chế có liên quan đến các tiêu chí: Thể tích, nồng độ,
hàm lượng thuốc…
Do thực tế sai số của các dụng cụ, trang thiết bị và việc thực hiện qui trình sản xuất mà mỗi dạng
bào chế được phép có một khoảng chênh lệch nhất định về thể tích, nồng độ và hàm lượng so
với qui định ghi trên nhãn. Đó là giới hạn cho phép về thể tích, nồng độ, hàm lượng thuốc.
Giới hạn cho phép về thể tích
Trừ thuốc tiêm đơn liều và các thuốc có qui định đặc biệt, các thuốc dạng lỏng có giới hạn cho
phép về thể tích ghi trong Bảng 11.1.1.
Bảng 11.1.1. Giới hạn cho phép chênh lệch (%) về thể tích của các thuốc dạng lỏng
Loại thuốc
Thể tích ghi
trên nhãn
Giới hạn
cho phép
Thuốc tiêm đa liều, Thuốc tiêm truyền
Tới 50 ml
Trên 50 ml
+ 10 %
+ 5 %
Thuốc dạng lỏng để uống (Dung dịch, Hỗn dịch, Nhũ dịch, Rượu)
Tới 20 ml
Trên 20 ml đến 50 ml
Trên 50 ml đến 150 ml
Trên 150 ml
+ 10 %
+ 8 %
+ 6 %

+ 4 %
Sirô thuốc và Cao thuốc
Tới 100 ml
Trên 100 ml đến 250 ml
Trên 250 ml
+ 10 %
+ 8 %
+ 6 %
Thuốc nhỏ mắt,
Thuốc nhỏ mũi
Thuốc nhỏ tai
Mọi thể tích
+ 10 %
Thuốc dùng ngoài
Mọi thể tích
+ 10 %
Cách thử
Lấy ngẫu nhiên 5 đơn vị chế phẩm (ống, lọ…), riêng thuốc tiêm truyền có thể tích trên 100 ml thì
lấy 3 đơn vị để thử. Xác định thể tích từng đơn vị bằng bơm tiêm chuẩn hoặc ống đong chuẩn
sạch, khô, có độ chính xác phù hợp. Thể tích mỗi đơn vị phải nằm trong khoảng từ thể tích ghi
trên nhãn đến giới hạn cho phép. Nếu có một đơn vị không đạt phải tiến hành kiểm tra lần thứ
hai giống như lần đầu. Chế phẩm đạt yêu cầu nếu trong lần thử này không có đơn vị nào có thể
tích nằm ngoài giới hạn cho phép.
Giới hạn cho phép về nồng độ, hàm lượng thuốc
Nếu không có qui định trong chuyên luận riêng, trừ vitamin và chất khoáng trong thuốc đa thành
phần, các chế phẩm thuốc có giới hạn cho phép về nồng độ, hàm lượng ghi trong Bảng 11.1.2.
Bảng 11.1.2. Giới hạn cho phép về nồng độ, hàm lượng thuốc
Loại thuốc
Lượng hoạt chất ghi trên nhãn
Giới hạn cho phép (%)

Thuốc tiêm, Thuốc tiêm truyền
Dạng lỏng
Mọi hàm lượng
± 5 %
Dạng bột
Mọi hàm lượng
± 10 %
Thuốc dạng lỏng để uống, Sirô thuốc, Cao thuốc
Mọi hàm lượng
± 10 %
Thuốc viên nén, Thuốc nang
Tới 50 mg
Trên 50 mg đến 100 mg
Trên 100 mg
± 10 %
± 7,5 %
± 5 %
Thuốc hoàn, Thuốc bột, Thuốc cốm, Thuốc đạn, Thuốc trứng, Thuốc dùng ngoài (Thuốc mỡ, Cao
xoa )
Mọi hàm lượng
± 10 %
Cách thử
Xác định nồng độ, hàm lượng các hoạt chất trong chế phẩm theo qui định ở mục “Định lượng”
ghi ở chuyên luận riêng.
Nếu không có qui định trong chuyên luận riêng, lượng chế phẩm đem thử được lấy từ một số
lượng đơn vị chế phẩm qui định theo Phụ lục 11.3 đã được làm đồng đều.
Đối với chế phẩm thuốc có hàm lượng được biểu thị bằng nồng độ tính theo khối lượng trên thể
tích (kl/tt), lượng chế phẩm đem thử được lấy từ một số lượng đơn vị chế phẩm qui định theo
phần “Giới hạn cho phép về thể tích” đã được làm đồng đều.
11.2 PHÉP THỬ ĐỘ ĐỒNG ĐỀU HÀM LƯỢNG

Phép thử độ đồng đều hàm lượng của các chế phẩm đơn liều dựa trên cơ sở định lượng hàm
lượng hoạt chất của từng đơn vị, để xác định mỗi hàm lượng riêng lẻ có nằm trong giới hạn cho
phép so với hàm lượng trung bình hay không.
Phép thử này không áp dụng cho chế phẩm đa liều, thuốc truyền tĩnh mạch không phân liều, chế
phẩm chứa vitamin, nguyên tố vi lượng và các trường hợp khác được phép miễn trừ.
Trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, phép thử độ đồng đều hàm lượng được tiến
hành trên 10 đơn vị riêng lẻ lấy ngẫu nhiên. Kết quả được đánh giá theo phương pháp sau:
Phương pháp 1
Áp dụng cho thuốc nang, thuốc bột không dùng pha tiêm, thuốc cốm, thuốc đạn, thuốc
trứng.
Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn
từ 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 75 % đến 125
% của hàm lượng trung bình.
Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn
từ 85 % đến 115 %, hoặc có một hay nhiều đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 75 %
đến 125 % của hàm lượng trung bình.
Nếu hai hoặc ba đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 85 % đến 115 %, nhưng ở trong
giới hạn từ 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu
nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá ba trong tổng số 30 đơn vị đem thử có
hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 85 % đến 115 % và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm
ngoài giới hạn từ 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình.
Phương pháp 2
Áp dụng cho thuốc viên nén, thuốc bột pha tiêm, hỗn dịch để tiêm.
Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu hàm lượng của từng đơn vị nằm trong giới hạn từ 85 % đến 115
% của hàm lượng trung bình.
Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn
từ 85 % đến 115 %, hoặc có một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 75 % đến 125 %
của hàm lượng trung bình.
Nếu có một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 85 % đến 115 % của hàm lượng trung
bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không

quá một trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 85 % đến 115 %
và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 75 % đến 125 % của hàm lượng
trung bình.
Phương pháp 3
Áp dụng cho thuốc dán (hấp thu qua da)
Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu hàm lượng trung bình của 10 đơn vị nằm trong giới hạn từ
90 % đến 110 % hàm lượng ghi trên nhãn và hàm lượng của từng đơn vị phải nằm trong giới hạn
từ 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình.
11.3 PHÉP THỬ ĐỘ ĐỒNG ĐỀU KHỐI LƯỢNG
Phép thử độ đồng đều khối lượng dùng để xác định độ đồng đều phân liều của chế phẩm, khi
không có yêu cầu thử độ đồng đều hàm lượng.
Phương pháp thử
Phương pháp 1
Áp dụng cho thuốc viên nén, thuốc đạn, thuốc trứng, thuốc dán
Cân riêng biệt 20 đơn vị lấy ngẫu nhiên, tính khối lượng trung bình. Không được có quá hai đơn
vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn chênh lệch so với khối lượng trung bình quy định trong Bảng
11.3.1 và không được có đơn vị nào có khối lượng vượt gấp đôi giới hạn đó.
Phương pháp 2
Áp dụng cho thuốc nang, thuốc bột (đơn liều), thuốc cốm (không bao, đơn liều)
Cân khối lượng của một nang hay một gói (thuốc bột, thuốc cốm). Với viên nang cứng, tháo rời
hai nửa vỏ nang, dùng bông lau sạch vỏ và cân khối lượng của vỏ. Với viên nang mềm, cắt mở
nang, bóp hết thuốc ra, dùng ether hoặc dung môi hữu cơ thích hợp rửa vỏ nang, để khô tự
nhiên cho đến khi hết mùi dung môi, cân khối lượng của vỏ nang. Với gói, cắt mở gói, lấy hết
thuốc ra, dùng bông lau sạch bột thuốc bám ở mặt trong, cân khối lượng vỏ gói. Khối lượng
thuốc trong nang hay gói là hiệu số giữa khối lượng nang thuốc hay gói và khối lượng vỏ nang
hay vỏ gói. Tiến hành tương tự với 19 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Tính khối lượng trung bình
của thuốc trong nang hay gói. Kết quả được đánh giá dựa vào Bảng 11.3.1 giống như Phương
pháp 1.
Phương pháp 3
Áp dụng cho thuốc bột để pha tiêm.

Loại bỏ hết nhãn, rửa sạch và làm khô bên ngoài. Loại bỏ hết các nút nếu có, cân ngay khối
lượng cả vỏ và thuốc. Lấy hết thuốc ra, dùng bông lau sạch, nếu cần rửa với nước, sau đó với
ethanol 96 % (TT), sấy ở 100 °C đến 105 °C trong 1 giờ. Nếu vỏ không chịu được nhiệt độ này,
làm khô ở nhiệt độ thích hợp tới khối lượng không đổi, để nguội trong bình hút ẩm và cân. Hiệu
số giữa hai lần cân là khối lượng của thuốc. Tiến hành tương tự với 19 đơn vị khác lấy ngẫu
nhiên. Tính khối lượng trung bình của thuốc. Kết quả được đánh giá dựa vào Bảng 11.3.1 giống
như Phương pháp 1.
Bảng 11.3.1 - Bảng quy định độ đồng đều khối lượng cho chế phẩm đơn liều
Dạng bào chế Khối lượng trung bình
(KLTB)
% chênh lệch so với
KLTB
Viên nén
Viên bao phim
Nhỏ hơn hoặc bằng 80 mg
Lớn hơn 80 mg và nhỏ hơn
250 mg
Bằng hoặc lớn hơn 250 mg
10
7,5
5
Thuốc nang; Thuốc bột (đơn liều);
Thuốc cốm (không bao, đơn liều)
Nhỏ hơn 300 mg
Bằng hoặc lớn hơn 300 mg
10
7,5
Thuốc bột để pha tiêm (đơn liều) Lớn hơn 40 mg 10
Viên nén bao đường Tất cả các loại 10
Thuốc đạn

Thuốc trứng
Cao dán
Tất cả các loại 5
Phương pháp 4
Áp dụng cho thuốc bột (đa liều), thuốc cốm (đa liều), thuốc mỡ, cao xoa, cao động vật.
Cân khối lượng của một đơn vị đóng gói nhỏ nhất. Mở đồ chứa (gói, hộp, lọ…), lấy hết thuốc ra,
cắt mở đồ chứa nếu cần để dễ dàng dùng bông lau sạch thuốc bám ở mặt trong, cân khối lượng
của đồ chứa. Hiệu số giữa hai lần cân là khối lượng của thuốc. Tiến hành tương tự với bốn đơn
vị khác lấy ngẫu nhiên. Tất cả các đơn vị phải có khối lượng nằm trong giới hạn chênh lệch so
với khối lượng ghi trên nhãn quy định trong Bảng 11.3.2. Nếu có một đơn vị có khối lượng nằm
ngoài giới hạn đó, tiến hành thử lại với năm đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Không được có quá một
đơn vị trong tổng số 10 đơn vị đem thử có khối lượng nằm ngoài giới hạn qui định.
Bảng 11.3.2 - Bảng quy định độ đồng đều khối lượng cho chế phẩm đa liều
Dạng bào chế Khối lượng ghi trên nhãn (KLN) % chênh lệch so với KLN
Thuốc bột (đa liều)
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,50 g
Lớn hơn 0,50 g và bằng 1,50 g
Lớn hơn 1,50 g và bằng 6,00 g
Lớn hơn 6,00 g
10
7
5
3
Thuốc cốm (đa liều) Tất cả các loại 5
Thuốc kem, mỡ, bột nhão,
gel
Cao xoa
Nhỏ hơn hoặc bằng 10,0 g
Lớn hơn 10,0 g và bằng 20,0 g
Lớn hơn 20,0 g và bằng 50,0 g

Lớn hơn 50,0
15
10
8
5
Cao động vật
Nhỏ hơn hoặc bằng 100,0 g
Lớn hơn 100,0 g và bằng 200,0 g
Lớn hơn 200,0 g
5
3
2
11.8 XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN TIỂU PHÂN
A. Xác định giới hạn tiểu phân không nhìn thấy bằng mắt thường
Tiểu phân trong thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền là các hạt nhỏ không hòa tan, linh động, không
phải là bọt khí, có nguồn gốc ngẫu nhiên từ bên ngoài.
Để xác định giới hạn tiểu phân có hai phương pháp mô tả dưới đây, Phương pháp 1 (dùng thiết
bị đếm tiểu phân) và Phương pháp 2 (dùng kính hiển vi). Khi kiểm tra tiểu phân không nhìn thấy
bằng mắt thường của thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền, thường áp dụng Phương pháp 1. Tuy
nhiên, đối với một số chế phẩm, phải áp dụng cả hai phương pháp để đánh giá.
Không phải tất cả các thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền đều có thể kiểm tra được giới hạn tiểu
phân không nhìn thấy bằng mắt thường bằng một trong hai phương pháp, hay cả hai phương
pháp. Các chế phẩm không thật trong, hay có độ nhớt tăng cao, hoặc tạo bọt khí khi đổ vào thiết
bị đếm tiểu phân, tiến hành thử theo Phương pháp 2. Nếu độ nhớt của chế phẩm quá cao, cản
trở phương pháp kiểm tra, pha loãng với dung môi thích hợp để có thể tiến hành được thử
nghiệm.
Kết quả kiểm tra một đơn vị riêng lẻ hay nhóm các đơn vị chế phẩm không có giá trị đương nhiên
đối với các đơn vị không được kiểm tra. Bởi vậy, cần xây dựng kế hoạch lấy mẫu đủ số lượng
thống kê, để từ kết quả kiểm tra có thể đánh giá được giới hạn tiểu phân của cả nhóm lớn các
đơn vị chế phẩm.

Phương pháp 1: Dùng thiết bị đếm tiểu phân
Quy định chung
Tiến hành thử nghiệm trong các điều kiện hạn chế được nhiễm tiểu phân, tốt nhất là trong tủ lọc khí
vô khuẩn.
Rửa thật cẩn thận dụng cụ thủy tinh và dụng cụ lọc (trừ màng lọc) bằng dung dịch tẩy rửa ấm,
tráng lại bằng nước cho sạch hết chất tẩy. Ngay trước khi dùng, tráng lại các dụng cụ từ trên
xuống dưới, bên ngoài, sau đó là bên trong với nước không có tiểu phân (TT).
Tránh tạo bọt khí trong chế phẩm đem thử, đặc biệt là khi rót vào dụng cụ để tiến hành đếm tiểu
phân.
Để kiểm tra môi trường có thích hợp cho thử nghiệm, dụng cụ thủy tinh có đủ sạch và nước sử
dụng có hết tiểu phân hay không, tiến hành phép thử sau:
Kiểm tra giới hạn tiểu phân của 5 mẫu nước không có tiểu phân (TT), mỗi mẫu 5 ml, theo
phương pháp mô tả ở dưới. Nếu trong cả 25 ml nước thử có trên 25 tiểu phân kích thước bằng
10 µm hay lớn hơn, phải tiến hành lại các bước chuẩn bị cho đến khi môi trường, dụng cụ thủy
tinh và nước thích hợp cho thử nghiệm.
Dụng cụ
Sử dụng thiết bị thích hợp hoạt động theo nguyên tắc cản ánh sáng, cho phép tự động xác định kích
thước tiểu phân và số lượng tiểu phân theo kích thước đã chọn.
Chuẩn hóa thiết bị bằng các hạt cầu chuẩn kích thước 10 µm đến 25 µm. Phân tán hạt chuẩn
trong nước không có tiểu phân (TT). Tránh kết tụ tiểu phân trong quá trình phân tán.
Cách tiến hành
Trộn đều chế phẩm bằng cách lộn đi, lộn lại nhẹ nhàng dụng cụ chứa (đồ đựng) 20 lần liên tiếp.
Nếu cần, tháo bỏ phần bảo vệ ngoài nắp đậy. Dùng tia nước không có tiểu phân (TT) rửa bề mặt
nắp và cổ dụng cụ chứa (đồ đựng), mở nắp cẩn thận, tránh nhiễm tiểu phân từ bên ngoài. Loại
bọt khí bằng cách để yên 2 phút hoặc siêu âm.
Đối với thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền có thể tích từ 25 ml trở lên, tiến hành thử với từng đơn vị.
Đối với thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền có thể tích nhỏ hơn 25 ml, gộp dung dịch của ít nhất 10
đơn vị trong một cốc sạch cho đủ 25 ml. Khi có chỉ dẫn đặc biệt, lấy dung dịch từ một số đơn vị
thích hợp, pha loãng thành 25 ml với nước không có tiểu phân (TT) hoặc với dung môi thích hợp
không có tiểu phân, khi nước không có tiểu phân (TT) không thích hợp.

Thuốc bột để pha tiêm được hòa tan trong nước không có tiểu phân (TT) hoặc dung môi thích
hợp không có tiểu phân, khi nước không có tiểu phân (TT) không thích hợp.
Số mẫu thử phải đủ lượng thống kê. Đối với thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền có thể tích từ 25 ml
trở lên, số mẫu thử có thể nhỏ hơn 10, phụ thuộc vào kế hoạch lấy mẫu đã đề ra.
Lấy 4 mẫu thử, mỗi mẫu không dưới 5 ml, đưa vào máy đếm tiểu phân theo kích thước bằng 10
µm hay lớn hơn và bằng 25 µm hay lớn hơn.
Loại bỏ kết quả của mẫu đầu tiên. Tính số lượng tiểu phân trung bình của chế phẩm đã thử.
Đánh giá kết quả
Đối với thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền có thể tích lớn hơn 100 ml: Chế phẩm đạt yêu cầu phép
thử, nếu trung bình trong mỗi ml có không quá 25 tiểu phân kích thước bằng 10 µm hay lớn hơn
và không quá 3 tiểu phân kích thước bằng hay lớn hơn 25 µm.
Đối với thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền có thể tích nhỏ hơn hoặc bằng 100 ml: Chế phẩm đạt yêu
cầu phép thử, nếu trung bình trong mỗi đơn vị đã kiểm tra có không quá 6000 tiểu phân kích
thước bằng 10 µm hay lớn hơn và không quá 600 tiểu phân kích thước bằng 25 µm hay lớn
hơn.
Nếu số lượng tiểu phân trung bình vượt quá giới hạn, kiểm tra chế phẩm bằng Phương pháp 2.
Phương pháp 2: Dùng kính hiển vi
Quy định chung
Tiến hành thử nghiệm trong các điều kiện hạn chế được nhiễm tiểu phân, tốt nhất là trong tủ lọc khí
vô khuẩn.
Rửa thật cẩn thận dung cụ thủy tinh và dụng cụ lọc (trừ màng lọc) bằng dung dịch tẩy rửa ấm,
tráng lại bằng nước cho sạch hết chất tẩy. Ngay trước khi dùng, tráng lại các dụng cụ từ trên
xuống dưới, bên ngoài, sau đó là bên trong với nước không có tiểu phân (TT).
Để kiểm tra môi trường có thích hợp cho thử nghiệm, dụng cụ thủy tinh và màng lọc có đủ sạch,
nước sử dụng có hết tiểu phân hay không, tiến hành phép thử sau:
Kiểm tra giới hạn tiểu phân của 50 ml nước không có tiểu phân (TT) theo phương pháp mô tả ở
dưới. Nếu có quá 20 tiểu phân kích thước bằng 10 µm hay lớn hơn hoặc có quá 5 tiểu phân kích
thước bằng 25 µm hay lớn hơn trên màng lọc, phải tiến hành lại các bước chuẩn bị cho đến khi
môi trường, dụng cụ thủy tinh, màng lọc và nước thích hợp cho thử nghiệm.
Dụng cụ

Sử dụng kính hiển vi thích hợp, bộ lọc để lưu giữ các tiểu phân và màng lọc để kiểm tra.
Kính hiển vi có độ phóng đại 100 lần ± 10 lần, được trang bị một trắc vi thị kính hiệu chỉnh bằng
một trắc vi vật kính, một bàn soi có khả năng cố định và xoay quanh toàn bộ diện tích lọc của
màng lọc, hai nguồn chiếu thích hợp cấp ánh sáng phản xạ bổ sung cho ánh sáng chếch.
Trắc vi thị kính (Hình 11.8.1) bao gồm một vòng tròn lớn có hình chữ thập chia tư, các vòng đối
chiếu trong suốt hay màu đen đường kính 10 µm và 25 µm ở độ phóng đại 100 lần, một thước
chia vạch 10 µm đã được kiểm định theo chuẩn quốc gia hoặc quốc tế với sai số tương đối cho
phép ± 2 %. Vòng tròn lớn được gọi là thị trường phân vạch (TTPV).
Trong hai nguồn chiếu sáng, một nguồn cấp trường sáng phản xạ từ trong kính hiển vi và nguồn
bên ngoài bổ trợ hội tụ, có khả năng điều chỉnh để rọi sáng khúc xạ chếch ở góc 10° đến 20°.
Bộ lọc để lưu giữ các tiểu phân bao gồm màng lọc thích hợp và đế lọc bằng thủy tinh hoặc vật
liệu khác thích hợp, nối với máy hút chân không.
Màng lọc kích thước thích hợp màu đen hoặc xám sẫm, với lỗ xốp bằng 1,0 µm hoặc nhỏ hơn.
Cách tiến hành
Trộn đều chế phẩm bằng cách lộn đi, lộn lại nhẹ nhàng dụng cụ chứa 20 lần liên tiếp. Nếu cần,
tháo bỏ phần bảo vệ ngoài nắp đậy. Dùng tia nước không có tiểu phân (TT) rửa bề mặt nắp và cổ
bình chứa, mở nắp cẩn thận, tránh nhiễm tiểu phân từ bên ngoài.
Đối với thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền có thể tích từ 25 ml trở lên, tiến hành thử với từng đơn vị.
Đối với thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền có thể tích nhỏ hơn 25 ml, gộp dung dịch của ít nhất 10
đơn vị trong một cốc sạch cho đủ 25 ml. Khi có chỉ dẫn đặc biệt, lấy dung dịch từ một số đơn vị
thích hợp, pha loãng thành 25 ml với nước không có tiểu phân (TT) hoặc với dung môi thích hợp
không có tiểu phân, khi nước không có tiểu phân (TT) không thích hợp.
Thuốc bột để pha tiêm được hòa tan trong nước không có tiểu phân (TT) hoặc dung môi thích
hợp không có tiểu phân, khi nước không có tiểu phân (TT) không thích hợp.
Số mẫu thử phải đủ lượng thống kê. Đối với thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền có thể tích từ 25 ml
trở lên, số mẫu thử có thể nhỏ hơn 10, phụ thuộc vào kế hoạch lấy mẫu đã đề ra.
TTPV
Vòng đối chiếu
Hình chữ thập chia tư TTPV
Thước chia vạch

Dùng vài ml nước không có tiểu phân (TT) làm ẩm bên trong đế lọc đã gắn màng lọc. Chuyển
toàn bộ dung dịch thử đã chuẩn bị, hay dung dịch trong một đơn vị, vào phễu lọc và hút chân
không. Nếu cần, đổ từng lượng nhỏ vào phễu cho đến khi toàn bộ thể tích dung dịch thử được
lọc. Sau lần đổ cuối cùng, bắt đầu dùng tia nước không có tiểu phân (TT) rửa thành bên trong đế
lọc. Hút chân không cho tới khi bề mặt màng lọc không còn chất lỏng. Đặt màng lọc vào hộp lồng
Petri và để khô tự nhiên bằng cách mở hé nắp hộp. Sau khi màng lọc khô, đặt hộp lồng Petri lên
bàn soi của kính hiển vi và soi toàn bộ màng lọc dưới ánh sáng phản xạ từ nguồn chiếu. Đếm số
tiểu phân bằng 10 µm hay lớn hơn và số tiểu phân bằng 25 µm hay lớn hơn. Hoặc, có thể đếm
trên một phần của màng lọc, rồi tính số lượng trên cả màng lọc. Tính số lượng tiểu phân trung
bình cho chế phẩm đem thử.
Quá trình phân loại tiểu phân được tiến hành bằng cách so sánh mỗi tiểu phân với các vòng đối
chiếu 10 µm và 25 µm. Đường kính bên trong của các vòng đối chiếu trong suốt dùng để phân
loại tiểu phân màu trắng và trong suốt, còn tiểu phân thẫm màu được phân loại bằng đường kính
ngoài của các vòng đối chiếu màu đen.
Khi tiến hành kiểm tra theo Phương pháp 2, không phân loại hay liệt kê các chất vô định hình,
nửa lỏng hoặc các chất không rõ ràng về hình thái khác, chúng có biểu hiện biến màu hay đổi
màu trên màng lọc. Những chất này nhỏ, không biểu hiện rõ ràng, dạng sền sệt hay như có
màng. Trong trường hợp này cần kiểm tra bổ sung bằng Phương pháp 1.
Đánh giá kết quả
Đối với thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền có thể tích lớn hơn 100 ml: Chế phẩm đạt yêu cầu phép
thử, nếu trung bình trong mỗi ml có không quá 12 tiểu phân kích thước bằng 10 µm hay lớn hơn
và không quá 2 tiểu phân kích thước bằng 25 µm hay lớn hơn.
Đối với thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền có thể tích nhỏ hơn hoặc bằng 100 ml: Chế phẩm đạt yêu
cầu phép thử, nếu trung bình trong mỗi đơn vị đã kiểm tra có không quá 3000 tiểu phân kích
thước bằng 10 µm hay lớn hơn và không quá 300 tiểu phân kích thước bằng 25 µm hay lớn hơn.
B. Xác định độ trong (Xác định tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường)
Tiểu phân trong thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền là các hạt nhỏ không hòa tan, linh động, không
phải là bọt khí, có nguồn gốc ngẫu nhiên từ bên ngoài.
Phép thử này là qui trình đơn giản để đánh giá độ trong của thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền.
Dụng cụ

Thiết bị (Hình 11.8.2) là một bộ dụng cụ để soi bao gồm:
Bảng màu đen bề mặt mờ, kích thước thích hợp, gắn thẳng đứng.
Bảng màu trắng không loá (không bóng), kích thước thích hợp, gắn thẳng đứng bên cạnh bảng
màu đen.
Hộp đèn có thể điều chỉnh với nguồn ánh sáng trắng được che chắn thích hợp và bộ khuếch tán
ánh sáng thích hợp (như nguồn sáng bao gồm hai đèn huỳnh quang 13 W, mỗi ống dài 525 mm).
Cường độ chiếu sáng tại vùng soi phải duy trì từ 2000 lux đến 3750 lux. Có thể phải sử dụng
cường độ cao hơn đối với đồ chứa là thủy tinh màu hoặc plastic.
Cách tiến hành
Nếu không có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, lấy ngẫu nhiên 20 đơn vị. Loại bỏ mọi nhãn
mác dán vào đồ chứa, rửa sạch và làm khô bên ngoài. Lắc nhẹ hay lộn đi, lộn lại chậm từng đơn
vị, tránh không tạo thành bọt khí và quan sát khoảng 5 giây trước bảng màu trắng. Tiến hành lặp
lại trước bảng màu đen.
Đánh giá kết quả
Nếu có không quá một đơn vị có tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường, tiến hành kiểm tra lại với
20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một đơn vị
trong số 40 đơn vị đem thử có tiểu phân nhìn thấy bằng mắt thường.
1. Bảng màu đen bề mặt mờ
2, 3. Bảng màu trắng không loá
4. Hộp đèn có thể điều chỉnh
Hình 11.8.2 - Dụng cụ để soi độ trong
13.7 THỬ VÔ KHUẨN
Qui định chung
Kỹ thuật này được áp dụng nhằm phát hiện sự có mặt của vi khuẩn, nấm trong các nguyên liệu,
chế phẩm và dụng cụ mà theo tiêu chuẩn riêng cần phải vô khuẩn. Thử vô khuẩn phải được tiến
hành trong điều kiện vô khuẩn như trong buồng thổi khí vô khuẩn hoặc trong buồng sạch để mẫu
thử không bị ô nhiễm. Trong quá trình thử, mẫu không được tiếp xúc với các tác nhân có ảnh
hưởng đến vi khuẩn, nấm (như: tia tử ngoại, chất sát khuẩn, nhiệt độ cao ). Các dụng cụ, dung
môi, môi trường nuôi cấy phải được tiệt khuẩn trước khi dùng.
Phương pháp thử

Nguyên tắc: Nếu vi khuẩn, nấm được cấy vào môi trường có chất dinh dưỡng và nước, được giữ
ở điều kiện nhiệt độ thích hợp thì chúng sẽ phát triển. Sự có mặt của vi sinh vật làm cho môi
trường biến đổi trạng thái từ trong sang đục, hoặc có cặn lắng ở đáy môi trường, hoặc thay đổi
màu sắc môi trường.
Chọn một trong hai phương pháp thử thường dùng là phương pháp màng lọc hoặc phương pháp
cấy trực tiếp. Khi tiến hành thử phải làm sạch bề ngoài của ống (hoặc chai, lọ, bình ) đựng chế
phẩm bằng một chất sát khuẩn thích hợp. Sau đó, lấy một lượng chế phẩm đủ dùng theo qui
định, cấy trực tiếp vào môi trường (nếu theo phương pháp cấy trực tiếp) hoặc đem chế phẩm
sau khi đã được hòa loãng với dung môi thích hợp lọc qua màng lọc, cắt các màng lọc thành
miếng nhỏ, nhúng vào môi trường (nếu theo phương pháp màng lọc). Ủ môi trường đã cấy chế
phẩm hoặc cấy màng lọc trong thời gian qui định.
Chuẩn bị môi trường và dung môi
Môi trường thioglycolat (để phát hiện vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí)
Môi trường thioglycolat có thạch (dùng cho thử nghiệm những chế phẩm lỏng và trong).
Môi trường thioglycolat không có thạch (dùng cho thử nghiệm những chế phẩm đặc hoặc đặc sền
sệt dạng cao).
Môi trường Soybean - casein (để phát hiện vi khuẩn hiếu khí và nấm)
Cả hai loại môi trường trên phải được pha chế và kiểm tra chất lượng theo đúng qui định ở mục
"Cách pha chế và kiểm tra chất lượng các môi trường" trước khi dùng.
Dung môi dùng để hòa loãng
Khi những mẫu thử không ở dạng dung dịch lỏng, cần hòa loãng để thử nghiệm. Chất lỏng được
dùng làm dung môi hòa loãng phải không có tính kháng khuẩn và không tác động đến độ xốp của
màng lọc. Thường dùng các dung môi sau đây:
Dung môi A: Hòa tan 1,0 g pepton vào nước cho vừa đủ 1 lít. Lọc (hoặc ly tâm) cho trong. Điều
chỉnh pH bằng 7,1 ± 0,2. Đựng vào nhiều bình, mỗi bình khoảng 100 ml. Hấp ở 121 °C trong 15
phút.
Dung môi B: Như dung môi A, nhưng thêm 1,0 ml polysorbat 80 cho 1 lít dung môi, dùng để hòa
loãng những chế phẩm thử có lecithin.
Dung môi C: Isopropyl myristat
4

1
2
3
Dùng để pha loãng những chế phẩm dạng dầu hay dung dịch dầu.
Tiến hành thử theo phương pháp màng lọc
Dụng cụ
Các dụng cụ dùng trong thử nghiệm phải đảm bảo vô khuẩn gồm:
Các ống nghiệm hoặc các bình đựng môi trường.
Bộ lọc gồm có: Phễu lọc, giá đỡ màng lọc, bình hứng, và các phụ kiện để ghép nối; hệ thống hút
chân không.
Màng lọc: Thường dùng loại có đường kính lỗ lọc khoảng 0,2 µm đến 0,45 µm. Loại màng lọc
celulose nitrat được dùng cho các chế phẩm dạng nước, dạng dầu và các dung dịch cồn thấp độ.
Loại màng lọc celulose acetat được dùng cho các chế phẩm cồn cao độ. Đặc biết đối với các chế
phẩm kháng sinh cần phải chọn loại màng lọc thích hợp đảm bảo không còn dư lượng kháng
sinh trên màng sau khi lọc.
Kéo cắt màng lọc.
Lượng mẫu thử cần dùng cho một lần thử nghiệm
Tùy theo từng loại mẫu thử, lấy số lượng thích hợp theo qui định ở Bảng 13.7.1
Bảng 13.7.1 - Số lượng tối thiểu của đơn vị đóng gói cho vào môi trường
Số lượng trong 1 đơn vị đóng gói Số lượng tối thiểu
cho vào môi trường
Chất lỏng (trừ kháng sinh):
- Dưới 1 ml
- 1 - 40 ml
- Hơn 40 ml đến dưới 100 ml
- Hơn 100 ml
Toàn bộ đơn vị đóng gói
1/2 đơn vị đóng gói nhưng không dưới 1 ml
20 ml
10 % đơn vị đóng gói nhưng không dưới 20 ml

Chất lỏng kháng sinh 1 ml
Các chế phẩm khác tan trong nước hoặc
isopropyl myristat
Lấy lượng tương ứng với ít nhất 200 mg thuốc
Chế phẩm không tan, chế phẩm dạng kem,
mỡ phải phân tán thành nhũ dịch
Lấy lượng tương ứng với ít nhất 200 mg thuốc
Chất rắn:
- Dưới 50 mg
- 50 đến dưới 300 mg
- 300 mg đến 5 g
- Hơn 5 g
Toàn bộ đơn vị đóng gói
1/2 đơn vị đóng gói nhưng không dưới 50 mg
150 mg
500 mg
Dụng cụ:
- Chỉ khâu phẫu thuật và chỉ khâu dùng
trong thú y
- Băng, bông, gạc phẫu thuật được đóng
gói kín
- Chỉ khâu phẫu thuật và các dụng cụ khác
được đóng gói dùng một lần
- Các dụng cụ y tế khác
3 sợi (mỗi sợi dài 30 cm)
100 mg mỗi gói
Toàn bộ đơn vị đóng gói
Toàn bộ dụng cụ, cắt nhỏ dụng cụ hoặc tháo rời
dụng cụ ra
Kỹ thuật thử

Dùng dung môi A vừa đủ để thấm ướt màng lọc. Rót lên màng lọc một lượng mẫu cần thử như
qui định ở Bảng 13.7.1. Dùng máy hút chân không để rút ngắn thời gian lọc. Rửa màng lọc ít
nhất 3 lần, mỗi lần dùng 100 ml dung môi vô khuẩn thích hợp. Lấy màng lọc ra khỏi giá đỡ trong
phễu lọc. Trong điều kiện vô trùng, cắt màng lọc thành 2 phần. Ngâm một phần vào môi trường
thioglycolat và ủ ở 30 °C đến 35 °C ít nhất 14 ngày, và ngâm phần còn lại trong môi trường
soybean - casein và ủ ở 20 °C đến 25 °C ít nhất 14 ngày, nếu không có chỉ dẫn khác trong
chuyên luận riêng.
Khi mẫu thử có tính kháng khuẩn, rửa màng lọc ít nhất ba lần bằng cách lọc qua màng dung môi
tiệt trùng đã chọn dùng cho thử nghiệm. Làm thí nghiệm kiểm tra để biết chắc chắn không còn
chất kháng khuẩn của mẫu thử hấp thụ trên màng.
Nếu mẫu thử là dụng cụ (bộ dây truyền, túi lọc máu ) thì dùng 100 ml dung môi B cho chảy qua
dụng cụ. Hứng lấy dung môi, rót lên màng lọc đã được thấm ướt bằng dung môi A, rồi làm tiếp
theo kỹ thuật ghi ở mục kỹ thuật thử.
Tiến hành thử theo phương pháp cấy trực tiếp
Dụng cụ
Các dụng cụ dùng cho thử nghiệm đều phải đảm bảo vô khuẩn mới được sử dụng vào thử
nghiệm. Dụng cụ dùng cho phương pháp cấy trực tiếp gồm: Bơm tiêm, pipet, các ống nghiệm
hoặc các bình đựng môi trường.
Lượng chế phẩm cần dùng để thử nghiệm
Tuỳ theo từng loại mẫu thử, lấy lượng chế phẩm thích hợp theo qui định ở Bảng 13.7.1.
Kỹ thuật thử
Dùng bơm tiêm hoặc pipet lấy mẫu thử theo số liệu ở Bảng 13.7.1 cấy vào hai loại môi trường.
Nếu mẫu thử là chất rắn thì cấy trực tiếp vào môi trường và chú ý lắc để mẫu thử phân tán đều
trong môi trường. Nếu không có chỉ dẫn ở chuyên luận riêng thì ủ môi trường phát hiện vi khuẩn ở
30 °C đến 35 °C, thời gian ít nhất 14 ngày; ủ môi trường phát hiện nấm ở 20 °C đến 25 °C, thời
gian ít nhất 14 ngày; thường xuyên theo dõi các môi trường đã cấy. Nếu chế phẩm làm đục môi
trường, để có thể dễ dàng quan sát sự phát triển của vi sinh vật, sau khi ủ môi trường 14 ngày,
nên chuyển một phần nhỏ môi trường này sang một loạt môi trường mới cùng loại. Tiếp tục ủ
các ống môi trường đã cấy lại ít nhất 4 ngày.
Trường hợp mẫu thử là băng, gạc, chỉ khâu phẫu thuật: Nếu kích thước và hình dạng cho phép,

nhúng toàn bộ mẫu thử vào 100 ml môi trường tương ứng. Trường hợp mẫu thử là dụng cụ (bộ
dây truyền, túi lọc máu, ) thì cắt dụng cụ làm 3 phần và cấy vào ít nhất 100 ml mỗi loại môi
trường nuôi cấy. Ủ và đọc kết quả như đã ghi ở trên.
Theo dõi và đánh giá kết quả
Trong suốt thời gian ủ, hàng ngày phải quan sát các môi trường đã cấy màng lọc hoặc mẫu thử.
Nếu không thấy có vi khuẩn, nấm mọc trong suốt thời gian qui định, mẫu thử được coi là đạt tiêu
chuẩn vô khuẩn.
Nếu có từ 1 trở lên trong số các môi trường nuôi cấy, có vi khuẩn hoặc nấm mọc, cần phải:
Rà soát lại qui trình thử.
Thử lại các mẫu thử nghi ngờ.
Giữ lại các môi trường có vi khuẩn, nấm mọc.
Tiến hành phân lập, so sánh vi khuẩn hoặc nấm mọc trên môi trường mới với vi khuẩn hoặc nấm
đã mọc ở môi trường cũ.
Nếu trên tiêu bản phân lập, vi khuẩn (hoặc nấm) giống với tiêu bản làm lần đầu, mẫu thử được
coi là không đạt tiêu chuẩn vô khuẩn.
Nếu trên tiêu bản phân lập, vi khuẩn (hoặc nấm) khác biệt so với lần thí nghiệm đầu tiên, cần
thực hiện phép thử lặp lại với số lượng mẫu gấp đôi. Nếu không phát hiện thấy vi khuẩn (hoặc
nấm), mẫu thử được coi là đạt tiêu chuẩn vô khuẩn. Nếu vẫn thấy vi khuẩn (hoặc nấm) mọc ở
lần lặp lại này, mẫu thử được coi là không đạt tiêu chuẩn vô khuẩn.
Cách pha chế và kiểm tra chất lượng các môi trường
Môi trường để phát hiện các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí
Môi trường thioglycolat có thạch:
L - Cystin
Natri clorid
Dextrose (C
6
H
12
O
6

.H
2
O)
Thạch bột (có độ ẩm nhỏ hơn 15%)
Cao nấm men (có khả năng tan trong nước)
Casein thủy phân bởi pancreatin
Natri thioglycolat
(hoặc acid thioglycolic 0,3 ml)
Resazurin (dung dịch 0,1% mới pha)
Nước
pH sau khi tiệt khuẩn: 7,1 ± 0,2
0,50 g
2,50 g
5,50 g
0,75 g
5,00 g
15,00 g
0,50 g
1,0 ml
1000 ml
Trộn tất cả các thành phần theo thứ tự đã ghi ở trên (trừ resazurin và natri thioglycolat) trong cối
nghiền, thêm vào một ít nước nóng, trộn kỹ, chuyển sang dụng cụ thích hợp. Thêm số nước còn
lại, đun hỗn hợp cách thuỷ sôi đến khi tạo thành dung dịch trong. Thêm natri thioglycolat, dùng
dung dịch natri hydroxyd 1N điều chỉnh sao cho môi trường sau khi tiệt khuẩn có pH 7,1 ± 0,2.
Đun nóng lại dung dịch (tránh đun sôi). Lọc (nếu cần) qua giấy lọc đã thấm ướt, rồi thêm dung
dịch resazurin, trộn đều. Đóng môi trường vào các ống nghiệm (hoặc bình) thích hợp, hấp vô
khuẩn ở 121

°C trong 15 phút. Lấy ra làm nguội nhanh tới 25


°C, tiếp tục bảo quản ở nhiệt độ 2
°C đến 25

°C, tránh ánh sáng. Nếu 1/3 thể tích phía trên của ống (hoặc bình) môi trường có màu
hồng, môi trường không thích hợp để thử nghiệm. Có thể phục hồi lại môi trường bằng cách đun
cách thuỷ cho mất màu rồi làm lạnh đột ngột. Chỉ sử dụng môi trường đã phục hồi này một lần.
Môi trường thioglycolat không có thạch
Dùng cho thử nghiệm những chế phẩm đục hoặc đặc sền sệt dạng cao.
L-Cystin
Natri clorid
Dextrose (C
6
H
12
O
6
.H
2
O)
Cao nấm men(có khả năng tan trong nước)
Casein thủy phân bởi pancreatin
Natri thioglycolat
(hoặc acid thioglycolic 0,3 ml)
Resazurin (dung dịch 0,1% mới pha)
Nước
pH sau khi tiệt khuẩn: 7,1 ± 0,2
0,50g
2,50g
5,50g
5,00g

15,0g
0,50g
1 ml
1000
ml
Cách pha chế giống như môi trường thioglycolat có thạch.
Môi trường phát hiện vi khuẩn hiếu khí và nấm
Môi trường Soybean - casein
Casein thủy phân bởi pancreatin
Bột đậu tương thủy phân bởi papain
Natri clorid
Dikali hydrophosphat
Dextrose monohydrat
Nước
pH sau khi tiệt khuẩn: 7,3 ± 0,2
17,0 g
3,0 g
5,0 g
2,5 g
2,5 g
1000 ml
Hòa tan tất cả các chất rắn trong nước, đun nóng nhẹ để cho tan hoàn toàn. Để nguội ở nhiệt độ
phòng. Dùng dung dịch natri hydroxyd 1 N để điều chỉnh (nếu cần) sao cho pH sau khi tiệt khuẩn
từ 7,1 đến 7,5. Lọc (nếu cần) để cho môi trường trong. Phân chia vào những dụng cụ thích hợp,
hấp tiệt khuẩn ở 121

°C trong 15 phút.
Kiểm tra chất lượng môi trường
a) Độ vô khuẩn
Lấy ngẫu nhiên một vài ống (hoặc bình) môi trường mới sản xuất, đem ủ ở nhiệt độ 30 °C đến 35

°C trong 14 ngày đối với những loại môi trường dùng nuôi cấy vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí; ủ ở
nhiệt độ 20 °C đến 25

°C trong 14 ngày đối với những loại môi trường dùng nuôi cấy vi khuẩn,
nấm. Các loại môi trường phải không được có vi khuẩn, nấm mọc.
b) Khả năng dinh dưỡng
Cấy vào môi trường dùng để thí nghiệm khoảng 100 tế bào sống của những loại vi khuẩn sau:
Loại hiếu khí dùng Staphylococcus aureus ATCC 6538.
Loại vi khuẩn hiếu khí có nha bào dùng Bacillus subtilis ATCC 6633.
Loại vi khuẩn kỵ khí dùng Clostridium sporogenes ATCC 9404.
Loại nấm dùng Candida albicans ATCC 10231.
Aspergillus niger ATCC 16404.
Mỗi loại chủng chỉ thị được cấy vào loại môi trường tương ứng, rồi mang ủ ở nhiệt độ thích hợp
cho từng loại ít nhất 3 ngày đối với vi khuẩn và ít nhất 5 ngày đối với nấm. Trên mỗi loại môi
trường, sau thời gian ủ đều phải thấy vi khuẩn mọc tốt.
c) Kiểm tra tác dụng ức chế ở mẫu mang thử
Một số chế phẩm do yêu cầu của sản xuất hoặc ở những chế phẩm mới người ta đã cho thêm
chất bảo quản. Loại chế phẩm này có ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn, nấm mốc, nên
cần phải kiểm tra tác dụng ức chế của chúng đối với vi khuẩn, nấm.
Đối với vi khuẩn kỵ khí
Dùng 4 ống môi trường phát hiện vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí. Hai ống dùng làm chứng chỉ cấy
vào mỗi ống chứng này 100 bào tử vi khuẩn kỵ khí Clostridium sporogenes ATCC 9404. Hai ống
còn lại cấy vào mỗi ống một lượng bằng nhau chế phẩm cần kiểm tra, rồi cũng cấy vào mỗi ống
100 bào tử Clostridium sporogenes ATCC 9404. Đem ủ tất cả các ống ở 30 °C đến 35 °C không
quá 5 ngày.
Đối với vi khuẩn hiếu khí
Dùng 4 ống môi trường phát hiện vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí. Hai ống dùng làm chứng chỉ cấy
vào mỗi ống chứng này 100 tế bào vi khuẩn hiếu khí Staphylococcus aureus ATCC 6538. Hai
ống còn lại cấy vào mỗi ống một lượng bằng nhau chế phẩm cần kiểm tra, và cũng cấy vào mỗi
ống 100 tế bào Staphylococcus aureus ATCC 6538. Đem ủ tất cả các ống ở 30 °C đến 35 °C

không quá 5 ngày.
Đối với nấm
Dùng 4 ống môi trường phát hiện vi khuẩn hiếu khí và nấm. Hai ống dùng làm chứng chỉ cấy vào
mỗi ống chứng này 100 tế bào nấm Candida albicans ATCC 10231. Hai ống còn lại, cấy vào mỗi
ống 100 tế bào nấm Candida albicans ATCC 10231 và một lượng chế phẩm bằng nhau. Đem ủ
tất cả các ống ở 20 °C đến 25 °C không quá 5 ngày.
Đánh giá kết quả
Nếu trong thời gian ủ, vi khuẩn, nấm mọc tốt, (dễ dàng và phong phú), đối với từng loại, mọc
giống nhau giữa ống kiểm tra và ống chứng: Mẫu thử không còn tác dụng ức chế trong điều kiện
thí nghiệm.
Nếu trên các ống môi trường có cấy mẫu thử, vi khuẩn, nấm mọc yếu, chậm phát triển hoặc
không phát triển so với ống chứng vẫn mọc tốt: Mẫu thử vẫn còn tác dụng ức chế trong điều
kiện thí nghiệm. Phải loại bỏ tác dụng ức chế.
Tác dụng ức chế của mẫu thử có thể loại bỏ được một cách có kết quả bằng cách lọc qua
màng lọc vi khuẩn.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×