Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐA DẠNG SINH HỌC VQG BA BÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.08 KB, 18 trang )

1.trình bày và chứng minh tính đa dạng sinh học của VQG Ba Bể? Việc
phát triển du lịch có tác động như thế nào đến VQG? Hãy nêu các giải
pháp bảo tồn, bảo vệ đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững đa dạng sinh
học của VQG Ba Bể?
2 Anh (chị) hãy trình bày các hệ tọa độ thường dùng trong trắc địa? vẽ
hình minh họa?
- Nguyên lý đo góc bằng?
Trình tự đo góc toàn vòng
MỞ ĐẦU
Vườn quốc gia Ba Bể là một di sản thiên nhiên non nước hữu tình, đẹp vào bậc
nhất nước ta hiện nay. Năm 1992, đánh dấu sự kiện quan trọng không những đối
với người dân địa phương của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn mà còn đối với cả khách
du lịch trong nước và nước ngoài, khi Ba Bể chính thức được công nhận là vườn
quốc gia thứ 8 của Việt Nam. Vườn quốc gia Ba Bể là một phức hệ gồm sông, hồ,
núi, hang động và thác nước, nằm trên địa bàn 5 xã của huyện Ba Bể với các dân
tộc anh em là kinh, nùng, tày, H'mông và Dao. Vườn là đơn vị sự nghiệp quản lý
bảo vệ rừng, có 3 chức năng chính: Quản lý và bảo tồn hệ sinh thái đa dạng sinh
học, nghiên cứu khoa học và dịch vụ du lịch sinh thái.
Thông qua chuyến đi thực địa ở vườn quốc gia Ba Bể vừa qua đã cho chúng em
hiểu rõ hơn về du lịch sinh thái, tính đa dạng sinh học và cuộc sống con người nơi
đây, góp phần hoàn thiện kiến thức đã học.
I. KHÁI QUÁT VỀ VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ.
1. vị trí địa lí
Vườn quốc gia Ba Bể nằm giữa vùng núi đá vôi thuộc xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.
Tọa độ địa lí : 22
0
16’12” – 22
0
33’45” độ vĩ bắc
105


0
28’31” -105
0
47’20” độ kinh đông.
Địa hình là vùng núi đá vôi dốc mạnh đến dốc đứng với phức hệ suối và hồ nước
ngọt trên núi đá vôi, điển hình cho vùng núi đá vôi ở Đông Bắc Việt Nam và trên
Thế Giới.
Vườn nằm ở phía Tây bắc huyện Ba Bể, cách Thị Xã Bắc Kạn 68km theo hướng
Tây bắc, cách Hà Nội 250km theo hướng Bắc.
Tổng diện tích 35.357 ha, Vùng đệm 25.309 ha ,Vùng lõi 10.048 ha, nằm trên địa
bàn của các xã: Nam Mẫu, Khang Ninh, Cao Trĩ, Cao Thượng, Quảng Khê – huyện
Ba Bể, xã Nam Cường – huyện Chợ Đồn. Bắc giáp Cao Thượng, đông bắc giáp
Cao Trĩ, đông giáp Khang Ninh và Quảng Khê, huyện Ba Bể, Nam giáp Nam
Cường- Chợ Đồn, Tây giáp Đà Vị - Na Hang.
Chức năng, nhiệm vụ:Bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, phục hồi tài
nguyên thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục bảo vệ tài nguyên
môi trường phục vụ các hoạt động dịch vụ khoa học, tham quan du lịch, giải trí, hỗ
trợ phát triển cộng đồng.
2.Địa hình
Địa hình địa mạo của Bắc Kạn khá phức tạp, độ chia cắt mạnh, núi đá xen
lẫn núi đất, là nơi hội tụ của một hệ thống nếp lồi có hình dạng cánh cung như :
Cánh cung Sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, Yên Lạc. Do Bắc Kạn nằm giữa các
nếp lồi ấy nên địa hình rất đa dạng bao gồm nhiều kiểu địa hình : thung lũng, đồi
cao, núi thấp, núi trung bình, núi đá vôi
3. Khí hậu
VQG Ba Bể mang đặc điểm khí hậu của vùng núi phía Bắc Việt Nam. Trung tâm của
Vườn là hồ ba Bể với diện tích 500 ha, sự bốc hơi liên tục tạo nên vi khí hậu vùng hồ
mát mẻ, giảm bớt sự khác nghiệt của các mùa (mùa hè không nóng quá, mùa đông
không lạnh quá).
- Nhiệt độ trung bình năm 22

0
C; Nhiệt độ trung bình hàng tháng từ 14,1
0
C vào
tháng 1 cho đến 27,5
0
C vào tháng 7; Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất là
39
0
C; Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 6
0
C.
- Độ ẩm tương đối trung bình năm 83%.
- Lượng mưa trung bình từ 18,2 mm vào tháng 1 đến 249,4mm vào tháng 7.
Tổng lượng mưa hàng năm là 1.343mm.
- Số ngày mưa phùn trung bình năm 33,3 ngày.
- Số ngày có dông, mưa trung bình năm tại chợ Rã 41,2 ngày
4. Gía trị đa dạng sinh học
Theo định nghĩa của Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (World Wildlife Fund)
thì đa dạng sinh học là “sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng triệu loài
động vật, thực vật và vi sinh vật, là những nguồn gen của chúng và là các hệ sinh
thái phức tạp cùng tồn tại trong môi trường sống”.
4.1 . Sự đa dạng về thảm thực vật
Vườn quốc gia nằm trong vùng địa lí sinh học Đông Bắc và nhờ có tính đa dạng ,
núi đất xen núi đá nên thảm thực vật và thực vật rừng có nhiều kiểu đặc trưng
riêng.
+ Thảm thực vật trên đất hình thành từ đá vôi:
Rừng rậm thường xanh cây gỗ lá rộng ít bị tác động: Loại rừng này chiếm
diện tích nhỏ, phân bố ở khu vực xung quanh hồ Ba Bể, phía tây bắc huyện Chợ
Đồn, phía đông huyện Bạch Thông và phía tây huyện Na Rì.

Rừng rậm thứ sinh thường xanh cây lá rộng bị tác động mạnh: Phân bố chủ
yếu ở các huyện Ba Bể, Chợ Đồn, Na Rì và một phần diện tích rất nhỏ ở huyện Bạch
Thông.
Trảng cây bụi có cây gỗ rải rác: Phân bố chủ yếu ở huyện Chợ Đồn, một
phần nhỏ nằm ở các huyện Ba Bể, Na Rì và Bạch Thông.
Trảng cây bụi – cỏ: Phân bố ở các huyện Chợ Đồn, Ba Bể và Na Rì.
Trảng cỏ - đá lộ có cỏ rải rác: Phân bố ở các huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Na Rì
và Bạch thông.
+ Thảm thực vật trên đất hình thành từ các loại đá mẹ khác nhau (Trừ đá vôi):

Rừng rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây gỗ lá rộng ít bị tác động: Loại
rừng này chiếm một diện tích rất nhỏ. Phân bố chủ yếu ở các huyện Ba Bể, Pắc Nặm
và một phần nhỏ nằm rải rác ở các huyện Chợ Đồn, Ngân Sơn và Na Rì.
Rừng rậm thứ sinh thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây gỗ lá rộng bị tác
động mạnh: Phân bố ở hầu khắp các huyện trong tỉnh.
Rừng tre nứa: Chợ Mới là huyện có diện tích rừng tre nứa lớn nhất. Còn lại
phân bố ở các huyện khác là Na Rì, Chợ Đồn, Ba Bể và Thị xã Bắc Kạn.
Tổ hợp thảm rừng khoanh nuôi, phục hồi tự nhiên và rừng trồng: Phân bố ở
hầu khắp các huyện trong tỉnh (trừ huyện Pắc Nặm).
Trảng cây bụi có cây gỗ rải rác: Chiếm diện tích lớn và phân bố ở tất cả
các huyện trong tỉnh, ở vùng thấp nơi đất đã bị thoái hoá do làm nương rẫy. Cây
gỗ ở đây có Thôi ba, Thôi chanh, Hồng bì và các loại cây bụi như Tổ kén, Cò ke.
Trảng cây bụi cỏ: Chiếm diện tích lớn nhất và phân bố ở tất cả các huyện
trong tỉnh.
Tổ hợp thảm trảng cỏ - nương rẫy hoang hóa hoặc tạm thời: Phân bố ở tất
cả các huyện trong tỉnh.
Cây trồng cạn hàng năm: Chiếm một phần diện tích không đáng kể ở phía
bắc huyện Pắc Nặm và phía tây nam huyện Na Rì.
Đất trồng lúa: Phân bố rải rác ở các huyện.
4.2 Đa dạng hệ thực vật

Thực vật quý hiếm tiêu biểu cho rừng Ba Bể là tập đoàn Nghiến, Trai, Đinh mọc
trên núi đá vôi; tập đoàn Thung, Gạo, Sấu có đường kính lớn, cao, to từ 20-40m,
mọc xen kẽ ở các thung lũng.
Thực vật đặc hữu của Hồ Ba Bể là loài Trúc dây mọc trên các vách đá, loài tảo đỏ
ở Hồ Ba Bể. Đây là những loài duy nhất chỉ tìm thấy tại VQG Ba Bể.
Theo điều tra ban đầu thực vật có 148 họ, 537 chi và 826 loài đang sinh sống và
phát triển, trong đó có 52 loài được xếp vào sách đỏ Việt Nam
Ngoài các loài đặc trưng điển hình của vùng đá vôi Đông Bắc như: Nghiến, Đinh,
Trai, Lát còn có hàng trăm loài phong lan, địa lan, dược liệu, những loài quý hiếm
khác đang nằm trong rừng hoặc ven hồ.
Trong rừng chia thành 4 tầng:
+ Tầng ưu thế sinh thái (A2): gồm cây kích thước lớn như Xoan nhừ, Mọ, Cà
lồ, Sâng, Sấu, Chò nâu, Trai lý, Gội,Gạo, Sấu… chiều cao 20-40m, đường
kính trung bình 30cm, có cây trên 80cm, tầng tán liên tục.
+ Tầng dưới tán rừng (A3): gồm các cây gỗ nhỏ hơn, cao dưới 15m, đường
kính 15-18cm như các loài Chò xanh, Ô rô, Thị rừng, Vàng kiêng… mọc rải
rác không tạo thành tán rừng liên tục.
+ Tầng cây bụi (B): Cao dưới 5m, nhiều loài khác nhau như Ba gạc, Đùng
đình, Búng báng, Lấu, Găng, Hồng bì rừng… phân bố rải rác dưới tán rừng.
+ Tầng thảm tươi (C): ở thung lũng ẩm ướt tầng thảm tươi phát triển dầy đặc,
ở sườn núi đá dốc đứng kiệt nước tầng thảm tươi thưa thớt hơn. Các loài phổ
biến thuộc họ Gai, họ Thài lài, họ Tai Voi, họ Lan, họ Gừng, họ Ráy, họ
Dương xỉ…
Thực vật ngoại tầng ở kiểu rừng này cũng khá phong phú thuộc các họ Na, họ
Tổ điểu, họ Nho, họ Huyết đằng…
Bảng sự đa dạng các ngành ở VQG:
TT Ngành Họ Chi Loài
1 Thông đất (Lycopodiophyta) 2 3 13
2 Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 1 1 1
3 Dương xỉ (Polypodiophyta) 19 39 99

4 Thông (Pinophita ) 7 13 15
5 Ngọc lan (Magnoliophyta ) 133 613 1.140
Trên các vách đá dọc theo sông Năng có nhiều Trúc dây (loài đặc hữu ở Ba Bể).
Khu hệ thực vật ở Ba Bể mang đặc trưng bản địa Bắc Việt Nam với 2 yếu tố cơ bản
như sau:
- Yếu tố bản địa có các họ: Re, Dâu, Trầm, Dẻ Đậu, Trôm, Xoan, Bồ hòn,
Bứa, Tuế đá vôi, Nhọc, Tai chuột, Lan hài hêlen, Lan hài chân tím…
- Yếu tố di cư gồm:
• Yếu tố Đông Dương gồm một số đại diện: Vót, Thích lá thuôn, Muối,
Rau muối, Tai chua, Nụ, Côm lá bàng, Côm tầng, Vàng anh…
• Yếu tố Đông Nam Á gồm một số đại diện: Guột, Dền cơm, Chân
chim, Dây pọp nhỏ, Tai tượng lá bắc to, Sòi, Khoai nước, Chò nâu…
• Yếu tố Nam Trung Quốc gồm một số đại diện: Cốt toái bổ bon, Dâu
da xoan, Sấu, Đinh vàng, Đinh thối, Lan hài malipo, Đỗ quyên, Óc
chó…
• Yếu tố ấn Độ gồm một số đại diện: Rau dền gai, Cơm cháy, Sổ bà,
Vông nem, Dẻ gai Ấn độ, Re lá tù, Lát hoa, Xoan, Chò xanh, Thung,
Gạo.
Số liệu về thực vật cho thấy tính đa dạng loài thực vật và quan hệ địa lý thực
vật tại VQG Ba Bể là cao nhưng ở đây lại hiếm thực vật cổ nhiệt đới.
Thảm thực vật rừng của VQG giữ vai trò phòng hộ đầu nguồn cho hồ Ba Bể.
Mất rừng, hồ sẽ mất khả năng dự trữ nước vào mùa lũ đồng thời lòng hồ bị
nâng lên bởi sự lắng đọng, và sẽ gây nên nạn lũ lụt hàng năm, đem lại những
hậu quả nghiêm trọng đe doạ các cộng đồng dân cư sinh sống ở vùng hạ lưu
sông Năng.
4.3 Đa dạng hệ động vật
Hệ động vật phong phú với nhiều nguồn gen quý hiếm, hiện có khoảng 34 bộ, 110
họ và 336 loài chim, thú, bò sát, lưỡng cư đang sinh sống, trong đó có 64 loài đã
được đưa vào sách đỏ Việt Nam, đặc biệt có 11 loài đặc hữu của Việt Nam
Khu hệ động vật của Ba Bể cũng rất đa dạng và phong phú bao gồm ba nhóm động

vật: trên cạn, dưới nước, biết bay. Vì vậy, Hội nghị chương trình đa dạng sinh học
quốc gia đã xếp hạng Vườn Quốc gia Ba Bể vào loại A về đa dạng sinh học.
a. Đa dạng khu hệ thú
Ghi nhận được 81 loài thú hiện có mặt ở Vườn quốc gia, bao gồm 27 loài dơi,
trong đó những loài cần được bảo tồn . Tại VQG Ba Bể khu hệ thú có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng với sự có mặt của loài Voọc đen má trắng (Semnopithecus francoisi
francoisi), Cầy vằn bắc (Hemigalus owstoni) loài quý hiếm và Voọc Mũi hếch loài
đặc hữu .
Bảng các loài động vật trong sch đỏ bị nguy cơ tuyệt chủng :
Tên thường gọi Tên khoa học
Tê tê vàng Manis pentadactyla
Cu li nhỏ Nycticebus coucang
Khỉ vàng Macaca mulatto
Khỉ mặt Khỉ vàng đỏ Macaca arctoides
Vooc đen má trắng Trachypithecus francoisi
Gấu ngựa Ursus thibetanus
Rái cá thường Lutra lutra
Cầy vằn bắc Chrotogale owstoni
Beo lửa Catopuma temminckii
Sơn dương Naemohedus
sumatraensis
Sóc bay lớn Petaurista philippensis
Sóc bay đen trắng Hylopetes alboniger
Sóc bay lông tai Belomys pearsonii
Dơi Cynopterus brachyotis
Myotis siligorensis
b. Đa dạng khu hệ chim
Có 233 loài chim được ghi nhận trong những cuộc khảo sát mới đây ở Vườn quốc
gia. Các quần thể chim của Ba Bể bổ sung một số loài của danh mục cấm:
- 7 loài bị cấm khai thác thuộc khu hệ

rừng cận nhiệt đới Sino – Himalaya:
1. Cắt nhỏ bụng trắng
2. Dẻ cùi vàng
3. Hoét ngực đen
4. Bông lau Trung Quốc
5. Cành cạch đen
6. Cành cạch núi
7. Sáo đá đuôi ngắn
- Sáu loài giới hạn trong vùng Rừng
Nhiệt đới ẩm Đông Dương bao gồm:
1. Gà tiền mặt vàng
2. Thầy chùa đít đỏ
3. Đớp ruồi Hải Nam
4. Cành cạch nhỏ
5. Khướu bạc má
6. Khướu khoang cổ
- Ba loài giới hạn phân bố trong Vùng Nhiệt đới Khô Inđô - Mã Lai:
1. Thầy chùa bụng nâu
2. Chim khách
3. Bông lau tai trằng
Các quần thể chim thấy ở rừng thường xanh, rừng thứ sinh và môi trường nhân
sinh tương đối khác về thành phần loài. Chim ăn thịt tìm thấy trong cuộc khảo sát
tương đối đa dạng với sự có mặt của 6 loài kiếm ăn ngày và 3 loài ăn đêm.
1. Diều ăn ong
2. Diều hoa
3. Ưng xám
4. Ưng sp
5. Cắt nhỏ bụng trắng
6. Cắt lưng hung
7. Cú vọ

8. Cú vọ mặt trắng
9. Cú mèo Latusơ
Sự phong phú về loài chim ăn thịt cho thấy rằng điều kiện môi trường khu vực
nghiên cứu là tốt.
c. Đa dạng khu hệ lưỡng cư và bò sát
Có 43 loài bò sát và ếch nhái được tìm thấy trong Vườn quốc gia trong những cuộc
khảo sát gần đây, những loài trong danh mục bảo vệ:
Tên thường gọi Tên khoa học
Tắc kè Gekko gecko
Ô rô vẩy Acanthosaura lepidogaster
Ô rô vẩy Physignathus cocincinus
Trăn đất Python molurus
Rắn sọc đuôi khoanh Elaphe moellendorffi
Rắn ráo thường Ptyas korros
Rắn ráo thường Bungarus fasciatus
Rắn hổ Naja naja
Rắn hổ chúa Ophiophagus hannah
Rùa đầu to Platysternon megacephalum
Rùa đất spengle Geoemyda spengleri
Rùa sa nhân Pyxidea mouhoti
Ba ba trơn Pelodiscus sinensis
Mới đây đã phát hiện Cá cóc bụng hoa Paramesotriton deloustali trong các suối
vùng giáp ranh của Vườn quốc gia là một thành tích quan trọng. Loài đặc hữu này
trước đây chỉ được biết đến ở Vườn quốc gia Tam Đảo. Vì thế phát hiện này ở
vùng phụ cận của vườn quốc gia bổ sung thêm những kiến thức quan trọng về sự
phân bố của loài này. Loài rồng lửa Việt Nam được liệt kê như loài dễ bị tổn
thương trong danh mục sách đỏ của Hiệp hội bảo vệ thiên nhiên thế giới.
d. Đa dạng về loài cá.
Vườn Quốc gia Ba Bể cũng là một trong các khu bảo vệ có ý nghĩa về bảo tồn sự
đa dạng các sinh cảnh vùng đất ngập nước do có hồ nội địa lớn nhất trong cả nước.

Sự đa dạng của cá loài cá nước ngọt sinh sống trong hồ Ba Bể. Hiện đã thống kê
được 87 loài, chiếm khoảng 1/3 khu hệ cá nước ngọt ở miền Bắc Việt Nam, trong
đó có 11 loài quí hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam trong đó có cá Cóc Tam
Đảo.
1. Cyprinus multitaeniatus
2. Varicorhinus (Onychostoma)
3. Sinilabeo tonkinensis
4. Spinibarbus hollandi
5. Spinibarbus denticulatu
6. Mylopharyngodon piceus
7. Megalobrama terminalis
8. Sinogastromyzon tonkinensis
9. Mystus gattatus
10. Bagarius yarielli
Cá cóc tam đảo
e. Các loài bướm
Vườn quốc gia Ba Bể đặc biệt phong phú về đa dạng sinh học các loài bướm. Các
nghiên cứu gần đây đã ghi nhận được 354 loài trong Vườn quốc gia.
Hai loài bướm: Troides helena và Troides aeacus. Cả hai loài này đều tương đối
phổ biến ở Việt Nam. Một loài khác thấy trong đợt khảo sát thực địa cần được chú
ý bảo vệ là papilionid Byasa crassipes. Sau nữa, nhiều loài bướm thấy trong đợt
khảo sát thuộc vào loại rất hiếm không chỉ ở Việt Nam mà cả trên phạm vi toàn
cầu, chẳng hạn như Lethe violaceopicta.
Đặc biệt có nhiều loài quí hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng cần được bảo vệ
tại Vườn quốc gia.
-Loài Voọc mũi hếch ở Đồng Phúc Ba Bể (loài đặc hữu).
- Loài Gấu ngựa, Báo lửa, báo hoa mai ở vùng Nà Dường, Hin Đăm xã Khang
Ninh, Ba Bể.
- Loài Voọc đen má trắng, Vượn đen, Khỉ mặt đỏ ở khu vực Hồ Ba Bể và xã Nam
Mẫu.

- Loài Sơn dương, Hươu xạ ở Động Puông xã Cao Thượng.
- Loài Phượng hoàng đất, Vạc hoa, Công, Trĩ, Sóc bay… ở Khang Ninh, Đồng
Phúc, Ba Bể
- Loài Cá Anh Vũ, Dầm xanh, cá Lăng, cá Chiên … ở thác Đầu Đẳng và sông
Năng.
Kết luận: khu hệ động thực vật, và các loài có giá trị cần bảo tồn của VQG Ba Bể
còn hạn chế, vì vậy đòi hỏi phải đẩy mạnh các chương trình nghiên cứu khoa học
trong thời gian tới.
Nguồn tài nguyên sinh vật của Vườn mặc dù được quản lý tốt song hiện đang
suy giảm nghiêm trọng. Nhiều loài thực vật bị khai thác quá mức, nhiều cây thuốc
quý đã trở nên khan hiếm, nhiều loại động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng do săn bắt
trái phép.
5.Những nét độc đáo của hệ sinh vật Vườn quốc gia Ba Bể- Bắc Kạn
- Hiện nay, hồ Ba Bể thuộc Vườn Quốc gia Ba Bể là một trong số 50 hồ nước ngọt
lớn nhất trên thế giới, nằm trên hệ thống đá vôi cao 150m so với mực nước biển và
là hồ duy nhất trên thế giới không bao giờ bị cạn nước”. Đây chính là một trong
những đặc điểm riêng biệt và đặc sắc của hồ Ba Bể so với các hồ khác trên thế
giới, khiến môi trường ở khu vực này trở nên đa dạng về mặt sinh học cả trên cạn
lẫn dưới lòng hồ.
- Thực vật đặc hữu: loài trúc dây
- Động vật đặc hữu:Vọoc mũi hếch, Voọc đen má trắng
6.Việc phát triển du lịch tác động đến Vườn quốc gia
 Mặt tích cực
Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần vào
việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn và
Vườn Quốc gia.
Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng
kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không
khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác giúp
sinh vật và sinh cảnh phát triển bền vững.

Đề cao môi trường: Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có thể
đề cao giá trị các cảnh quan. Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng
đồng địa phương thông qua việc trao đổi và học tập với du khách.
 Mặt tiêu cực
Tuy được coi là ngành "công nghiệp không khói", nhưng du lịch có tác động
tiêu cực của hoạt động du lịch tại Ba Bể - tác động lên khu bảo tồn thiên
nhiên được phân thành 2 loại cơ bản: Trực tiếp và gián tiếp.
Tác động trực tiếp gây ra bởi sự có mặt của du khách, tác động gián tiếp là
tác động của các hạ tầng cơ sở được xây dựng cho các hoạt động du lịch.
a. Tác động lên các khu địa chất, cấu tạo đá, khoáng sản và hoá thạch.
Leo trèo và thăm thú hang động là 2 hoạt động liên quan nhiều nhất từ các
cấu tạo đá. Nhưng ngoài sự xây xước các bề mặt đá và sự bào mòn do khí
hậu tác động của các hoạt động này là không đáng kể.
Hiện tượng khắc tên, viết tên lên vách đá ở các hang động rất phổ biến.
b. Tác động lên đất:
Gió và nước có thể kết hợp với nhau để làm động lực cho xói mòn. Xói mòn
đất do nước thường phụ thuộc vào dòng chảy bề mặt mùa lũ thì hai bên sông
bị ngập nước làm chết các hệ sinh thái ở hai bên, thêm vào đó là sự sụp lở
đất làm cho có những đoạn sông bị cạn
c. Tác động lên tài nguyên nước.
Khả năng phục vụ lợi ích giải trí của những loại tài nguyên nước là khác
nhau nhưng nhìn chung càng nhiều người sử dụng một khu vực càng lại
nhiều đe doạ cho suy sụp chất lượng nước. Sự sử dụng các thuyền gắn máy
có thể gây xói mòn bờ sông, can thiệp vào thực vật dại, gây nhiều độc hoá
học và làm động và đục nơi nước sông. Một số thuyền xuồng chạy bằng dầu
đã làm rơi vãi dầu nổi trên bề mặt, làm ô nhiễm nước sông ảnh hưởng hệ
sinh vật sống trong nước.
d. Tác động lên thảm thực vật.
Các hoạt động giải trí có thể tác động trực tiếp và ngay lập tức lên thành
phần loài của thảm thực vật. Sự dẫm đạp đã làm giảm sự đa dạng loài. Hoạt

động hái, nhổ cây và bộ phận của cây của các nhà sưu tầm thực vật và những
người đi hái hoa thường có thể dẫn đến sự suy giảm số lượng cá thể loài.
Việc xây dựng các đường mòn với các vật liệu rắn trên bề mặt để tránh trượt
đất, bùn hoá và xói mòn đá đã làm biến mất thảm thực vật sát mặt đất. Tuy
nhiên điều này ở vườn quốc gia Ba Bể tác động không lớn.
e. Tác động lên động vật hoang dã và hệ sinh thái.
ảnh hưởng lớn nhất của du lịch lên động vật hoang dã là săn bắn và câu cá,
các hoạt động này có thể làm mất hẳn một quần thể của một loài. Tiếng máy
nổ của các thuyền máy và xe cơ giới làm giật mình các loài động vật.
f. Tác động đến vệ sinh môi trường.
Rác thải và chất thải do du khách bỏ lại là vấn đề vệ sinh của nhiều khu bảo
tồn thiên nhiên, ảnh hưởng đến dân địa phương. Rác thải ảnh hưởng nghiêm
trọng lên vệ sinh của các môi trường: nước, đất, thảm thực vật và không
khí.
Sự phân biệt giữa rác thải hữu cơ và vô cơ là quan trọng. Rác thải hữu cơ có
thể làm chất mùn; Rác thải vô cơ như phim ảnh, bảo thuốc, vỏ lon bia, cốc
rượu và các hộp chứa khác nên có một túi nhỏ để đựng rác rồi đem tái sử
dụng lại và tái tạo.
g. Tác động lên thẩm mỹ cảnh quan.
Hoạt động du lịch vô ý thức và hoặc không được kiểm soát có thể có các tác
động đến thẩm mỹ cảnh quan nghiêm trọng và sẽ ảnh hưởng tới thưởng thức
của các du khách yêu thiên nhiên. Các tác động gây ra bởi các rác thải, ô
nhiễm bẩn ở trên các tuyến giao thông và đường mòn.
h. Tác động lên môi trường văn hoá.
Sự tác động này đối với vườn quốc gia là không đáng kể.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), việc giao thông đi lại, chỗ ở và
các hoạt động du lịch khác đã chiếm khoảng từ 4% đến 6% trong tổng số các
kênh thải ra khí gaz gây hiệu ứng nhà sinh thái
7. các biện pháp bảo tồn, bảo vệ đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững đa dạng
sinh học của Vườn quốc gia Ba Bể.

a.các biện pháp bảo tồn
 Nâng cao nhận thức:Nâng cao nhận thức cho lãnh đạo từ cấp tỉnh đến các
cấp chính quyền địa phương thông qua hội thảo bảo tồn và phát triển. Đối
với người dân tổ chức các hội thảo chuyên đề về tầm quan trọng của đa dạng
sinh học và bảo tồn có sự tham gia của người dân cho từng nhóm đối tượng,
để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, phổ biến pháp luật, giáo
dục môi trường
 Tổ chức các nhóm tuyên truyền do lực lượng thanh niên làm nòng cốt có sự
tham gia của cộng đồng. Để làm được điều này cần thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng như sách báo, áp phích, pa nô, phim ảnh tăng
cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức cho
người dân
 Xây dựng các điểm văn hóa, các tủ sách phổ biến kiến thức tại trung tâm
cộng đồng thôn, bản, đặc biệt là ở nhà của trưởng bản, nhà văn hóa cộng
đồng. Khuyến khích người dân xây dựng tủ sách kiến thức gia đình, mua
sắm các phương tiện thông tin như đài, báo, ti vi.
 Nâng cao đời sống cộng đồng :Quy hoạch vùng dân cư có sự tham gia của
cộng đồng sẽ đảm bảo đất ở, đất sản xuất cho cộng đồng theo chính sách giải
quyết đất ở, đất sản xuất cho nhân dân cần đồng thời tìm các sinh kế thay thế
giúp cộng đồng dân cư phát triển kinh tế
 Tăng cường phổ biến thể chế pháp luật cho cộng đồng: Cùng với các cấp,
các ngành chức năng đề xuất thay đổi một số chính sách phù hợp với lòng
dân
 Kiểm soát nhu cầu thị trường: tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác
bảo tồn, đồng thời hợp tác hiệu quả với các tổ chức trong nước và quốc tế
trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là công tác bảo tồn .Tăng cường lực lượng kiểm
lâm cả số lượng và chất lượng cũng như trang thiết bị, phương tiện cho công
tác tuần tra, kiểm soát bảo vệ rừng một cách hiệu quả các vùng, mùa trọng
điểm tác động
b.bảo tồn với phát triển bền vững đa dạng sinh học

▪ Bảo tồn hổ trợ phát triển cộng đồng xoá đói giảm nghèo. Khu bảo tồn VQG
Ba Bể là nơi sinh sống của các dân tộc thiểu số. Đây là những vùng có tỷ lệ đói
nghèo cao. Là nơi cung cấp nguồn cây thuốc, các loại lâm sản phụ, nguồn cung cấp
nước sạch, giảm thiểu hiện tượng di cư bất hợp pháp v.v.
▪ Cung cấp và điều tiết nguồn tài nguyên nước: VQG Ba Bể là khu rừng có độ
che phủ cao, có tác dụng phòng hộ lớn, hạn chế lũ lụt và cung cấp nguồn nước cho
các vùng hạ lưu v.v.
▪ Góp phần phát triển nông nghiệp: khu bảo tồn VQG Ba Bể là nơi lưu giữ và
cung cấp nguồn gen để chuyển hoá thành các loài cây trồng, vật nuôi, đồng thời
cũng là những nơi điều tiết nguồn nước và điều hoà khí hậu cho sản xuất và đời
sống của người dân tại những vùng xung quanh và vùng hạ lưu v.v.
▪ Phát triển nuôi trồng thuỷ sản: hồ Ba Bể vùng đất ngập nước là môi trường
thuận lợi để các loài thuỷ sản phát triển, cũng như là môi trường cho việc nuôi
trồng và khai thác nguồn tài nguyên
▪ Phát triển du lịch: Vườn quốc gia Ba Bể là điểm đến hấp dẫn khách du lịch
trong và ngoài nước hoạt động du lịch v.v.
▪ Bảo vệ môi trường: KBT Ba Bể là bể hập thụ CO
2

có hiệu quả để góp phần
làm giảm hiệu ứng khí nhà kính, ngăn chặn sự biến đổi khí hậu toàn cầu một trong
những vấn đề đang được tất cả các nước quan tâm v.v.
Bảo tồn và phát triển bền vững là gìn giữ được ĐDSH về các mặt: cung cấp
các nguyên vật liệu cần thiết, các giá trị về xã hội, văn hoá và các dịch vụ về sinh
thái được khai thác và sử dụng bền vững và có hiệu quả cho cuộc sống của con
người… Bảo tồn ĐDSH cũng bao gồm cả các hoạt động liên quan đến bảo tồn các
loài, nguồn gen có trong mỗi loài và các sinh cảnh, các cảnh quan, thông qua việc
bảo tồn các hệ sinh thái và việc khai thác một cách hợp lý các cây, con và cả các
nguồn tài nguyên vi sinh vật để phục vụ cho cuộc sống của con người, cho đến
việc sản xuất và phân phối các lợi nhuận có được từ các tài nguyên sinh vật. Do

vậy để phát triển kinh tế ổn định cần phải quan tâm đến việc bảo vệ hệ thống các
Khu bảo tồn và Vườn quốc gia hiện có trên tất cả các mặt.
Thách thức đối với công tác bảo tồn:
Khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép
Săn bắt động vật hoang dã
Sử dụng chất nổ, xung điện đánh bắt cá ở vùng lòng hồ Ba Bể
Hiện tựơng bồi tụ lòng hồ gia tăng xói mòn ở đầu nguồn các con sông, suối
chính đổ vào hồ
Sự gia tăng xuồng máy, gây ô nhiễm lòng hồ và gây nhiễu loạn động vật
hoang dã.
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Các dự án phát triển kinh tế xã hội trong vùng lõi.
KẾT LUẬN
Ngày nay bảo vệ đa dạng sinh học đang được quan tâm không chỉ ở phạm vi
riêng lẽ của từng quốc gia mà là mối quan tâm chung của toàn nhân loại. Bởi vì
bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia cũng như hạn chế các tác động của sự thay đổi khí hậu.
Hệ thống KBT hiện nay đã và đang phát huy tác dụng trong việc bảo vệ tài
nguyên đa dạng sinh học. Tuy nhiên để bảo tồn tốt hơn không những đòi hỏi từng
quốc gia, từng địa phương phải đề xuất được các kế hoạch quản lý thích hợp, mà
các nhà quản lý, chính sách cần có những hiểu biết sâu sắc về ĐDSH về các điều
kiện kinh tế xã hội và văn hoá của từng khu vực cụ thể v.v. để có những quyết định
chính xác và các chính sách phù hợp cho công tác bảo tồn.
Mục tiêu của bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững đều hướng tới sự
thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu cuộc sống của con người về tất cả các mặt. Để
đạt được mục tiêu này đòi hỏi có sự liên kết, hổ trợ giúp đỡ giữa các chính phủ, các
tổ chức quốc tế, các nhà khoa học, các doanh nghiệp, cộng đồng v.v. nhằm làm cho
quá trình phát triển không ảnh hưởng tới các hoạt động bảo tồn và hoạt động bảo
tồn sẽ hổ trợ ngày càng tốt hơn cho quá trình phát triển.
II. CÁC HỆ TỌA ĐỘ THƯỜNG DÙNG TRONG TRẮC ĐỊA

1.Hệ tọa độ vuông góc phẳng UTM
Trục tung được kí hiệu là X hoặc N ( viết tắt chữ North- hướng bắc)
Trục hoành được kí hiệu là Y hoặc E (viết tắt chữ East- hướng đông)
Đặc điểm:
Sử dụng hình trụ ngang cắt quả đất theo 2 đường đối xứng nhau qua kinh tuyến
trục của múi chiếu cách kinh tuyến trục 180 km.
Trên mỗi múi chiếu kinh tuyến trục và xích đạo là các đường thẳng và vuông góc
với nhau
Tại kinh tuyến trục hệ số biến dạng khoảng cách là 0,9996 với múi chiếu 6 độ, tại 2
cát tuyến hệ số biến dạng khoảng cách là 1
Phép chiếu UTM có độ biến dạng khoảng cách phân bố đều hơn so với phép chiếu
Gauss
Hệ tọa độ phẳng trong phép chiếu UTM mỗi múi chiếu có 1 hệ tọa độ
Hình vẽ
Quy ước chuyển trục X dịch về bên trái cách kinh tuyến trục 500km về phía tây
cho các nước ở BBC. Trục Y là 10.000km cho các nước ở NBC.
Hiện nay VN-2000Việt Nam đang sử dụng phép chiếu UTM.
2. Hệ tọa độ vuông góc phẳng Gauss
Kinh tuyến trục vuông góc với đường xích đạo nên dùng hệ tọa độ vuông góc
phẳng theo múi để xác định vị trí các điểm trong múi.
Hệ tọa độ của từng múi có:
Đường biếu diễn kinh tuyến trục làm trục tung X
Đường xích đạo làm trục hoành Y
Gốc tọa độ 0 là giao điểm của kinh tuyến trục và xích đạo
Hướng dương của các trục tọa độ là từ nam lên bắc, từ tây sang đông.
Vẽ hình
3. Hệ tọa độ vuông góc phẳng giả định:
Khi lập bình đồ địa hình ở 1 khu vực nhỏ trên bề mặt đất có thể sử dụng hệ tọa độ
vuông góc phẳng giả định. Tronhg hệ tọa độ này vị trí tương hỗ giữa các trục tọa
độ vẫn giữ nguyên, còn hướng của trục OX có thể xe dịch ít. So với hướng của

kinh tuyến trục , gốc tọa độ được chọn tùy ý sao cho hoành độ và tung độ của các
điểm trong khu vực đều dương và có giá trị không lớn để thuận tiện cho việc tính
toán. Thông thường gốc tọa độ được chọn ở điểm tận cùng phía ngoài góc tây nam
của khu vực.
Vẽ hình:
• Nguyên lí đo góc bằng:
Trong trắc địa, góc bằng dùng để tính chuyển góc định hướng và chiều dài cho
các cạnh rồi từ đó tính các gia số tọa độ (∆x, ∆y) và tọa độ X, Y cho các điểm.
 Giả sử có ba điểm A, C, B nằm ở những độ cao khác nhau trên mặt
đất.Chiếu ba điểm này lên mặt phẳng ngang Po theo phương đường dây dọi,
ta được ba điểm tương ứng là a, c, b. Góc nhị hợp bởi mặt phẳng ngắm
[Aac'c ] và [BbC'c] là góc bằng β cần đo.Để đo góc bằng, người ta dùng
một bàn độ ngang đặt sao cho tâm của nó nằm trên đường dây dọi Cc', hai
mặt phẳng ngắm [Aac'c ] và [BbC'c] sẽ cắt bàn độ ở hai giao tuyến có trị số
tương ứng là a và b, trị số góc bằng cần đo là β = b - a.
 Góc hợp bởi hướng ngắm c'A với đường ngang HH' gọi là góc đứng của
hướng CA. Góc đứng nhận giá trị từ 0o đến 90o và có thể dương hoặc âm.
Nếu điểm ngắm phía trên đường ngang thì góc đứng sẽ có dấu dương và
nằm phía dưới sẽ có dấu âm.
• Trình tự đo góc toàn vòng:
Phương pháp toàn vòng áp dụng khi trạm đo có từ 3 đến 8 hướng.
 Giả sử trạm đo M có k hướng(1, 2,…k). Sau khi định tâm cân bằng
máychính xác, ta chọn một hướng rõ nét nhất làm hướng mở đầu (hướng 1).
 Đặt máy ở vị trí bàn độ Trái (bàn độ đứng bên Trái hướng ngắm ống kính):
quay máy ngắm điểm đầu. Khi thấy điểm 1 trong trường ngắm ống kính,
khóa ốc hãm bàn độ ngang và ống kính, dùng ốc vi động ngang đưa hình ảnh
mục tiêu trùng vào chỉ đứng của lưới chỉ chữ thập đọc số T1 trên bàn độ
ngang. Mở ốc hãm bàn độ ngang quay máy thuận chiều kim đồng hồ tới
điểm 2, ngắm chính xác và đọc số T2.
 Tiếp tục quay máy thuận theo chiều kim đồng hồ tới các điểm 3,4,5…k. tại

các điểm này , sau khi bắt mục tiêu chính xác lần lượt đọc được các số T3,
T4, …Tk. Cuối cùng thuận chiều kim đồng hồ quay máy về ngắm điểm đầu
1 lần nữa. Lúc này ta đọc được trên bàn độ ngang là T’1. Như vậy ta đã đo
được nửa vòng đo bên Trái.
 Đặt máy ở vị trí bàn độ Phải(bàn độ đứng ở bên Phải hướng ngắm ống kính):
từ vị trí Trái, đảo ống kính qua thiên đỉnh, quay 180o máy sẽ trở về vị trí
phải. ngắm vào điểm đầu 1 bắt mục tiêu rồi đọc số ta được số đọc P1. Quay
máy ngược chiều kim đồng hồ về điểm k ngắm chính xác rồi đọc số ta được
số đọc là Pk. Tiếp tục quay máy ngược chiều kim đồng hồ tới các điểm k-1,
k-2, 3,2. Tại các điểm này ta cũng bắt mục tiêu thật chính xác rồi đọc số ta
được lần lượt các số đọc Pk-1, Pk-2, P2. Tiếp tục quay máy ngược chiều kim
đồng hồ về điểm mở đầu 1, bắt mục tiêu và đọc số ta được số đọc P’1.
Như vậy ta đo xong cả 2 vị trí bàn độ T và P.

×