Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Công ty Giầy Thụy Khuê - tên đầy đủ là: Công ty TNHH nhà nớc một
thành viên Giầy Thụy Khuê .
Là một doanh nghiệp nhà nớc, trong thời gian qua Công ty gặp rất nhiều
khó khăn, thử thách và chịu bao áp lực từ nền kinh tế thị trờng, song Công ty
vẫn tồn tại, đứng vững và đang trên đà phát triển. Để tạo điều kiện thuận lợi
hơn, tạo thế chủ động hơn và tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
ngày17/12/2004 UBND thành phố Hà Nội quyết định chuyển Công ty giầy
Thụy Khuê sang mô hình Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên.
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh, Công ty giầy Thụy Khuê
cũng nh bao doanh nghiệp khác thờng xuyên quan tâm đến vấn đề lợi nhuận.
Đây cũng là vấn đề đợc Công ty đặc biệt quan tâm, vì chỉ có lợi nhuận trong
kinh doanh, doanh nghiệp mới có thế đứng vững, tồn tại và phát triển đợc
trong cơ chế thị trờng. Lợi nhuận trở thành mục tiêu phấn đấu của Công ty. Vì
là mục tiêu phấn đấu nên trong những năm qua, Công ty giầy Thụy Khuê đã
tập trung mọi nguồn lực, mọi phơng sách để không ngừng nâng cao lợi nhuận.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây cho thấy
Công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả: lợi nhuận tăng với tốc độ khá cao,
bình quân hàng năm thời kỳ 2004-2006 tăng trên 13,33%.
Qua tìm hiểu về Công ty giầy Thụy Khuê, em thấy đợc quá trình sản
xuất kinh doanh có nhiều điều có thể học hỏi và em đã quyết định chọn đây là
nơi em thực tập tốt nghiệp. Sau thời gian ngắn ngủi thực tập và tìm hiểu tại
Công ty, em chọn cho mình đề tài viết luận văn tốt nghiệp là: "Lợi nhuận ở
công ty giầy Thụy Khuê: thực trạng và biện pháp nâng cao".
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
Với đề tài trên em trình bày nội dung có bố cục nh sau:
Phần I: Lời mở đầu.
Phần II: Nội dung, gồm 3 chơng.
ChơngI: Lý luận chung về lợi nhuận.
Chơng II: Tình hình lợi nhuận ở Công ty giầy Thụy Khuê.
Chơng III: Phơng hớng phát triển sản xuất - kinh doanh và một
số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở công ty giầy Thụy
Khuê.
Phần III: Kết luận.
Ch ơng 1
Lý luận chung về lợi nhuận
1.1 Khái niệm về lợi nhuận:
Thực thi chính sách mở cửa, nhà nớc ta đã tạo mọi điều kiện cho tất
cả các thành phần kinh tế tự do đầu t, tự do sản xuất và kinh doanh nhằm
tìm kiếm lợi nhuận, vừa làm giàu doanh nghiệp, vừa làm giàu cho đất nớc.
Cũng trong cơ chế mở cửa nền kinh tế quốc dân, vấn đề về lợi nhuận mới
thực sự đợc quan tâm. Nó đã trở thành mục tiêu của mọi hoạt động sản xuất
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong định hớng chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu chiến lợc lâu dài, là mục đích mà tất cả các
hoạt động trong doanh nghiệp cần tập trung để đạt đợc. Hay nói một cách
khác: để đạt đợc lợi nhuận và có lợi nhuận cao, doanh nghiệp cần tập trung
mọi nguồn lực, liên kết mọi hoạt động thành một sự đồng bộ và thống nhất
để sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất.
Lợi nhuận doanh nghiệp chính là kết quả tài chính cuối cùng mà
doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định nào đó.
Lợi nhuận doanh nghiệp là một phần thu nhập của nền kinh tế quốc
dân đợc phân phối cho các nhà sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên doanh
nghiệp có lợi nhuận hay không phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả tổ chức sản
xuất - kinh doanh của bản thân doanh nghiệp đó.
Có thể tính lợi nhuận doanh nghiệp theo phơng pháp đơn giản nhất là:
Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi
Từ công thức tính lợi nhuận một cách tổng quát có thể thấy rằng: lợi
nhuận chính là chênh lệch giữa các khoản thu của doanh nghiệp và các chi
phí đã bỏ ra. Và cũng từ công thức này, cho thấy: con đờng cơ bản nhất,
vững chắc nhất là tìm mọi cách để tăng các khoản thu và triệt để tiết kiệm
trong sản xuất - kinh doanh. Tăng thu ở đây là tìm mọi cách để có thêm các
khoản thu và tận thu, dù là nhỏ nhất. Còn tiết kiệm chi phí không có nghĩa
là đồng loạt giảm chi phí. Tăng chi phí hoạt động sản xuất - kinh doanh là
cần thiết, song cần tính toán và tăng cờng công tác quản lý để kết quả thu
đợc tăng cao hơn chi phí, có nh vậy mới tiết kiệm chi phí và có lợi nhuận.
Về lợi nhuận, trong thực tế đợc sử dụng một số khái niệm:
- Lợi nhuận gộp: là phần thu gia tăng thêm so với vốn. Lợi nhuận gộp
là yếu tố quan trọng để bù đắp chi phí lu thông và tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Lợi nhuận trớc thuế: là lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc cha trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp. Nếu tính lợi nhuận trớc thuế, nó chính bằng lợi
nhuận gộp trừ đi chi phí lu thông. Nhiều doanh nghiệp hết sức quan tâm
đến việc giảm định mức phí để tăng lợi nhuận.
- Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp trừ
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
Thuế thu nhập là thuế nhà nớc thu (quy định tỷ suất thuế tính trên
lợi nhuận trớc thuế cho từng loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp phải
nộp cho ngân sách Nhà nớc) đối với các doanh nghiệp kinh doanh có lợi
nhuận.
Lợi nhuận doanh nghiệp: đây là mục tiêu hoạt động sản xuất - kinh
doanh, song nó cũng là chỉ tiêu đánh giá kết quả tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện năng lực của bộ máy quản lý doanh
nghiệp và là chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2 Nguồn hình thành lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp nhất thể hiện kết
quả cuối cùng của quá trình tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận đợc tạo ra bằng nhiều nguồn khác nhau, song
nguồn chủ yếu là từ thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính của doanh
nghiệp.
Về nguồn hình thành từ tổng thu của doanh nghiệp: tổng doanh thu là
các khoản thu trong một thời kỳ nào đó mà doanh nghiệp có đợc từ các hoạt
động của mình. Các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: các hoạt động
chính và các khoản thu khác (phụ thu)
* Các khoản thu từ hoạt động chính: là thu từ việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp. Đây là nguồn thu chính tạo lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất, thu chính là
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp sản
xuất có năng lực xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, doanh nghiệp
đó có cơ hội thu đợc nhiều lợi nhuận hơn các doanh nghiệp không có khả
năng xuất khẩu.
* Thu từ hoạt động khác (các hoạt động phụ): tuy rằng là các hoạt
động phụ, song thu từ đây cũng là nguồn khá quan trọng bổ sung vào tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều
khoản mà doanh nghiệp có thể tận dụng: tận thu từ tài sản hết hạn sử dụng
hoặc không phù hợp đợc thanh lý, thu từ các tài sản doanh nghiệp cha dùng
hoặc không dùng để cho thuê, thu từ dịch vụ t vấn, dịch vụ lao động,
Thực tế cho thấy rằng, khi chuyển sang cơ chế thị trờng, nhiều doanh
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp có cơ sở, mặt bằng không dùng đến đã cho thuê hoặc nhợng bán và
thu đợc những khoản rất lớn, góp phần giải quyết vốn và tránh thua lỗ cho
doanh nghiệp.
Có thể phân chia thu từ các hoạt động khác thành:
- Thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những hoạt động tài
chính có thể tạo ra nguồn lợi nhuận là: lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi từ
đầu t chứng khoán hoặc đầu t liên doanh, liên kết, lãi cho thuê tài chính, lãi
do kinh doanh ngoại tệ và do chuyển nhợng vốn.
- Thu từ hoạt động bất thờng: là các khoản thu nằm ngoài kế hoạch
của doanh nghiệp, nh: thanh lý tài sản, phạt do vi phạm hợp đồng, thu hồi
đợc các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, các khoản thuế nhà nớc hoàn trả
lại, các khoản thởng mà doanh nghiệp đợc thởng từ các hoạt động có liên
quan
Đối với các khoản thu từ các hoạt động phụ, nhiều doanh nghiệp
không quan tâm đến chi phí nên có khi thu nhiều nhng chi cũng lắm, làm
cho lợi nhuận không cao. Do vậy để tăng đợc lợi nhuận ở đây, các doanh
nghiệp cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi phí trong thực
hiện các hoạt động phụ khác.
Nhìn chung, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, trong hoạt
động sản xuất kinh doanh coi trọng nhiệm vụ chính của mình, vì đây nguồn
chính tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Song đồng thời cần tận thu, tăng
cờng thực hành tiết kiệm và sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực của
mình để tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh.
1.3 Vai trò của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, khi Nhà nớc trao quyền độc lập, tự chủ về
kinh tế cho các doanh nghiệp, lợi nhuận là vấn đề hàng đầu đợc tất cả các
doanh nghiệp quan tâm và tập trung mọi nguồn lực để thu đợc lợi nhuận
cao. Có thể khẳng định rằng : lợi nhuận doanh nghiệp có một vai trò vô
cùng to lớn đối với các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị
trờng. Vai trò này đợc thực hiện ở các mặt sau:
- Thứ nhất: Lợi nhuận là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển:
Cả lý luận, cả thực tế đã chứng minh rằng: lợi nhuận là điều kiện vô
cùng cần thiết mang tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
Trong điều kiện mà các doanh nghiệp đợc tự tổ chức hoạt động kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp có cơ
hội tổ chức hoạt động một cách chủ động hơn, năng động hơn, có thể phát
huy hết khả năng cũng nh tận dụng hết nguồn lực nhằm thu đợc kết quả cao
nhất. Đồng thời gánh nặng tài chính từ hiệu quả cũng đè nặng hơn lên vai
các doanh nghiệp. Trong cơ chế thị thị trờng, khi thị trờng phát triển đa
dạng và phong phú trên tất cả các phơng diện, nhất là tính cạnh tranh rất
quyết liệt, càng quyết liệt hơn giữa các doanh nghiệp nớc ngoài và các
doanh nghiệp trong nớc từ khi nớc ta trở thành thành viên chính thức của
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), lợi nhuận càng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Lợi nhuận là nguồn vốn để bổ sung phát triển sản xuất - kinh
doanh, là cơ sở để các doanh nghiệp có thêm năng lực cạnh tranh trên thị tr-
ờng với việc tăng thêm vốn đầu t phát triển cơ sở vật chất, đổi mới công
nghệ, thu hút nhân tài Lợi nhuận còn là cơ sở để phục vụ một cách tốt
nhất, đáp ứng một cách đầy đủ nhất mọi nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Bên cạnh đó, lợi nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp tạo lập một số
quỹ hỗ trợ cho sản xuất - kinh doanh: quỹ dự phòng tài chính, quỹ bảo toàn
vốn, quỹ phúc lợi, khen thởng
Tất cả những vấn đề trên cho thấy lợi nhuận có vai trò, có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
- Thứ hai: Lợi nhuận doanh nghiệp là nguồn quan trọng góp phần
tăng thu nhập quốc gia.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh
tế của mỗi quốc gia có mạnh hay không phụ thuộc chủ yếu vào sự tồn tại,
sự lớn mạnh và phát triển của các doanh nghiệp.
Với bất kỳ quốc gia nào cũng vậy, nguồn thu của ngân sách chủ yếu
từ các khoản thuế mà các doanh nghiệp nộp (trừ các quốc gia thu nhập chủ
yếu bằng dầu - khí).
Các doanh nghiệp mạnh, làm ăn có hiệu quả thì nền kinh tế quốc gia
đó mạnh, vững chắc.
Trong quá trình phát triển kinh tế, vốn đầu t là vấn đề hết sức cần
thiết ở mỗi quốc gia. Mà nguồn vốn đầu t có thể từ nhiều nguồn khác nhau,
song nguồn vững chắc nhất, hiệu quả nhất vẫn là nguồn đầu t từ nội bộ nền
kinh tế, nguồn này chính là từ ngân sách nhà nớc.
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
Nhờ có đầu t tăng, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, vừa
đẩy mạnh nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, vừa giải
quyết một loạt các chính sách xã hội của chính phủ, nhất là vấn đề việc
làm, giữ vững sự ổn định và vững chắc của nền kinh tế tránh nguy cơ suy
thoái và lạm phát.
Có thể nói rằng: lợi nhuận doanh nghiệp có vai trò rất lớn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do vậy, cả doanh nghiệp và cả nhà nớc cần
phải thờng xuyên quan tâm, tạo mọi điều kiện để tăng lợi nhuận trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.4 Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó cũng thể hiện kết quả cuối cùng đạt đợc trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh. Qua đó thấy rằng để có đợc lợi nhuận, cần xem xét
một cách kỹ lỡng các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận để từ đó định ra ph-
ơng hớng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
Về mức độ ảnh hởng đến lợi nhuận doanh nghiệp có thể xem xét một
số nhân tố chủ yếu sau đây:
- Nhân tố thứ nhất: Khối lợng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp.
Đây là nhân tố quyết định đến lợi nhuận doanh nghiệp. Sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua về để kinh doanh cần phải đợc tiêu thụ thì doanh
nghiệp mới có thể tiếp tục đầu t và đầu t mở rộng để phát triển sản xuất -
kinh doanh. ở đây vấn đề đặt ra là cần phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,
tăng nhanh vòng quay vốn, rút ngắn thời gian lu thông, vừa tiết kiệm vốn,
vừa tăng hiệu quả của doanh nghiệp. Có thể nói rằng việc tiêu thụ sản phẩm
là nhân tố vừa quyết định sự phát triển sản xuất - kinh doanh, vừa quyết
định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ có tiêu thụ đợc sản phẩm
doanh nghiệp mới có thể có lợi nhuận và mới có thể tiếp tục phát triển sản
xuất kinh doanh.
Để tăng lợng hàng tiêu thụ doanh nghiệp cần phải áp dụng một loạt
các biện pháp nh:
+ Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng: việc nghiên cứu thị trờng
để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng, để đáp ứng một cách
đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng. Việc đó còn có ý nghĩa làm tăng uy
tín và vị thế của doanh nghiệp - một trong những yếu tố vô cùng quan trọng
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
để tiêu thụ nhiều hơn sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Cải tiến phơng thức kinh doanh: cải tiến phơng thức kinh doanh là
một trong những yếu tố làm tăng năng lực cạnh tranh trên thị trờng của
doanh nghiệp. Việc định ra phơng thức kinh doanh linh hoạt, uyển chuyển,
hấp dẫn với các dịch vụ sau bán hàng đáp ứng đợc các yêu cầu của khách
hàng sẽ làm tăng lợng hàng hoá bán ra với giá cả hợp lý. Nh vậy sẽ góp
phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Giá cả hàng hoá: giá cả hàng hoá vừa tác động đến doanh thu, vừa
tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quan hệ giữa giá bán và l-
ợng hàng tiêu thụ trên thị trờng, hai vấn đề này có mối quan hệ với nhau rất
rõ ràng. Giá bán ra tăng có thể có lợi cho nhà cung ứng là thu thêm đợc lợi
nhuận, song nó có thể làm giảm lợng hàng tiêu thụ vì cầu giảm, khách hàng
có thể tìm hàng hoá thay thế. Giá giảm có thể làm giảm lợi nhuận trên một
sản phẩm bán ra, song nếu lợng bán ra tăng mạnh sẽ thu thêm đợc lợi
nhuận từ việc tăng lợng hàng tiêu thụ. Tuy nhiên nếu giảm giá quá nhiều để
cạnh tranh hoặc để tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm có thể dẫn đến hoặc là bị lỗ
hoặc là khách hàng nghi ngờ chất lợng sản phẩm mà giảm tiêu thụ.
Vấn đề đặt ra là phải có chiến lợc giá nh thế nào để sử dụng giá một
vũ khí sắc bén giành lợi thế trong cạnh tranh, tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm.
- Nhân tố thứ hai: Trình độ tổ chức quản lý và kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng, tác động trực
tiếp và mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh - lợi nhuận - của doanh nghiệp. Có
thể coi đây là nhân tố mang tính tổng hợp nhất tác động đến lợi nhuận thu
đợc của doanh nghiệp.
Trong nhân tố này, trớc hết phải đề cập đến trình độ và năng lực tổ
chức quản lý kinh doanh của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp. Doanh nghiệp
có những nhà quản lý giỏi sẽ có tính quyết đáp cao trong việc định ra chiến
lợc kinh doanh và chỉ đạo thực hiện. Ngời lãnh đạo giỏi là ngời biết sử
dụng, biết huy động và biết phát huy hết mọi tiềm lực của các nguồn lực
trong doanh nghiệp nhằm thu đợc kết quả cao nhất. Thực tế của những
doanh nghiệp phát triển ngày một lớn mạnh ở Việt Nam đã cho thấy rõ nh
Công ty cafe Trung Nguyên, Công ty Bitits, Công ty LiOA
Năng lực lãnh đạo cao của các nhà quản lý doanh nghiệp còn đợc thể
hiện ở chỗ biết quản lý có hiệu quả nhất nguồn vốn, nhất là các chi phí sử
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
dụng một cách tiết kiệm nhất. "Tiết kiệm là quốc sách" đó cũng là phơng
châm chiến lợc nhằm thu đợc lợi nhuận cao trong kinh doanh của các nhà
quản lý tài giỏi.
- Nhân tố thứ ba: Uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp: uy tín và
danh tiếng của doanh nghiệp đợc tạo ra bởi nhiều nguyên nhân nh: uy tín về
chất lợng của sản phẩm, tính thuỷ chung trong các mối quan hệ, trách
nhiệm của nhà cung ứng về chất lợng sản phẩm của mình trớc các khách
hàng, tinh thần hợp tác và phục vụ lẫn nhau
Một sản phẩm luôn giữ đợc chất lợng ổn định và ngày một cải tiến
nâng cao làm thoả mãn ngày một nhiều hơn độ thỏa dụng của khách hàng
là yếu tố vô cùng quan trọng làm tăng uy tín và danh tiếng của doanh
nghiệp. Khi sản phẩm có uy tín cao thì việc tiêu thụ sẽ thờng xuyên tăng.
Doanh nghiệp sẽ đợc lợi cả về lợng tiêu thụ và giá cả bán ra.
- Nhân tố thứ t : Chiến lợc sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định chiến lợc phát triển kinh doanh với các mục tiêu và hớng đi
đúng đắn sẽ đa doanh nghiệp hoạt động ngày một hiệu quả hơn, trong quá
trình định ra chiến lợc kinh doanh, cần nghiên cứu tình hình cụ thể từng
giai đoạn để ra quyết định mục tiêu chiến lợc cần tập trung giải quyết để
thu đợc lợi nhuận cao nhất.
- Nhân tố thứ năm: Các chính sách vĩ mô của nhà nớc. Lợi nhuận của
doanh nghiệp phụ thuộc một phần vào các chính sách vĩ mô của nhà nớc,
nh chính sách thuế, chính sách phân phối thu nhập, chính sách xã hội,
chính sách tiền tệ
- Các nhân tố khác: Một số các nhân tố khác cũng có sự tác động
đáng kể đến lợi nhuận doanh nghiệp, nh: chu kỳ sống của sản phẩm, sự
cạnh tranh trên thị trờng.
+ Với chu kỳ sống của sản phẩm: Lợi nhuận sẽ có sự biến động theo
sự chuyển đổi chu kỳ của nó. Do vậy, khi sản phẩm có sự thay đổi từ chu kỳ
sống này sang chu kỳ sống tiếp sau, cần phải nghiên cứu để vận động sự
chuyển đổi này cho hợp lý nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa trong từng chu
kỳ. Nhất là khi sản phẩm ở giai đoạn suy thoái cần phải có sự cải tiến, đa
sản phẩm mới thay thế hay phát triển sản phẩm hiện có đó sang thị trờng
mới. Tức là, doanh nghiệp cần phải có chiến lợc sản phẩm hợp lý để đảm
bảo thờng xuyên có lợi nhuận.
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
+ Về sự cạnh tranh trên thị trờng: Nhiều khi doanh nghiệp phải đa
những quyết sách bất lợi cho mình để tăng cạnh tranh, nh giảm giá, thực
hiện một số chính sách u tiên, u đãi khác cho khách hàng, tăng các hoạt
động xúc tiến thơng mại tất cả những hoạt động đó đều có nguy cơ làm
giảm lợi nhuận. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có những quyết sách phù
hợp để có thể vừa tăng khả năng cạnh tranh, vừa có thể ít bị ảnh hởng đến
lợi nhuận.
Tóm lại: Trong kinh doanh, thu đợc lợi nhuận là một vấn đề không
phải doanh nghiệp nào cũng dễ dàng đạt đợc. Thực tế cho thấy rằng: doanh
nghiệp cần phải có phơng pháp tổ chức - điều hành mọi hoạt động và phải
xem xét, phân tích kỹ các nhân tố ảnh hởng, để từ đó có hớng đi thích hợp
nhằm thu đợc lợi nhuận cao.
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng 2
Tình hình lợi nhuận ở công ty giày Thụy Khuê.
2.1 Giới thiệu về công ty giày Thụy Khuê
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển.
Công ty giày Thụy Khuê, tên đầy đủ là: Công ty TNHH nhà nớc một
thành viên giày Thụy Khuê, là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Sở
Công nghiệp Hà Nội.
Tiền thân của công ty là xí nghiệp X30 ra đời từ tháng 1 năm 1957 với
nhiệm vụ sản xuất giày vải và mũ cứng cho quốc phòng (đợc giao cho sản
xuất giày vải và mũ cứng theo kế haọch cung cấp quân nhu của quân đội).
Sau khi thống nhất đất nớc, năm 1978 xí nghiệp X30 sáp nhập với xí
nghiệp giày Thợng Đình (Hà Nội) thành xí nghiệp giày Hà Nội.
Do yêu cầu phát triển ngành da giày trong cơ chế thị trờng, theo
quyết định số 93/QĐ-UB ngày 1/4/1989 của Uỷ ban nhân dân thành phố
Hà Nội, xí nghiệp giày Hà Nội tách thành 2 xí nghiệp: xí nghiệp giày vải
Thụy Khuê và xí nghiệp giày vải Thợng Đình.
Để phù hợp với quy chế quản lý mới, ngày 5/7/1993 UBND thành
phố Hà Nội ra quyết định số 258/QĐUB đổi tên xí nghiệp giày vải Thụy
Khuê thành Công ty giày vải Thụy Khuê với việc bổ sung thêm một số chức
năng nhiệm vụ mới. Sau khi có quyết định trở thành doanh nghiệp, công ty
đã tập trung kiện toàn tổ chức, từng bớc rà soát lại các mặt để dần ổn định
tình hình phát triển sản xuất.
Theo chủ trơng chung của nhà nớc về sắp xếp lại các doanh nghiệp
nhà nớc, Công ty giày Thụy Khuê đã đợc UBND thành phố Hà nội quyết
định chuyển sang mô hình Công ty TNHH nhà nớc một thành viên từ
17/12/2004.
Tên chính thức của công ty hiện nay là: Công ty TNHH nhà n-
ớc một thành viên giày Thụy Khuê.
- Tên viết tắt giao dịch trên thị trờng: J I K
- Tên giao dịch quốc tế: Thụy Khuê Shoes Company Limited.
- Công ty giày Thụy Khuê có 2 cơ sở:
+ Văn phòng Công ty tại 152 Thụy Khuê , quận Tây Hồ, Hà Nội
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
+ Cơ sở sản xuất: A2 Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của Công ty:
Công ty giày Thụy Khuê trải qua cả 2 thời kỳ bao cấp và kinh tế thị
trờng, tuy gặp nhiều khó khăn, nhng vẫn không ngừng lớn mạnh. Nếu nh
năm 1989 khi đợc thành lập thành công ty, tổng số cán bộ nhân viên có là
458 ngời với 2 phân xởng, hàng năm sản xuất ra đợc gần 400.000 đôi sản
phẩm, thì đến năm 2004 công ty đã có 1392 CBCNV với tổng số vốn trên
40 tỷ đồng ( vốn pháp định năm 2004) và hiện nay có trên 44 tỷ vốn.
Công ty có 7 dây truyền sản xuất khép kín với công nghệ khá tiên
tiến với năng lực sản xuất ra hơn 2 triệu đôi sản phẩm/ năm và xuất khẩu
khoảng 90% sản phẩm sang 20 nớc trên thế giới. Qua đó thấy đợc sự trởng
thành mạnh mẽ của công ty. Các sản phẩm mà công ty giày Thụy Khuê sản
xuất ra ngày càng đợc a chuộng, uy tín của công ty ngày một cao trên thị
trtờng trong và ngoài nớc.
Để tổ chức và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty
giày Thụy Khuê phân cấp bộ máy tổ chức quản lý làm 3 cấp: Cấp công ty,
cấp xởng và cấp phân xởng (xem sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
ở bảng 1).
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty giầy thụy khuê.
( Nguồn: Công ty Giày Thụy Khuê )
Chuyển sang mô hình công ty TNHH, bộ máy tổ chức của Công ty
nh sau:
Hội đồng quản trị: cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty: Hội
đồng quản trị do Đại hội đại biểu cổ đông bầu ra.
Đứng đầu Hội đồng quản trị có 1 Chủ tịch và 1 Phó Chủ tịch- Do các
uỷ viên Hội đồng quản trị bầu ra.
* Ban giám đốc: Gồm Tổng giám đốc điều hành, do Hội đồng quản
trị cử ra: giúp việc cho Tổng giám đốc có 2 Phó Tổng giám đốc.
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng dự báo chiến l ợc
Phòng hành chính
Phòng tổ chức
Phòng tài vụ
PGĐ kinh
doanh
PGĐ kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Phòng KH-
XNK
Phòng
QLCL
Phòng kỹ
thuật
Phòng
cơ năng
XN giầy
xuất khẩu
I
XN giầy
xuất khẩu
II
XN giầy xuất
khẩu
III
TT th ơng mại
và chuyển giao
công nghệ
Luận văn tốt nghiệp
- Một Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật.
- Một Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh.
* Các đơn vị chức năng
Các phòng ban chức năng, gồm:
Phòng tổ chức, bảo vệ.
Phòng dự báo chiến lợc.
Phòng kế toán tài vụ.
Phòng kinh doanh XNK
Phòng quản lý chất lợng.
Phòng cơ năng
Phòng kỹ thuật
Phòng hành chính
* Các xí nghiệp
Xí nghiệp giày XK 1
Xí nghiệp giày XK 2
Xí nghiệp giày XK 3
* Trung tâm Thơng mại và chuyển giao công nghệ
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Nhằm thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh XNK để khai thác
triệt để các nguồn lực của doanh nghiệp, Công ty có chức năng và nhiệm vụ
sau đây.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm da giày, lấy hoạt động
xuất khẩu làm trung tâm tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ, tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn vốn hiện có, đồng
thời tạo vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu t đổi mới trang thiết bị, tự cân
đối xuất nhập khẩu đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Nghiên cứu và tổ chức tốt quá trình nâng cao chất lợng sản phẩm để
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng nhằm mở rộng và
phát triển thị trờng tiêu thụ.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên để đáp ứng mọi yêu
cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là xuất nhập khẩu.
2.2 Thực trạng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh ở công ty
giày Thụy Khuê.
2.2.1 Những khó khăn và thuận lợi.
Trong những năm qua, tình hình thế giới có nhiều biến động vừa tác
động tích cực, vừa tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty giày Thụy Khuê.
- Trớc hết, những tác động tích cực đến công ty phải kể đến việc Việt
Nam mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nớc thuộc liên minh Châu
Âu (EU)- thị trờng xuất khẩu truyền thống và chủ yếu của công ty. Bên
cạnh đó, Việt Nam và Hoa Kỳ ký hiệp định song phơng, và mới đây nhất,
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) đã mở ra cho Việt Nam những triển vọng mới trong việc phát triển
các quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia một cách toàn diện vào lộ trình hội
nhập.
Việc hai thị trờng lớn đầy tiềm năng là EU và Hoa Kỳ hợp tác toàn
diện với Việt Nam đã mở ra cho công ty giầy Thụy Khuê có cơ hội tăng c-
ờng xuất khẩu giày dép do mình sản xuất ra. Công ty giày Thụy Khuê đã
tận dụng khai thác đợc những mặt thuận lợi trên để đẩy mạnh xuất khẩu
vào thị trờng EU và đang dốc toàn bộ lực lợng vào để thâm nhập và tăng c-
ờng xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ. Nhờ những cố gắng và nỗ lực của Việt
Nam trong các mặt đối ngoại mà quan hệ với các nớc của ta ngày một phát
triển toàn diện hơn, thế giới nhìn nhận Việt Nam với cách nhìn thân thiện,
hợp tác và đồng cảm hơn.
Khi Việt Nam trở thành thành viên cuả WTO, Công ty giày Thụy
Khuê cũng nh các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép khác của Việt Nam, đã
có thể thâm nhập sâu hơn vào các thị trờng thế giới, có thể đợc hởng những
lợi thế hơn và ít bị o ép hơn. Công ty cũng sẽ đợc đối xử bình đẳng hơn
trong việc nhập khẩu các vật t, thiết bị, máy móc để phát triển sản xuất.
Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp phải không ít khó khăn và thử thách.
Khó khăn và cũng là thử thách lớn nhất trong xuất khẩu giày dép của Công
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
ty giày Thụy Khuê là giầy dép xuất xứ từ Trung Quốc, đang trở thành đối
thủ cạnh tranh quá nặng ký tại các thị trờng mà Công ty giày Thụy Khuê
đang tổ chức hoạt động. Trong những thập niên gần đây Trung Quốc có nền
công nghệ phát triển vợt bậc, việc sản xuất ra các sản phẩm giày dép có
chất lợng hơn hẳn của Công ty giày Thụy Khuê với mẫu mã, chủng loại đa
dạng và phong phú, giá thành rẻ, đang tạo thành lợi thế cạnh tranh rất lớn.
Mới đây các nớc EU cho ràng Việt Nam là một trong những nớc bán phá
giá giày dép sang Châu Âu nên đề ra lệnh trừng phạt Việt Nam bằng việc
tăng thuế nhập khẩu giày mũ da lên mức hơn 16%. Nếu họ cũng áp đặt với
các loại giày dép khác nh giày mũ da thì sẽ là những cản trở lớn, trực tiếp
ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh giày dép của các doanh
nghiệp Việt Nam trên thị trờng thế giới, làm thiệt hại rất lớn đến việc phát
triển ngành da giày Việt Nam.
2.2.2 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu:
Từ tình hình trên, trong những năm qua tình hình xuất khẩu giày dép
của Công ty giày Thụy Khuê gặp không ít khó khăn, luôn bị thăng trầm và
không ổn định. Các chỉ tiêu chủ yếu của công ty biến động thất thờng.
Song điều đáng mừng là từ sau khi chuyển sang mô hình công ty TNHH
nhà nớc một thành viên, Công ty giày Thụy Khuê có biểu hiện ổn định và
phát triển vững chắc hơn (xem số liệu bảng 2).
Bảng 2: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu thời kỳ
2004-2005.
STT Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn
vị tính
Năm
So sánh
2006/2005
2004 2005 2006
1 Giá trị sản xuất công nghiệp triệu đồng 144.401 150093 166.112 110,23
2 Giày dép các loại 1.000đôi 2.937 1.432 1.964 137,15
3 Giày dép xuất khẩu 1.000đôi 2.283 1.426 1.705 119,57
- Giày da 1.000đôi 881 736 640 86,96
- Giày vải 1.000đôi 1.402 690 1.065 154,35
4 Tổng doanh thu tiêu thụ triệu đồng 75.102 82.837 88.231 106,51
5 Kim ngạch xuất khẩu 1000USD 9.349 10.321 10.858,5 105,21
6 Kim ngạch nhập khẩu 1000USD 5.129 5.590 4.897 87,60
7 Lao động trong danh sách ngời 1.392 1.270 1.240 97,64
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
8 Thu nhập bình quân 1 ngời 1000đ/tháng 1.018 984 1.150 116,87
9 Vốn triệu đồng 40.000 41.200 44.500 108,1
- Vốn cố định triệu đồng 19.566 20.500 20.500 100,00
- Vốn lu động triệu đồng 20.439 20.700 24.000 115,94
10 Lợi nhuận trớc thuế triệu đồng 2.812 3.400 3.610 106,17
(Nguồn: Công ty giày Thụy Khuê)
Qua số liệu ở bảng 2, thấy rằng: lợng giày dép sản xuất của Công ty
giày Thụy Khuê có sự biến động thất thờng. Năm 2004 tổng số sản phẩm đ-
ợc sản xuất ra là 2.937 nghìn đôi sản phẩm, đến năm 2005 còn 1.432 nghìn
đôi sản phẩm, nhng đến năm 2006 lại tăng lên 1.964 nghìn đôi. Lợng sản
phẩm sản xuất ra giảm mạnh ở năm 2005 đã tác động làm giảm lợng giày
dép xuất khẩu. Năm 2004 xuất khẩu 2.283 nghìn đôi, năm 2005 còn có
1.426 nghìn đôi. Sang năm 2006 sản xuất tăng 532 nghìn đôi (tơng ứng 37,
15%) nên xuất khẩu tăng đáng kể: năm 2006 xuất khẩu 1705 nghìn đôi,
tăng 279 nghìn đôi (tơng ứng 19,57%) so với năm 2005. Điều đó có ý nghĩa
rất lớn với công ty trong việc tăng thu lợi nhuận từ xuất khẩu.
Về doanh thu tiêu thụ, năm 2004 đạt 75.102 triệu đồng, năm 2005
đạt 82.837 triệu đồng và năm 2006 là 88.231 triệu đồng. Nếu so sánh từng
năm, đều tăng và tính chung tốc độ tăng bình quân hàng năm là 8,39%.
Trong cơ cấu doanh thu, sản phẩm xuất khẩu chiếm 86,81%, sản phẩm tiêu
thụ trong nớc chiếm chỉ có 13,19%. Kim ngạch xuất khẩu giày dép của
công ty trong năm 2006 tăng chậm so với năm 2005 (tăng 5,21%), song
vẫn giữ đợc nhịp độ tăng và là nguồn chính tạo ra lợi nhuận cho công ty.
Sau khi chuyển sang mô hình Công ty TNHH một thành viên, Công
ty giày Thụy Khuê đã sắp xếp lại lực lợng lao động, giải quyết đợc cho một
số lao động nghỉ chế độ và chuyển công tác khác, nên lợng lao động năm
2005 từ 1.270 ngời giảm xuống còn 1.240 ngời trong năm 2006 (giảm 30
ngời tơng ứng với 2,36%). Nhờ có tổ chức lao động hợp lý, tạo việc làm ổn
định, đẩy mạnh sản xuất và tăng xuất khẩu, nên thu nhập của ngời lao động
trong công ty cũng tăng: năm 2005 thu nhập bình quân 1 ngời: 984.000đ/
tháng, đến năm 2006 là 1.150.000đ/ tháng tăng 147.000đ/tháng (hay
16,8%). Đây cũng chính là kết quả của sự cố gắng của toàn thể CBCNV
công ty, trong đó phải kể đến bộ máy lãnh đạo công ty.
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
Các chỉ tiêu nh vốn và lợi nhuận trong các năm qua cũng có sự tăng
trởng đáng kể. Tổng vốn tăng từ 40 tỷ (năm 2004) lên 41,2 tỷ (năm 2006)
và 44,5 tỷ (năm 2006), trong đó vốn lu động tăng ở năm 2006 nhiều hơn: so
với năm 2005 tăg 115,94% (3,7 tỷ đồng). Lợi nhuận trớc thuế năm 2006
đạt 3.610 triệu đồng, tăng 210 triệu đồng so với năm 2005 (hay tăng
6,17%).
Nhìn vào kết quả trên, có thể khái quát thấy đợc Công ty giày Thụy
Khuê đang trên đà phát triển một cách ổn định, vững chắc và có nhịp độ
ngày một cao. Điều đó hứa hẹn một tơng lai và triển vọng tốt đẹp của công
ty.
2.2.3 Tình hình lợi nhuận và phân tích các nhân tố ảnh h ởng đến lợi
nhuận ở Công ty giày Thụy Khuê.
Từ biểu 2 thấy rằng lợi nhuận trớc thuế năm 2007 của công ty đạt
2.812 triệu đồng, năm 2005 đạt 3.400 triệu đồng (tăng 58 triệu đồng hay
20,91%) năm 2006 đạt 3.610 triệu đồng (tăng so với 2005 là 210 triệu đồng
hay 6,17%). Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 13,30%.
Phân tích kết quả đạt đợc, thấy rằng trong những năm qua có nhiều
nhân tố tác động đến lợi nhuận của Công ty.
- Thứ nhất: Về cơ cấu nguồn hình thành lợi nhuận công ty Giày Thụy
Khuê (xem bảng 3).
Xét về nguồn của lợi nhuận, lợi nhuận của Công ty giày Thụy Khuê
đợc tạo từ doanh thu tiêu thụ sản phẩm: năm 2004 là 2573 triệu đồng
( chiếm tỷ lệ 91,50%), năm 2006 là: 3.299 triệu đồng (Chiếm 91,39%). Nh
vậy chủ yếu lợi nhuận thu đợc từ bán hàng, thờng xuyên chiếm trên 90%
trong tổng số lợi nhuận. Nếu xem xét chi phí lu thông, nhìn chung tỷ suất
phí còn cao, nhất là năm 2006 tỷ suất cao hơn tỷ suất năm 2005 là 0,31%,
nh vậy làm cho lợi nhuận giảm mất hơn 273 triệu đồng [(21,11% -
20,80%). 88.231 triệu đồng = (+) 2735 triệu đồng)]. Nếu Công ty giữ đợc
tỷ suất phí bằng của năm 2005 hoặc phấn đấu giảm, chắc chắn sẽ làm tăng
lợi nhuận cho năm 2006.
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3: Về cơ cấu nguồn hình thành lợi nhuận.
TT Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tốc độ
tăng tr-
ởng bình
quân (%)
1 Tổng doanh thu tiêu thụ 75.102 82.837 88.231 8,39
2 Tổng doanh theo giá vốn 56.263 62.504 66.308 8,56
3 Tổng chi phí lu thông
Tỷ suất phí lu thông (%)
16.234
21,66
17.227
20,80
18.624
21,11
7,11
-
4 Tổng lợi nhuận trớc thuế
Trong đó: - Lợi nhuận từ
tiêu thụ sản phẩm
+Tỷ lệ (%)
- Lợi nhuận từ hoạt động
khác
+Tỷ lệ (%)
2.812
2.573
91,50
239
8,50
3.400
3.106
91,35
294
8,65
3.610
3.299
91,39
311
8,61
13,30
13,19
-
14,55
-
(Nguồn: Công ty giày Thụy Khuê)
- Thứ hai: Lợi nhuận thực hiện ở các bộ phận trực thuộc công ty (xem
bảng 4).
Từ bảng 4, tình hình đạt đợc về lợi nhuận của các xí nghiệp, nhìn
chung đều tăng.
+ ở xí nghiệp I: Lợi nhuận tăng cả tổng số và cả tỷ trọng: Lợi nhuận
năm 2006 đạt 1.083 triệu đồng, tăng 13,60% so với năm 2005 và tỷ trọng từ
28,04% là 30,00%.
+ ở xí nghiệp III: Lợi nhuận tăng từ 845 triệu đồng năm 2004 lên
1.191 triệu đồng năm 2006 hàng năm tăng bình quân 18,79%, tỷ trọng
cũng tăng từ 30,05% lên 33%.
Bảng 4: Cơ cấu lợi nhuận theo hệ thống tổ chức của công ty.
ĐVT: Triệu đồng
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
TT
Lợi nhuận của các xí
nghiệp trực thuộc công ty
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng lợi nhuận trớc thuế 2.812 3.400 3.610
2
Phân bổ theo xí nghiệp:
- Lợi nhuận của XNI
+Tỷ trọng (%)
- Lợi nhuận của XN II
+Tỷ trọng (%)
- Lợi nhuận của XN III
+Tỷ trọng (%)
757,8
26,95
1.209,2
43,00
845
30,05
953,36
28,04
1.441,6
42,4
1.005
29,56
1.083
30,00
1.336
37,00
1.191
33,00
(Nguồn: Công ty giày Thụy Khuê)
Riêng xí nghiệp II, lợi nhuận năm 2006 giảm 105,6 triệu đồng so với
năm 2005 (tơng ứng 7,33%, tỷ trọng cũng giảm đáng kể: từ 43% năm 2004
còn 37% năm 2006.
Qua các số liệu trên, việc lợi nhuận có sự biến động theo chiều hớng
tăng dần ở 2 xí nghiệp I và III phản ánh đúng định hớng của công ty là tăng
cờng sản xuất giày dép theo kế hoạch chủ động của công ty để xuất khẩu
trực tiếp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà 2 xí nghiệp này là những xí
nghiệp dần thực hiện sản xuất theo phơng thức sự tự chủ về nguyên liệu và
kế hoạch sản xuất của công ty. Đây cũng là định hớng đợc đề ra từ một số
năm vừa qua của công ty giày Thụy Khuê.
- Thứ ba: Theo cơ cấu thị trờng, lợi nhuân của công ty giày Thụy
Khuê cũng có sự biến động đáng chú ý (xem bảng 5).
Trong tổng lợi nhuận trớc thuế, năm 2004 lợi nhuận từ hoạt động
xuất khẩu chiếm 90,90% (tức là 2556,1 triệu đồng trên tổng số 2.812 triệu
đồng). Tỷ trọng này tăng dần lên 91,20%/ năm 2005) và 93,80% với tổng
số 3.357,3 triệu đồng (năm 2006). Thị trờng nội địa lợi nhuận giảm dần và
lợng thu đợc biến động không nhiều (năm 2006 so với 2004 bừng 100,51%
và so với năm 2005 chỉ bằng 85,96%. Điều đó cho thấy rằng: tăng xuất
khẩu hàng hoá sẽ tạo cơ hội cho Công ty thu đợc nhiều lợi nhuận hơn.
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
2.3 Những vấn đề rút ra từ kết quả đạt đợc trong thực hiện chỉ
tiêu lợi nhuận của Công ty giày Thụy Khuê.
2.3.1 Những kết quả đã đạt đ ợc:
- Về định hớng sản xuất kinh doanh: Công ty đã có định hớng đúng
đắn khi quyết định đầu t sản xuất ra sản phẩm để xuất khẩu là chính, sau đó
lại chủ trơng chuyển từ gia công sản xuất cho xuất khẩu sang chủ động sản
xuất để xuất khẩu trực tiếp. Tất cả những định hớng đó đã giúp cho công ty có
hiệu quả cao hơn trong sản xuất và kinh doanh.
- Về định hớng phát triển thị trờng: Công ty đã lấy thị trờng EU là thị
trờng truyền thống, ra sức củng cố và mở rộng xuất khẩu sang thị trờng này.
Bên cạnh đó tập trung để khai thác thị ttrờng Hoa kỳ trong tơng lai cũng là
một định hớng đúng của Công ty.
Bảng 5: Lợi nhuận theo cơ cấu thị trờng
ĐVT: triệu đồng
TT Cơ cấu thị trờng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng lợi nhuận trớc thuế 2.812 3.400 3.610
2
Cơ cấu lợi nhuận
- Lợi nhuận XK
+ Tỷ trọng (%)
2556,1
90,90
3100,80
91,2
3357,3
93
- Lợi nhuận bán trên thị trờng nội địa
+ Tỷ trọng (%)
255,9
9,10
299,20
8,80
257,2
7,00
(Nguồn: Công ty giày Thụy Khuê)
- Về công tác nghiên cứu thị trờng: Đây là công việc đợc lãnh đạo
công ty giày Thụy Khuê thờng xuyên quan tâm. Nhờ vậy việc nghiên cứu
để nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng nhất là thị trờng xuất khẩu đã góp phần
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
đáng kể vào việc tăng nhanh lợng hàng xuất khẩu. Thực tế cho thấy rằng,
giầy da của công ty giày Thụy Khuê cha đủ sức cạnh tranh trên thị trờng
thế giới, trong khi đó giầy vải là mặt hàng truyền thống của công ty, có khả
năng cạnh tranh cao, nên công ty đã tập trung vào đó để khai thác và trong
những năm qua đã gặt hái đợc những kết quả đáng khích lệ: năm 2005 xuất
khẩu 690 nghìn đôi, đến năm 2006 tăng lên 1065 nghìn đôi, gấp rỡi so với
năm 2005.
Một trong những kết quả đáng chú ý mà công ty đã đạt đợc là quản
lý vốn và kiểm soát chi phí. Vốn là vấn đề bất cập nhất của công ty, do lợng
vốn thiếu quá nhiều so với nhu cầu (thờng thiếu 50-60%) song công ty đã
biết sử dụng hợp lý, tăng cờng việc thu hồi công nợ, nên không để xẩy ra
tình trạng vốn bị khách hàng chiếm dụng
Còn về chi phí nói chung luôn ở một mức cho phép: thờng có tỷ suất
hơn 20% một chút, là tỷ suất khá ổn định và chấp nhận đợc trong giai đoạn
này đối với công ty.
2.3.2 Những tồn tại và khó khăn.
Tồn tại đầu tiên cần phải đề cập đến là thực trạng lao động nguồn
nhân lực của công ty. Nhìn chung, bộ máy quản lý điều hành tuy đã đợc
tăng cờng nhiều cán bộ trẻ, có năng lực, song còn thiếu các marketing
chuyên nghiệp, các nhà kinh doanh thơng mại quốc và cả thiếu những công
nhân sản xuất giày dép có tay nghề cao.
- Vốn thiếu dẫn đến nhiều khó khăn trong mở rộng và phát triển sản
xuất- kinh doanh, đặc biệt là nhập các vật t, kỹ thuật để xây dựng cơ sở sản
xuất nguyên liệu, chủ động cho sản xuất để xuất khẩu.
- Một khó khăn lớn nhất và cũng là thử thách lớn nhất là mọi sự hạn
chế của công ty về tiềm năng, quy mô, năng lực làm ảnh hởng rất nhiều đến
sự cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp nớc ngoài khi Việt Nam
thực sự mở cửa theo yêu cầu của WTO. Trong cuộc chiến này, ngời yếu
luôn luôn bị thua thiệt, đòi hỏi công ty phải có kế sách nh thế nào đáng để
không chỉ trụ hạng và còn phát triển mạnh mẽ hơn.
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng 3
Phơng hớng phát triển sản xuất kinh doanh
và một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận
ở Công ty giầy Thụy Khuê
3.1 Phơng hớng phát triển sản xuất kinh doanh ở Công ty
giầy Thụy Khuê trong những năm tới:
Theo tiến trình hội nhập, Việt Nam đã chính thức trở thành thành
viên chính thức thứ 150 của tổ chức thơng mại Thế giới (WTO). Điều đó đã
mở ra một triển vọng rộng lớn để Việt Nam hoà đồng với thế giới, có điều
kiện tận dụng mọi thành tựu mà loài ngời đã đạt đợc để phát triển. Tuy
nhiên, Việt Nam cũng đứng trớc những khó khăn và thách thức mới, đòi hỏi
chúng ta phải có định hớng chuẩn xác để vợt qua những khó khăn và thách
thức đó để phát triển bền vững.
Công ty giầy Thụy Khuê cũng nh các doanh nghiệp khác của Việt
Nam, trong bối cảnh hiện tại và tơng lai cũng sẽ có đợc nhiều thuận lợi
song cũng không ít khó khăn, không ít thách thức mà chúng có thể ảnh h-
ởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp sản xuất giầy trong đó giầy vải là chủ yếu để xuất
khẩu, Công ty đã có thị trờng truyền thống khá ổn định từ những năm trớc
đây, tập trung ở các nớc thuộc thị trờng chung Châu Âu là chính, nay công
ty đang hớng sự phát triển vào thị trờng Hoa Kỳ đầy tiềm năng.
Trong thời gian tới, xuất khẩu sản phẩm giầy dép là định hớng hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của Công ty. Về vấn đề này, Công ty chủ
trơng Đẩy mạnh công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật, không ngừng đổi
mới và nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng mở rộng và phát triển thị tr-
ờng xuất khẩu đồng thời tăng cờng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng nội địa.
Về hình thức xuất khẩu, cần chuyển mạnh và nhanh từ phơng thức gia công
sang phơng thức tự sản xuất để xuất khẩu trực tiếp, trớc mắt các bộ phận
trong công ty cần phối hợp chặt chẽ với hai xí nghiệp I và III để nắm bắt
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
quy trình sản xuất giầy dép của nớc bạn, sản xuất thử nghiệm và tiến tới sản
xuất đại trà để chủ động sản xuất kinh doanh
Về chỉ tiêu lợi nhuận, Công ty dự kiến đến năm 2010 đạt 2.500 triệu
đồng lợi nhuận. Đây là mức lợi nhuận cao nhất từ trớc đến nay. Đạt đợc lợi
nhuận cao, đồng nghĩa với hiệu quả kinh tế cao. Muốn vậy, Công ty cần áp
dụng một số biện pháp tích cực trong những năm tới để có hiệu quả.
3.2 Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty giầy
Thụy Khuê
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng thu đợc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để thu đợc kết quả này, cần phải thực hiện một
cách đồng bộ một loạt các biện pháp, song chủ yếu tập trung vào một số
biện pháp sau đây:
- Biện pháp thứ nhất: Biện pháp Marketting mix. Đây có thể đợc
coi là biện pháp tổng hợp nhất, quan trọng nhất hiện nay của doanh nghiệp.
Trong hệ thống biện pháp Marketting mix, vấn đề quan trọng nhất
mà doanh nghiệp tập trung vào là mở rộng và phát triển thị trờng tiêu thụ
sản phẩm, đặc biệt là thị trờng tiêu thụ hàng hóa, vì đây là thị trờng sẽ tạo
ra nguồn lợi nhuận chủ yếu cho doanh nghiệp. Các thị trờng xuất khẩu
truyền thống mà công ty đang duy trì là các nớc thuộc EU. Hầu hết sản
phẩm giầy dép của công ty giầy Thụy Khuê đến nay đợc xuất khẩu sang thị
trờng EU. Công ty đang tập trung cố gắng để phát triển sang thị trờng Hoa
Kỳ nhằm khai thác hết tiềm năng ở đây. Song vấn đề rất khó cho công ty là
ở thị trờng EU, các sản phẩm giày dép của Trung Quốc đang đợc xuất khẩu
ồ ạt sang với nhiều chủng loại và mẫu mã đa dạng, phong phú, giá lại hết
sức rẻ so với các sản phẩm của Công ty nên vấn đề cạnh tranh là vấn đề đặt
ra rất lớn đối với công ty. Các nớc trong khối EU lại đang xem xét lại giá
xuất khẩu giày dép của các nớc xuất khẩu sang đây, và nếu bị áp dụng rào
cản chống bán phá giá thì sẽ là trở ngại rất lớn trong việc xuất khẩu vào thị
trờng này của các nớc trong đó có Việt Nam.
Xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ là vấn đề hoàn toàn mới mẻ với
Công ty. Công ty bắt đầu từ con số không, hoặc phải tìm hiểu thị trờng này
trên các phơng diện: thông lệ pháp luật của liên bang và các bang trong
quản lý thơng mại trên thị trờng Hoa Kỳ, nhu cầu và tập quán tiêu dùng
Đây là vấn đề đỏi hỏi thời gian và cả đầu t nhiều công sức, tiền của mới có
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115
Luận văn tốt nghiệp
thể phát triển đợc sang thị trờng này.
Bên cạnh việc phát triển thị trờng xuất khẩu công ty giầy Thụy Khuê
cũng cần chú ý nhiều đến thị trờng nội địa sân sau quan trọng của công
ty. Hiện nay sản phẩm giày dép các loại của công ty giầy Thụy Khuê tiêu
thụ trên thị trờng trong nớc chủ yếu trên địa bàn Hà Nội. Qua khảo sát, thấy
rằng một số thị trờng các tỉnh phía Bắc và cả miền Trung, công ty cha chú ý
đến mở rộng tiêu thụ ở đây. Các sản phẩm của các Công ty bạn, nh Thợng
Đình hoặc giầy dép Trung Quốc đang đợc bầy bán nhiều ở các thị trờng
khu vực phía Bắc. Trong thời gian tới Công ty cần tập trung để tổ chức kinh
doanh sản phẩm của mình trên những nơi cha có hàng của Công ty, nhất là
các tỉnh cận Hà Nội và miền Trung.
Trong biện pháp Marketting mix, một vấn đề mà Công ty cần
quan tâm là cần phải có chính sách sản phẩm phù hợp, trong đó vấn đề đa
dạng hoá sản phẩm là vấn đề hàng đầu với mặt hàng giầy dép, nhu cầu ở
mỗi nớc mỗi khác, nó rất đa dạng. Ngời tiêu dùng có những đòi hỏi khác
nhau về chủng loại, kiểu dáng và chất lợng. Do vậy cần phải có chính sách
sản phẩm phù hợp để dễ dàng thâm nhập vào các thị trờng này, nhất là thị
trờng Hoa Kỳ.
Tăng cờng công tác xúc tiến yểm trợ cũng là biện pháp trong hệ
thống biện pháp Marketting mix. Trong các công cụ xúc tiến yểm trợ
Công ty chú trọng vào các hoạt động nh tham gia hội chợ, triển lãm ở các
thị trờng mà doanh nghiệp có định hớng phát triển, đồng thời tăng cờng
quản cáo để vừa quảng bá sản phẩm của mình, vừa khuyếch trơng thơng
hiệu trên thị trờng.
Có thể nói, các giải pháp Marketting mix hiện nay đang đợc coi là
biện pháp quan trọng nhất để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, là cơ sở chính
để tạo lợi nhuận cho Công ty.
- Biện pháp thứ hai: Biện pháp về quản lý vốn và chi phí. Đây là
một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao lợi nhuận của Công
ty.
+ Về quản lý vốn: Công ty Giầy Thụy Khê luôn trong trạng thái thiếu
vốn kinh doanh. Cho nên vấn đề tiết kiệm vốn, sử dụng vốn có hiệu quả
nhất là vấn đề hết sức thiết thực đối với công ty. Nếu nhìn lại toàn bộ lợng
vốn hiện có công ty chỉ mới đáp ứng đợc 50%-60% nhu cầu. Với lợng vốn
SV: Nguyễn Văn Hng Lớp:7A15
MSV: 2001A1115