Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

chiến lược marketing sản phẩm mới trà thảo mộc dr thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.3 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TỐN-KIỂM TỐN
BÀI TIỂU LUẬN MƠN MARKETING CĂN BẢN
Đề tài :
CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM MỚI
TRÀ THẢO MỘC DR THANH
GVHD:TH.S Nguyễn Văn Trưng
Sinh viên thực hiện:
1. Vũ Duy Chương (Ki 6-06)
2. Hồ Thành Thọ (Ki 5-42)
Chương 1 : Lý luận về sản phẩm và chiến lược phát triển sản
phẩm mới:
1.1 Sản phẩm :
1.1.1. Khái niệm:
- Sản phẩm là bất cứ thứ gì cĩ thể đưa vào một thị trường để đạt được
sự chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, cĩ khả năng thỏa mãn được
một ước muốn hay một nhu cầu.
- Sản phẩm cĩ thể tồn tại dưới dạng vật chất hay phi vật chất (hàng hĩa,
tư tưởng…)
- Một sản phẩm được cấu thành ở bốn mức độ:
+ Sản phẩm cốt lõi: là phần thể hiện lợi ích hoặc dịch vụ cụ thể
của sản phẩm đĩ.
+ Sản phẩm cụ thể: là dạng cơ bản của sản phẩm đĩ, bao gồm 5
yếu tố: đặc điểm, nhãn hiệu, bao bì, chất lượng, kiểu dáng của sản phẩm.
+ Sản phẩm gia tăng bao gồm những dịch vụ và lợi ích phụ
thêm để phân biệt với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, đĩ là các vật
phẩm trang bị thêm nơi phục vụ, dịch vụ sau bán, bảo hành, giao hàng và cho
hưởng tín dụng.
+ Sản phẩm tiềm năng: là những sáng tạo vượt ra khỏi cung
cách cạnh tranh thơng thường, nĩ vạch ra tương lao mới cho sự phát triển của
sản phẩm.


1.1.2. Phân loại:
-Muốn xác định chiến lược cho một sản phẩm thì trước hết cần phải
hiểu sản phẩm đĩ thuộc loại gì, bởi vì mỗi loại sản phẩm khác nhau địi hỏi cĩ
một chiến lược khác nhau. Tùy theo tiêu thức phân loại khác nhau cĩ các loại
sản phẩm khác nhau như sau:
- Theo mục đích sử dụng của người mua hàng:
+ Hàng tiêu dùng: là những mặt hàng thỏa mãn nhu cầu cá
nhân hay gia đình, cĩ thể bao gồm hàng mua thường ngày, hàng mua cĩ đắn
đo, hàng đặc hiệu và hàng khơng thiết yếu.
+ Hàng tư liệu sản xuất: là những mặt hàng phục vụ cho sản
xuất và chế biến của các doanh nghiệp, bao gồm nguyên liệu và phụ liệu, các
trang thiết bị cơ bản và các vật tư cung ứng, dịch vụ bảo trì, sửa chữa, tư vấn,
phục vụ việc kinh doanh.
- Theo thời gian sử dụng:
+ Hàng bền: là những hàng hĩa thường được sử dụng rất nhiều
lần.
+ Hàng khơng bền: là những hàng hĩa thường chỉ qua một hay
vài lần sử dụng.
- Theo đặc điểm cấu tạo:
+ Sản phẩm hữu hình: là sản phẩm mà người ta cĩ thể thấy,
nếm, sờ, nghe hoặc ngửi trước khi mua.
+ Dịch vụ: là những hoạt động, lợi ích hay những cách thỏa mãn
nhu cầu khác được đưa ra và chào bán. Các dịch vụ thì khơng cụ thể, khơng
đồng nhất, khơng tách bạch ra được giữa sản xuất và tiêu dùng và khơng thể
dự trữ được.
- Theo tính chất phức tạp của các loại sản phẩm:
+ Hàng đơn giản: là những hàng hĩa khơng đa dạng như một số
mặt hàng nơng sản phẩm.
+ Hàng phức tạp: à những hàng hĩa cĩ nhiều chủng loại kiểu,
cỡ, màu sắc khác nhau như mặt hàng cơng nghệ phẩm.

1.1.3. Đặc tính của sản phẩm
- Đặc tính kĩ thuật, lí hĩa: gồm cơng thức, thành phần vật liệu, kiểu
dáng, màu sắc, cỡ khổ…
- Đặc tính sử dụng: gồm thời gian sử dụng tính đặc thù, độ bền,
- Đặc tính tâm lý: gồm vẻ đẹp, vẻ trẻ trung, sự thoải mái, vững chắc
- Đặc tính kết hợp: gồm giá cả, nhãn hiệu, sự đĩng gĩi, tên gọi
1.1.4. Chu kỳ sống của sản phẩm:
Chu kỳ sống của sản phẩm cịn gọi là "vịng đời sản phẩm", gồm cĩ các
giai đoạn sau:
- Giai đoạn tung ra thị truờng: là thời kỳ mức tiêu thụ tăng trưởng
chậm theo mức độ tung hàng ra thị trường.
- Giai đoạn phát triển: là thời kỳ hàng hĩa được thị trường chấp nhận
nhanh chĩng và lợi nhuận tăng lên đáng kể.
- Giai đoạn sung mãn: là thời kỳ nhịp độ tăng mức tiêu thụ chậm dần
lại do hầu hết những người mua tiềm ẩn đã chấp nhận sản phẩm.
- Giai đoạn suy thối: là thời kỳ mức tiêu thụ cĩ chiều hướng đi xuống
và lợi nhuận giảm.
1.2 Chiến lược phát triển sản phẩm mới:
1.2.1 Khái niệm về sản phẩm mới:
-Sản phẩm mới là sản phẩm của một số khách hàng tiềm năng cảm
nhận như mới, bao gồm sản phẩm mới hồn tồn, sản phẩm cải tiến,sản phẩm
hồn chỉnh và sản phẩm cĩ nhãn hiệu mới mà doanh nghiệp phát triển
1.2.2 Các giai đoạn phát triển sản phẩm mới:
-Với sự tiến bộ nhanh chĩng của cơng nghệ sản xuất, ước muốn của
người tiêu dùng ngày càng cao cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các đối
thủ, một doanh nghiệp khơng chỉ dựa vào những sản phẩm hiện cĩ của mình
mà phải luơn cĩ những sản phẩm mới, hồn thiện hơn. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp cần cĩ một chương trình triển khai sản phẩm mới bằng cách thành lập
bộ phận nghiên cứu và phát triển. Muốn thực hiện chiến lược này doanh
nghiệp cần sử dụng một quá trình nghiêm ngặt để hạn chế thất bại. mỗi quy

trình triển khai sản phẩm mới cần cĩ 8 giai đoạn sau:
1.2.2.1 Tìm ra những ý tưởng mới:
-Mục đích của giai đoạn này là tìm ra những ý tưởng về sản phẩm mới
càng nhiều càng tốt. nhửng ý tưởng đĩ cĩ thể xuất phát từ khách hang, từ
nhửng chuyến thăm quan đây đĩ, từ quan sát cạnh tranh hay triển lãm trưng
bày, từ các ý kiến của cá nhân trong doanh nghiệp hay cĩ thể từ việc áp dụng
phương pháp của năng lực tư duy sáng tạo mà trong đĩ phổ biến nhất là
phương pháp động não do Osborn đề ra
1.2.2.2 Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới:
-Thơng thường doanh nghiệp rất đắn đo giữa nhiều ý tưởng mới-chọn
ý tưởng nào? Và ý tưởng nào sẽ phù hợp nhất với mục tiêu, chiến lược và
tiềm lực của doanh nghiệp, bởi vì nếu khơng loại được những ý tưởng kém
cỏi thì sẽ tốn kém rất nhiều chi phí trong giai đoạn tiếp theo và đồng thời
khơng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cho nên trong quá trình chọn lọc và
đánh giá, những ý tưởng mới cần phải được mơ tả sản phẩm mới thị trường
mục tiêu, và mức cạnh tranh đồng thời phải đưa ra một sồ ước lượng chặt chẽ
về quy mơ thị trường và giá cả sản phẩm, thời gian và chi phí dành cho việc
triển khai, chi phí sản xuất và tốc dơ thu hồi vốn.
1.2.2.3 Phát triển và thử nghiệm khái niệm:
-Khái niệm về một sản phẩm là sự truyền đạt một ý tưởng thành những
ngơn từ cho khách hang hiểu được. nhiệm vụ của người làm marketing là
phát triển ý tưởng thành những khái niệm và đánh giá mức hấp dẫn đối với
khách hàng của từng khái niệm ấy đễ cĩ thể chọn ra sản phẩm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của người tiêu dung. Khái niệm sản phẩm mơ tả kiểu dáng, màu
sắc, cỡ khổ, mùi vị, tính năng sử dụng và giá cả sản phẩm. sau đĩ đưa những
khái niệm đĩ ra thử nghiệm ở nhĩm khách hàng thích hợp mà cơng ty đang
muốn hướng đến bằng các câu hỏi như khái niệm đĩ đã rõ chưa, sản phẩm cĩ
đáp ứng nhu cầu hay khơng hay theo bạn nên cải tiến đặc diểm gì,v.v
1.2.2.4 Hoạch định chiến lược marketing:
-Đến đây doanh nghiệp phải triển khai sơ bộ chiến lược marketing để

tung sản phẩm ra thị trường. Bảng chiến lược marketing gồm 3 phần:
Phần 1: mơ tả quy mơ cơ cấu, hành vi của thị trường mục tiêu, dự kiến
định vị và bán sản phẩm, thị phần và mức lợi nhuận mong đợi trong một vài
năm đầu.
Phần 2:dự kiến giá sản phẩm và chiến lược phân phối và kinh phí
marketing cho năm đàu tiên.
Phần 3:trình bày chỉ tiêu mức tiêu thụ, lơi nhuận lâu dài và chiến lược
marketing mix theo thời gian.
1.2.2.5 Phân tích về mặt kinh doanh:
-Sau khi quyết định xong về khái niệm sản phẩm và chiến lược
marketing cơng ty cĩ thể đánh giá mức hấp dẫn về mặt kinh doanh của sản
phẩm mới nấy bao gồm việc xem xét các dự đốn về doanh số, chi phí tiền lãi
để xác định cĩ thỏa mãn các mục tiêu của doanh nghiệp hay khơng.
1.2.2.6 Phát triển sản phẩm
-Nếu khái niệm sản phẩm qua phân tích về mặt kinh doanh thỏa mãn
được các mục tiêu của doanh nghiệp thì sẽ được chuyển đế bộ phận nghiên
cứu và phát triển để phát triển thành sản phẩm vật chất. ở đây bộ phận nghiên
cứu sẽ phát triển thành một hay nhiều dạng mẫu vật chất của khái niệm sản
phẩm, sau đĩ mang các mẫu này đi thử nghiệm về tính năng và thử nghiệm ở
khách hang để xem xét mức độ đạt các yêu cầu về mặt kỹ thuật của sản
phẩm.
1.2.2.7 Thử nghiệm trên thị trường:
-Nếu sản phẩm vượt qua được những thử nghiệm về các tính năng và
khách hàng được tiếp tục thử nghiệm trên thị trường. thử nghiệm trên thị
trường cho phép thu được những thơng tin cĩ giá trị về người mua, các đại lý,
hiệu quả của chương trình marketing, tiềm năng của thị trường để doanh
nghiệp chuẩn bị tung sản phẩm.
1.2.2.8 Thương mại hĩa các sản phẩm:
-Sau khi thử nghiệm trên thị trường,với nhiều thơng tin được thu thập,
ban lãnh đạo của doanh nghiệp sẽ quyết định tung ra thị trường hay khơng.

Nếu doanh nghiệp tiếp tục thương mại hĩa sản phẩm, thì phải cân nhắc đến
quyết định quan trọng, đĩ là:
+ chọn thời điểm để tung sản phẩm ra thị trường cĩ lợi hơn.
+ chọn khu vực để tung sản phẩm ra thị trường.
+ xác định khách hàng triển vọng của thị trường mục tiêu.
+cách thức giới thiệu cĩ hiệu quả khi tung chúng ra thị trường
Chương 2: Thực trạng chiến lược phát triển sản phẩm mới- trà
thảo mộc Dr Thanh của tập đồn Tân Hiệp Phát.
2.1 GIới thiệu về tập đồn Tân Hiệp Phát:
Thơng tin chung:
-CTY TNHH Thương mại-Dịch vụ TÂN HIỆP PHÁT
-Trụ sở:219 quốc lộ 13, xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình
Dương.
-Văn phịng: 151 Nơ Trang Long,Quận Bình Thạnh,TP HCM.
-Điện thoại: 0650.755.161-Fax: 0650.755.056
-Website: www.thp.com.vn
Hình thành và phát triển:
-Cơng ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ 1994 với
dơn vị tiền thân là nhà máy nước bia Bến Thành, cĩ chức năng sản xuất, kinh
doanh sản xuất rượu bia nước giải khát.
-Cơng ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát là thành viên của hiệp hội
Rượu bia và nước giải khát Việt Nam.
-Từ khi thành lập đến nay, với trên 13 năm hoạt đơng kinh doanh, sản
xuất, phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng Cơng ty TNHH –DV Tân Hiệp
Phát đã được khách hàng tin cậy và đánh giá cao chất lương sản phẩm và
phong cách phục vụ. Cơng ty là đơn vị đạt liên tục 10 năm liền (1999-2008)
danh hiệu hàng Việt Nam chất lương cao do ngươi tiêu dùng binh chọn”
-Cơng ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát dã tích cực sử dung hệ thống
sở hữu trí tuệ trong tấ cà các hoạt đơng sản xuất kinh doanh và coi hệ thống
sở hữu trí tuệ như một phần thiết yếu trong việc nghiên cứu phát triển sản

xuất và chiến lược phát triển thị trường mình.
-Hiện tại đã cĩ hơn 29 mặt hàng đã được Cục an tồn Vệ sinh Thực
phẩm bộ y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thong trên lãnh thổ VN
-Hiện nay cơng ty đã được cấp quyền bảo hộ nhãn hiệu bia laser của
cty ở Singapore và Australia.
-Trong nhiều năm qua cơng ty đã cĩ nhiều nỗ lực trong đầu tư xây
dựng, cải tao, nâng cấp cơ sở sản xuất, mua sắm trang thiết bị mới phục vụ
sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, được nhiều tổ chức cơng nhận và
khen thưởng.
-Ngồi ra, một trong những chương trình hành động truyền thống của
cty trong hơn 13 năm qua là gắn bĩ với các hoạt động thể thao, THP là đơn vị
đồng hành nhiều chương trình, hoạt động thể duc thể thao trên cả nước như
Cup bĩng đá vơ địch QG V-league, cup xe đạp truyến hình HTV, cúp bĩng đá
Number 1, dự án đua người VN đầu tiên chinh phục đỉnh Everest đã thanh
cơng ngồi mong đợi.
Lịch sử phát triển nhà máy
Tiền thân của tập đồn THP là Nhà máy
bia và nước giải khát Bến Thành được hình
thành vào đầu thập niên 90. Trải qua 15 năm,
với những nỗ lực xây dụng và phát triển
khơng ngừng, đến nay tập đồn THP đã tạo
dựng được một cơ ngơi với đầy đủ tiện nghi
cùng thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại
vào bậc nhất Đơng Nam Á, cho ra các sản
phẩm chất lượng cao với các thương hiệu :
Number 1, Bia Laser, Bia Bến Thành và Bia Gold Bến Thành, đã khẳng định
được vị trí của mình trên thị trường Bia & Nước giải khát và đã nhận được sự
tín nhiệm và yêu thích của người tiêu dùng.
Lịch sử phát triển sản phẩm
-Năm 1994, Tập đồn THP tung ra thị trường 3 sản phẩm mới đĩ là Bia

chai - Bia Hơi Bến Thành và bia tươi Flash, khởi đầu cho sự phát triển quy
mơ thị trường ngày càng lớn. Bia Bến Thành luơn đạt danh hiệu "Hàng Việt
Nam chất lượng cao" liên tục từ năm 1998 đến nay.
-Năm 2001, cùng với chiến lược tiếp thị độc đáo bằng các chiến dịch
quảng cáo " Number 1 sắp cĩ mặt tại Việt Nam" Tập đồn THP đã làm được
điều kì diệu chưa từng cĩ cho sản phẩm này là đạt kỷ lục "Sản phẩm đứng vào
hàng Top 5" trên tồn Việt Nam chỉ trong vịng 3 tháng sau khi cĩ mặt trên thị
trường.
-Năm 2002, nhằm đa dạng hĩa sản phẩm mới và đáp ứng thị hiếu người
tiêu dùng ngày càng cao của đơng đảo khách hàng, Tập đồn THP đã đưa ra
thị trường cũng dưới nhãn hiệu nổi tiếng Number 1, các loại nước giải khát cĩ
gaz với những hương vị độc đáo riêng như Number 1 Cola, Cam và Cream
Soda.
-Tháng 12/2003 lần đầu tiên, người tiêu dùng Việt Nam biết đến sản
phẩm "Bia Tươi" được đĩng chai là bia Laser. Sản phẩm bia Laser được sản
xuất bởi dây chuyền cơng nghệ hiện đại bậc nhất Đơng Nam Á, và là sản
phẩm bia tươi đĩng chai đầu tiên tại Việt Nam, mở ra một trang sử mới cho
ngành Bia Việt Nam.
-Tháng 10/2004, sản phẩm sữa đậu nành dưới thương hiệu Number 1 tiếp
nối ra đời và một lần nữa, sữa đậu nành Number 1 đã khẳng định là một loại
sữa cĩ thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam với sự đĩn nhận nồng nhiệt của
khách hàng.
-Tháng 10/2005, sau một thời gian nghiên cứu, Tập đồn THP đã tung ra
thị trường một sản phẩm mang tên bia Gold Bến Thành, gắn liền với những
hình ảnh gần gũi của người tiêu dùng như sự may mắn, sự thành cơng, sự
chia sẻ trong cuộc sống đời thường.
-Gold Bến Thành với những thơng điệp "Mừng cho khí thế" "Rửa cho
hồnh tráng" "Khao cho xứng đáng" đã đi đầu trong việc khai thác xu hướng
cảm xúc mới của người tiêu dùng trong phân khúc thị trường đầy tiềm năng
này.

Hồi bão:”Trở thành tập đồn hàng đầu châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh
chính:Ngành thức uống,thực phẩm ăn liền ,bao bì nhựa.
Sứ mệnh:Tập đồn Tân Hiệp phát sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tốt
cho sức khỏe người tiêu dùng châu Á với mùi vị thích hợp và tiêu chuẩn quốc
tế.
Mục tiêu:Mục tiêu của Tân Hiệp Phát là tạo ra những sản phẩm thức uống
tốt nhất qua nhiều thương hiệu Number One,Laser,Bến Thành ,Gold Bến
thành đến với người tiêu dùng bởi hệ thống phân phối rộng khắp và trải đều
trên 64 tỉnh thành ở Việt Nam.
Triết lý kinh doanh:Triết ly kinh doanh của Tân HIệp pHát là nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm
chất lượng cao nhất,dịch vụ tốt nhất và phải hoạt động trên phương
châm:”Ngày hơm nay phải hơn ngày hơm qua và khơng bằng ngày mai”.
Cơ sở vật chất: THP tự hào là 1 trong những đơn vị trong nước sở hữu nhiều
cơng ngệ sx, dây chuyền hiện đại bậc nhất việt nam như dây truyền sx sữa
đậu nành với cơng ngệ tách võ tiên tiến của Nhật, dây truyền sx bia hiện đại
nhất châu âu,dây truyên sx trà xanh O độ, đơng lạnh khử trùng Aseptic
Nguồn nhân lực:Tổng số cán bộ cơng nhân viên của cơng ty TNHH TM-DV
Tân Hiệp Phát trên 2000 người ,bao gồm các chuyên gia nước ngồi ,kỹ
sư,chuyên viên ,nhân viên và cơng nhân .Trong đĩ,cĩ 720 nhân viên được đào
tạo nghiệp vụ chuyên mơn tại các trường đại học,cao đẳng trên cả nước và
90%cĩ kinh nghiệm làm việc ở các cơng ty ,tầp đồn lớn đang họat động tại
Việt Nam.Cùng với đội ngũ cơng nhân viên tham gia vào hoạt động sản xuất
hơn 300 kỹ sư chuyên viên ,nhân viên cĩ trình độ nghiệp vụ,tay nghề
cao,được chuyên gia nước ngồi huấn luyện thực tế trong quá trình lắp đặt vận
hành các dây chuyền cơng nghệ.
-Năm 1996 chuyển đổi cơng nghệ,nhập dây chuyền sản xuất nước giải
khát lên men và sữa đậu nành ,liên tục cải tiến cơng nghệ và quy trình kỹ
thuật sản xuất bia.
-Năm 2002:xây dựng nhà máy bia hiện đại với dây chuyền sản xuất

hồn tồn tự động của Đức.
-Năm 2003:đầu tư thiết bị hiện đại nhất châu Âu sản xuất bia Laser-sản
phẩm bia tươi đĩng chai được sản xuất đầu tiên tại Việt Nam.
-Năm 2004:sản xuất sữa đậu nành với cơng nghệ tách vỏ tiên tiến của
Nhật Bản lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
Thành tích
Tháng 05/2000 : "Huy chương vàng độc đáo" dành cho gian hàng tiếp
thị độc đáo của Bia Bến Thành do Hội đồng xét thưởng của Trung tâm thơng
tin Bộ Thương mại tổ chức bình chọn.
Tháng 1/2001 : Giải vàng chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm dành
cho Bia Bến Thành do Cục Quản lý Chất lượng Vệ sinh An tồn Thực phẩm
tổ chức.
Tháng 1/2002: Nước uống tăng lực Number 1 là một trong 3 sản phẩm
nước giải khát chất lượng cao hàng đầu tại Việt Nam do Báo Sài Gịn Tiếp
Thị bình chọn.
Tháng 02/2002 Bia Bến Thành vinh dự được bầu chọn Cúp vàng
thương hiệu VN hội nhập quơc tế tại Triển lãm Thương mại Quốc tế Sài Gịn
EXPO 2002.
Tháng 04/2005: Number 1 được bình chọn "Top ten thương hiệu Việt,
thương hiệu uy tín chất lượng hàng đầu" do Hội Sở hữu Cơng nghiệp Việt
Nam tổ chức.
Tháng 03/2005: Bằng khen của Chủ Tịch UBND Tỉnh Bình Dương
trao tặng Cơng ty Tân Hiệp Phát thành tích thực hiện tốt An tồn vệ sinh lao
động, Phịng chống cháy nổ và phong trào xanh sạch đẹp năm 2004.

Tháng 10/2005 Cty Tân Hiệp Phát vinh dự đĩn nhận bằng khen của
Thủ Tướng chính phủ trao tặng bởi những thành tích đĩng gĩp cho sự nghiệp
phát triển phong trào thể dục thể thao.
1998-2005: Các sản phẩm của tập đồn THP đã đạt danh hiệu "Hàng
Việt Nam chất lượng cao" liên tục 8 năm liền do Người tiêu dùng bình chọn.

Chứng nhận
Tháng 3 năm 2000, Tập đồn THP là đơn vị đầu tiên trong ngành Bia &
Nước giải khát đạt chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.

Tháng 10 năm 2006, Tập đồn THP vinh dự đĩn nhận hai chứng nhận
tích hợp ISO và HACCP đầy đủ trong lĩnh vực thực phẩm bao gồm :
-Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.

-Hệ thống quản lý mơi trường ISO 14001:2004 và Hệ thống quản lý vệ
sinh an tồn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP.
-Hai chứng nhận trên do tổ chức chuyên ngành uy tín quốc tế Det
Norske Veritas giám sát và chứng nhận.
-Các tiêu chuẩn này thể hiện khả năng sản xuất và cung cấp sản phẩm
cĩ chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm cao nhất cho người sử dụng.
2.2.Giới thiệu sản phẩm:
2.2.1Các sản phẩm của Tân Hiệp Phát:
Bia: Laser, bia Bến Thành, Gold Bến Thành.
Nước tăng lực: Number one
Nước khống: Number One
Trà Barley: Cĩ chức năng giải khát và giảm chất béo,được sản xuất theo cơng
nghệ vơ trùng Aseptic.Với dây chuyền này,trà Barley đã giữ lại các tinh túy
cĩ trong hạt đại mách,giúp lưu lại hương thơm đặc trưng và tự nhiên.
Trà xanh O độ:Được chọn lọc kỹ lưỡng từ những là trà xanh tươi mới,giữ lại
hương vị thuần khiết và tự nhiên,kết hợp với dây chuyền sản xuất cơng nghệ
hiện đại Nhật Bản.Trà xanh O độ khơng chi để giải khát mà cịn là mĩn quà
sức khỏe của Tân Hiệp Phát gửi đến khách hàng.
Nước ép: Juice:Nước ép trái cây đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe,giúp
ngừa hoặc trị bệnh.Mặt khác trái cây ép ngăn nguy cơ mất trí nhớ,bệnh tim
và ung thư.
Trà thảo mộc Dr Thanh.

2.2.2 Trà thảo mộc Dr Thanh:
-Cuộc sống ngày càng phát triển, bên cạnh những tiện ích mà sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật mang đến cho con người, thì những hệ lụy từ mặt
trái của sự tiến bộ đĩ cũng đã gây ảnh hưởng khơng ít đến đời sống, sức
khỏe, mà một trong những vấn đề đĩ là “nội nhiệt” hay cịn được gọi là
nĩng trong người… Nội nhiệt là vấn đề tiềm ẩn, khơng phải là một bệnh
nhưng lại rất cĩ hại. Nhưng vì cuộc sống bận rộn, cĩ nhiều điều phải bận
tâm, vơ hình chung làm con người ít quan tâm, khơng để ý đến và khơng
đánh giá hết mức độ tác hại của nĩ. Hiểu rõ được những vấn đề đĩ Tập địan
Tân Hiệp Phát đã cho ra đời “Trà thảo mộc Dr. Thanh”.
-Cơng dụng của sản phẩm:
• Thanh nhiệt cơ thể
• Gỉai độc cơ thể.
-Hình thức:Hiện nay trên thị trường phổ biến hai mẫu mã trà Dr
Thanh
• Chai PET loại 350ml và 500ml
• Chai nhựa
• Lốc-6chai,Thùng 24 chai
-Thành phần: Được chiết xuất từ 9 loại thảo mộc quy:
• Kim ngân hoa
-Theo y học cổ truyền,kim ngân hoa cĩ rất nhiều tên gọi khác cũng như
rất nhiều cơng dụng.
1. Tác dụng kháng khuẩn
2. Tác dụng tăng cường chuyển hĩa chất béo.
3. Tác dụng kháng viêm
4. Tác dụng kháng lao
• Hoa cúc :
-Bạch cúc tính mát vị ngọt hơi đắng, lại cịn gọi là cam cúc (cúc ngọt).
Cúc mọc hoang vị đắng tính hàn. Hồng cúc chủ yếu dùng chữa cảm mạo;
bạch cúc dùng chữa trị cao huyết áp, đau đầu chĩng mặt, mắt mờ; cúc mọc

hoang dùng để chữa trị lở loét, mắt đỏ
• La hán quả:
-Thành phần chứa nhiều glucose,vị ngọt,tính mát,khơng độc.Cơng
dụng: ngừng ho,thanh nhiệt,lương huyết,nhuận trường.
- Glucozit ngọt từ quả la hán cĩ hiệu quả chữa bệnh, nâng cao chức
năng hoạt động của dạ dày, giảm nĩng, ẩm phổi, làm mất cảm giác khát,
giảm đờm và chống virut. Glucozit ngọt từ quả la hán, với đặc tính ngọt
cao và khơng nĩng, sự dụng an tồn và cĩ chức năng chăm sĩc sức khoẻ, đã
được đơng đảo khách hàng chấp nhận, nhất là khách hàng ở những nước
và vùng lãnh thổ phát triển, nơi cĩ tỷ lệ cao về số người mắc bệnh tiểu
đường, béo phì, huyết áp cao, đau tim Đĩ là một chất làm dịu tự nhiên
khơng nĩng và cĩ chức năng chăm sĩc sức khoẻ tốt, chất thay thế đường lý
tưởng cho mọi loại thực phẩm chứa đường, đồ uống và các sản phẩm
chăm sĩc sức khoẻ.
• Hạ khơ thảo:
1. Tác dụng lợi tiểu.
2. Tác dụng kháng khuẩn
3. Tác dụng hạ áp: trên thực nghiệm, chích nước sắc Hạ khơ thảo
cho thỏ cĩ tác dụng gây hạ huyết áp. Trên lâm sàng cũng quan
sát thấy thuốc cĩ tác dụng hạ áp đối với người mắc bệnh huyết
áp cao và làm giảm nhẹ triệu chứng.
4. Tác dụng chống ung thư: Qua nghiên cứu thực nghiệm bước đầu
nhận xét thấy cĩ tác dụng chống sự tăng trưởng của tế bào ung
thư di căn .
• Cam thảo :
1. Trị loét dạ dày.
2. Cĩ tác dụng giảm cân.
3. Điều trị các bệnh đường hơ hấp.
4. Chống viêm
5. Chống sốt

• Đản hoa
• Hoa mộc miên
• Bung lai
1. Trị tiêu hĩa kém.
2. Cảm lạnh,đau đầu.
3. Viêm gan.
• Tiên thảo.
2.3 Định hướng hoạt động của cơng ty:
Vị trí trên thương trường: tiếp tục giữ vững thương hiệu là cơng ty
nước giải khát Việt Nam lớn nhất và gia nhập thị trường thế giới.
Cơng nghệ: Cơng nghệ ngày càng hiện đại ,tiên tiến hơn để đạt được
các sản phẩm tốt nhất,chất lượng nhất.
Chiến lược xây dựng thương hiệu của cơng ty:
Chiến lược của Tân Hiệp Phát gĩi gọn trong hai chữ tập trung và khác biệt.
Tập trung:Làm việc với tất cả sự chú ,quan tâm vào các vấn đề mang
tính chất quan trọng cĩ thể mang đến tác động lớn nhất hoặc ích lợi lớn nhất.
1. Phải lựa chọn chiến lược và thời gian cũng như mặt hàng tung ra thị
trường để cĩ thể đảm bảo lợi ích trong giới hạn nguồn nhân lực.
2. Thu hẹp thị trường mục tiêu,khách hàng mục tiêu nhằm nâng cao hiệu
Tập trung vào những chương trình thiết yếu gây ấn tượng mạnh ,tạo ấn
tượng cho người tiêu dùng về sản phẩm thay thế cho việc thực hiện
nhiều chương trình quảng cáo.
Tập trung rõ ràng trong 5 vấn đề:
-Người tiêu dùng: là Thượng Đế trong hoạt động kinh doanh của cơng
ty.Sự thành cơng nằm ở quyết định của người tiêu dùng.Tân Hiệp Phát cố
gắng phát hiện các nhu cầu tiềm ẩn của người tiêu dùng để phát triển sản
phẩm.
-Khách hàng: là đối tác cực kỳ quan trong bởi vì họ trữ hàng hĩa để
bán.Sẽ khơng cĩ marketing thành cơng nếu như chúng ta khơng xem xét
đến tác động của các hoạt động đĩ trên khách hàng.

-Truyền thơng: truyền thơng cho mọi người biết về hình ảnh và các lợi
ích nhãn hiệu về các sản phẩm cao cấp.
-Chất lượng sản phẩm và tính sẵn cĩ của sản phẩm: Duy trì sự hiện
diện của sản phẩm tốt hơn hạn chế việc thiếu hàng đồng thời duy trì chất
lượng sản phẩm ở mức cao nhất.
-Về việc triển khai thực hiện: tổ chức đội ngũ chuyên trách đưa hàng ra
sản phẩm một cách đúng thời điểm.
Khác biệt: Là nổi trội như thế nào so với đối thủ cạnh tranh trong cách
tiếp cận phù hợp và y nghĩa nhất với người tiêu dùng. Sự khác biệt và nổi
bật của sản phẩm là sự sống cịn của cơng ty.
Nguyên nhân:
1. Cĩ nhiều đối thủ cạnh tranh cùng thu hút một đối tượng khách hàng
tiềm năng vì thế buộc chúng ta phải cĩ điểm khác biệt.
2. Khác biệt hĩa sẽ đem đến cho bạn một cá tính,một đặc điểm nhận dạng
riêng biệt đối với người tiêu dùng về lâu dài bảo đảm sức sống lâu dài
của nhãn hiệu.
Chiến lược:
Về sản phẩm : cĩ thể nĩi rằng rất nhiều sản phẩm của Tân Hiệp Phát
đang là sản phẩm tiên phong trên thị trường Việt Nam. Trà Xanh uống
liền, Trà Barley, Trà Thảo Mộc Dr.Thanh , Nước Tăng Lực Number One
là một trong những sáng kiến sản phẩm mới mà cơng ty đã đưa ra thị
trường.
”Trong khi những người khác thì sẵn lịng sao chép ý tưởng về sản
phẩm. Tơi tin vào việc cần tiến xa hơn trong lĩnh vực tiên phong sản phẩm
mới và độc đáo. Tại Tân Hiệp Phát , tơi thật sự tự hào về bộ phận Nghiên
Cứu và Phát Triển Sản Phẩm Mới, chúng tơi đã đầu tư khơng nhỏ vào
việc phát triển nhiều hơn nữa các sản phẩm mới và thật sự khác biệt.”
Về bao bì : tạo sự Khác Biệt về bao bì sản phẩm . Tại Tân Hiệp Phát cĩ
thể làm nên sự khác biệt thật sự trong lĩnh vực này. Tân Hiệp Phát tin rằng
chúng ta cĩ thể cho ra đời những bao bì sản phẩm thích hợp cho thị trường

và người tiêu dùng.
Cơng ty đã tạo ra các loại chai PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp
giấy Tetra Pak và lon . Một ví dụ là gần đây cơng ty vừa giới thiệu sản
phẩm nước Tăng Lực Number One trong chai nhựa PET, thuận tiện và
thêm nhiều lợi ích cho người tiêu dùng hơn.
Về truyền thơng : phải xây dựng được “ lý do để mua- reason to buy ”
và “ lý do để tin – reason to believe” thật mạnh mẽ. Đối với điều này, đi
rất sát với người tiêu dùng. Quan trọng hơn, đã biến khái niệm sản phẩm
thành một kế hoạch quảng cáo tuyệt vời và chiến dịch truyền thơng 360°.
Kết luận:Tập Trung và Khác Biệt là nguyên tắc cần thiết để dành được
chiến thắng trên thị trường. Tại Tân Hiệp Phát tin tưởng mạnh mẽ vào
điều này và sẽ tiếp tục làm tốt hơn nữa những nguyên tắc này.
2.4Định hướng phát triển sản phẩm :
-Tiếp nối sự thành cơng của trà xanh O độ, trà thảo mộc Dr Thanh
được tung ra thị trường một cách đầy ấn tượng.
-Chiến dịch sản phẩm mới được Dr Thanh áp dụng một cách sáng tạo.
-Ý tưởng sản phẩm mới: Tân Hiệp Phát là cơng ty tiên phong đưa vào
thị trường loại nước mát đĩng chai đầu tiên dựa trên cơng thức nước giải
nhiệt của Trung Hoa.Đây là y tưởng kinh doanh mới đầy sáng tạo đánh
vào thị trường tiềm năng cịn để mở .Tân Hiệp Phát đã chọn hướng đi
riêng của mình khơng vấp phải sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại
của đối thủ.Mặt khác, trong hồn cảnh kinh tế phát triển , nhịp sống tại các
thành phố lớn như TP HCM rất năng động thì cĩ thể nĩi Dr Thanh đã đánh
đúng tâm ly và nhu cầu chăm sĩc sức khỏe của người tiêu dùng.
-Chọn lọc,đánh giá y tưởng mới:Tân Hiệp Phát dựa trên thế mạnh của
mình để đánh giá các y tưởng mới.Dựa trên cơ sở vật chất cũng như tên
tuổi thương hiệu đã cĩ trên thị trường nước giải khát cũng như nắm bắt
được thị hiếu tiêu dùng,Tân Hiệp Phát đã đưa ra sản phẩm mới nhằm tạo
hướng đi mới cho mình.Cĩ thể nĩi chiến lược sản phẩm mới trà thảo mộc
Dr Thanh đã tiếp tục đem về thành cơng bước đầu cho Tân Hiệp Phát, gây

sự chú y cho người tiêu dùng.
-Phát triển và thử nghiệm khái niệm:Tân Hiệp Phát đã nhân ra tiềm
năng của sản phẩm Dr Thanh ,do đĩ chỉ mất hai tháng để hồn thiện việc
phát triển và thử nghiệm khái niệm.
Dựa trên cơng thức nước giải khát truyền thống,Tân Hiệp Phát đã phát
triển thành một loại nước được chiết xuất từ 9 loại thảo mộc ,cĩ tác dụng
tốt cho sức khỏe, thanh nhiệt ,giải độc cơ thể.
Kiểu dáng chai được thiết kế như người thiếu nữ mang lại cảm giác
đầy sức sống kết hợp với màu đỏ nổi bật,đem lại nhiệt huyết tuổi trẻ.
Ngay trên nhãn hàng của mình Tân Hiệp Phát đã thể hiện thế mạnh của
sản phẩm:” Thanh lọc cơ thể”.
Điểm độc đáo của sản phẩm là dùng tên CEO của cơng ty là tên sản
phẩm đi kèm với chữ Dr-trong tiếng anh cĩ nghĩa là bác sĩ nhằm củng cố
lịng tin cho khách hàng.
-Hoạch định chiến lược Marketing:Tân Hiệp Phát áp dụng chiến lược
marketing rộng rãi với tần suất cao nhằm gây sự chú y,tị mị cho khách
hàng ngay từ khi sản phẩm chưa cĩ mặt trên thị trường.
Với chiến lược đĩ,Dr Thanh đã tạo một cơn sốt khi xuất hiện trên thị
trường.Và cơn sốt đĩ cịn kéo dài.Tạo sức hút cho một loại sản phẩm mới.
Hoạch định chiến lược kinh doanh:
Doanh thu:Tân Hiệp Phát nhận định trà thảo mộc Dr Thanh sẽ tạo cơn
sốt trên thị trường ,đem về doanh thu lớn cho cơng ty do đánh đúng vào
thị hiếu của người tiêu dùng, khai thác được thị trường tiềm năng.
Chi phí:Giai đoạn đầu Tân Hiệp Phát chi nhiều tiền cho quảng cáo để
thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
-Phát triển sản phẩm:Tân Hiệp Phát khơng bỏ lỡ cơ hội tung sản phẩm
mới ra đúng thời điểm nên đã tiến hành việc phát triển sản phẩm trong
thời gian ngắn nhưng vẫn đảm bảo thu thập y kiến từ khách hàng.
Thử nghiệm trên thị trường:Do tiến hàng trong thời gian nên Tân Hiệp
Phát đã dựa trên những thành cơng trước đĩ của mình để đánh giá thử

nghiệm sản phẩm,mặt khác chọn việc tung sản phẩm ra thị trường làm
bước đệm để cải tiến sản phẩm một cách tốt nhất. Đĩ cũng là cách cọ xát
thị trường nhanh chĩng và cĩ hiệu quả tốt nhất.
-Thương mại hĩa sản phẩm:
Thời điểm tung sản phẩm ra thị trường:vào dịp Tết Nguyên Đán năm
2009, đĩ là thời điểm thuận lợi cho sản phẩm mới vì đĩ là thởi điểm mua
sắm ở cường độ cao , khách hàng thích những sản phẩm mới.
Khu vực tung sản phẩm:Các thành phố đơng dân, tại các đại ly của Tân
Hiệp Phát.
Xác định khách hàng mục tiêu Hiệp Phát nhằm gây tiếng vang cho sản
phẩm.:Các lứa tuổi đều thích hợp ,đánh vào giới trẻ.
Cách thức giới thiệu sản phẩm cĩ hiệu quả khi tung ra thị trường:Trước
khi trà thảo mộc Dr Thanh,Tân Hiệp Phát đã cĩ chiến dịch quảng cáo sản
phẩm rầm rộ nhằm báo hiệu sự cĩ mặt của sản phẩm trên thị trường.
Nhận xét về chiến dịch Marketing của sản phẩm trà thảo mộc Dr Thanh:
Ưu điểm:
1. Một sự lựa chọn đại lý kỹ càng và cĩ chọn lọc. THP đã đầu tư ngay
từ đầu với 2 tên tuổi lớn là: LBC ( phụ trách strategy design) và O&M
(phụ trách communications).
2. Khẩu hiệu đưa ra được giá trị cốt lõi của sản phẩm và hết sức rõ
ràng với người tiêu dùng : “Nĩng trong người, uống trà Dr.Thanh”.
3. Thời điểm tung sản phẩm hợp lý: tháng 12, nhằm đĩn đầu trước tết
và thời điểm mùa nắng nĩng ở miền Nam mà cụ thể là TP.HCM.
4. Sự kế thừa trong khâu thiết kế bao bì, chai nhựa PET, dây chuyền
sản xuất và kênh phân phối từ các sản phẩm khác của THP mà điển hình
là trà xanh 0 Độ .
5. Tiếp tục tạo ra được sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh bằng
cách làm người dẫn đầu trong việc khai phá thị trường nước giải khát
khơng ga cĩ nguồn gốc tự nhiên.
6. Tập trung nguồn lực bằng cách cắt giảm ngân sách, dây chuyền chế

biến các dịng sản phẩm khác.
7. Tạo ra được yếu tố “viral”, cũng như word of mouth về nguồn gốc,
tên sản phẩm.
Bằng những hướng đi phù hợp như trên với một quyết tâm đầu tư cao
độ cho nhãn hiệu mới, nên cái tên Dr.Thanh đến thời điểm này tuy là dịng
sản phẩm sinh sau, đẻ muộn nhưng đã nhanh chĩng chiếm được thị trường
với độ tăng trưởng và độ nhận biết khá cao.
Và quả thực,mật độ xuất hiện dày đặc cuả Dr.Thanh trên tất cả các
phương tiện truyền thơng đaị chúng cũng như các buơỉ hội thảo, hội nghị,
các hoạt động giaỉ trí, các vật phẩm trưng bày tại cưả hàng; Khơng chỉ ở
TP. Hồ Chí Minh mà ngay cả các tỉnh thành đã đi qua trong thời gian này
như Bình Dương, Vũng Tàu, Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang…
Điều này đã gĩp phần củng cố cho lời nhận định của Ơng Trần Qúy
Thanh (Chủ tịch THP) về chiến dịch quảng bá cuả sản phẩm này: “Đến trẻ
con cũng biết khẩu hiệu cuả sản phẩm chúng tơi”
Nhược điểm:
1. Chi phí cho kế hoạch quảng bá đồ sộ:
CEO của THP Group – TS. Trần Quý Thanh – đã phát biểu:
“Dr.Thanh là một ví dụ cho khái niệm sản phẩm độc đáo được triển khai
bằng quảng cáo độc đáo và truyền thơng 360º, đến nay, thậm chí trẻ con
cũng biết tới concept của Dr.Thanh”. Tuy nhiên, cĩ thể thấy chi phí này
xuất phát một phần từ nguyên nhân về thời gian: cơng đoạn đầu nghiên
cứu chiến lược phát triển của sản phẩm khá ngắn (tất cả chỉ hết 2 tháng từ
khi cĩ ý tưởng cho đến lúc tồn bộ cơng tác R&D, bao bì, thiết kết… và
hồn thành).
Lý giải cho điều này cĩ thể là do áp lực phải ra đời sớm, đúng thời điểm,
dẫn đầu trước các đối thủ cạnh tranh – và đây là bài học mà THP đã áp
dụng từ các dịng sản phẩm trước.
2. Chiến lược truyền thơng nhanh với độ bao phủ rộng
Dr.Thanh giúp chúng ta nhận biết được chiến lược sản phẩm của THP

đối với nhãn hiệu này chính là hớt váng chớp nhống, tức tung sản phẩm
mới ra thị trường với giá cao và mức khuyến mại cao:
* Tính giá cao để đảm bảo lãi gộp trên đơn vị sản phẩm ở mức cao
nhất, chi nhiều cho việc khuyến mại nhằm thuyết phục thị trường về ích
lợi sản phẩm ngay cả với giá cao.
• Hoạt động khuyến mãi ở mức độ cao là nhằm tăng nhanh nhịp độ xâm
nhập thị trường.
• Chiến lược này chỉ thích hợp với những giả thiết như sau:
o Phần lớn thị trường tiềm ẩn chưa biết đến sản phẩm;
o Những người biết đến đều thiết tha với sản phẩm và cĩ thể trả theo
giá chào.
o Cơng ty đứng trước sự cạnh tranh tiềm ẩn và muốn tạo ra sự “ưa
thích” nhãn hiệu.
Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra về lý do cuả sự lưạ chọn chiến lược này là : phải
chăng, thay vì tìm và tạo ra sản phẩm cĩ vịng đời sản phẩm lâu dài nhằm
đạt hiệu năng cao trong quá trình khai thác lợi nhuận ở giai đoạn Ngơi Sao
(Star) và Con Bị (Cash Cow) - Điều mà THP đã làm được phần nào với
sản phẩm Number1, Trà xanh 0 độ; thì bây giờ, THP đang trở nên lúng
túng với chính hướng đi đĩ của mình do sự tấn cơng dồn dập của đối thủ
cạnh tranh ( Number1 đang dần bị Sting bỏ xa, Trà xanh 0 độ gặp sự cạnh
tranh gay gắt từ các sản phẩm theo sau).
3. Những sản phẩm mà THP đang đầu tư hay đang tập trung đầu tư
như :
Number 1, trà xanh 0 độ, Fruit tea… đã bị lơ là phần nào trong khâu
truyền thơng ( cụ thể là TVC, Print Ad và các hoạt động Below the line
khác như tài trợ, hội thảo, event…) và kể cả sản xuất ( nhượng một phần
dây chuyền sản xuất Trà xanh Khơng độ để sản xuất DR.Thanh ) vì sự tập
trung cao độ dành cho sản phẩm mới. Trong trường hợp Dr.Thanh chỉ
thành cơng trong thời gian ngắn, nguy cơ THP bỏ ngõ “chiến trường” của
mình và khơng kịp quay về khíên đối thủ chớp thời cơ chiếm lĩnh thị

phần là rất cao.
Chương 3:Các biện pháp hồn thiện chiến lược Marketing
sản phẩm mới-trà thảo mộc Dr Thanh:
3.1Định hướng phát triển của cơng ty:
-Tiếp tục phát triển và giữ vững thương hiệu nước giải khát Việt Nam
lớn nhất.
-Tăng sức cạnh tranh với các đối thủ nước ngồi.
-Đưa những dây chuyền sản xuất hiện đại nhất vào hoạt động.
-Hạ giá thành sản phẩm nhằm mở rộng thị trường,mở rộng đối tượng
khách hàng tiềm năng.
-Củng cố hồn thiện các kênh phân phối hiện tại,đẩy mạnh hiệu quả
kinh doanh của các đại ly,các nhà bán lẻ,hỗ trợ hữu hiệu cho các của hàng
phát huy uy tín,lịng tin của khách hàng tiêu dùng trung thành và hấp dẫn
các khách hàng tiềm năng,khách hàng mới.
-Sáng tạo ,nghiên cứu sản phẩm mới đáp ứng tối đa nhu cầu của người
tiêu dùng.
-Cố gắng tạo độ phủ khắp Việt Nam,tăng doanh số.
-Tham gia các hoạt động cộng đồng.
3.2 Phân tích SWOT:
Strengths:
-Là cơng ty nước giải khát cĩ uy tín, nhiều sản phẩm được khách hàng
tin dùng.
-Sản phẩm được tiêu thụ rộng khắp,mạng lưới phân phối rộng lớn tạo
điều kiện kinh doanh hiệu quả.
-Cơng nghệ sản xuất hiện đại giúp cho cơng ty đạ hiệu quả sản xuất tốt
, sản phẩm chát lượng cao tạo niềm tin cho người tiêu dùng,phát huy và
giữ vững uy tín thương hiệu.
Weaknesses:
-Nhiều dịng sản phẩm ,khĩ cĩ được sự tập trung phát triển.
-Chi phí cho quản cáo, cho các kênh phân phối khá cao, chiếm tỷ trọng

lớn trong chi phí của cơng ty.
-Chất lượng của cơng ty đã nổi tiếng và việc sử dụng trang thiết bị hiện
đại nên giá cả sản phẩm khá cao.
Opportunities:
-Việt Nam với cơ cấu dân số trẻ nên thị trường nước giải khát là một
thị trường đầy niềm năng.
-Thị trường tiêu dùng sơi động,nhất là thị trường các sản phẩm tốt cho
sức khỏe do mức sống ,mức tiêu dùng của người dân ngày càng tăng.
Threats:
-Ngày càng cĩ nhiều đối thủ cạnh tranh về giá lẫn về chất lượng.Trong
đĩ cĩ thể kể đến một vài cơng ty như:Coca-cola, Pepsi
-Việt Nam gia nhập WTO sẽ cĩ thêm nhiều đối thủ cạnh tranh cũng
như tạo ra một thĩi quen tiêu dùng mới.
3.3Các biện pháp hồn thiện hơn chiến lược Marketing sản phẩm:
-Chiến lược hồn thiện chất lượng sản phẩm:
Trà thảo mộc Dr Thanh gây nên cơn sốt trên thị trường nước giải khát
nhưng cĩ nhiều người cho rằng, hương vị của trà vẫn chưa phù hợp lắm
với khẩu vị người Việt Nam.Mặt khác những khách hàng lớn tuổi lại
khơng tin tưởng trà Dr Thanh sản xuất theo cơng nghiệp lại cĩ giữ được
nguyên cơng dụng và cĩ thể tốt hơn loại nước mát đã quen thuộc trong các
gia đình Việt Nam.
Do đĩ Tân Hiệp Phát cần hồn thiện chiến lược sản phẩm của mình tốt
hơn. Quảng cáo của sản phẩm cần nhấn mạnh hơn về cơng dụng cũng như
việc giữ lại cơng dụng các loại thảo mộc trong sản phẩm.Và hơn thế nữa
việc cải cách hương vị sản phẩm cho phù hợp với người tiêu dùng cũng là
một hướng phát triển mà Tân Hiệp Phát cần chú trọng hơn trong tương lai
để phát triển sản xuất sản phẩm tốt hơn.
Bên cạnh đĩ,giới trẻ cho rằng mẫu mã hiện nay của trà Dr Thanh khơng
tốt lên được sự năng động của tuổi trẻ và hiện nay trà thảo mộc cũng
khơng phải là sản phẩm nước giải khát mà giới trẻ Việt Nam thích sử

dụng.
-Chiến lược giá cả:
Sản phẩm trà thảo mộc Dr Thanh được đánh giá là độc đáo, đánh đúng
thị hiếu tiêu dùng và cĩ được thị trường tiềm năng nhưng với giá cả hiện
hành thì khá cao,khơng thích hợp với đa số người tiêu dùng cĩ thu nhập
trung bình và thấp.Tuy khơng bị vấp phải sự cạnh tranh của các cơng ty
đối thủ về mặt hàng tương tự là trà hương vị thảo mộc nhưng chính giá
bán sản phẩm cao vơ hình chung Tân Hiệp Phát đã tự làm khĩ mình trong
việc phát triển sản phẩm trà Dr Thanh. Đồng thời người tiêu dùng Việt
Nam đã quen thuộc với các loại nước thanh nhiệt “truyền thống” với giá
cả rất rẻ. Đĩ cũng là khĩ khăn chính mà Tân Hiệp Phát phải đối đầu trong
khi lập chiến lược giá cho trà Dr Thanh.Tuy nhiên Tân Hiệp Phát vạch ra
chiến lược phát triển sản phẩm cho mình nhằm vào các khách hàng chấp
nhận giá cao nhưng sản phẩm đem lại niềm tin về chất lượng.
Tân Hiệp Phát chọn lựa việc giảm chi phí sản xuất của mình để cĩ thể
mở rộng hơn nữa thị phần.
-Chiến lược phân phối:
Chiến lược phân phối của Tân Hiệp Phát đối với trà Dr Thanh là mở
rộng, bao trùm thị trường thơng qua các kênh phân phối vốn cĩ và cĩ thể
dễ dàng thấy được sản phẩm của Tân Hiệp Phát nĩi chung và trả Dr Thanh
nĩi riêng tại các quán nước hay các tiệm tạp hĩa.Người tiêu dùng cĩ thể
mua được các sản phẩm của Tân Hiệp Phát tại các đại điểm thuận tiện
nhất.
-Chiến lược xúc tiến:
Tăng cường quảng cáo về sản phẩm.
Sử dụng các hình thức khuyến mại: quà tặng khi mua sản phẩm nhằm
khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, trợ cấp một phần chi phí để các
nhà bán lẻ cĩ thể trưng bày sản phẩm thu hút khách hàng.
Chào hàng trực tiếp để khách hàng biết rõ hơn về sản phẩm cơng ty.


KẾT LUẬN
Việc phát triển sản phẩm mới, tìm tòi thị trường tiềm năng mới là mục
tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nhưng việc làm sao để phát triển sản phẩm mới đó thành sản phẩm đi đứng
vững trên thị trường và phát triển mạnh mẽ là thách thức mà doanh nghiệp
không dễ dàng vượt qua nếu không có được sưï nghiên cứu kỹ lưỡng và
chiến dịch đúng đắn.
Với sự nghiên cứu ,nắm bắt đúng thời cơ để phát triển sản phẩm mới
trà thảo mộc Dr Thanh ,Tân Hiệp Phát đã bước đầu chứng minh được sự
thành công của mình trong việc thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm
mới.Trà Dr Thanh như một dấu ấn đầy ấn tượng thêm vào những thành công
của Tân Hiệp Phát đã có.
Tuy nhiên việc giữ vững và mở rộng thị trường cho sản phẩm trà thảo
mộc Dr Thanh laø một thách thức đòi hỏi Tân Hiệp Phát phải nỗ lực hơn nữa
trong việc vạch ra các chiến lược sản phẩm cũng như các chiến lược
Marketing thích hợp và đúng thời điểm. Hy vọng với những biện pháp đề ra
trong tương lai , sản phẩm trà Dr Thanh sẽ trở thành một trong những sản
phẩm chiến lược của Tân Hiệp Phát.
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập WTO, vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong nước có cơ hội gia nhập thị trường thế giới nhưng cũng làm tăng thêm
sự cạnh tranh vốn đã khốc liệt. Các doanh nghiệp phải nỗ lực tìm kiếm cơ hội
kinh doanh, nắm bắt cơ hội để giữ vững và phát triển thêm vị thế cũng như
thương hiệu trên thị trường.
Tân Hiệp Phát cũng không nằm ngoài sự nỗ lực đó.Bên cạnh củng cố
và phát triển hơn các sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường ,công ty chọn
cho mình hướng đi phát triển các sản phẩm mới để khai thác các thị trường
đang còn bị bỏ quên. Trà thảo mộc Dr Thanh là sản phẩm tiên phong cho
hướng đi đó. Tuy nhiên không phải chỉ có sản phẩm tốt là đủ mà các chiến
lược Marketing cũng đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công của việc

tung sản phaåm mới ra thị trường
Do đó trong tiểu luận này chúng em xin trình bày chiến lược sản phẩm
mới của Tân Hiệp Phát đối với sản phẩm trà thảo mộc Dr Thanh dựa trên
những kiến thức đã học.
MỤC LỤC
Chương 1: Lý luận về sản phẩm và chiến lược phát triển sản
phẩm mới:
1.1 Sản phẩm:
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Phân loại
1.1.3 Đặc tính sản phẩm
1.1.4 Chu kỳ sống của sản phẩm
1.2 Chiến lược phát triển sản phẩm mới:
1.2.1 Khái niệm:
1.2.2 Các giai đoạn phát triển sản phẩm mới:
1.2.2.1 Tìm ra nhưõng ý tưởng mới
1.2.2.2 Chọn lọc những ý tưởng mới
1.2.2.3 Phát triển và thử nghiệm khái niệm
1.2.2.4 Hoạch định chiến lược Marketing
1.2.2.5 Phân tích về mặt kinh doang
1.2.2.6 Phát triển sản phẩm
1.2.2.7 Thử nghiệm trên thị trường
1.2.2.8 Thương mại hóa sản phẩm
Chương 2: Thưïc trạng chiến lược phát triển sản phẩm mới-trà thảo
mộc Dr Thanh của Tân Hiệp Phát:
2.1 Giới thiệu về tập đoàn Tân Hiệp Phát.
2.2 Giới thiệu sản phẩm
2.2.1 Các sản phẩm của Tân Hiệp Phát.
2.2.2 Trà thảo mộc Dr Thanh
2.3 Định hướng hoạt động của công ty

2.4 Định hướng phát triển sản phẩm
Chương 3: Các biện phát hoàn thiện chiến lược Marketing sản phẩm
mới- trà thảo mộc Dr Thanh.
3.1 Định hướng phát triển của công ty
3.2 Phân tích SWOT
3.2 Các biện pháp hoàn thiện chiến lược Marketing sản phẩm mới
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
______________________________________________________________
______________________________________________________________
______________________________________________________________
______________________________________________________________
______________________________________________________________
______________________________________________________________
______________________________________________________________
______________________________________________________________
______________________________________________________________
______________________________________________________________
______________________________________________________________
______________________________________________________________
______________________________________________________________
ĐIỂM

×