Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Báo cáo Phân tích báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.72 KB, 50 trang )

Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG COTEC (CIC)
1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên gọi Công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng COTEC
- Tên giao dịch đối ngoại: COTEC Investment and Construction Joint Stock
Company
- Tên viết tắt: COTECiN J.S. CO
- Địa chỉ: Lầu 6 số 9 – 19 Hồ Tùng Mậu Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (84.8) 8211 965
- Fax: (84.8) 8294 642
- Email:
- Website: www.cotecin.com.vn
- Ngân hàng mở tài khoản: Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển CN TPHCM
- Số hiệu tài khoản: 310.10.00.0170294
- Mã số thuế: 0303580769
- Vốn điều lệ: 8.888.000.000 đồng (Tám tỷ tám trăm tám mươi tám triệu đồng
chẵn)
2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng COTEC (gọt tắt là COTECiN) là doanh
nghiệp được cổ phần hoá từ Nhà máy Bê tông COTEC và Xí nghiệp xây lắp
COTEC số 1 của Công ty Kỹ thuật Xây dựng và Vật liệu Xây dựng COTEC thuộc
Tổng công ty Vật liệu Xây dựng số 1 (FiCO) – Bộ xây dựng.
Nhà máy Bê tông COTEC là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Công
ty Kỹ thuật Xây dựng và Vật liệu Xây dựng (COTEC) - trực thuộc Tổng Công ty
Vật liệu Xây dựng số 1 - Bộ xây dựng. Tiền thân của Nhà máy là Xí nghiệp Bê tông
Tân Thuận tại đường Huỳnh Tấn Phát, Quận 7, được hình thành từ năm 1996 cung
1
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
cấp cho khách hàng chủ yếu khu vực Quận 7, huyện Nhà Bè, Nam Sài Gòn, huyện
Bình Chánh và Trung tâm Thành phố. Đến năm 2002, do nhu cầu thị trường gia


tăng, Công ty quyết định đầu tư mới trạm trộn bê tông Leibherr-Đức, công suất
74.000 m3/năm tại Cảng Bình Thung, Quận 7 và di dời toàn bộ văn phòng Xí
nghiệp Bê tông Tân Thuận về trụ sở hiện nay và đổi tên thành Nhà máy Bê tông
COTEC (theo quyết định số 04A/01/QĐ-HĐQT ngày 10/01/2002 của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty VLXD số 1). Đến cuối năm 2003, được sự cho phép của
Tổng Công ty Vật liệu Xây dựng số 1, Công ty Kỹ thuật Xây dựng và Vật liệu Xây
dựng COTEC đã hợp tác kinh doanh với Công ty TNHH Bê tông hỗn hợp VN
(Supermix) khai thác sử dụng toàn bộ Nhà máy.
Ngày 24/05/2004, Hội đồng quản trị Tổng công ty Vật liệu Xây dựng số 1 đã ra
quyết định số 85/QĐ-HĐQT cho phép sáp nhập Xí nghiệp xây lắp COTEC số 1 vào
Nhà máy Bê tông COTEC, lấy tên là Nhà máy Bê tông COTEC và được chuyển
sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần theo quyết định số 1742/QĐ-BXD
ngày 05/11/2004 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về việc chuyển Nhà máy Bê tông
COTEC thuộc Công ty Kỹ thuật xây dựng và Vật liệu xây dựng COTEC - Tổng
Công ty Vật liệu xây dựng số 1 thành Công ty cổ phần, vốn điều lệ lúc cổ phần hóa
là 3,5 tỷ đồng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103002913 đăng ký
lần đầu ngày 30/11/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Và đã tăng vốn điều lệ lên 8.888.000.000 đồng sau 15 tháng hoạt động.
3. Lĩnh vực hoạt động
Các loại sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty bao gồm:
- Dịch vụ xây dựng công trình
- Xây dựng, lắp đặt, sửa chữa công trình dân dụng, công nghiệp; kỹ thuật hạ tầng
khu đô thị và khu công nghiệp; công trình giao thông, thuỷ lợi. Xây dựng công
trình cấp, thoát nước và xử lý môi trường; đường dây, trạm biến áp và thiết bị
công nghiệp; gia công lắp đặt hệ thống cơ-điện-lạnh.
− Đầu tư bất động sản
2
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
Trang trí nội-ngoại thất: lập dự án đầu tư. Tư vấn đấu thầu. Thiết kế kiến trúc
công trình dân dụng và công nghiệp. Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng. Thiết kế

nội-ngoại thất công trình. Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp. Lập
tổng dự toán công trình. Sản xuất, mua bán trang thiết bị, dụng cụ trường học, bệnh
viện, văn phòng, thể thao (không sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, gia công
cơ khí, tái chế phế thải, xi mạ điện và súng đạn thể thao-vũ khí thô sơ tại trụ sở).
Chế biến, mua bán sản phẩm gỗ (không chế biến tại trụ sở).
− Sản xuất vật liệu
Sản xuất kinh doanh thiết bị xây dựng, kết cấu thép tiền chế; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng (không sản xuất tại trụ sở). Mua bán vật tư, máy móc,
thiết bị, phụ tùng thay thế, dây chuyền công nghệ thuộc lĩnh vực xây dựng và vật
liệu xây dựng, sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành nội
địa. Kinh doanh lưu trú du lịch: khách sạn, khu nghỉ dưỡng (không kinh doanh tại
trụ sở).
− Dịch vụ tư vấn thiết kế
Tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính), quản lý dự án các công trình dân dụng-công
nghiệp, các công trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp. Kinh doanh
nhà, dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản, tư vấn về bất động sản (không kinh
doanh dịch vụ pháp lý).
− Khác: Kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách bằng ô-tô, đường thủy nội địa
theo hợp đồng. Cho thuê văn phòng, kho bãi, máy móc-thiết bị ngành xây dựng,
thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; Tư vấn giám sát thi
công xây dựng công trình; Thẩm tra thiết kế, thẩm tra tổng dự toán; Kiểm định
chất lượng công trình.
4. Chiến lược phát triển và đầu tư
3
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
-Về hoạt động của Nhà máy bê tông: tiếp tục hợp tác kinh doanh với Công ty
TNHH Bê tông hỗn hợp VN (Supermix), đảm bảo doanh thu và lợi nhuận cho Công
ty.
- Về hoạt động xây lắp: Công ty đã trúng thầu và triển khai thi công nhiều công
trình lớn như Khối học tập cao tầng (Lô D) Trường Đại học KHXH và Nhân văn

Tp.HCM, Mở rộng Bệnh viện Nhi đồng 2 Tp.HCM, Cao ốc văn phòng 210 Lê
Thánh Tôn Quận 1, Cao ốc Trung tâm Văn hoá Lạc Hồng - Quận Tân Bình, Trường
tiểu học Tân Tạo A – Bình Tân,…Trong tương lai, Công ty sẽ tiếp tục nâng cao
năng lực để có thể tham gia đấu thầu cho những dự án có quy mô lớn hơn cả về
nghiệp vụ xây lắp cũng như về vốn.
- Về hoạt động tư vấn xây dựng: sẽ tiếp tục ký kết và thực hiện giám sát thi
công cho nhiều công trình có giá trị xây lắp lớn. Hiện nay Công ty đang thực hiện
các dự án như Căn hộ thương mại Phú Thọ – Thuận Việt, di dời Công ty Dệt may
Phương Đông, Nhà máy Calcium Carbonate của Thái Lan,…
-Về hoạt động đầu tư: Công ty đã và đang tiến hành đầu tư xây dựng chung cư
cho người có thu nhập thấp tại Hương lộ 2 Quận Bình Tân, góp vốn thành lập Công
ty cổ phần Hồng Hà HCM, góp vốn đầu tư xây dựng khu công nghiệp tại Long An,
hợp tác đầu tư với Công ty Cổ phần VESCO xây dựng cao ốc văn phòng tại đường
Nguyễn Thị Minh Khai Quận 1, hợp tác đầu tư với Công ty TNHH Chí Hiếu xây
dựng nghĩa trang tại huyện Bến Lức tỉnh Long An
5. Tình hình phát triển ngành xây dựng ở nước ta trong những năm qua.
Năm 2010, GDP ngành đầu tư xây dựng tăng 7,17%, cao nhất so với 2 năm
trước. Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp xây dựng đạt 41,64%, cũng là mức cao
nhất từ trước tới 2010. Tỷ trọng lao động đang làm việc trong nhóm ngành công
nghiệp-xây dựng và nhóm ngành dịch vụ (không có mục tiêu riêng, nên tác giả tính
bằng cách trừ đi mục tiêu cho nông, lâm nghiệp-thủy sản) năm 2010 đạt 50,5%, cao
nhất so với các năm trước. Công nghiệp xây dựng thời gian qua (2011 đến nay) đã
đạt được một số kết quả nhất định. Rõ nhất là tăng trưởng GDP do nhóm ngành
công nghiệp-xây dựng vẫn giữ được tốc độ cao hơn tốc độ tăng GDP của toàn bộ
4
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
nền kinh tế (năm 2011 tăng 6,68% so với tăng 6,24%, năm 2012 tăng 5,75% so với
tăng 5,25%, 6 tháng 2013 tăng 5,18% so với 4,9%, dự báo cả năm tăng 5,5% so với
5,4%, bình quân trong 3 năm tăng 6% so với tăng 5,4%). Công nghiệp xây dựng đã
thu hút một lượng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm tỷ trọng khá lớn và có xu

hướng cao lên (năm 2010 chiếm 41,3%, năm 2011 chiếm 42,9%, năm 2012 chiếm
43,9%). Nhóm ngành này cũng thu hút lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tính từ năm 1988 đến tháng 7/2013, lượng vốn FDI
của các dự án còn hiệu lực đầu tư vào nhóm ngành công nghiệp-xây dựng đạt trên
138,3 tỷ USD, chiếm khoảng 62,2% tổng số, trong đó riêng công nghiệp chế biến
đạt 116,4 tỷ USD, chiếm trên 52,3% tổng số; riêng xây dựng đạt trên 10 tỷ USD,
chiếm gần 5%. Số lao động đang làm việc trong nhóm ngành xây dựng, nếu năm
2005 mới chiếm 18,1% tổng số, năm 2010 chiếm 20,9%, thì từ năm 2011 đến nay
đã chiếm 21,3%. Đáng lưu ý, năng suất lao động của nhóm ngành này năm 2012 đã
đạt 114,3 triệu đồng. Tuy nhiên, trong công nghiệp- xây dựng cũng có một số vấn
đề đặt ra. Rõ nhất là tốc độ tăng GDP do nhóm ngành này tạo ra đã tăng chậm liên
tục trong 3 năm nay. Tốc độ tăng bình quân trong thời kỳ 2011-2013 đã thấp hơn
thời kỳ 2006-2010 (ước 6% so với 6,38%/năm), vừa thấp xa so với mục tiêu đề ra.
Nếu giữ mục tiêu 7,8- 8%/năm của 5 năm, thì 2 năm còn lại phải tăng 10,57-
10,91%/năm. Đây là tốc độ tăng rất cao, lại trong điều kiện nợ xấu còn cao, tăng
trưởng tín dụng thấp, tốc độ tăng tồn kho chậm lại nhưng còn cao, tổng cầu yếu…
Vì vậy, đây cũng là mục tiêu cần cân nhắc (do 5 năm tăng 6,38% và 2 năm còn lại
là 6,95%/năm). Hơn nữa, trong những năm gần đây, giá cả các nguyên, nhiên, vật
liệu đầu vào và lãi suất ngân hàng tăng cao, đồng thời việc cắt giảm đầu tư công
theo tinh thần Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ đã khiến các doanh nghiệp
ngành xây dựng chao đảo.
6. Triển vọng ngành Xây dựng trong năm 2013
5
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
Dự báo hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng sẽ còn khó khăn trong
những năm tới do :
- Dự báo thị trường bất động sản (BĐS) những năm tới sẽ vẫn chưa ấm trở lại.
Tồn kho quá lớn và tiêu thụ chậm, niềm tin của thị trường, áp lực giảm giá vẫn là
những thách thức mà các doanh nghiệp BĐS phải tiếp tục giải quyết trong thời gian
tới. Hiện tại, tồn kho BĐS cả nước ước tính lên tới trên 70 ngàn căn hộ với giá trị

khoảng 200 nghìn tỷ đồng và phải mất 4 – 5 năm mới có thể tiêu thụ hết. Do đó, dự
báo nhu cầu xây dựng đối với phân khúc nhà ở thương mại trong năm 2013 và sau đó
sẽ bị chững lại thậm chí giảm so với các năm trước. Nếu tham gia thì các nhà thầu
cũng rất cẩn trọng vì nguy cơ chủ đầu tư chậm thanh toán là khá cao.
- Năm 2012 dòng vốn đầu tư FDI vào Việt Nam bị chững lại và dự báo sẽ tiếp tục
tăng chậm trong những năm sau do suy thoái kinh tế ở trong lẫn ngoài nước. Điều này
sẽ làm giảm nhu cầu đầu tư xây dựng hay mở rộng cơ sở sản xuất. Các công trình xây
dựng công nghiệp sẽ ít đi và áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn.
- Nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong thời gian tới vẫn còn rất lớn. Riêng
TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2011 – 2015 cần 11 tỷ USD để phát triển hạ tầng – đặc
biệt là hạ tầng giao thông. Mặc dù phân khúc thi công các công trình cơ sở hạ tầng có
nhiều tiềm năng, tuy nhiên việc tiếp cận được các dự án này là hết sức khó khăn. Hầu hết
những doanh nghiệp được hưởng lợi từ hoạt động đầu tư công là những công ty xây dựng
quốc doanh. Theo Tổng cục thống kê và Business Monitor International thì mặc dù giá trị
sản lượng ngành xây dựng Việt Nam trong các năm tới vẫn tăng nhưng tốc độ tăng trưởng
sẽ thấp hơn rất nhiều so với giai đoạn từ 2011 trở về trước.
6
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
CHƯƠNG II.
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG COTEC
1. Phân tích tình hình tài sản
Tài sản doanh nghiệp cơ bản công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện cơ sở vật
chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động kinh doanh. Thực trạng cơ
cấu tài sản phản ánh tình hình phân bổ và sử dụng tài sản được thể hiện qua tỷ
trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản của mỗi công ty. Qua đó, thể
hiện chính sách đầu tư, huy động và sử dụng vốn, đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu
tài sản hiện tại và xu hướng biến động của từng bộ phận tài sản.

Biểu đồ cơ cấu tình hình tài sản của công ty qua 2 năm 2010 và 2011

Chi tiết về các khoản mục chính trong cơ cấu tổng tài sản như sau:
7
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
(Nguồn: cafef.vn)
Nhìn vào bảng số liệu cũng như biểu đồ ta thấy, năm 2011 tổng số tài sản Công ty
đang quản lý và sử dụng là 265,7 tỷ đồng, tăng so với năm 2010 là 21 tỷ đồng với tỷ lệ
tăng tương đối là 8.63%. Nguyên nhân chủ yếu là do trong giai đoạn này, công ty tiến
hành mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, đẩy mạnh kinh doanh vào lĩnh vực xây lắp.
Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của Công ty là tăng so với năm 2010. Ở mức tăng
21 tỷ đồng là cũng khá cao và là điều kiện tốt để công ty mở rộng phạm vi hoạt động của
8
TÀI SẢN
2011 2010
Chênh lệch
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
SỐ TIỀN
(đồng)
Tỉ
trọng
(%)
SỐ TIỀN
(đồng)
Tỉ
trọng
(%)
TSNH 205,731,573,807 77.44 170,769,781,145 69.83
+34,961,792,66
2

20.47
Tiền &
khoản
tương
đương
tiền
347,821,330 0.13 3,405,520,840 1.39 -3,057,699,510 (89.79)
Phải thu
NH
65,235,006,432 24.56 54,781,506,633 22.40 +10,453,499,799 19.08
Hàng tồn
kho
60,795,684,529 22.89 51,407,564,528 21.02 +9,388,120,001 18.26
Khác 79,353,061,516 29.87 61,175,189,144 25.01 +18,177,872,372 29.71
TSDH 59,921,961,987 22.56 73,786,968,909 30.17 -13,865,006,922 (18.79)
TSCĐ 46,249,381,987 17.41 45,541,444,677 18.62 +707,937,310 1.55
Đầu tư
TCDH
13,544,580,000 5.10 27,793,210,832 11.36 -14,248,630,832 (51.27)
Khác 128,000,000 0.05 452,313,400 0.18 -324,313,400 (71.70)
TỔNG
TS
265,653,535,794 244,556,750,054
+21,096,785,74
0
8.63
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
mình. Trong nền kinh tế hiện nay, để duy trì cùng với mở rộng thị trường, để có thể
cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác thì việc quy mô vốn kinh doanh
cần phải tăng nhiều hơn nữa. Đó cũng là điều phù hợp và tất yếu mà Công ty phải đạt

đến. Và để làm rõ hơn nguyên nhân tăng của tổng tài sản của công ty thì chúng ta
cùng xét rõ hơn các khoản mục cơ bản trong bảng cân đối kế toán của công ty.
a) Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty. Và theo bảng số liệu cũng như biểu đồ ở trên thì ta có thể thấy tài
sản ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 và luôn chiếm một tỷ trọng
rất lớn và lớn nhất trong cơ cấu tổng tài sản của công ty. Năm 2011, tài sản ngắn hạn
của công ty là 205,7 tỷ đồng, chiếm 77.44% trong cơ cấu tài sản của năm và tăng so
với năm 2010 là 170,8 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 20.47%. So với những doanh
nghiệp cùng ngành thì Tài sản ngắn hạn chiếm trên 70% tổng tài sản là hợp lý. Do đó,
đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang trên đà mở rộng hoạt động sản xuất. Việc
đầu tư vào Tài sản ngắn hạn sẽ tạo vốn cho hoạt đông kinh doanh đồng thời giải quyết
nhanh khâu thanh toán cũng như khâu trả nợ vay. Và để làm rõ nguyên nhân của sự
tăng này, ta cùng xét các khoản mục cơ bản trong cơ cấu tài sản ngắn hạn:
- Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền có sự thay đổi rõ rệt trong 2 năm
2010 và 2011 chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản. Năm 2010, tiền và các
khoản tương đương tiền chiếm 1.39% trong tổng tài sản, năm 2011 chiếm 0.13%
trong tổng tài sản. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 89.97%, từ 3,4 tỷ đồng
năm 2010 xuống còn 347,8 triệu đồng năm 2011. Nguyên nhân của sự giảm này là
do năm 2011, công ty đã rút 1 lượng lớn tiền gửi Ngân hàng về để tài trợ cho các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Cụ thể là năm 2010, tiền gửi ngân hàng của công
ty là 3,4 tỷ đồng, nhưng đến năm 2011 thì khoản mục này chỉ còn 148,9 triệu đồng
(tương ứng giảm 95.6%). Còn về khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn thì năm
2010, công ty không đầu tư vào khoản mục này nhưng đến năm 2011 thì giá trị của
khoản mục này là 2,5 tỷ đồng. Chính điều này đã dẫn đến việc khoản mục tiền và các
9
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
khoản tương đương tiền có sự giảm sụt mạnh qua 2 năm 2010 và 2011. Khoản tiền
mặt chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính thanh
khoản cũng như tính linh hoạt tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với đặc thù là 1

công ty đầu tư & xây dựng nên việc tiền mặt chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tổng tài
sản cũng không phải là điều quá khó hiểu. Dưới đây là Biểu đồ thể hiện tỷ trọng
tiền và các khoản tương đương tiền của 10 công ty xây dựng tại Việt Nam trong
2 năm 2011 và 2012:
(Nguồn: )
Khi mà chỉ số này của nhóm ngành đầu tư xây dựng là -37% thì con số 0.13%
mà công ty đang giữ không phải là con số thấp. Hầu hết các doanh nghiệp cùng ngành
đều có chỉ số tiền mặt trên tổng tài sản rất thấp và thậm chí là con số âm (Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Vạn Phát Hưng cũng nằm trong số này). Tuy vậy nhưng CIC
cũng cần có những biện pháp quản trị tiền mặt cũng như chính sách huy động vốn
hiệu quả hơn để kiểm soát tốt được khoản mục này.
- Khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho là 2 khoản mục chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng tài sản của công ty. Khoản phải thu ngắn hạn năm 2010 là 54,8 tỷ
đồng, chiếm 22.4%, đến năm 2011 tăng lên 65,2 tỷ đồng, chiếm 24.56% trong cơ cấu
10
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
tổng tài sản. Nguyên nhân của sự tăng lên ở khoản mục phải thu ngắn hạn là do các
dự án đầu tư của công ty đang trong giai đoạn thi công nên công ty buộc phải đợi đến
khi kết thúc dự án mới có được doanh thu. Và 1 nguyên nhân quan trọng hơn đó là
công ty muốn tạo uy tín và lòng tin cho khách hàng nhằm cạnh tranh với các đối thủ
cùng ngành nên đã áp dụng rộng rãi chính sách bán chịu đối với khách hàng trong
nước. Phải thu ngắn hạn tăng cũng sẽ giúp công ty đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản nợ trong ngắn hạn, nâng cao uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, khoản mục này
chiếm tỷ trọng khá lớn như vậy cũng cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng 1
lượng vốn khá lớn. Và ban lãnh đạo công ty cần có những chính sách quản trị tốt hơn
để quản lí tốt khoản mục này.
Về khoản mục hàng tồn kho thì năm 2010, giá trị khoản mục này là 51,4 tỷ
đồng, chiếm 21.02%, qua năm 2011 tăng lên 60,8 tỷ đồng và chiếm 22.89% trong
tổng cơ cấu tài sản. Với VPH thì trong năm 2011, khoản mục này chiếm tỷ trọng khá
cao, chiếm 71.23% tổng cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do

trong giai đoạn này nền kinh tế thị trường bị khủng hoảng, ngành bất động sản có
nhiều biến động, điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi nên đã gián tiếp gây ảnh
hưởng đến ngành xây dựng. Các dự án thi công bị trì trệ, gián đoạn, các sản phẩm
ngành xây dựng bán không chạy hàng,…
Và để có cái nhìn khách quan hơn, ta cùng so sánh khoản mục này với 1 công ty
cùng ngành đó là công ty cổ phần đầu tư xây dựng Vạn Phát Hưng (VPH):
(Nguồn: vcsc.vn)
Ta có thể thấy khoản mục Hàng tồn kho của CIC lớn hơn VPH rất nhiều trong cả
2 năm 2010 và 2011. Năm 2010, Hàng tồn kho của CICI lớn gấp 51 lần và đến năm
2011 thì gấp gần 60 lần so với VPH. Hàng tồn kho tăng và ở mức cao sẽ đảm bảo cho
hoạt động bán hàng của công ty không bị gián đoạn do hết hàng, dễ dàng lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh cũng như giữ chân được nhiều khách hàng hơn nhờ các
chính sách bán chịu và đảm bảo được nguồn nguyên liệu luôn sẵn sàng phục vụ cho
11
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
quá trình sản xuất. Tuy vậy nhưng điều đó đồng nghĩa với việc, hoạt động bán hàng
của công ty đang gặp vấn đề và đó cũng là nguyên nhân làm cho doanh nghiệp bị ứ
động vốn, gây khó khăn trong việc kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
Kết luận: Với đặc thù là 1 công ty đầu tư xây dựng nên khoản phải thu ngắn hạn
và hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản cũng không phải
là điều quá bất thường (Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là các dự án đang thi công
dở dang). Tuy vậy nhưng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính là đầu tư xây
dựng thì công ty còn kinh doanh các máy móc, thiết bị, vật liệu xây dựng, sản phẩm
thủ công mỹ nghệ,… nên thông qua việc các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn
kho tăng khá đều qua 2 năm 2010 và 2011 cũng cho thấy khả năng quản lí khoản phải
thu cũng như quản lí lượng hàng tồn kho của công ty vẫn còn yếu kém và đang bị
chiếm dụng một lượng vốn khá lớn. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn sẽ rất rủi ro cho
doanh nghiệp khi các khoản nợ sắp đến gần đồng thời tình hình thị trường bất động
sản khó khăn sẽ rất khó để giải quyết lượng hàng tồn kho này. Với tình hình kinh

doanh khó khăn chung của thị trường bất động sản thì khả năng tiêu thụ được lượng
tồn kho lớn này là khá khó khăn. Vì thế, công ty sẽ bị chôn vốn vào trong lượng
hàng tồn kho này trong khi chi phí phải trả cho các khoản vay để công ty tài trợ cho
các dự án thì vẫn không thể dừng lại. Trong thời gian tới, công ty cần có những chính
sách quản lí tốt hơn để đồng vốn không bị chiếm dụng nhiều nhằm xoay dòng vốn
được nhanh hơn, nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn của công ty giảm trong giai đoạn 2010-2011. Cụ thể, năm 2011
tài sản dài hạn giảm 13,9 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 18.79% so với năm 2010.
Xét về mặt tỷ trọng, năm 2011 tài sản dài hạn giảm 7.62% so với năm 2010. Cụ thể là
năm 2010, tài sản dài hạn là 73,8 tỷ đồng, chiếm 30.17% trong tổng tài sản nhưng đến
năm 2011 thì tỷ trọng này chỉ còn 22.56%. Nguyên nhân là do trong năm 2011, công
ty đã cắt giảm khá nhiều dự án đầu tư dài hạn hơn so với năm 2010. Qua đây ta có thể
12
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
thấy, Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với Tài sản dài hạn bởi lẽ
chu kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty ngắn, số vòng quay lớn vì thế phải cần nhiều
Tài sản ngắn hạn. Để làm rõ hơn nguyên nhân của sự biến động này, ta cùng xét các
khoản mục cơ bản trong cơ cấu tài sản dài hạn:
- Tài sản cố định của công ty không có sự biến động nhiều qua 2 năm 2010 và
2011. Năm 2010, TSCĐ là 45,5 tỷ đồng và đến năm 2011 thì tăng lên 46,2 tỷ đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.55%. Nguyên nhân là do để phục vụ cho quá trình mở
rộng sản xuất kịnh doanh thì công ty đã đầu tư thêm các loại máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải cũng như xây dựng, mở rộng thêm các nhà máy, xưởng xí nghiệp,
… Tài sản cố định tăng cho thấy công ty đang từng bước mở rộng hoạt động sản xuất
của mình và khoản mục này sẽ đóng vai trò là nền tảng vững chắc góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phần giảm của tài sản dài hạn với nguyên nhân chủ yếu là do phần giảm của
đầu tư tài chính dài hạn. Năm 2011, các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm
51.27% so với năm 2010, cụ thể là giảm từ 27,8 tỷ đồng xuống còn 13,5 tỷ đồng.

Nguyên nhân của sự giảm mạnh ở khoản mục này là do:
+ Số lượng cố phiếu công ty giảm mạnh do chuyển nhượng trong kì, tổng trị giá
chuyển nhượng là 2,6 tỷ đồng để tạo vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cụ thể là trong năm 2010, giá trị đầu tư cổ phiếu của công ty là 13.5 tỷ đồng,
nhưng đến năm 2011 thì khoản mục này giảm xuống còn 10.9 tỷ đồng, tương ứng với
giảm 19.21%.
+ Trong năm 2011, công ty không tập trung đẩy mạnh lĩnh vực xây lắp và “kén
chọn” đối tượng khách hàng hơn. Đối tượng khách hàng của công ty giai đoạn này là
các chủ đầu tư và các Công ty có nguồn tài chính mạnh trong nước.
+ Khoản góp vốn vào dự án Khu Nhà ở tại xã Trường Bình, huyện Cần Giuộc
giảm theo thỏa thuận số 45 ngày 01 tháng 11 năm 2007 với tỷ lệ góp vốn là 50%
tổng vốn của dự án.
13
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
+ Ngừng khoản góp vốn tại Công ty Cổ phần Tân Kỳ cho dự án khai thác khu đất
A2.I thuộc khu dân cư số 3 Nguyễn Tri Phương, phường Khuê Trung, Quận Cẩm Lệ,
Tp.Đà Nẵng và được phân chia lãi theo tỷ lệ vốn. Cụ thể là năm 2010, công ty góp
vốn vào dự án này với tổng giá trị là 10.6 tỷ đồng nhưng đến năm 2011 thì lượng góp
vốn cho dự án này bằng 0.
+ Và về lĩnh vực đầu tư thì trong năm 2011, công ty chỉ tập trung cho dự án tái
định cư tại Hương Lộ 2, Phường Bình Trị Đông A, Quận Bình Tân , Tp. Hồ Chí
Minh. Vì vậy mà ta có thể thấy khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty giảm rõ rệt
so với năm 2010.
Đầu tư tài chính dài hạn giảm cho thấy công ty đang cắt giảm các dự án đầu tư
dài hạn để có thể hạn chế được rủi ro, dễ dàng quay vòng vốn và thực hiện được
nhiều hơn các dự án đầu tư ngắn hạn.
KẾT LUẬN
Nhìn chung quy mô tài sản của công ty ở năm 2011 có tăng nhưng không đáng kể
so với năm 2010 (tăng 21 tỷ đồng, tương đương với tăng 8.63% so với năm 2010).
Trong đó chủ yếu là do sự tăng của các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho.

Sự thay đổi này cho thấy rằng, hoạt động đầu tư và xây dựng của công ty đang tiến
triển tốt nhưng hoạt động bán hàng thì lại đang gặp những vấn đề khó khăn khiến cho
hàng tồn kho đang ngày càng tăng qua các năm. Đây là vấn đề cần được ban lãnh đạo
công ty quan tâm và cần tìm ra giải pháp khắc phục nhằm cân đối tình hình sản xuất
kinh doanh giữa các ngành nghề trong doanh nghiệp mình và hạn chế những ảnh
hưởng xấu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giải pháp mà cá
nhân tôi thấy phù hợp đó là công ty cần hạn chế việc thức hiện các chính sách bán
chịu, rút ngắn thời gian thi công dự án, tăng cường giảm giá hàng bán và các chương
trình khuyến mãi để giải quyết hàng tồn kho, …
2. Phân tích tình hình nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn là nguồn vốn
vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là hai nguồn vốn hoàn toàn khác nhau về tính chất
14
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
và trách nhiệm pháp lý. Dựa vào các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn, doanh nghiệp có
thể biết được cơ cấu của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có. Đồng
thời quan hệ kết cấu này cũng giúp đánh giá tính tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp.
Biểu đồ cơ cấu tình hình nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2010 và 2011
Chi tiết về các khoản mục chính trong cơ cấu tổng nguồn vốn như sau:
NGUỒN
VỐN
2011 2010
Chênh lệch
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
SỐ TIỀN
(đồng)
Tỉ

trọn
g
(%)
SỐ TIỀN
(đồng)
Tỉ
trọn
g
(%)
NỢ PHẢI
TRẢ
199,124,194,54
0 74.96 173,629,035,887 71
25,495,158,65
3 14.68
Nợ ngắn hạn
195,957,038,03
9 73.76 161,917,342,510 66.21
34,039,695,52
9 21.02
Nợ dài hạn 3,167,156,501 1.19 11,711,693,377 4.79 -8,544,536,876 -72.96
VỐN CSH 66,529,341,254 25.04 70,927,714,168 29 -4,398,372,914 -6.2
TỔNG NV
265,653,535,79
4 244,556,750,054
21,096,785,74
0 8.63
Nợ phải trả/
Vốn chủ sở
hữu (lần)

2.99 2.45 0.55 0.22
(Nguồn: cafef.vn)
15
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
Nhìn vào bảng số liệu ở trên, ta thấy tổng nguồn vốn của công ty năm 2011 tăng
so với năm 2010 và tốc độ tăng cũng tương tự như tốc độ tăng của tổng tài sản đã
phân tích ở trên. Và nguyên nhân chính ở đây là do sự thay đổi của khoản mục Nợ
phải trả của công ty. Đây cũng chính là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng cơ cấu nguồn vốn của công ty. Năm 2010, Nợ phải trả của công ty là 173,6 tỷ
đồng, chiếm 71% tổng nguồn vốn. Đến năm 2011 thì khoản mục này tăng lên 199,1
tỷ đồng, chiếm 74.96% tổng nguồn vốn. Đây là 1 con số không hề nhỏ với nhiều
ngành nghề khác, tuy nhiên, với ngành đầu tư xây dựng, khi mà chỉ số nợ (Tổng nợ
phải trả/Tổng nguồn vốn) bình quân năm 2011 của ngành là 74% thì con số 74.96%
mà công ty đang nắm giữ cũng không phải là 1 con số quá lớn so với các doanh
nghiệp cùng ngành. Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành này đều sử dụng nguồn
vốn vay mượn để thực hiện dự án và sau khi dự án kết thúc, doanh nghiệp sẽ dùng
doanh thu thu được để thanh toán cho các khoản nợ này. Tuy con số này chưa phải là
quá cao tuy nhiên, nó cũng đã vượt qua mức bình quân của các doanh nghiệp cùng
ngành. Công ty đã sử dụng nợ gấp 3 lần vốn chủ sở hữu và với tình hình kinh doanh
khó khăn chung của các doanh nghiệp bất động sản thì tỷ lệ nợ cao sẽ gây áp lực đến
doanh nghiệp như áp lực trả lãi vay và áp lực các khoản nợ đến hạn trong khi nhiều
dự án vẫn rất khó bán thì khả năng trả nợ sẽ yếu đi. Vì vậy, công ty cần có những
chính sách quản lí tốt hơn để cải thiện chỉ số này. Và để tìm hiểu rõ hơn về nguyên
nhân dẫn đến việc khoản mục Nợ phải trả tăng mạnh như vậy thì chúng ta cùng xét
đến các chỉ tiêu cơ bản trong khoản mục này:
 Nợ ngắn hạn của công ty tăng đang chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong tổng cơ cấu
nguồn vốn của công ty. Năm 2010, nợ ngắn hạn của công ty là 161,9 tỷ đồng, chiếm
66.21% trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2011, khoản mục này tăng lên con số 196 tỷ
đồng, chiếm đến 73.76% tổng nguồn vốn của công ty. Chi tiết về khoản mục này như
sau:

16
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
17
Chỉ tiêu
Năm 2011
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Năm 2010
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Chênh lệch
Số tiền (đồng)
Tỷ lệ
(%)
NỢ PHẢI TRẢ 199,124,194,540 100 173,629,035,887 100 25,495,158,653.00 14.68
I. Nợ ngắn hạn 195,957,038,039 98.41 161,917,342,510 93.25 34,039,695,529.00 21.02
1. Vay và nợ ngắn hạn 51,666,191,922 25.95 53,554,398,173 30.84 (1,888,206,251.00) (3.53)
2. Phải trả người bán 12,829,970,884 6.44 2,533,651,997 1.46 10,296,318,887.00 406.38
3. Người mua trả tiền
trước
55,670,176,893 27.96 45,673,927,967 26.31 9,996,248,926.00 21.89
4. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
14,316,412,813 7.19 13,577,886,815 7.82 738,525,998.00 5.44
5. Phải trả người lao
động
5,585,260 0.00 5,585,260 0.00 0.00 0.00
6. Chi phí phải trả 40,311,125,204 20.24 30,088,852,603 17.33 10,222,272,601.00 33.97

7. Các khoản phải trả
phải nộp ngắn hạn khác
21,121,173,328 10.61 15,069,637,960 8.68 6,051,535,368.00 40.16
8. Dự phòng phải trả
ngắn hạn
- 0 - 0 0 0
9. Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
36,401,735 0.02 1,413,401,735 0.81 (1,377,000,000.00) (97.42)
II. Nợ dài hạn 3,167,156,501 1.59 11,711,693,377 6.75 (8,544,536,876.00) (72.96)
1. Vay và nợ dài hạn 2,147,831,656 1.08 10,692,368,532 6.16 (8,544,536,876.00) (79.91)
2. Dự phòng trợ cấp
mất việc làm
9,411,665 0 9,411,665 0.01 0 0
3. Phải trả dài hạn khác 1,009,913,180 0.51 1,009,913,180 0.58 0 0
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
- Ở khoản mục Vay và nợ ngắn hạn thì ta thấy, trong giai đoạn 2010 – 2011 khoản
mục này giảm 3.53%, cụ thể là từ 53,6 tỷ đồng ở năm 2010 xuống còn 51,7 tỷ đồng
năm 2011. Tốc độ giảm là không cao và nguyên nhân chủ yếu là do khoản vay của
công ty ở Ngân hàng đầu tư & phát triển Chi nhánh Phú Nhuận theo hợp đồng tín
dụng hạn mức số 00310 ngày 17/08/2011 và khoản vay ở hợp đồng vay vốn số
19/COTECIN ngày 01/10/2010 với ông Đỗ Văn Điện giảm trong 2 năm 2010 –
2011. Tuy vậy nhưng cơ cấu nợ này là mất cân đối do thiên về nợ ngắn hạn nhiều.
Tình hình hoạt động kinh doanh không tốt trong năm này sẽ làm cho công ty không
đảm bảo thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Nếu công ty không chủ
động giải quyết và thu xếp được các khoản nợ đến hạn thì khả năng sẽ ảnh hưởng
đến khả năng hoạt động liên tục của chính công ty.
- Ở khoản mục Phải trả cho người bán thì ta thấy, trong giai đoạn 2010 – 2011, khoản
mục này tăng rất mạnh với tỷ lệ tăng là 406.38%, cụ thể là tăng từ 2,5 tỷ đồng năm
2010 lên 12,8 tỷ đồng năm 2011. Nguyên nhân chính của sự tăng mạnh khoản mục

Phải trả người bán này là do công ty mua chịu nguyên vật liệu, hàng hóa, máy móc,
thiết bị chưa trả tiền cho các nhà cung cấp trong nước cũng như các dự án đầu tư xây
dựng của công ty chưa được hoàn thành. Điều này cho thấy công ty đang chiếm dụng
1 lượng vốn rất lớn từ các nhà cung cấp. Tuy vậy nhưng điều này cũng rung lên một
hồi chuông cảnh báo đối với công ty đó là công ty cần đảm bảo khả năng thanh toán
ngắn hạn tốt để có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ này khi đến hạn. Và với thực
trạng của công ty hiện nay, khi mà lượng tiền mặt, đầu tư tài chính ngắn hạn và khoản
phải thu ngắn hạn của công ty đang chiếm tỷ trọng nhỏ hơn rất nhiều so với khoản
mục Nợ ngắn hạn thì rất khó để công ty có thể đảm bảo được khả năng thanh toán các
khoản nợ này. Đây cũng chính là điều mà ban lãnh đạo công ty cần xem xét và có
những biện pháp khắc phục để cải thiện tình hình tài chính tại doanh nghiệp mình.
- Do hàng tồn kho nhiều, công ty đẩy mạnh chính sách bán chịu nên đã tạo được lòng
tin cho khách hàng và trong 2 năm 2010 – 2011, khoản mục Người mua trả tiền
trước tăng 21.89%, cụ thể là tăng từ 45,7 tỷ đồng năm 2010 lên 55,7 tỷ đồng năm
18
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
2011. Đây cũng là khoản mục góp phần đáng kể vào sự gia tăng của tổng nợ phải trả
của công ty.
-  Vốn chủ sở hữu:
- Nhìn vào biểu đồ thì ta có thể thấy, mặc dù là 1 công ty đầu tư & xây
dựng nhưng khoản mục này chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng cơ cấu nguồn vốn
nhưng lại đang có xu hướng giảm qua các năm. Chỉ số trung bình về khoản mục vốn
chủ sở hữu của ngành đầu tư & xây dựng là 8%. Trong khi đó, năm 2010, vốn chủ sở
hữu của công ty là 70,9 tỷ đồng, chiếm 29% tổng cơ cấu nguồn vốn. Đến năm 2011
thì khoản mục này giảm xuống còn 66,5 tỷ đồng, chiếm 25.04% cơ cấu nguồn vốn.
Hệ số Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn giảm cho thấy tính tự chủ về mặt tài chính
của công ty đang giảm xuống và công ty vẫn đang lệ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn
đi vay. Tuy nhiên, con số này vẫn còn rất cao so với các doanh nghiệp cùng ngành và
đây thực sự là 1 nguồn vốn an toàn, tiết kiệm của doanh nghiệp. Để nhìn nhận rõ hơn
về sự thay đổi của khoản mục này, ta cùng so sánh với 1 công ty đối thủ cùng ngành

đó là VPH.
-
- Biểu đồ thể hiện sự thay đổi các khoản mục Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở
hữu
- của CIC và VPH trong giai đoạn 2010 – 2011
- Ta có thể thấy rằng, tỉ lệ Nợ phải trả/vốn chủ sở hữu của CIC và VPH
đều có sự chênh lệch rất lớn: ở năm 2010, ở CIC là 2.4 lần (tương ứng với 240%), ở
VPH là ~4 lần. Năm 2011, ở CIC là xấp xỉ 3 lần (tương ứng với 300%), ở VPH là 2
lần. Đây là 1 con số không hề nhỏ so với các ngành nghề khác, tuy nhiên, với đặc thù
là 1 công ty trong ngành đầu tư xây dựng (hầu hết các doanh nghiệp trong ngành này
chỉ có doanh thu sau khi dự án được hoàn thành) thì điều này cũng không quá khó
hiểu khi mà chỉ số Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu bình quân của ngành xây dựng là
353%. Như vậy, tỉ lệ 240% và 300% của công ty CIC là vẫn còn thấp so với các
doanh nghiệp cùng ngành. Và con số này cũng không thể nói lên rằng năng lực quản
19
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
lí nợ của công ty là yếu kém mà nó cho thấy doanh nghiệp đang biết tận dụng lá chắn
thuế và đang chiếm dụng 1 lượng vốn khá lớn từ chủ nợ. Tuy vậy nhưng nợ phải trả
chiếm gần gấp 3 lần so với nguồn vốn chủ sở hữu chứng tỏ là Công ty đi vay mượn
nhiều hơn số vốn hiện có, nên Công ty có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là
Công ty sẽ càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao.
Hệ số này cũng sẽ khiến cho các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh
giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho Công ty vay hay
không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được
trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, Công ty phải cân nhắc giữa rủi ro về tài
chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Vì vậy, doanh nghiệp
cũng cần có những biện pháp tốt hơn để quản lí tốt về khoản nợ này khi mà lượng
tiền mặt của công ty đang rất thấp và khoản phải thu ngắn hạn khách hàng chỉ bằng
1/3 khoản nợ phải trả ngắn hạn của công ty.
-

- KẾT LUẬN:
- Nhìn chung, tình hình nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2010 –
2011 là không có nhiều dấu hiệu bất thường. Tốc độ tăng của nợ phải trả (+14.68%)
nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn (+8.63%) từ đó cho thấy được công ty
đang mở rộng kinh doanh và chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy vậy
nhưng công ty cũng cần có chính sách thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản nợ, vay ngắn hạn. Bên cạnh đó nợ phải trả chiếm tỉ trọng cao sẽ gây áp lực trả
nợ rất lớn cho doanh nghiệp khi chủ nợ đòi tiền cùng 1 lúc, vì vậy trong dài hạn
doanh nghiệp nên giảm tỉ trọng này xuống đồng thời có những chiến lược xây dựng
cho doanh nghiệp các kênh huy động vốn hiệu quả hơn cho quá trình kinh doanh và
sản xuất trong lâu dài. Các biện pháp đề xuất với ban lãnh đạo công ty đó là: hạn chế
việc đi vay nợ mà thay vào đó là việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu hiện có của
công ty; quản lí tốt khoản phải thu khách hàng, đầu tư tài chính ngắn hạn cũng như
20
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn
hạn,…
21
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
- CHƯƠNG III – PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG
THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Đánh giá khái quát.
- BẢNG TỶ SỐ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG
TY VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH (PVH) GIAI ĐOẠN 2010 - 2011
- Chỉ tiêu
- CIC - PVH
- 2
011
- 2
010

- C
hênh
lệch
- 20
11
- 20
10
- C
hênh
lệch
- Nợ phải thu/
- Nợ phải trả
- 0.
33
- 0
.32
- +
0.01
- 0.
15
- 0.
17
- -
0.02
-
- Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ số khái quát tình hình công nợ của công ty năm
2011 tăng 0.01 lần so với năm 2010 và đều nhỏ hơn 1. Nguyên nhân là do
khoản mục Nợ phải trả lớn hơn khoản mục nợ phải thu của công ty nên làm cho
chỉ số này trong giai đoạn 2010 – 2011 luôn nhỏ hơn 1. Tỷ số này nhỏ hơn 1
cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn của các đơn vị khác nhiều hơn số vốn bị

chiếm dụng. Điều này là hoàn toàn bình thường đối với các doanh nghiệp ngành
xây dựng do đặc thù của ngành này là khoản mục Nợ phải trả luôn rất cao. Tuy
nhiên, nếu chỉ dựa vào tỷ số này thì chưa thể đánh giá chính xác mà phải căn cứ
vào tính chất, thời hạn và nguyên nhân phát sinh các khoản nợ phải thu, phải trả
cũng như các biện pháp mà công ty đã và đang áp dụng để thu hồi và thanh toán
nợ thì mới có thể đánh giá khách quan, chính xác.
- Để nhìn rõ hơn sự thay đổi của chỉ số này, ta nhìn vào biểu đồ thể hiện chỉ số
Nợ phải thu/Nợ phải trả của CIC và so sánh với một công ty cùng ngành đó là
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Vạn Phát Hưng (VPH).
-
- (Nguồn: cophieu68.com)
22
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
- Ta có thể thấy, chỉ số Nợ phải thu/Nợ phải trả của CIC tăng qua 2 năm 2010 –
2011. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của khoản Nợ phải thu trong giai đoạn này
nhanh hơn tốc độ tăng của Nợ phải trả. Cụ thể thì như đã thể hiện trong 2 bảng
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn ở phía trên thì tốc độ tăng của Nợ phải thu là
19.08% còn tốc độ tăng của Nợ phải trả là 14.68%. Do trong giai đoạn này, nước
ta chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới nên hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn, nên doanh nghiệp buộc đẩy mạnh
việc thực hiện bán chịu sản phẩm để giữ chân cũng như tạo uy tín với khách
hàng. Điều này dẫn đến khoản Nợ phải thu khách hàng (và chủ yếu là khách
hàng trong nước) của doanh nghiệp tăng lên nhanh hơn nhiều so với khoản Nợ
phải trả. Từ đó khiến cho tỷ lệ Nợ phải thu/Nợ phải trả của doanh nghiệp ngày
càng tăng và tăng khá mạnh trong 2 năm 2010 – 2011. So sánh với công ty cùng
ngành là công ty CP ĐT & XD Vạn Phát Hưng (VPH) ta thấy: Nợ phải thu/Nợ
phải trả của VPH trong giai đoạn 2010 – 2011 không có sự biến động nhiều và
chỉ bằng khoảng ½ so với CIC. Cụ thể là năm 2010, chỉ số này của VPH bằng
0.17 nhưng đến năm 2011 thì chỉ còn 0.15. Nguyên nhân là do trong giai đoạn
này, VPH cũng tiến hành mở rộng đầu tư sản xuất nên các khoản vay của VPH

cũng tăng lên khá mạnh. Tuy nhiên, chính sách bán chịu của VPH lại không
được đẩy mạnh như CIC nên khoản phải thu khách hàng của VPH thấp hơn rất
nhiều so với CIC. Nợ phải thu nhỏ nhưng Nợ phải trả lại khá lớn, chính điều này
đã làm cho chỉ số Nợ phải thu/Nợ phải trả của VPH nằm ở mức thấp và nhỏ hơn
nhiều so với đối thủ của họ là CIC. Chỉ số này nhỏ cũng đồng thời rung lên 1
hồi chuông cảnh báo đối với VPH đó là doanh nghiệp cần có những chính sách
tài chính tốt hơn nữa để quản lí tốt khoản mục nợ phải thu cũng như phải trả
nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp mình.
- Quay lại với CIC thì chỉ số Nợ phải thu/Nợ phải trả của doanh nghiệp tuy nằm ở
mức ~0.3 và được xem là khá ổn so với các doanh nghiệp cùng ngành nhưng
với tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, khi mà lượng tiền mặt, các
23
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp của
doanh nghiệp rất thấp, thì sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp trong việc xử lí các
khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Một số giải pháp đề xuất cho doanh nghiệp đó
là: hạn chế các khoản đi vay ngắn hạn, tăng cường các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn cũng như kiểm soát tốt hơn về khoản mục tiền mặt để có thể đảm bảo
tốt khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
II. Phân tích tình hình thanh toán với người mua.
- Đánh giá khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu
- CIC - VPH
- 2
011
-
2010
- T
ỷ lệ
- 2

011
- 2
010
- Tỷ
lệ
- Số vòng quay
nợ phải thu ở khách hàng
- 2
.44
-
5.44
- -
55.13%
- 5
.64
- 9
.73
- -
42.03%
- Số ngày của 1
vòng quay
nợ phải thu ở khách hàng
- 1
49.43
-
67.05
- 1
22.86%
- 6
4.72

- 3
7.5
- 39.
55
- (Nguồn: cophieu68.com)
- Số vòng quay nợ phải thu ở khách hàng cho biết các khoản phải thu
phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong
kỳ đó. Nhìn vào bảng trên ta thấy, số vòng quay nợ phải thu ở khách hàng của công ty
có xu hướng giảm trong giai đoạn 2010 – 2011. Cụ thể là năm 2010, chỉ số này là 5.44
(khoản phải thu phải quay 5.44 vòng để đạt được doanh thu trong kỳ) và đến năm 2011
thì giảm xuống còn 2.44 (khoản phải thu phải quay 2.44 vòng để đạt được doanh
thu trong kỳ), tương ứng giảm 55.13%. Nguyên nhân chính của sự giảm này là do sự
sụt giảm mạnh của khoản mục Giá vốn hàng bán của công ty. Cụ thể là từ 2010 – 2011,
giá vốn hàng bán của công ty giảm 34.37%. Mà nguyên nhân làm cho giá vốn hàng
bán của công ty giảm là vì trong giai đoạn này, thị trường bất động sản gặp nhiều khó
khăn và giá nguyên vật liệu tăng cao nên công ty đã cắt giảm các dự án đầu tư cũng
như sản xuất kinh doanh của mình xuống rất nhiều. Chỉ số này so với các ngành nghề
khác thì hơi thấp nhưng với đặc thù là ngành đầu tư xây dựng, mỗi năm thực hiện 1
24
Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng COTEC (CIC)
hoặc vài dự án đầu tư lớn thì chỉ số này nằm ở mức như trên cũng không phải là quá
thấp. Tuy nhiên chỉ số này giảm qua 2 năm đã cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó
khăn với việc thu nợ từ khách hàng. Đặc biệt là trong năm 2011, chỉ số này giảm
xuống chỉ còn 2.44 vòng và Số ngày của 1 vòng quay nợ phải thu ở khách hàng lên
đến hơn 149 ngày, đây thực sự là 1 con số đáng báo động với ban lãnh đạo công ty. Nó
cho thấy tốc độ thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp đang rất chậm, số tiền của
doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm
giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản
xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn
lưu động này.

- So sánh với doanh nghiệp cùng ngành là VPH thì ta thấy rõ ràng, chỉ số
này ở VPH cao hơn ở CIC trong cả 2 năm 2010 và 2011 và cũng đang có xu hướng
giảm trong giai đoạn 2010 – 2011. Năm 2010, Số vòng quay nợ phải thu ở khách hàng
của VPH là 9.73 (tương ứng với Số ngày của 1 vòng quay nợ phải thu ở khách hàng là
37.5 ngày), đến năm 2011, chỉ số này giảm xuống còn 5.64 vòng (tương ứng với Số
ngày của 1 vòng quay nợ phải thu ở khách hàng là ~65 ngày). Và so với các doanh
nghiệp cùng ngành thì chỉ số này của VPH là khá ổn. Nguyên nhân của sự sụt giảm này
là do tốc độ tăng của Nợ phải thu bình quân lớn hơn tốc độ tăng của Tổng doanh thu
thuần. Chỉ số này lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả
năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh
nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu
động trong sản xuất. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có
thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối
thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn.
- III. Phân tích tình hình thanh toán với người bán.
- Chỉ tiêu
- CIC - VPH
-
2011
- 2
010
- T
ỷ lệ
- 2
011
- 2
010
- Tỷ
lệ
25

×