VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY- HCM CITY
UNIVERSITY
OF SOCIAL SCIENCES
AND HUMANITIES
Assos.Prof.Dr. Vũ Tình
TRIẾT HỌC
Chương trình dùng cho
học viên cao học và nghiên cứu sinh
không thuộc chuyên ngành Triết học
KHÁI LƯỢC
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
PHƯƠNG TÂY
MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC NHAU CƠ BẢN GIỮA
TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG VÀ PHƯƠNG TÂY
Triết học hướng nội
Đề cao vai trò đạo đức
Duy cảm
Không có đột biến
Nặng tính ẩn dụ
V.v.
Triết học hướng ngoại
Truy tìm bản nguyên vũ trụ
Duy lý
Có những khúc quanh
Nặng tính chính luận
V.v.
1). TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
1). Bối cảnh xã hội Hy Lạp cổ đại
Quá trình hình thành XH có giai cấp ở Hy Lạp
kéo dài từ thế kỷ XI – VIII TCN.
Sự phân hoá xã hội thành giai cấp và nhu cầu
của thực tiễn dẫn đến việc ra đời của tầng lớp
lao động trí óc.
Khoảng từ TK thứ IX – VIII TCN, Triết học ra
đời và từng bước tách khỏi thần thoại.
2). Đặc điểm của Triết học Hy Lạp cổ đại
Tư tưởng hướng ngoại.
Thiên về bản thể luận, khuynh hướng truy tìm bản
nguyên của vũ trụ.
Đề cao vai trò của lý tính.
Lịch sử Triết học Hy
Lạp cổ đại là lịch sử
đấu tranh giữa
CNDV và CNDT
thông qua cuộc đấu
tranh giữa đường lối
Democritus và
đường lối Plato
3). Phân kỳ LSTH Hy Lạp cổ đại
LSTH Hy Lạp cổ đại chia thành 3 thời kỳ
1. Thời kỳ sơ khai
Từ thế kỷ thứ VII TCN – VI TCN.
2. Thời kỳ cực thịnh
Từ thế kỷ thứ V TCN – IV TCN.
3. Hậu kỳ (thời kỳ Hy Lạp hoá)
Từ thế kỷ thứ III TCN – I TCN.
3.1. THỜI KỲ SƠ KHAI (VII TCN – VI TCN)
Các trường phái chính:
a. Miletus Thales, Anaximenes,
Anaximander.
b. Pythagoras Pythagoras.
c. Ephezus Heraclitus.
d. Elea Xenophanes, Parmenides,
Zenon.
a. Trường phái Miletus
Thales - người được coi
là nhà triết học duy vật
đầu tiên của phương
Tây; người quan niệm
“nước” là thực thể vật
chất đầu tiên, là cơ sở
của vạn vật và mọi biến
đổi trong vũ trụ
b. Trường phái
Pythgoras
Con số là bản nguyên
của thế giới, con người
có linh hồn bất tử, linh
hồn vận hành theo kiếp
luân hồi.
c. Trường phái
Ephezus
Heraclitus - người sáng
lập ra phép biện chứng,
người coi lửa là bản
nguyên của thế giới và
khẳng định linh hồn của
con người cũng chỉ là
một trạng thái của lửa.
d. Trường phái Ele
Phái có tư tưởng vô thần
nhưng phủ nhận vai trò
của nhận thức cảm tính,
tư tưởng nặng tính siêu
hình và nguỵ biện
XENOPHANE
(570 – 479 TCN)
3.2. THỜI KỲ CỰC THỊNH (V TCN – IV TCN)
Bản nguyên của thế giới là
những phần tử nhỏ bé siêu
cảm giác, những mần sống
không thể cảm nhận. Vạn
vật biến đổi do quá trình
hợp nhất và phân giải của
chúng.
ANAXAGORAS
(500 – 428 TCN)
SOCRATES
(469 – 399 TCN)
Socrates – người cho rằng đối tượng của triết học là
cái “tôi” chủ quan, người luôn theo thuyết hữu thần và
mục đích luận
Thế giới vật chất chỉ là
cái bóng của thế giới ý
niệm. Ý niệm là đối tượng
của nhận thức, là nguồn
gốc của cảm giác, kinh
nghiệm, nghệ thuật và tri
thức khoa học.
PLATO
(427 – 347 TCN)
Democritus - người phát triển thuyết nguyên
tử của Loxip, coi bản nguyên của thế giới là
nguyên tử và chân không.
![]()
“Nothing exits
exept atoms
and empty
space;
everything else
is opinion”.
DEMOCRITUS
(460 – 370 TCN)
ATHENS ACADEMY
Aristotle (384 – 322
TCN), bộ óc bách khoa
của Hy Lạp cổ đại,
người coi tự nhiên là
toàn bộ những sự vật có
bản thể vật chất mãi mãi
vận động và biến đổi;
người được coi là ông
tổ của logic học, đạo
đức học và nhiều khoa
học khác
3.3. Thời hậu kỳ
(IV TCN – I TCN)
Epicurus (341 – 270
TCN), người phát triển
thuyết nguyên tử của
Democritus, người đưa
ra quan điểm về khoái
lạc gắn với những dục
vọng tự nhiên cần thiết ở
mức độ cần thiết.
4. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ
TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
1). Tư duy hướng ngoại.
2). Thiên về bản thế luận.
3). Đề cao vai trò của lý tính.
4). LSTH Hy Lạp
cổ đại là lịch sử
đấu tranh giữa
CNDV và CNDT
thông qua cuộc
đấu tranh giữa
đường lối
Democritus và
đường lối Platon.