Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

bài giảng môn nghiệp vụ thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.29 KB, 124 trang )

Bài mở đầu
ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THUẾ
Lịch sử tiến hoá của nhân loại cho thấy rằng những nhân tố quan trọng nhất và
trực tiếp nhất để thuế ra đời và phát triển cao như hiện nay đó là
A. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước
Nền kinh tế sản xuất hàng hoá dựa trên sự phân công lao động xã hội dẫn đến
sự hình thành giai cấp từ đó mâu thuẫn quyền lợi xã hội xuất hiện và đấu tranh giai cấp
và nhà nước ra đời để đại diện cho quyền lợi của một giai cấp nhất định.
Nhà nước là công cụ quản lý xã hội có quyền lực chính trị dung hoà mâu thuẫn
quyền lợi của các giai cấp trong một khuôn khổ nhất định. Để duy trì quyền lực, nhà
nước phải tạo cơ sở vật chất cho mình bằng cách bắt buộc các công dân phải đóng góp,
chính vì vậy thuế ra đời. Thuế là hình thức tài chính đầu tiên được nhà nước sử dụng
để động viên một phần của cải vật chất ban đầu dưới hình thái hiện vật sau đó là tiền tệ
để nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước.
Thuế cũng là hình thái tài chính mang tính chất cưỡng chế ngay khi xuất hiện
nhà nước đầu tiên trong lịch sử loài người và tồn tại đến ngày nay.
B. Sự ra đời và phát triển của quan hệ hàng hoá tiền tệ
Ban đầu người dân nộp thuế bằng hiện vật. Sau đó cùng với sự phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hoá đồng tiền ra đời. Từ nhược điểm về quản lý con người,
công việc, kho tàng, bảo quản chi tiêu ngưòi ta thấy rằng nếu dùng tiền để nộp thuế
rồi chi tiêu thì tiện lợi vô cùng.
Khi có tiền những người giàu có mua sưu dịch, dùng tiền thuê người khác đi
thay và trả thù lao cho họ. Sau đó nhà nước thấy được sự thuận tiện của giao dịch này
nên đứng ra tổ chức thu tiền sưu dịch
Vậy nhân tố thứ hai sau nhà nước làm tiền đề cho sự ra đời của thuế chính là sự
ra đời và phát triển của quan hệ hàng hoá tiền tệ mà đỉnh cao là sự xuất hiện của tiền
tệ.
Như vậy thuế là một phạm trù kinh tế, lịch sử nghĩa là sự phát sinh và tồn tại
của nó có tính chất khách quan


Trong hai tiền đề nêu trên tiền đề nhà nước đóng vai trò quyết định còn sự ra
đời của tiền tệ mang tính chất xúc tác. Thuế gắn chặt với nhà nước do nhà nước định
ra và được sử dụng để thực hiện các mục tiêu của nhà nước. Mỗi sắc thuế ban ra bao
giờ cũng chứa đựng những chính sách lớn của nhà nước đối với đời sống kinh tế xã
hội. Do đó bản chất thuế do nhà nước quyết định. Thuế chỉ mất đi khi nhà nước không
còn lí do tồn tại.
1
1.1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ
A. Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng.
B. Đặc điểm
B1. Tính bắt buộc
Là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức
động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước như phí, lệ phí, công trái hoặc hình
thức cưỡng chế phạt tiền.
Với phí, lệ phí, công trái nói chung mang tính chất tự nguyện và có tính đối giá.
Phạt tiền cũng mang tính chất bắt buộc nhưng chỉ xảy ra khi người bị phạt có hành vi
vi phạm luật lệ làm phương hại đến lợi ích nhà nước hoặc cộng đồng.
Với thuế một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà
nước mà không đi kèm song song đối ứng với một sự cấp phát hoặc những quyền lợi
nào khác cho người nộp thuế
Tính bắt buộc của thuế không mang nội dung hình sự, việc đóng thuế cho nhà
nước không phải là kết quả nảy sinh từ hành vi vi phạm pháp luật mà là nghĩa vụ
đóng góp được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh.
B2. Tính không hoàn trả trực tiếp
Được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế nhà nước không
hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế
Sau khi nộp thuế nhà nước cũng không có sự bồi hoàn nào cho người nộp thuế.

Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng
của nhà nước cho cộng đồng và xã hội. Sự hoàn trả không có tính hoàn nguyên tuyệt
đối (thu ở đâu, rả ở đó, thu bao nhiêu trả bấy nhiêu). Đặc điểm này cũng giúp chúng ta
phân biệt thuế với phí, lệ phí và trái phiếu vì phí, lệ phí, trái phiếu mang tính chất đối
ứng rõ rệt và phần nào đó mang tính chất tự nguyện trao đổi ngang bằng giữa khoản
phải trả và lợi ích dịch vụ mà họ nhận được.
B3. Tính pháp lý
Trong luật thuế phải qui định rõ những thủ tục cần thiết qui định phạm vi, hình
thức và các thủ tục qui trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế, đối tượng chịu
thuế, đối tưọng nộp thuế mức thuế phải nộp thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính
cưỡng chế khác.
2
1.1.3. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ
A. Huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước
Đây là vai trò truyền thống và căn bản của thuế. Nhờ có vai trò này mà nhà
nước mới có thể có nguồn tiền tệ cần thiết để chi tiêu cho các hoạt động của mình
đồng thời tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành tái phân phối sản phẩm xã hội
theo các mục tiêu quản lý đã đặt ra.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài chính mà
nhà nước tập trung được từ nền kinh tế, nguồn thu này dựa trên quyền lực chính trị,
quyền lực kinh tế, quyền lực quân sự và uy tín của nhà nước. Dựa trên quyền lực chính
trị nhà nước ban hành các sắc thuế buộc các chủ thể trong nền kinh tế phải chuyển một
phần thu nhập cho nhà nước. Dựa vào quyền lực kinh tế nhà nước được chia một phần
lợi nhuận hoặc lỗ từ các hoạt động kinh tế mà nhà nước tham gia góp vốn, từ việc khai
thác bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc gia. Dựa vào quyền lực quân sự nhà nước có
khoản thu khi giành thắng lợi trong các cuộc chiến tranh. Dựa vào uy tín của mình nhà
nước nhận được viện trợ, vay nợ từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Tùy theo
bản chất của nhà nước điaàu kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội mà nguồn thu có tỷ trọng
khác nhau, tuy nhiên nguồn thu từ thuế vẫn luôn được coi là nguồn thu có tỷ trọng lớn
nhất trong tổng số thu của nhà nước bởi thuế có nhiều ưu điểm hơn các nguồn thu

khác:
- Thu thuế là thu từ nội bộ nền kinh tế nên nguồn thu ổn định và ngày càng tăng
trưởng cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
- Thu thuế không chịu ràng buộc về kinh tế, chính trị như thu từ viện trợ, vay
nợ từ bên ngoài.
- Thu thuế không phát sinh các khoản chi phí như vay nợ.
Thực tế quản lý thu thuế của các nước cuãng cho thấy nguồn thu từ thuế chiếm
tới trên 90% tổng số thu ngân sách nhà nước.
Cùng với phát triển kinh tế xã hội, vai trò, nhiệm vụ của nhà nước ngày càng
tăng kéo theo nhu cầu tài chính của nhà nuốc cuãng tăng tương ứng, nguồn thu từ thuế
cũng phải điều chỉnh cho phù hợp. Tuy nhiên giới hạn thu từ thuế không phải là vô tận
mà hữu hạn bởi khả năng thu thuế (tỉ lệ tối đa từ thu nhập mà các doanh nghiệp và
người dân sẵn sàng giành ra để trả thuế không làm thay đổi mọi hoạt động vốn có của
họ).
B. Điều tiết kinh tế vĩ mô
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để điều tiết kinh tế vĩ mô nèn kinh tế như kế
hoạch hóa, luật pháp, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách tài chính…
trong đó thuế là một bộ phận của chính sách tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng
bởi khả năng tác động của thuế đến sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng ngày càng sâu
rộng.
Khi nền kinh tế trì trệ, suy thoái chính sách cắt giảm thuế sẽ làm tăng thu nhập
thực tế của dân cư đồng thời giảm chi phí các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, hệ
quả khả năng thanh toán của cả xã hội tăng, giá cả hàng hóa có xu hướng giảm, hàng
hóa được tiêu thụ, sản xuất phát triển, nền kinh tế thoát khải suy thoái.
3
Khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, mức cung gia tăng nhanh chóng nhằm
đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến cung vượt
cầu và sản xuất bị đình đốn, hàng hóa không tiêu thụ được, khi đó chính sách tăng thuế
sẽ tác động làm giảm thu nhập thực tế của dân cư, gây sức ép tăng giá bán kéo theo
nhu cầu tiêu dùng giảm bớt, nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh giảm bớt cân bằng

cung cầu được giữ ổn định.
Chính sách miễn giảm thuế được sử dụng để điều tiết đầu tư và sản xuất. Các
doanh nghiệp coi thuế là một khoản chi phí, chi phí này xuất hiện ở tất cả cá phương
án SXKD mà không thể tránh khỏi, tuy nhiên việc lựa chọn cách thức đầu tư, địa điểm
đầu tư, lĩnh vực đầu tư có thể đem lại những lợi thế về thuế do chính sách miễn giảm
mà sắc thuế qui định. Trên nguyên lý lựa chọn phương án chịu mức thuế thấp nhất,
Nhà nước sử dụng các qui định miễn giảm thuế để điều tiết, hướng dẫn sản xuất và
tiêu dùng
Thứ nhất, thuế có thể được sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần kiềm
chế lạm phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Thứ hai, thuế được coi là công cụ sắc bén để phân phối lại sản phẩm xã hội
nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội. Nền kinh tế thị trường phát triển nảy sinh nhiều
vấn đề cần có sự can thiệp của nhà nước, gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các
thành viên trong xã hội.
Thứ ba, thuế còn được coi là công cụ sắc bén được sử dụng nhằm đạt mục tiêu
bảo hộ sản xuất nội địa và duy trì tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
trong điều kiện hội nhập quốc tế.
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NÊN MỘT SẮC THUẾ
1.2.1. TÊN GỌI CỦA MỘT SẮC THUẾ
Mỗi sắc thuế có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau
đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế đó. Trong nhiều
trường hợp tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung. Ví dụ thuế GTGT là thuế đánh
vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ sau mỗi chu kỳ luân chuyển hàng hoá
dịch vụ qua từng giai đoạn, thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh vào phần thu nhập của
cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh vào phần thu nhập của doanh
nghiệp.
1.2.2. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
Trong một luật thuế phải qui định ai là người phải nộp thuế và người đó gọi là
đối tượng nộp thuế. Đối tượng đó có thể là pháp nhân, thể nhân được pháp luật qui
định có trách nhiệm nộp thuế cho nhà nước và gọi là người nộp thuế. Trong một số

trường hợp người nộp thuế không đồng nhất với người chịu thuế.
1.2.3. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hoá, thu nhập hay tài
sản). Mỗi luật thuế có một đối tượng chịu thuế riêng. Ví dụ: Thuế GTGT đối tượng
chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt
4
là hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng có tính chất đặc biệt. Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu
nhập từ hoạt động kinh doanh.
1.2.4. CƠ SỞ TÍNH THUẾ
Là đại lượng xác định làm căn cứ tính thuế. Đây là nội dung quan trọng để các
chủ thể tự xác định mức thuế mà mình phải nộp.
1.2.5. MỨC THUẾ
Là đại lượng xác định số thu trên cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình
thức thuế suất hay định suất thuế. Mức thuế được biểu hiện dưới hai hình thức là mức
tuyệt đối và mức tương đối.
1.2.6. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Là yếu tố ngoại lệ được qui định trong một số sắc thuế. Thực chất đó là số tiền
thuế mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước song vì những lí do kinh tế xã hội mà
nhà nước qui định cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn thuế) hoặc chỉ nộp một
phần (giảm thuế) số tiền thuế đó.
Việc qui định miễn giảm thuế là nhằm mục đích:
- Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do
nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế
của mình.
- Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế xã hội nhằm khuyến khích
hoạt động của người nộp thuế.
1.3. PHÂN LOẠI THUẾ
1.3.1. PHÂN LOẠI THEO ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận
được. Thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động dưới

dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi
nhuận, lợi tức, cho nên thuế thu nhập có nhiều loại khác nhau: thuế thu nhập cá nhân,
thuế thu nhập doanh nghiệp…
- Thuế tiêu dùng: là các lại thuế có đối tượng chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ tiêu
dùng trong hiện tại như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT…
- Thuế tài sản: là loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản: thuế nhà đất.
.
1.3.2. PHÂN LOẠI THEO PHƯƠNG THỨC ĐÁNH THUẾ
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
5
- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của
người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả và hàng hoá dịch vụ như
thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.4. CÁC TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG MỘT HỆ THỐNG THUẾ
1.4.1. TIÊU CHUẨN CÔNG BẰNG
Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển của lịch
sử. Trong một xã hội dân chủ tính công bằng cần phải được thực hiện trước hết đối với
việc phân chia gánh nặng thuế khoá.
1.4.2. TIÊU CHUẨN HIỆU QUẢ
Hệ thống thuế phải đảm bảo tính hiệu quả xét trên các mặt sau đây:
- Hiệu quả can thiệp đối với nền kinh tế là lớn nhất
- Hiệu quả tổ chức thu thuế là lớn nhất
1.4.3. TIÊU CHUẨN RÕ RÀNG MINH BẠCH
Một hệ thống thuế rõ ràng và minh bạch trước hết phải chỉ rõ nghĩa vụ, trách
nhiệm, quyền của đối tượng nộp thuế và các đối tượng có liên quan đồng thời phương
pháp xác định thuế phải nộp phải đơn giản dễ hiểu, dễ tính toán.
1.4.4. TIÊU CHUẨN LINH HOẠT
Một hệ thống thuế phải có tính linh hoạt được thể hiện thông qua khả năng
thích ứng một cách dễ dàng với những hoàn cảnh kinh tế thay đổi.

1.5. ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thuế là một công cụ điều tiết kinh tế linh hoạt, nhạy bén và hiệu quả. Sự can
thiệp của thuế vào quá trình kinh tế được tiến hành thông qua việc sử dụng các hình
thức thuế, ấn định mức thuế mới và chế độ miễn giảm thuế thích hợp.
Đối tượng nghiên cứu của môn học là các qui định của pháp luật về thuế và các
qui định pháp luật có liên quan đến hệ thống thuế của nhà nước ta để biết được nội
dung cơ bản của từng sắc thuế đang áp dụng tại các doanh nghiệp trong nền kinh tế
hiện nay cũng như phân biệt được từng sắc thuế này.
Môn học có nhiệm vụ nghiên cứu sự ra đời phát triển cũng như bản chất của
thuế, vai trò của thuế trong nền kinh tế đặc biệt là nghiên cứu về các loại thuế hiện
hành đang được áp dụng trong nền kinh tế để ngày càng hoàn thiện hệ thống thuế của
nước ta.
Cũng như các môn khoa học khác, môn Thuế cuãng sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu. Bên cạnh đó, môn
6
Thuế còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê xã hội học.
Chưong 1
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP VÀ TÁC DỤNG
CỦA THUẾ GTGT
1.1.1 KHÁI NIỆM
Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn:
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được
của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng.

GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng
này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phuơng pháp trừ. Theo phương
pháp cộng, GTGT là giá trị các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công
và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá
trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Thuế GTGT là thuế có tính trung lập kinh tế cao:
Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm
ngoài giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế bởi quá trình tổ chức
phân chia các chu trình kinh tế, sản phẩm được được luân chuyển qua nhiều hay ít giai
đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu:
Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hoá, dịch vụ, người chịu
thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Với tư cách là ngưòi bán hàng các nhà sản xuất
7
kinh doanh sẽ cộng số thuế GTGT vào giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải
trả khi mua hàng hoá, dịch vụ. Tiền thuế GTGT ẩn trong trong giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào ngân sách nhà nước thay cho
người tiêu dùng.
- Thuế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập:
Thuế GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là
người phải trả khoản thuế đó không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số
thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người
nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuếlà người tiêu dùng trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.3. NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP THUẾ GTGT
Thuế GTGT được nhiều nước trên thế giới áp dụng xuất phát từ những ưu điểm
của nó. Ở các nước khác nhau thì việc xây dựng các qui định về thuế GTGT là không
hoàn toàn giống nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước.Tuy nhiên, có

những nguyên tắc cơ bản cần cân nhắc khi thiết lập sắc thuế này. Đó là:
- Đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hoá, dịch vụ phát
sinh từ sản xuất, lwu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao do nó là thuế gián thu, chỉ là một
khoản cộng thêm vào giá bán, không phải là một yếu tố chi phí, số thu từ thuế GTGT
không chịu ảnh hưởng bởi sự phân chia các chu trình kinh tế nên mục tiêu sử dụng
thuế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu
dùng trong xã hội vào ngân sách nhà nước. Do đó có thể coi thuế GTGT có mục tiêu
chủ yếu là tạo nguồn thu cho ngân sách. Muốn đạt được mục tiêu ấy, đối tượng chịu
thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hoá, dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa là,
việc qui định đối tượng không chịu thuế GTGT chỉ nên giới hạn trong một số hàng
hoá, dịch vụ nhất định mà những hàng hoá này có số thu không lớn, là sản phẩm của
những ngành rất khó khăn, việc quản lý thu nộp không dễ dàng.
- Cơ sở tính thuế GTGT chỉ là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
qua mỗi khâu luân chuyển.
Đây có thể coi là những nguyên tắc cơ bản khi thiết lập thuế GTGT, nó phản
ánh linh hồn của sắc thuế này – không đánh trùng thuế, thuế đánh trên nhiều giai đoạn
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm. Nguyên tắc này được thể hiện trong việc
xác định giá tính thuế và lựa chọn phương pháp tính thuế. Giá tính thuế phải là giá
chưa có thuế GTGT. Mọi giao dịch vì lý do khách quan chỉ thể hiện giá đã có thuế
GTGT trên hoá đơn, chứng từ (chẳng hạn như các loại chứng từ đặc thù: tem thư, vé
máy bay…) phải được qui đổi về giá chưa có thuế GTGT để tính thuế. Việc lựa chọn
phương pháp tính thuế phải đảm bảo xác định được GTGT của mỗi giai đoạn.
- Đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu của quá trình
sản xuất – lưu thông đến tiêu dùng.
Trong hai phương pháp tính thuế GTGT thông dụng, phương pháp khấu trừ
thuế có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp khấu trừ đòi
hỏi ở mỗi khâu tính thuế phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ để xác định để xác định số
8
thuế đã nộp ở các khâu trước làm cơ sở khấu trừ thuế đầu vào. Điều này có nghĩa là,

khi thiết kế thuế GTGT phải đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các
khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đêế tiêu dùng. Tức là, phải đảm bảo để khâu
trước là cơ sở khấu trừ của khâu sau và việc khấu trừ ở khâu sau là cơ sở kiểm soát
khâu trước. Việc qui định thuế TTĐB không chịu thuế GTGT như trước đây khiến cho
khâu tính thuế GTGT sau khâu sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB không xác định
được chính xác số thuế GTGT đã nộp ở khâu trước. Vì vậy, không nên làm đứt doạn
cơ chế liên hoàn này.
- Hạn chế tối đa số lượng mức thuế suất thuế GTGT.
Số lượng các mức thuế suất là một vấn đề được xem xét kỹ lưỡng khi hoạch
định thuế GTGT. Việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể góp phần đảm bảo công
bằng trong việc điều tiết thu nhập. Tuy nhiên, việc có nhiều mức thuế suất thuế GTGT
trước hết là cho việc hoạch định chính sách thêm phức tạp vì phải thực hiện xác định
cơ cấu thuế suất và phân loại các nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc các mức thuế suất
khác nhau, trong nhiều trường hợp việc lựa chọn cơ cấu thuế suất thường mang tính
tuỳ tiện và có thể làm nảy sinh tranh cãi về công bằng thuế. Hơn nữa, nhiều mức thuế
suất dẫn đến chi phí hành chính và chi phí chấp hành luật cao. Trên thực tê, việc xác
định số thuế phải nộp không hoàn toàn đơn giản do việc chọn các tiêu thức để phân
định các hàng hoá, dịch vụ theo từng mức thuế suất rất khó bởi ranh giới giữa những
phân định này không phải lúc nào cũng rõ ràng mà thường mang tính tương đối. Do
vậy, khả năng sai sót và không chấp hành đúng các qui định về thuế suất thường hay
xảy ra, các đối tượng nộp thuế có nhiều cơ hội trốn tránh thuế. Khối lượng công việc
của của cơ quan thuế cũng tăng lên do phải xử lý các công việc liên quan đến hoàn
thuế nhiều lúc bất hợp lý gây ra bởi cơ chế nhiều thuế suất và công tác thanh tra, kiểm
tra thuế, phát hiện các hiện tượng gian lận đòi hỏi tăng lên rất nhiều. Đặc biệt, việc áp
dụng nhiều mức thuế suất có thể “bóp méo” giá cả tương đối giữa các hàng hoá chịu
thuế suất khác nhau, dẫn đến làm bóp méo hành vi tiêu dùng. Ngoài ra với nhiều mức
thuế suất khác nhau dẫn đến khối lượng thuế hoàn và truy thu cũng tăng lên.
Việc hạn chế tối đa số lượng thuế suất thuế GTGT mà lý tưởng nhất là áp dụng
cơ chế một mức thuế suất (không kể mức thuế suất đặc biệt 0% áp dụng đối với hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu) khắc phục nhiều điểm bất lợi của cơ chế nhiều thuế suất. Nó

đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính trung lập của thuế GTGT và do đó sẽ
không làm bóp méo hành vi và quyết định tiêu dùng. Rõ ràng là, cơ chế một thuế suất
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, thu thuế, góp phần làm giảm chi phí
hành chính. Việc hạn chế số lượng mức thuế suất dẫn đến không đảm bảo công bằng
trong điều tiết thu nhập, song mục tiêu chính của thuế GTGT không phải là điều tiết
thu nhập. Mục tiêu điều tiết thu nhập được thực hiện bởi các sắc thuế khác và các công
cụ tài chính khác.
- Cần tuân thủ nguyên tắc điểm đến trong việc thiết kế thuế GTGT.
Là sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên hầu hết các quốc gia đều sử dụng
nguyên tắc điểm đến khi khi đánh thuế GTGT. Theo đó, đối với các sắc thuế thuộc
loại thuế tiêu dùng thì quyền đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hoá, dịch vụ được
tiêu dùng, bất kể nó được sản xuất ở đâu. Điều này có nghĩa là, cần phải hoàn thuế
GTGT cho hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng không chịu thuế GTGT xuất khẩu và hàng
hoá, dịch vụ bán vào khu chế xuất.
Muốn vậy, cần đưa các hàng hoá, dịch vụ này vào diện áp dụng thuế suất 0% để
thực hiện khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở khâu trước. Đồng thời, không phân biệt hàng
9
hoá nhập khẩu với hàng hoá sản xuất trong nước khi xác định đối tượng chịu thuế và
phương pháp tính thuế, đã là hàng hoá tiêu dùng ở Việt nam thì phải là đối tượng chịu
thuế GTGTcủa Việt nam, bất kể nó được sản xuất trong nước hay nhập khẩu.
1.1.4. TÁC DỤNG CỦA THUẾ GTGT
+ Động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước
thông qua quá trình chi tiêu mua sắm hàng hoá, dịch vụ . Do vậy, thuế GTGT có khả
năng huy động được số thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước
+ Thuế GTGT được tập trung thu ngay từ khâu đầu, ở khâu sau kiểm tra được
việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế được thất thu thuế.
+ Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có
hoá đơn, chứng từ. Việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp
kinh tế thúc đẩy cả người bán và người mua hàng cùng thực hiện tốt chế độ hoá đơn
chứng từ.

+ Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển mở rộng lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh
được sản xuất do thuế GTGT khắc phục việc thu trùng lặp của thuế doanh thu. Đối với
hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT mà còn được khấu trừ hoặc
hoàn thuế GTGT đầu vào, tạo điều kiện để hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
+ Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, phù hợp với sự vận
động và phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với
các nước khác.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.2.1. PHẠM VI ÁP DỤNG
A. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế GTGT
A1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt nam (bao gồm cả hàng hoá dịch vụ mua của tổ chức cá nhân ở
nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
A2. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo điều 5 luật thuế GTGT 2008 (có hiệu lực 1/1/2009) qui định có 25 nhóm
hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT. Nhìn chung các nhóm hàng hoá,
dịch vụ này thường có một trong các tính chất cơ bản sau đây:
- Là các hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống
sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn hoá;
giáo dục đào tạo; vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt…
- Là hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì các mục tiêu xã hội,
nhân đạo không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường hợp
10
hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước ngoài; phát sóng
truyền thanh truyền hình theo chương trình bằng nguồn tiền ngân sách nhà nước cấp,
- Các hàng hoá, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi thuỷ hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt

bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối, thiết bị máy móc thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được
- Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt nam;
hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.
- Một số hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tín dụng,
quỹ đầu tư.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
B. Đối tượng nộp thuế GTGT
Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu).
1.2.2. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất.
A. Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán
hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được
ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. Cụ thể như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
VD: Một doanh nghiệp A mua một chiếc xe 4 chỗ ngồi, giá của chiếc xe chưa
có thuế tiêu thụ đặc biệt là 300 triệu, thuế tiêu thụ đặc biệt của chiếc ô tô này là 300
triệu. Như vậy giá tính thuế của chiếc ô tô này là
300 triệu + 300 triệu = 600 triệu.
Thuế suất thuế GTGT của ô tô nói trên là 10% . Vậy số thuế GTGT doanh
nghiệp phải nộp khi mua ô tô là : 600 tr x 10% = 60 tr.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế

nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
được xác định theo qui định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
VD: Doanh nghiệp A nhập khẩu 1 chiếc ô tô 4 chỗ ngồi, trị giá nhập khẩu 200
triệu đồng, thuế nhập khẩu ô tô là 200 triệu đồng, thuế tiêu thụ đặc biệt của ô tô là 200
triệu đồng. Như vậy, giá tính thuế GTGT của ô tô nhập khẩu sẽ là :
200 tr + 200 tr + 200 tr = 600 tr.
11
Thuế suất thuế GTGT của ô tô là 10%. Vậy số thuế GTGT mà doanh nghiệp
phải nộp khi mua ô tô nói trên là 600 tr x 10% = 60 tr.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
trả thay lương cho người lao động là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh
xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh, không bao gồm hàng
hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật
tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh
không phải tính nộp thuế GTGT.
VD: Một cơ sở sản xuất xe đạp, dùng 100 chiếc xe đạp để đổi lấy nguyên liệu.
Giá bán chưa có thuế GTGT của 1 chiếc xe đạp tại thời điểm phát sinh hoạt động trao
đổi là 700.000 đ. Như vậy, giá tính thuế GTGT của 100 chiếc xe đạp dùng để trao đổi
là: 700.000 đ/chiếc x 100 chiếc = 70 triệu đồng.
VD: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may.
Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá
trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân
xưởng may.
VD: Cơ sở sản xuất C vừa có hoạt động sản xuất thức ăn gia súc vừa có hoạt
động trực tiếp chăn nuôi gia súc.Thức ăn gia súc sản xuất ra 1 phần sử dụng để bán ra
chịu thuế GTGT và một phần tiếp tục sử dụng cho hoạt động chăn nuôi gia súc thì cơ
sở C không phải tính và nộp thuế GTGT đối với số thức ăn gia súc phục vụ hoạt động

chăn nuôi không chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất
thức ăn được khấu trừ phân bổ theo tỷ lệ % doanh thu bán thức ăn giá súc trên tổng
doanh thu bán thức ăn gia súc và doanh thu bán gia súc.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là só tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả
cho nước ngoài.
VD: Tháng 2 năm N, công ty M cho thuê 1 kho chứa hàng, hợp đồng ghi rõ thời
hạn thuê 4 năm. tổng số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT cho cả kỳ hạn thuê: 100
triệu đồng. Mỗi năm bên thuê trả tiền 1 lần vào ngày 10 tháng 2, số tiền hàng năm bên
thuê trả là 22 triệu đồng.
Ngày 10 tháng 2 năm N công ty M đã nhận được tiền thuê cho năm đầu tiên với
số tiền là 25 triệu đồng. Như vậy, giá tính thuế GTGT công ty A phải kê khai khi xác
định thuế GTGT phải nộp của tháng 2 năm N đối với hoạt động cho thuê là 25 triệu
đồng.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó không bao gồm khoản lãi trả góp,
lãi trả chậm.
VD: Công ty thương mại bán xe máy loại 100cc. Nếu mua trả tiền ngay, giá bán
chưa có thuế GTGT là 24 triệu đồng. Nếu mua trả góp thì phải trả ngay số tiền là 6
triệu đồng, còn lại trả dần trong 6 tháng, mỗi tháng 3,5 triệu đồng. Vậy tổng số tiền mà
12
người mua phải trả khi mua trả góp là 6 tr + 6* 3,5 tr = 27 tr. Nhưng giá tính thuế vẫn
chỉ là 24 triệu đồng/ chiếc. Giả sử trong tháng 3 năm N công ty đã bán được 20 chiếc
xe máy trả góp. Giá tính thuế GTGT công ty phải kê khai khi xác định số thuế GTGT
phải nộp của tháng 3 năm N đới với hoạt động bán xe máy trả góp là:
20 chiếc x 24 triệu đồng = 480 triệu đồng.

- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT
VD: Cơ sở A nhận may gia công 200 bộ quần áo đồng phục cho công ty B.
Tiền gia công một bộ quàn áo là 140.000 đ. Vậy giá tính thuế GTGT là 140.000 x 200
bộ = 28 triệu đồng.
- Đối với hoạt động xây dựng lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây
dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc thiết bị.
VD: Công ty xây dựng Hải Nam nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá
trị vật tư xây dựng, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1000 triệu đồng,
trong đó giá trị vật tư xây dựng là 700 tr, giá trị xây dựng là 300 tr thì giá tính thuế
GTGT là 1000 tr.
VD: Xông ty xây dựng X nhận thầu xây dựng công trình, vật tư do bên chủ
công trình cấp, giá trị xây dựng chưa có thuế GTGT không báo gồm vật tư xây dựng là
600 triệu đồng, thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 600 triệu đồng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính
theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình hoàn thành bàn giao
chưa có thuế GTGT.
VD: Công ty X (gọi là bên A) thuê công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện
xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất. Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT
là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ.
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ.
Thuế GTGT: 200 tỷ x 10% = 20 tỷ.
Tổng số tiền bên A phải thanh toán cho bên B là 220 tỷ đồng.
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là
200 tỷ đồng (giá trị chưa có thuế GTGT).
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng

hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo qui định.
Trường hợp bên A nghiêm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B
theo từng hạng mục công trình (giả sử phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng gnhiệm thu, bàn
giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp cho nhà
nước.
VD: Công ty đầu tư và phát triển nhà C được nhà nước giao 10.000m
2
đất để
xây dựng nhà bán, trong đó 3000m
2
đất sử dụng làm đường nội bộ trong khu qui
hoạch không phải nộp tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất phải nộp NSNN theo giá
200.000 đ/ m
2
. Công ty bán 1 căn nhà có diện tích là 50 m
2
, giá bán nhà và chuyển
13
quyền sử dụng đất chưa có thuế GTGT là 300 triệu đồng (trong đó giá nhà 200 triệu
đồng, giá chuyển quyền sử dụng đất là 100 triệu đồng.)
Giá tính thuế GTGT đối với căn nhà trên là: 300 tr – (50 m
2
x 200.000 đ/ m
2
) =
290 tr.
- Đối với dịch vụ đại lý, môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác
hưởng tiền công và tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được

hươngt chưa có thuế GTGT.
VD: Công ty xuất nhập khẩu A nhận xuất khẩu uỷ thác lô hàng có trị giá 500
triệu đồng, hoa hồng uỷ thác 1% trên trên giá trị hàng hoá, thuế suất thuế GTGT đối
với hoa hồng uỷ thác là 10%. Vậy, giá tính thuế củakhoản hoa hồng uỷ thác là:
500 triệu x 1% = 5 triệu đồng.
Thuế GTGT là: 5 triệu x 10% = 500.000 đ.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/1+ thuế suất của hàng hoá, dịch
vụ(%)
VD: Một bưu điện tỉnh trong tháng bán 10.000 con tem, giá mỗi con tem là
800đ thì giá chưa có thuế GTGT được xác định như sau:
Giá ghi trên tem 10.000 x 800đ = 8.000.000đ
Giá chưa có thuế GTGT = 8.000.000đ / 1+10% = 7.272.728đ.
- Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là là giá cước vận tải bốc xếp chưa có
thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải bốc xếp hay thuê lại.
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế. Trường
hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT như chi vémáy bay vận
chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt nam, từ Việt nam đi nước ngoài, các chi
phí ăn, nghỉ, thăm quan ở nước ngoài (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản chi
này được tính giản trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
VD: Công ty du lịch Z thực hiện hoạt động du lịch với Thái Lan theo hình thức
trọn gói 50 khách du lịch trong vòng 5 ngày tại Việt nam với tổng số tiên thanh toán
qui ra đồng Việt nam là 512 triệu đồng. Phía Việt nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy
bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận,trong đó riêng tiền vé máy bay đi
từ Thái Lan sang Việt nam và ngược lại hết 160 triệu. Thuế GTGT đầu ra theo hoạt
động này được xác định như sau:
- Doanh thu chịu thuế GTGT theo hợp đồng là:
512 triệu đồng – 160 triệu đồng = 352 triệu đồng.

- Giá tính thuế GTGT theo hoạt động là:
352 / (1+ 10%) = 320 triệu đồng.
Thuế GTGT đầu ra là: 320 triệu x 10% = 32 triệu đồng.
Doanh thu của công ty được xác định để tính kết quả kinh doanh là:
512 triệu – 32 triệu = 480 triệu đồng.
VD: Công ty du lịch J thực hiện hoạt động đưa khách du lịch từ Việt nam sang
Trung Quốc theo giá trọn gói qui ra đồng Việt nam là 8.000.000 đ/người đi trong 5
ngày. Công ty du lịch J phải chi trả cho công ty du kịch Trung Quốc 6.400.000
đồng/người (công ty du lịch Trung Quốc phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn ở,
thăm quan theo chương trình thoả thuận) thì:
Doanh thu tính thuế GTGT của công ty du lịch J cho mỗi người khách là:
14
8.000.000 – 6.400.000 = 1.600.000đồng.
Giá tính thuế GTGT cho mỗi khách theo hợp đồng là:
1.600.000 /(1 + 10%) = 1.454.545 đồng.
Thuế GTGT phải nộp là: 1.454.545 x 10%= 145.455 đồng.
- Đối với dịch vụ cầm đồ, khoản thu từ dịch vụ cầm đồ được xác định là giá đã
có thuế, đó là các khoản tiền pải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho
vay cầm đồ và các khoản thu khác phát sinh từ việc cho vay bán hàng cầm đồ (nếu có).
Vd: Công ty K kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là
110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT của công ty K được xác định là: 110 / (1+10%) = 100 triệu
đồng.
Thuế GTGT đầu ra là: 100 triệu x 10% = 10 triệu đồng.
Doanh thu cầm đồ Công ty K được xác định để tính kết quả kinh doanh là: 110
triệu – 10 triệu = 100 triệu đồng.
- Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí cáo đặt
cược là số tiền thu được từ hoạt động này đã bao gồm thuế TTĐB trừ số tìen đã trả cho
khách.
Giá tính thuế GTGT được tính theo công thức:

Giá tính thuế = Số tiền thu được /(1+ thuế suất).
VD: Cơ sở kinh doanh dịch vụ casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi chơi tai quầy đổi tiền là 43
tỷ đồng.
- Số tiền đổi lại trả cho khách hàng sau khi chơi là 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu 43 tỷ - 10 tỷ = 33 tỷ.
Số tiền 33 tỷ là doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế
TTĐB. Giá tính thuế GTGT được tính như sau:
Giá tính thuế = 33/ (1+10%)= 30 tỷ đồng.
B. Thuế suất
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc
tế và hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu trừ các trường hợp
chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái
bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính
phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản
khai thác chưa qua chế biến
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng và các hàng hoá, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ đồ dùng để giảng dạy và
học tập; thực phẩm tươi sống chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại; dịch
vụ khoa học và công nghệ …
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường như sản
phẩm điện tử, dầu mỏ khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư vấn,
1.2.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT
15
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương
pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường
hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có
hoạt động kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng
hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.

A. Phương pháp khấu trừ thuế
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật về kế toán, hoá đơn
chứng tưg và nộp thuế thao phương pháp khấu trừ thuế.
- Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi
lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế,
thuế GTGT và tổng số tiền mà người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ
ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
VD: Một công ty sản xuất hàng may mặc trong kỳ tính thuế có tình hình tiêu
thụ trong tháng như sau:
Bán 100 bộ quần áo cho công ty thương mại A, giá bán chưa có thuế GTGT
100.000đ/ bộ.
Bán 50 bộ quần áo cho doanh nghiệp B, hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán
110.000/ bộ.
Biết thuế suất thuế GTGT của sản phẩm may mặc là 10%.
Trong trường hợp này thuế GTGT đầu ra sẽ tính như sau:
Đối với số quần áo bán cho công ty thương mại A, thuế GTGT đầu ra sẽ là: 100
bộ x 100.000 x 10% = 1.000.000đ.
Đối với số quần áo bán cho doanh nghiệp B, thuế GTGT đầu ra sẽ là:
50 bộ x 110.000 x 10% = 550.000 đ.
Tổng số thuế GTGT đầu ra của công ty 1.550.000 đ.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo qui

định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức
thuế suất thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra,
phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi
trên hoá đơn cao hơn thuế suất GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được qui
định tại các văn bản qui phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai nộp thuế
GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn
ghi thấp hơn thuế suất đã được qui định tại các văn bản qui phạm pháp luật về thuế
GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT qui định tại các văn
bản qui phạm pháp luật về thuế GTGT.
16
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu
chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
Giá thanh toán ( tiền
bán vé, tem…) thuế suất
Thuế GTGT = x thuế
đầu ra 1+ thuế suất của hàng GTGT
hoá, dịch vụ đó
VD: Một bưu điện tỉnh trong trong tháng bán 10.000 con tem, giá mỗi con tem
800 đ, biết thuế suất thuế GTGT của dịch vụ bưu điện là 10%, khi đó thuế GTGT đầu
ra của bưu điện trong tháng sẽ là:
800 x 10.000
Thuế GTGT đầu ra = x 10 % = 727.272đ.
1+10%
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt nam nhưng không

thành lập pháp nhân tại Việt nam.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi
giá thnah toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào gá đã có thuế để xác
định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
VD: Trong kỳ, công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại
đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá đã có thuế GTGT), dịch vụ này chịu
thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu
x 10% = 10 triệu đồng
1+ 10%
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT mà các cơ sở kinh doanh
chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi
trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được qui định tại các văn bản qui phạm pháp luật về
thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất qui định tại các văn bản qui phạm
pháp luật về thuế GTGT; nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế
suất qui định tại các văn bản qui phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu
vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá
do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo
dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
17
* Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
dựa trên nguyên tắc sau:
Thứ nhất, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Điều đó
có nghĩa là thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu, tài sản

cố định mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT thì sẽ không được khấu trừ.
Nếu hàng hoá, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu, tài sản cố định mua vào dùng cho
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế GTGT
thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của các yếu tố mua vào dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT, số thuế đàu vào không được
khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của các yếu tố mua vào dùng cho
từng hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT để làm căn cứ khấu trừ thuế.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ và không
được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Thứ hai, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh
trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó,
không phân biệt đã dùng hay còn để trong kho, trừ trường hợp thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ dùng để đầu tư xây dựng, lắp đặt tạo thành tài sản cố định của cơ sở
kinh doanh chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra hoặc thuế đầu vào của
tài sản cố định phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên được khấu trừ dần theo quí (3 tháng
liên tục không phân biệt theo năm duơng lịch). Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong
tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tiếp sau,
thời gian tối đa là 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
VD: Một cơ sở kinh doanh trong tháng 2 năm N có mua của doanh nghiệp khác
một lô hàng để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT. Trong tháng 2 năm N công ty chưa
nhận được hoá đơn GTGT nên chưa có căn cứ để khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Theo
qui định công ty được phép kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của các
tháng 3 và 4. Trường hợp khi lập tờ khai thuế GTGT của tháng 4 năm N công ty vẫn
chưa nhận được hoá đơn GTGT của lô hàng này thì khoản thuế GTGT đã trả khi mua
lô hàng sẽ không được khấu trừ mà được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.

Thứ 3, chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào
dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT có hoá đơn
GTGT mua hàng hợp pháp và lập đúng qui định.
Điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu và một số trường hợp được coi là xuất khẩu: được qui định cụ thể cho
từng loại hình nhưng nhìn chung phải đảm bảo các điều kiện đó là phải có hợp đồng
bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu, đã
giao cho phía nước ngoài hoặc cho đối tượng khác theo chỉ định của bên nước ngoài;
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu hoặc được coi như xuất khẩu phải thanh toán qua ngân
hàng; phải lập hoá đơn GTGT cho việc bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc xuất trả
hàng gia công cho nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất đúng qui định.
18
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hoá xuất khẩu hoặc hàng hoá được
coi như xuất khẩu nêu trên, nếu đã có xác nhận của cơ quan hải quan (đối với hàng hoá
xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể
thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào. Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu
tại chỗ, nếu không có đủ các một trong các thủ tục hồ sơ theo qui định thì phải tính và
nộp thuế GTGT như hàng hoá tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ
xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi
như thanh toán qua ngân hàng thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không
được tính thuế GTGT đầu vào.
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các
trường hợp sau đây:
Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng qui định của pháp luật như: hoá đơn
GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù đuậoc dùng hoá đơn GTGT ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ,
mã số thuế của người bán; hoá đơn chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá,
hoá đơn khống (không bán hàng hoá, dịch vụ); hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực

tế của hàng hoá, dịch vụ.
B. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
* Đối tượng áp dụng:
Cơ sở kinh doanh và tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở
thường trú tại Việt nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt nam chưa thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ;
Hoạt động mua bán vàng bạc đã quý.
*Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế x thuế
suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trong đó:
GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra –
Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra qui định ở trên bao gồm cả các khoản phụ
thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã
thu tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào qui định ở trên bao gồm cả các khoản thuế
và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư xây dựng làm tài sản cố định
vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính GTGT.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế có kinh doanh mua bá, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai
thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương
pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân
bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá,
19
dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán
hàng phát sinh trong kỳ.

Phương pháp xác định GTGT của hàng hoá, dịch vụ làm căn cứ tính thuế
GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ
có hoá đơn, chứng từ ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá
mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tượng nộp thuế có kê khai).
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng
hoá, dịch vụ xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì GTGT được
xác định bằng doanh thu nhân (x) tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
- Đối với cá nhân hộ kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá
đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của
từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; GTGT được xác định bằng doanh thu ấn
định x tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu
Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu do cụa thuế địa phương xác định để làm căn
cứ tính thuế GTGT phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa
phương.
1.2.4. HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ MUA BÁN HÀNG HÓA DỊCH VỤ
Cơ sở kinh doanh khi mua bán hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá
đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn
GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ trường hợp được
dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khai bán
hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
- Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố qui định
trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu
và phí thu htêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế;
nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh
toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.

- Hoá đơn, chứng từ hợp pháp là:
+ Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành do cơ quan thuế cung
cấp cho các cơ sở kinh doanh.
+ Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu qui định và được
cơ quan thuế chấp nhận cho sử dụng.
+ Các loại hoá đơn đặc thù khác được phép sử dụng.
Hướng dẫn sử dụng và ghi hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thế:
- Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; bán cho đối
tượng được miễn thuế GTGT; bán vàng bac, đá quý, ngoại tệ phải sử dụng hoá đơn
GTGT. Trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá không thuế GTGT, dòng thuế
20
suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng miễn thuế GTGT hoá đơn ghi rõ là hàng
hoá không chịu thuế GTGT hoặc hàng hoá bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng
cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:
+ Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu
trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu.
+ Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ do Bộ tài chính (Tổng cục thuế) phát hành kèm theo lệnh điều động nội bộ làm
chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo qui định trên.
Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
• Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế
nhập khẩu theo giá tính thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và các
khoản phải nộp theo chế độ qui định ở khâu nhập khẩu (nếu có).

• Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo thông báo nộp
thuế của cơ quan hải quan.
• Tổng cộng tiền thanh toán.
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa
hồng uỷ thác nhập khẩu.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hàng
hoá xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu), thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, khi xuất khẩu hàng hoá sử dụng hoá đơn GTGT.
Khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất
khẩu, nếu chưa có căn cứ để lập hoá đơn GTGT cơ sở sử dụng phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo lệnh điều
động nội bộ là chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục
cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá xuất khẩu.
Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá (kể cả trường hợp uỷ thác xuất khẩu
hàng hoá gia công cho các cơ sở khác), khi xuất giao hàng cho cơ sở nhận ủy thác, cơ
sở đi uỷ thác sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động
nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào
các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ
sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để
kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Trường hợp này cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải
lưu liên 2 tại doanh nghiệp. trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu đăng ký cới cơ
quan thuế tự in và phát hành hoá đơn sử dụng cho hàng hoá xuất khẩu để xuất cho
khách hàng nước ngoài thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng hoá đơn tự in để kê
khai nộp thuế, hoàn thuế.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch
toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng… ở khác địa phương (tỉnh, thành phó trực
thuộc trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc
với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị hách toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng
hoá cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào phương
21

thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai
cách sử dụng hoá đơn như sau:
• Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp
thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
• Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh
điều động nội bộ đối với hàng hoá điều chuyển nội bộ; sử dụng phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo lệnh
điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hoá dưới các
hình thức phải lập hoá đơn theo qui định đồng thời lập bảng kê hàng hoá bán ra gửi về
cơ sở có hàng hoá điều chuyển đến hoặc hàng hoá gửi bán đại lý để các cơ sở này lập
hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế tiêu thụ.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hoá
đơn, chứng từ đã nêu trên, trước khi thực hiện phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp
quản lý cơ sở.
- Cơ sở kinh doanh làm đại lý thu mua hàng hoá theo các hình thức khi trả hàng
hoá cho cơ sở uỷ thác thu mua phải lập hoá đơn cho hàng hoá thu mua đại lý và hoa
hồng được hưởng (nếu có).
1.2.5. HOÀN THUẾ GTGT
A. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
Thứ nhất, cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế
toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Trường
hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu tư chiều sâu.
VD: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có số thuế GTGT đầu vào đầu ra như
sau:
Tháng kê
khai thuế
Thuế

đầu vào được
khấu trừ trong
tháng
Thuế đầu
ra phát sinh
trong tháng
Thuế
phải nộp
Luỹ kế
số thuế đầu
vào chưa khấu
trừ
Tháng
2/2005
200 100 -100 -100
Tháng
1/2006
300 350 +50 -50
Tháng
2/2006
300 200 -100 -150
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn
hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế
là 150 triệu đồng.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ
22
200 triệu đồng trở lên thì được được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp trong tháng
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hoàn trong tháng.

Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối
tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất
khẩu. Đối với trường hợp gia công uỷ thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ sở trực
tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.
Thứ hai, đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào
hoạt động chưa phát sinh thuế đầu ra nếu thưòi gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xét
hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được
hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.
VD: Cơ sở kinh doanh mới được thành lập năm 2006, trong năm 2006 thực
hiện đầu tư phần giá trị xây lắp là 6 tỷ đồng, giá trị máy móc, thiết bị 2 tỷ. trong đó,
thuế GTGT đầu vào của vật tư dùng trong xây lắp là 400 triệu đồng, thuế GTGT của
máy móc thiết bị là 200 triệu.
Đến cuối năm 2006, công trình chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh,
chưa có doanh thu nên chưa phát sinh thuế GTGT phải nộp. Sau khi lập báo cáo quyết
toán thuế GTGT năm 2006, xác định số thuế đàu vào 600 triệu thì cơ sở làm hồ sơ đề
nghị cơ quan thuế giải quyết hoàn số tiền thuế GTGT 600 triệu cho cơ sở.
Trường hợp thuế đàu vào doanh nghiệp tổng hợp từng quý lớn hơn 200 triệu
đồng thì doanh nghiệp có thể đề nghị hoàn thuế từng quý.
Thứ ba, đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi
vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn
thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu
tư.
Thứ tư, cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuế doanh nghiệp nhà nước có
thuế GTGT nộp thừa số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Thứ năm, Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền theo qui định cảu pháp luật.

Thứ sáu, việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như
sau:
- Đối với dự án không hoàn lại:
+ Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả
khi mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê
duyệt bao gồm thuế GTGT và chủ dự án không dược NSNN cấp vốn để trả thuế
GTGT.
VD: Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại A đã được cấp có thẩm quyền
duyệt ký hợp đồng thầu xây dựng công trình bệnh viện nhi với giá thầu chưa có thuế
GTGT là 4 tỷ đồng và thuế GTGT là 400 triệu đồng (thuế suất 10%), tổng giá trị bao
gồm cả thuế GTGT là 4,4 tỷ đồng. Ngoài ra chủ dự án nói trên được phê duyêtn để ký
hợp đồng thầu mua hàng hoá, dịch vụ khác với giá thầu chưa có thuế GTGT là 100
triệu đồng và thuế GTGT là 10 triệu đồng, tổng giá trị bao gồm cả thuế GTGT là 110
23
triệu đồng. Chủ dự án không được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán theo giá có
thuế GTGT.
Chủ dự án ODA nói trên được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả cho hợp đồng
xây dựng công trình và các hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ trong nước là 410 triệu
đồng.
+ Trường hợp nhà tài trợ thành lập văn phòng đại diện của nhà tài trợ tại Việt
nam và trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại hoặc
giao cho chủ dự án ODA thực hiện dự án ODA không hoàn lại thì nhà tài trợ được
hoàn lại số thuế GTGT đã trả.
+ Trường hợp chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại đã được NSNN cấp vốn
đối ứng để trả thuế GTGT trong quá trình thực hiện dự án thì chủ dự án không được
hoàn thuế GTGT.
- Đối với dự án ODA vay ưu đãi, vay hỗn hợp
+ Chủ dự án ODA vay ưu đãi, vay hốn hợp khi mua hàng hoá, dịch vụ phải
thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo qui định của luật thuế GTGT, không được hoàn
thuế GTGT.

+ Đối với dự án ODA vay hỗn hợp trong đó nguồn vốn ODA không hoàn lại
được tài trợ theo hiệp định tài trợ riêng hoặc được giải ngân riêng cho từng hoạt động
cụ thể của dự án thì việc thực hiện dự án tương ứng nguồn vốn ODA không hoàn lại
được hoàn thuế GTGT. Trường hợp không óc hiệp định tài trợ riêng hoặc giải ngân
riêng cho từng hoạt động cụ thể của nguồn vốn ODA không hoàn lại thì không được
hoàn thuế GTGT.
Thứ bảy, Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại của tổ chức cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt nm để viện trợ thì
được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.
VD: Hội chữ thập đỏ được tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viên trọ
nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị mua hàng chưa có
thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn
thuế theo qui định là 10 triệu đồng.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không
được kết chuyển số thuế đầu vào đã dề gnhị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của
tháng tiếp sau thời gain đã lập hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp tháng trước thời gian xin hoàn thuế cơ sở có số thuế GTGT nộp
thừa thì cơ sở được tính cộng thuế GTGT nộp thừa vào số thuế GTGT đề nghị hoàn
trong kỳ, trường hợp cơ sở có số thuế nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào
NSNN trước khi được hoàn thuế.
Thứ tám, đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoạigiao theo qui định của
pháp luật khi mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả
ghi trên hoá đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tại Việt nam bán hàng hoá, dịch vụ cho các
đối tượng này khi lập hoá đơn vẫn phải tính thuế GTGT.
B. Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến việc hoàn thuế
Đối tượng nộp thuế: có trách nhiệm lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo qui
định (như công văn xin hoàn thuế, bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu vào,
đầu ra số thuế đề nghị hoàn lại ) gửi cơ quan thuế; đảm bảo tính chính xác, trung
thực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai lưu giữ đầy đủ tại cơ
24

sở các hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế khấu trừ thuế, cung cấp đầy đủ hóa đơn
chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số thuế GTGT được hoàn khi cơ
quan thuế yêu cầu thanh tra hoàn thuế tại cơ sở.
Cơ quan thuế: thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế,
phân loại đối tượng hoàn thuế để áp dụng qui trình hoàn thuế, quản lý chặt chẽ việc
hoàn thuế. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Trách nhiệm của kho bạc nhà nước các cấp: Trong thời gian tối đa 3 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, kho bác nhà nước các cấp
thực hiện việc chi hoàn thuế cho các đối tượng. Tiền hoàn thuế GTGT được sử dụng từ
quĩ hoàn thuế GTGT
C. Thời hạn giải quyết hoàn thuế
Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm
tra sau tối đa là 15 ngày làm việc (3 ngày đối với trường hợp hoàn thuế GTGT đã trả
đối với các dự án sử dụng vốn ODA) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo qui
định.
Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối tượng áp dụng kiểm tra thanh tra tại
cơ sở trước khi hoàn thuế tối đa là 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận đươc dày đủ hồ
sơ theo qui định.
1.2.6. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ
A. Đăng ký thuế
CSKD khi tiến hành kinh doanh phải làm thủ tục đăng ký thuế GTGT cùng với việc
đăng ký thuế TNDN tai cơ quan thuế sau khi được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
B. Khai thuế GTGT
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai thuế
GTGT phải nộp theo qui định sau:
Kê khai thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
- Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế:
+ Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực

tiếp.
+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương
cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc
lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuế thực
hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị phụ thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân
hàng, trực tiếp bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra
muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêngm cấp mã số thuế phụ thuộc
và sử dụng hoá đơn riêng.
25

×