Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH vật liệu và xây dựng Khoa
Nhung” là công trình nghiên cứu của riêng em. Mọi số liệu và thông tin đều trung
thực và chính xác, xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty TNHH vật liệu và xây
dựng Khoa Nhung
Hà Nội, Tháng 5 năm 2013.
Sinh viên
Đỗ Thị Nga
SV : Đỗ Thị Nga – KTG.K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
Quá trình hình thành và phát triển của công ty 25
Công ty TNHH Vật liệu và Xây dựng Khoa Nhung được thành lập vào năm 2003, áp dụng chế độ kế toán
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC, với các hoạt động kinh
doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng xà lan; kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ô tô; kinh doanh
vật liệu xây dựng; xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi; san lấp mặt bằng; mua bán, đại
lý các loại thiết bị phụ tùng ô tô, phụ tùng máy xúc, máy lu, máy ủi, máy gạt; cho thuê máy lu máy xúc,
máy ủi, máy gạt 25
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng, ban 26
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 27
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 29
Chức năng nhiệm vụ của kế toán các phần hành 29
2.1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty 30
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Quá trình hình thành và phát triển của công ty 25
Công ty TNHH Vật liệu và Xây dựng Khoa Nhung được thành lập vào năm 2003, áp dụng chế độ kế toán
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC, với các hoạt động kinh
doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng xà lan; kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ô tô; kinh doanh
vật liệu xây dựng; xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi; san lấp mặt bằng; mua bán, đại
lý các loại thiết bị phụ tùng ô tô, phụ tùng máy xúc, máy lu, máy ủi, máy gạt; cho thuê máy lu máy xúc,
máy ủi, máy gạt 25
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng, ban 26
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 27
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 29
Chức năng nhiệm vụ của kế toán các phần hành 29
2.1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty 30
SV : Đỗ Thị Nga – KTG.K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa đầy đủ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
5 KPCĐ Kinh phí công đoàn
6 CCDC Công cụ dụng cụ
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 HTK Hàng tồn kho
9 KQKD Kết quả kinh doanh
10 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
11 CPBH Chi phí bán hàng
12 TK Tài khoản
13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
14 TSCĐ Tài sản cố định
SV : Đỗ Thị Nga – KTG.K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trước đây, trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các đơn vị, nhà máy, xí nghiệp
sản xuất sản phẩm đều theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao. Các sản phẩm làm
ra dù với giá nào, chất lượng, hình thức, kiểu dáng ra sao đều được hệ thống thương
nghiệp bao tiêu phân phối hết. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sản xuất, hạch toán lỗ
lãi chỉ mang tính hình thức.
Việt Nam kể từ khi vận hành theo cơ chế thị trường đã có những biến đổi sâu
sắc, nền kinh tế đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang từng bước hội nhập
vào nền kinh tế trong khu vực cũng như nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là sự kiện
Việt Nam gia nhập WTO là một bước ngoặt lớn đối với nước ta. Đây là cơ hội lớn
nhưng cũng là thách thức đối với nền kinh tế nước ta.
Những quy luật khắt khe của nền kinh tế ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nghiên cứu, lựa chọn
cho mình cơ cấu sản phẩm hợp lý với chất lượng cao, giá thành hạ, phù hợp với nhu
cầu của thị trường, có như vậy mới đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ. Có tiêu thụ
được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra,
có điều kiện mở rộng quy mô.Chính vì thế các doanh nghiệp hiện nay đặc biệt quan
tâm tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đều hướng vào một mục tiêu chính đó là tiêu thụ sản phẩm vì lợi nhuận.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải nhận
thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vây, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh là vấn đề đặt ra thường xuyên cho các doanh nghiệp
thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
định kết quả kinh doanh, qua nghiên cứu lý luận và quá trình tiếp cận thực tế công
tác kế toán của Công ty TNHH vật liệu & xây dựng Khoa Nhung, em đã lựa chọn
đề tài : “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH vật liệu và xây dựng Khoa Nhung” cho chuyên đề của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài trên giúp em hiểu rõ hơn về cách hạch toán kế toán tại
một doanh nghiệp thực tế, từ đó có cái nhìn khái quát sự khác biệt giữa lý thuyết đã
học và thực tiễn hoạt động của đơn vị thực tập, để có hướng tiếp cận với công việc
thực tế khi tốt nghiệp ra trường, đồng thời tìm hiểu những ưu, nhược điểm và góp
phần hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường
Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu là số liệu được thu thập khoảng thời
gần đây (năm 2012).
Phạm vi về không gian: Chuyên đề được thực hiện tại Công ty TNHH vật liệu
& xây dựng Khoa Nhung.
Giới hạn của chuyên đề: Công ty có nhiều bộ phận kế toán, tuy nhiên đề tài
nghiên cứu chỉ tập trung vào các vấn đề có liên quan đến công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
4. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có kết cấu 3 chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
CHƯƠNG 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH vật liệu & xây dựng Khoa Nhung.
CHƯƠNG 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH vật liệu & xây dựng Khoa Nhung.
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ nhiệt tình
của các anh, chị cán bộ kế toán Công ty TNHH Vật liệu và xây dựng Khoa Nhung.
Tuy nhiên, thời gian tìm hiểu không dài, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khó
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô
giáo và các anh chị phòng kế toán Công Ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được
hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
1.1. Bán hàng và ý nghĩa của hoạt động bán hàng đối với doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ
1.1.1 Bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các doanh nghiệp tự hoạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiêm về mọi quyết định của mình thì hoạt động bán hàng có
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Các-Mác đã
khẳng định lưu thông vừa là tiền đề vừa là điều kiện vừa là kết quả kết quả sản xuất.
Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một
chu trình khép kín. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền
sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm 2 khâu mua và bán hàng hoá “T-H-T”
bán hàng là một khâu trong quá trình lưu thông hàng hoá và là một tất yếu của quá
trình tái sản xuất
Quá trình bán hàng hay quá trình bán hàng hoá ở các doanh nghiệp thương
mại là quá trình trao đổi thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ, đứng trên
góc độ luân chuyển vốn thì quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ( hình thái ban đầu khi bước vào
chu trình sản xuất kinh doanh). Như vậy bán hàng là giai đoạn tiếp theo của chu
trình hàng hóa. Để thực hiện giá trị sản phẩm hàng hoá lao vụ,dịch vụ doanh nghiệp
phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng, được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là
quá trình bán hàng.
1.1.2 Ý nghĩa hoạt động bán hàng
Bán hàng hoá có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông qua
việc bán hàng có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu
vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng nghành từng vùng và
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
trên toàn xã hội. Qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới được
thực hiện.
Bán hàng hoá là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập
để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các
phương thức bán hàng. Việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ góp phần thúc đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh, tiết kiệm vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
đồng thời nó góp phần tiết kiệm các chi phí quản lý, bảo quản, bảo đảm chất lượng
sản phẩm. Từ đó làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Bên cạnh đó, qua hoạt động tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp sẽ nắm bắt được
thị hiếu người tiêu dùng cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường nhằm xác
định được vị trí của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh; tìm ra được những
nhược điểm còn tồn tại để khắc phục và khai thác được những lợi thế của doanh
nghiệp ; nhận biết được thị trường tiềm năng cần khai thác và mở rộng Từ đó,
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh, và tổ chức hoạt
động tiêu thụ sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn quyết
định sự tồn tại và phát triển của mình. Vì vậy việc xác định đúng đắn thời điểm tiêu
thụ có ý nghĩa rất quan trọng. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có
khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) và các
chi phí BH, CPBLDN, để tiếp tục thực hiện chu kì sản xuất mới. Tiêu thụ hàng hoá
sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn
nói chung, để tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng
thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
1.2 Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều
phương thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hoá, kí gửi, đại lý. Trong
mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau(trực tiếp, chuyển hàng,…).
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.2.1.1. Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,các
doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công , chế biến bán ra…
đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lình vực lưu thông,
chưa đi vào tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực
hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến
động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dung
nội bộ, bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sủ dụng của hàng hoá đã
được thực hiện, bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thông
thường ổ định.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.doanh
nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng, tuy nhiên về mặt hạch toán khi giao hàng cho
người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
1.2.1.4. Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, kí giửi để cho các cơ sở này trực tiếp bán hàng.
Bên nhận làm đại lý, ký giửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số chuyển giao cho các cơ sở đại lý, kí gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương
mại được cơ sở đại lí, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo về số hàng đã bán đượcm doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.2.1.5. Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại.
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao
(một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
1.2.1.6. Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng.
- Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm vật tư,hàng
hoá của mình đê đổi lấy hàng hoá của người mua, giá trao đổi là giá bán của vật tư
hàng hoá đó trên thị trường.
1.2.2. Yêu cầu quản lý bán hàng, vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.1. Yêu cầu quản lý bán hàng
Bán hàng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác quản lý bán hàng đòi hỏi phải được tổ
chức đạt tiêu chuẩn cao. Doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường,
nắm bắt kịp thời diễn biến thị trường để có biến pháp đẩy mạnh tiêu thụ.
Đồng thời, để đạt được mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp còn cần phải quản lý
chặt chẽ kết quả bán hàng. Quản lý kết quả bán hàng cần phải bám sát các yêu cầu
cơ bản sau:
- Doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ về giá vốn của thành phẩm xuất phát
trong kỳ. Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm, đây là cơ sở để xác
định giá bán và tính toán hiều quả sản xuất kinh doanh.
- Để xác định kết quả bán hàng được chính xác, đúng đắn thì doanh nghiệp
cũng cần phải quản lý việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Đó là chi phí quản lý ngoài sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, đối với những khoản chi phí có tính chất cố
định doanh nghiệp cần xây dựng định mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm, lập dự
toán cho từng loại, từng thời kỳ.
- Quản lý doanh thu bán hàng là không thể thiếu trong công tác quản lý bán
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
hàng: Doanh thu bán hàng phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi. Muốn vậy,
doanh nghiệp cần phải sử dụng giá như một công cụ để kích cầu nhằm tăng nhanh
khối lượng tiêu thụ, từ đó tăng doanh thu bán hàng. Do đó, bộ phận quản lý tiêu thụ
cần cung cấp chính xác và kịp thời các thông tin về giá cả.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Việc doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từng bước đưa công tác kế toán
vào nề nếp, hạn chế sự thất thoát của thành phẩm, phát hiện những thành phẩm tiêu
thụ chậm, những thành phẩm đã kém chất lượng để có biện pháp xử lý kịp thời, thu
hồi vốn nhanh.
Thông qua số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp,
doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế toán kế hạch sản xuất,
giá thành, tiêu thụ. Dựa vào đó, doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu
đảm bảo thiết lập được sự cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ, tìm kiếm và lựa chọn
phương án tiêu thụ có hiệu quả. Các cơ quan quản lý nhà nước dựa vào số liệu báo
cáo của kế toán thành phẩm, bán hàng vá xác định kết quả bàn hàng có thể nắm bắt
được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra, giám sát việc chấp hành
pháp luật về kế toán, tài chính, về nghĩa vụ với nhà nước và quan hệ kinh tế của các
bên có liên quan. Trong nền kinh tế mở, kế toán không chỉ là công cụ của nhà quản
lý doanh nghiệp mà còn là phương tiện kiểm tra, giám sát của những người có quan
hệ kinh tế và gắn liền với doanh nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh, họ có thể nắm bắt được tình hình tài chính của doanh
nghiệp để từ đó đưa ra quyết định cho riêng mình.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thành phẩm thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó giúp người sử dụng thông tin kế toán nắm bắt được
toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp ra quyết định
kịp thời cũng như việc lập kế hoạc kinh doanh trong tương lai.
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
doanh nghiệp.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng ở doanh nghiệp thương mại.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá,
thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng được
phân biệt riêng cho từng loại như doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành
phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ…ngoài ra, người ta còn phân biệt doanh thu bán
hàng nội bộ và doanh thu bán hàng ngoài.
- Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện ghi
nhận doanh thu theo quy định tại Chuẩn mực sô 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính .
- Trường hợp trao đổi lấy hàng hóa tương tự về bản chất không được ghi nhận
doanh thu bán hàng.
- Nếu doanh nghiệp phát sinh doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc theo đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng. Đồng thời, kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết trên
TK 007 – Ngoại tệ các loại.
- Phải theo dõi chi tiết doanh thu từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng khoản
giảm trừ doanh thu, xác định doanh thu thuần để cung cấp thông tin kế toán quản trị
doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
• Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao gồm: Hóa
đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường, Bảng thanh toán: Phiếu thu, SEC
chuyển khoản, SEC thanh toán, ,Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hoá…, Hợp đồng mua bán…
• Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 3331
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
– Thuế GTGT phải nộp, TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nội dung: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phán ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm ( thành phẩm, bán thành
phẩm) được xác định là đã bán trong kỳ hạch toán.
TK511
Bên nợ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu hoặc thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp phải nộp trên doanh
thu bá hàng thực tế của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng.
- Trị giá các khoản triết khấu thương
mại kết chuyển vào cuối kỳ.
- …
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế
toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu bán cung cấp dịch vụ
+ TK 5118: Doanh thu khác
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
- Nội dung: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu
trừ, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước (NSNN).
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Nội dung: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực
hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
1.3.2 Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong quá trình bán hàng, phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như:
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng do việc
người mua đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế đã mia bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
- Doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- Các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu: bao gồm: thuế GTGT (theo
phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp. Đây là các
khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu. Các khoản thuế này được tính trên doanh
thu. Các khoản thuế này được tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
• Kế toán chiết khấu thương mại
Kế toán sử dụng TK 5211 – Chiết khấu thương mại để hạch toán
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh khoản chiết khấu thương mại thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
Trường hợp mua hàng với khối lượng lớn được hưởng CKTM giá bán phản
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
ánh trên hoá đơn là giá đã giảm (đã trừ CKTM) thì khoản CKTM không được hạch
toán vào TK 5211. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm.
• Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Kế toán sử dụng TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
- Nội dung: phản ánh doanh thu của số thành phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng
trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
• Kế toán giảm giá hàng bán
Kế toán sử dụng TK 5213 – Giảm giá hàng bán
- Nội dung: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử
lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
• Kế toán các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu
Các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu bao gồm: thuế GTGT (theo phương
pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp. Đây là các khoản
thuế gián thu, tính trên doanh thu. Các khoản thuế này được tính trên donah thu.
Các khoản thuế này được tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải
chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ đó.
- TK sử dụng : Kế toán sử dụng các tài khoản , TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp, TK 3332 – Thuế êu thụ đặc biệt, TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu
• Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến doanh thu và
các khoản giảm trừ doanh thu:
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Tk 511, 512 Tk 111, 112,131
(5)
Tk 5211 TK333
(1)
(6)
Tk 5212
(2)
Tk 5213
(3)
Tk 911
(4)
( Diễn giải : Phụ lục 1)
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán trong kỳ.
- Đối với DNSX, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán là giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm xuất kho. Trường hợp bán ngay không qua kho thì giá vốn
thực của thành phẩm để bán là giá thành sản xuất thực tế.
- Trị giá vốn hàng xuất kho để bán trong kỳ được xác định bởi một trong bốn
phương pháp sau:
+ Phương pháp đích danh
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, bảng kê mua hàng, bảng
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
thanh toán hàng đại lý, ký gửi, bản kê bán lẻ hàng hóa,…
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, bất động sản đầu tư, các khoản trích lập dự phòng…
- Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến giá vốn hàng xuất kho đế
bán
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
TK 154 TK 632 TK 155
(1) (7)
TK 627
(2)
TK 159 TK 159
(3) (8)
TK 155 TK 911
TK 157 (9)
(4) (5)
TK138,152…
(6)
( Diễn giải: Phụ lục 2)
1.3.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.3.4.1 Chi phí bán hàng
- Nội dung: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ bao gồm:
(1) Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, vận chuyển đi tiêu thụ
và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
(2) Chi phí vật liệu, bao bì: Là toàn bộ các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng
trong khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển hàng hoá.
(3) Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển bốc dỡ.
(5) Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa
chữa bảo hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định bảo hành.
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí thuê kho bãi, thuê vận
chuyển bốc dỡ…
(7) Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà ngoài các chi phí đã kể trêm như chi
phí tiếp khách hội nghị bán hàng, giới thiệu sản phẩm, hàng hoá…
- Kế toán sử dụng TK 6421 – Chi phí bán hàng để hạch toán chi phí bán hàng
thực tế phát sinh trong kỳ. Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, bao gồm: chi phí bán hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm,
hoa hồng bán hàng…
- Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ cung cụ, dụng cụ, Bảng phân bổ TSCĐ,
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi,
Séc, Giấy báo Có…
1.3.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính và một số các khoản khác có tính
chất chung cho toàn doanh nghiệp. Bao gồm:
(1) Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích theo lương BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
(2) Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sữa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
(3) Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý của doanh nghiệp
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho toàn
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền
dẫn ,
(5) Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà
(6) Chi phí dự phòng: Khoản trích dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục cụ
chung cho toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ; tiền mua
và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (Không đủ
tiêu chuẩn TSCĐ); chi phí trả cho nhà thầu phụ.
(8) Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản kể
trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản
chi khác…
- Kế toán sử dụng TK 6422 – Chi phí quản lý doanh lý doanh nghiệp hạch
toán chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Phản ánh các
chi phí quản lý thực tế phát sinh trong doanh nghiệp.
- Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ cung cụ, dụng cụ, Bảng phân bổ TSCĐ,
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi,
Séc, Giấy báo Có…
- Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan tới chi phí quản lý
kinh doanh:
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán Chi phí quản lý kinh doanh
Tk 334,338 Tk 6421,6422 Tk 111,112
(1) (7)
Tk152,153 Tk 335
(2) (8)
TK111,331
(3)
TK133
(4)
TK 214 TK 911
(6) (9)
1.3.5. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
1.3.5.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
•Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động tài
chính mang lại như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các
khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
• Chứng từ sử dụng: Phiếu tính lãi đi gửi, Phiếu thu, Giấy báo có ngân
hàng,
• Nội dung doanh thu hoạt động tài chính
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư
trái phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa dịch vụ, lãi cho thuê
tài chính
- Thu nhập từ cho thuê tài sản: cho người khác sử dụng tài sản
- Cổ tức, lợi nhuận được chia thu nhập từ đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
hạn, dài hạ.
- Thu nhập chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập từ hoạt động khác
• Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 " Doanh thu hoạt động tài chính" Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia khoản lãi về
chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là
thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
• Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
TK 515 TK 111,112
(1)
TK 911 TK 1112,1122 TK 1111,1121
(6) (2)
(3)
TK 331
(4)
1.3.5.2. Chi phí hoạt động tài chính
•Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như chi phí lãi vay và những chi phí liên quan đến
hoạt động cho các bên khác sử dụng tài khoản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, những
chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền.
• Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 " Chi phí hoạt động tài chính": tài khoản này dùng phản ánh
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
những khoản chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
• Nội dung hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khi phát sinh các chi phí như bán cổ phiếu
bị lỗ, chia lãi cho các bên đầu tư, phát sinh các chi phí khi đi liên doanh.
- Khi thu hồi thanh lý các khoản đầu tư như đầu tư các công ty con, công ty
liên kết
- Các khoản chênh lệch khi mua bán ngoại tệ, các khoản giảm giá cho khách
hàng trong mua bán hàng hóa.
1.3.6. Kế toán thu nhập và chi phí khác
1.3.6.1. Kế toán thu nhập khác
•Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu
không mang tính thường xuyên.
•Nội dung của thu nhập khác được quy định tại chuẩn mực doanh thu và thu
nhập khác. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Thu tiền từ các khoản do khách hàng vi phạm hợp đồng
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra.
• Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711 " Thu nhập khác" : loại tài khoản này phản ánh các khoản thu
nhập khác hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, loại tài khoản này chỉ phản
ánh bên có, cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
1.3.6.2. Kế toán chi phí khác
• Khái niệm:
Chi phí là những khoản lỗ do các dự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi
phí bỏ sót những năm trước.
• Nội dung chi phí khác
Chi phí khác phát sinh bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị
còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán ( nếu có), Tiền phát do vi phạm hợp đồng
kinh tế, Bị phạt thuế, truy nộp thuế, Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ
sót khi ghi sổ kế toán, Các khoản chi phí khác.
• Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811 " Chi phí khác": loại tài khoản chi phí khác phản ánh các loại
chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Loại tài khoản này luôn phản ánh số phát sinh ghi bên nợ, cuối kỳ kết chuyển sang
tài khoản 911.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
1.3.7. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả kinh doanh được xác định
- Kết quả HĐKD = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá
vốn hàng bán – CP bán hàng – CP QLDN + DT HĐTC – CP HĐTC + TN khác –
CP khác – CP thuế TNDN
Tài khoản sử dụng chủ yếu:
Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu là TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
và TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ( TNDN), TK 421 – Lợi nhuận
chưa phân phối
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Nội dung : Tài khoản này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nội dung : Tài khoản này phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
phát sinh trong năm làm căn cứ xac định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm tài chính hiện hành.
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- TK 421 có 2 tài khoản cấp 2 :
+ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
+ TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,515
(1) (6)
TK 642, 635
(2)
TK 711
TK 811 (7)
(3)
TK 821 TK 821
(4) (8)
TK 421 TK 421
(5) (9
Diễn giải : Phụ lục 3
1.4. Hình thức ghi sổ kế toán:
Khái niệm hình thức ghi sổ :
Là hệ thống tài khoản kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
số liệu từ chứng từ gốc theo trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy,
hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số
lượng các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các
sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép, tổng hợp để lập báo cáo.
Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC, doanh nghiệp được áp dụng một trong bốn hình
thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán máy
Do giới hạn của phạm vi nghiên cứu, chuyên đề chỉ trình bày hình thức Nhật ký
chung và kế toán trên máy vi tính, hình thức ghi sổ kế toán mà đơn vị đang áp dụng.
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.6. Hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
- Hàng ngày, dựa vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
SV: Đỗ Thị Nga - KTG. K12
22
Chứng từ kế toán
Sổ nhật kí đặc biệt
Sổ nhật kí chung Số, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính