MỤC LỤC
Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ Trang
I. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm. 2
II. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến kinh nghiệm 3
Phần thứ hai: NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận của vấn đề 6
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 7
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 14
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 20
Phần thứ ba: KẾT LUẬN
I Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm đối với công việc thực hiện 32
II. Nhận định chung về khả năng áp dụng và khả năng phát triển của
SKKN
33
III. Những bài học được rút ra từ SKKN 34
IV. Những đề xuất với các cấp lãnh đạo để áp dụng SKKN có hiệu quả 34
* Tài liệu tham khảo 35
* Phụ lục 36
* Chú thích: Một số thuật ngữ viết tắt:
1. Trường PTDTNT THPT Miền Tây: Trường phổ thông dân tộc nội trú
Trung học phổ thông Miền Tây
2. GV, HS: Giáo viên, học sinh
3. THCS, THPT: Trung học cơ sở, trung học phổ thông
4. PPDH: Phương pháp dạy học
5. SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
1
sáng kiến kinh nghiệm
Mt s bin phỏp hng dn hc sinh lp 10 trng
PTDTNT-THPT Min Tõy lm bi vn ngh lun vn hc
Lời n ói đ ầ u
T
rong chơng trình Ngữ văn THPT, vic hc tp phân môn Tập làm văn
đối với học sinh dõn tc là vô cùng khó khăn.
N
ghị luận văn học nhằm hình thành, phát triển khả năng lập luận chặt
chẽ, trình bày những lí lẽ, dẫn chứng một cách sáng sủa giàu sức thuyết
phục khi bày tỏ ý kiến bản thân về một tác phẩm văn học nào đó.
Đ
ể viết đợc bài văn hay đòi hỏi học sinh cần phải có kiến thức văn học
và kĩ năng cơ bản khi viết bài. Nhng kiến thức và kĩ năng cơ bản đó có từ
đâu ? Đó chính là từ những bài giảng, từ sự hớng dẫn của giáo viên và từ
cách cảm thụ của học sinh.
V
ì vậy qua thực tế giảng dạy, tôi mạnh dạn trình bày một số kinh
nghiệm của bản thân trong việc hớng dẫn học sinh lớp 10 THPT Dõn tc -
Ni trỳ viết bài văn nghị luận văn học .
********@********
Phn th nht: Đặt vấn đề
I- Lí do chọn sỏng kin kinh nghim
1. Thc trng vn :
2
Nghị luận văn học là một kiểu bài khó so với văn nghị luận nói riêng và
phân môn tập làm văn nói chung . Kiểu bài này đòi hỏi học sinh phải có năng
lực phân tích , đánh giá từ khái quát đến cụ thể, có sự hiểu biết về xã hội, về
văn học, về lịch sử và đặc biệt là kĩ năng trình bày.
Nhng đối với học sinh lp 10 THPT DTNT đặc biệt là học sinh miền núi thì
kĩ năng viết văn của các em còn nhiều hạn chế : Bài viết rời rạc , khô khan,
dùng câu dùng từ cha chính xác, bố cục cha rõ ràng , lập luận cha có sức thuyết
phục , vốn từ nghèo nên diễn đạt lủng củng tối nghĩa ,dài dòng, không thoát ý ,
mắc nhiều lỗi chính tả
Từ thực trạng trên, tôi va ging dy va ỳc rỳt kinh nghim kt hp vi vic
học hỏi bạn bè, đồng nghip và mạnh dạn thc hin sáng kiến kinh nghiệm
MT S BIN PHP Hớng dẫn học sinh LP 10 TRNG
PTDTNT-THPT MIN TY LM bài văn nghị luận văn học
2. ý ngha ca ca vic hng dn hc sinh lp 10 lm bi vn ngh lun:
2.1. í ngha lớ lun:
Rốn k nng lm vn ngh lun vn hc cho hc sinh l mt bc hin thc
húa quan im i mi chng trỡnh giỏo dc ph thụng, i mi chng trỡnh sỏch
giỏo khoa, i mi phng phỏp kim tra ỏnh giỏ, ng thi m bo mc tiờu
chung ca giỏo dc o to con ngi Vit Nam phỏt trin ton din.
2.2. í ngha thc tin:
Trong chng trỡnh Ng vn trng ph thụng, lm vn luụn l phn khú bi
c trng ca phn lm vn ny l yờu cu hc sinh vn dng kin thc phn Vn
v Ting Vit lm vn. c bit l dng bi: Ngh lun vn hc. i vi lp 10,
vic rốn luyn k nng lm vn ngh lun li cng cn thit vỡ nú to tin cho vic
tip tc hc vn ngh lun vn hc cỏc lp sau.
Vi i tng hc sinh lp 10 trng Ph thụng DTNT- THPT Min Tõy
100 % l ngi dõn tc vựng sõu, vựng xa, vựng kinh t xó hi khú khn (Din 3),
hu ht cỏc em hiu bit v cỏc tỏc phm vn hc rt hn ch, k nng lm vn yu.
Nờn vic Rốn k nng lm vn ngh lun vn hc cho cỏc em l rt cn thit, t ú
giỳp cỏc em nõng cao nng lc cm th tỏc phm vn chng, hiu bit hn v cỏc
3
tác phẩm văn học, về đời sống xã hội, hiểu người, hiểu mình, tự tin bước vào học
tập, rèn luyện chuẩn bị hành trang cho cuộc sống sau này.
Mặt khác, Hướng dẫn “ kỹ năng làm văn nghị luận văn học” thiết thực
giúp học sinh chuẩn bị tốt cho tương lai với các kì thi tốt nghiệp trung học phổ
thông và tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng thuộc khối C, D (Bởi
trong đề thi môn Ngữ văn, nghị luận văn học chiếm 5/10 điểm toàn bài).
Rèn kỹ năng làm văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 10 trường Phổ
thông DTNT- THPT Miền Tây có ý nghĩa thiết thực nâng cao chất lượng giảng
dạy môn Ngữ văn, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc phát triển toàn diện
cho tỉnh và đất nước sau này.
3. Những yêu cầu về đổi mới phương pháp trong dạy học ngữ văn và chất
lượng dạy và học chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ngữ văn trong
trường DTNT.
Tuy nhiên để làm được điều đó, mỗi giáo viên đứng lớp cần xác định được
những mâu thuẫn nảy sinh cần giải quyết.
+ Từ cách dạy và học văn ở trường THCS đến cách dạy và học văn ở trường
DTNT là một sự khác biệt: Thầy cô, phương pháp, yêu cầu kiến thức, kĩ năng
+ Đối tượng học sinh ở những vùng tuyển khác nhau, một số chưa trải qua môi
trường nội trú còn chịu sự ảnh hưởng nặng nề về thói quen và lối sống gia đình, địa
phương; kinh nghiệm giao tiếp tiếng Việt văn hoá rất hạn chế.
+ Viết một bài văn nghị luận văn học đối với học sinh trường PTDTNT Tỉnh
quả là một công việc khó khăn bởi trường PTDTNT Tỉnh có đặc thù riêng: 100%
học sinh là con em dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, kinh tế xã hội khó khăn, việc sử
dụng tiếng Việt của các em còn nhiều hạn chế (Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai sau
tiếng mẹ đẻ).
+ Học sinh hiểu biết và cảm nhận tác phẩm văn học đã là khó, nhưng để vận
dụng kiến thức văn học vào viết một bài văn nghị luận văn học lại càng khó hơn.
Bởi kĩ năng cảm thụ và phân tích tác phẩm văn học của các em rất hạn chế. Để
4
giỳp hc sinh lp 10 trng Ph thụng DTNT lm tt dng bi ngh lun vn
hc l mt vn t ra cho giỏo viờn dy Ng vn lp 10.
+ Ngời giáo viên cần cung cấp giúp cho học sinh nắm chắc những kiến
thức cơ bản về văn nghị luận nói chung và nghị luận văn học nói riêng . Từ đó
hớng dẫn rèn luyện cho các em kĩ năng từ viết đúng , dần dần hớng tới bài viết
hay , có ý tứ sâu sa , lời lẽ ngắn gọn , hàm xúc , bài viết mạch lạc , gợi cảm và
có sức thuyết phục .
4. Chớnh vỡ vy, vn t ra cho mi giỏo viờn dy ng vn l lm sao
cho tt c cỏc hc sinh khi 10 u vit c v vit hay bi vn ngh lun
vn hc trong chng trỡnh.
Vỡ th , chỳng tụi cho rng: bng sỏng kin kinh nghim - thc nghim ca
mỡnh ti hai lp 10A & 10B trng PTDTNT-THPT Min Tõy l mt gii
phỏp cn thit v quan trng nõng cao hiu qu, cht lng vit vn ca hc
sinh lp 10. ng thi õy cng l c s ca vic bn bc, tho lun a ra
nhng gii phỏp i mi phng phỏp dy hc sao cho va phự hp i
tng ; va nõng cao c cht lng dy hc mụn lm vn.
II. Thi gian thc hin v trin khai sỏng kin kinh nghim:
T thỏng 9/2012 n thỏng 3/2013
Phn th hai: NI DUNG CA SNG KIN KINH NGHIM
I- C s lớ lun ca vn :
- Vic i mi chng trỡnh sỏch giỏo khoa ó t trng tõm vo vic i
mi phng phỏp dy hc. i mi phng phỏp dy v hc ó c xỏc nh
trong Ngh quyt trung ng 4 khúa VII (Thỏng 01 nm 1993), Ngh quyt
5
trung ương 2 khóa VIII (Tháng 12 năm 1996) được thể chế hóa trong luật giáo
dục (2005) được cụ thể hóa các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt là
chỉ thị số 14 (Tháng 4 năm 1999). Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh”.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ – BGD&ĐT ngày 05/5/2006 xác định rõ:
“Môn Ngữ văn ở cấp PTTH nhằm giúp học sinh: Có những kiến thức phổ
thông, cơ bản, hiện đại hệ thống về văn học và Tiếng Việt bao gồm: Kiến thức
về các tác phẩm tiêu biểu cho các thể loại cơ bản của văn học Việt Nam và một
số tác phẩm, đoạn trích văn học nước ngoài. Những hiểu biết về lịch sử văn học
và một số vấn đề lí luận văn học cần thiết (cách tiếp nhận và tạo lập). Hình
thành và phát triển các năng lực ngữ văn với yêu cầu cao hơn cấp THCS bao
gồm: Năng lực sử dụng Tiếng Việt (thể hiện bốn kĩ năng cơ bản: đọc, viết,
nghe, nói), năng lực tiếp nhận văn học, cảm thụ, thẩm mĩ, năng lực tự học,
năng lực thực hành ứng dụng.
Có tình yêu Tiếng Việt, văn học, văn hóa, tình yêu gia đình, thiên nhên đất
nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực tự cường, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần
dân chủ nhân văn, nâng cao ý thức trách nhiệm của công dân, tinh thần hữu nghị và
hợp tác quốc tế, ý thức tôn trọng và phát huy các giá trị của dân tộc và nhân loại”.
- Tập làm văn là phân môn thực hành tổng hợp ở mức độ cao của môn Ngữ
văn Tập làm văn được xem như vị trí cốt lõi trong mối tương quan chặt chẽ với
văn và tiếng Việt. Dạy tập làm văn cho học sinh là dạy cách nắm vững văn
bản, biết xây dựng các đoạn văn thông thường, rèn các thao tác, cách thức,
đường đi trong quá trình tạo lập văn bản.Trọng tâm phần tập làm văn trong
môn Ngữ văn không phải là việc hình thành những kiến thức lí thuyết,mà chủ
yếu thông qua thực hành luyện tập nhận dạng và đi đến kết luận về các vấn đề
liên quan đến việc tạo lập các kiểu văn bản: tự sự, biểu cảm, miêu tả, thuyết
6
minh, ngh lun v hnh chớnh cụng v, cng nh s kt hp cỏc phng
thc biu t ny trong tng loi vn bn phõn tớch, cm th, nhn nh,
ỏnh giỏ. Lm vn giỳp hc sinh phỏt trin t duy ngụn ng v nng lc din
t t tng, tỡnh cm cỏ nhõn.
- Xut phỏt t nhng mc tiờu trờn thỡ vic dy - hc tp lm vn hon ton
khụng n gin.Lm th no nõng cao hiu qu gi dy. Lm th no
rốn luyn k nng to lp vn bn - nht l vic to lp mt vn bn ngh lun -
cho hc sinh l c mt quỏ trỡnh, cn phi khụng ngng nghiờn cu, tỡm tũi cỏc
gii phỏp.
- Tỡm hiu cỏc vn bn ngh lun, to lp vn bn ngh lun i vi HS lp
10 l mng kin thc khú, phc tp, khụ khan, ớt hp dn. Nhng nu cỏc em
bit cỏch hc, cú k nng khỏ thnh tho, cú vn kin thc v hiu bit phong
phỳ thỡ vic vit mt bi vn ngh lun mch lc, khỳc chit y sc thuyt
phc s khụng cũn l quỏ khú v õu phi l iu khụng th i vi hc sinh!
Vy nờn vic rốn luyn k nng cho hc sinh l cn thit, l quan trng, ng
thi cng l trỏch nhim, ngha v ca ngi giỏo viờn dy vn.
- gii quyt c nhng vn ó nờu, chỳng tụi ch yu s dng
phng phỏp luyn tp - thc hnh hu ht cỏc tit hc; nht l tit lm vn,
bi dng, ph o ngoi gi hc chớnh khoỏ; kt hp tớch hp, nh hng
rốn k nng t duy ngụn ng lo-gic trong cỏc gi hc vn.
II. Thc trng dy v hc phõn mụn lm vn:
1.Vài nét về đối tợng nghiên cứu
Hai lớp 10 do tôi trực tiếp giảng dạy và đứng lớp gồm 62 em thuộc i
tng hc sinh dõn tc vùng cao cỏc huyn Mự Cang Chi, Trm Tu v Vn
Chn; a s l hc sinh dõn tc HMụng, Dao, Thỏi, Ty, . Do đó việc cảm
thụ về văn chơng và kĩ năng viết văn còn rất nhiều hạn chế. Hầu hết học sinh
rất ngại học môn Ngữ văn nhất là phân môn Tập làm văn . Theo các em đây là
môn học " vừa khó , vừa khổ ". Bởi vì a s học sinh có vốn từ quá yếu, quá
7
thiếu , nhiều em còn ngại suy nghĩ, không chịu khó tham khảo sách báo nên để
có một bài văn nội dung phong phú , lập luận chặt chẽ , sắc sảo thì quả là rất
khó đối với học sinh.
2. Thc trng dy v hc mụn lm vn:
2.1. Tỡnh hỡnh dy lm vn:
- Nhiu giỏo viờn vn vn cú thiờn hng: chuyờn chỳ vo vn hc m ch
yu l ging vn, cũn ting Vit v tp lm vn cú phn b xem nh, ớt c
quan tõm t giỏc nõng cao trỡnh dy hc.
* Vớ d: Cha chỳ trng hng dn v kim tra hc sinh son cỏc tit lm
vn; nht l cỏc tit cú cỏc bi tp thc hnh rốn k nng lm vn.
- Vic i mi ni dung v phng phỏp dy hc tp lm vn so vi b
phn vn v tingVit li chm hn, ớt c quan tõm hn. Giỏo viờn phn ln
vn ngi v khụng my hng thỳ vi nhng tit dy tp lm vn bi nú khú,
khụ, nhiu khi tru tng c vi giỏo viờn v hc sinh.
* Vớ d: Cỏc tit dy cú ỏp dng i mi phng phỏp dy hc mụn ng vn
hu nh khụng cú phõn mụn lm vn.
- Tớnh Tp trong lm vn cũn cng nhc, khuụn ỳc, cha cú tỏc dng tớch
cc trong vic phỏt trin tớnh cỏch, t duy riờng ca cỏ nhõn hc sinh qua
vic ra , kim tra, ỏnh giỏ cng nh rốn luyn k nng.
* Vớ d: Trong tit: Lp dn ý cho bi vn ngh lun; giỏo viờn ch yu
dng phn lớ thuyt, cũn phn luyn tp ca hc sinh hu nh khụng cú hiu
qu. Bi vỡ a s cỏc em ngi t duy ngụn ng, li ng nóo nờn giỏo viờn
li phi hng dn chi tit; vỡ th khi lp dn ý hoc dng on, a s hc
sinh theo mu m thy xõy dng, rt ớt em sỏng to.
- Cỏc tit cú liờn quan n rốn k nng núi, vit, bi tp thc hnh cũn mang
tớnh hỡnh thc, cha thc s c u t nờn hiu qu cha cao. Hc sinh
cha c rốn luyn mt cỏch thớch ỏng cỏc k nng to lp vn bn, nht l
kiu vn bn ngh lun vn hc - c coi l quỏ khú vi hc sinh.
8
* Ví dụ: Khi giáo viên giao bài dựng đoạn theo dàn ý đã lập thì đa số học
sinh tìm cách chép lại ý bài đọc văn đã phân tích, chứ không độc lập, sáng tạo
theo cách viết của mình. Học sinh viết theo cảm tính, nghĩ gì viết đấy không
cần biết có đúng yêu cầu hay không.
Có thể nói phía giáo viên cũng còn có những hạn chế nhất định về nội
dung, phương pháp, thời gian đầu tư; về kinh nghiệm để rèn luyện kĩ năng tạo
lập văn bản cho học sinh ngay từ lớp 10 và cả việc giao bài soạn chưa có sự kết
hợp với kiểm tra, đánh giá.
2.2. Tình hình học làm văn :
- Với phân môn tập làm văn, học sinh hầu như chưa có ý thức tự giác
soạn bài, chuẩn bị bài ở nhà, phần lớn chỉ hứng thú với những tiết đọc - hiểu
văn bản văn học.
* Ví dụ: Do thiếu kiểm tra bài soạn thường xuyên nên nhiều học sinh chỉ
soạn bài phần tiếng Việt và văn học; còn phần làm văn hầu như bỏ qua, nếu
có soạn thì cũng chỉ mang tính chất đối phó.
- Các khái niệm như: nghị luận, phân tích, chứng minh, cảm nhận, suy
nghĩ, luận điểm, luận cứ, lí lẽ…chưa được hiểu một cách thấu đáo và rạch ròi;
nên trong quá trình tìm ý, lập dàn ý chủ yếu làm theo thói quen mà quên đi tính
chính xác, khoa học.
* Ví dụ: Khi lập dàn ý cho bài viết số 6:
Đề bài: Có nhận định cho rằng: " Đại cáo bình Ngô là bản tổng kết
cuộc đấu tranh chống giặc Minh vô cùng gian khổ mà rất hào hùng của quân
và dân Lam Sơn." . Qua bài "Đại cáo bình Ngô", em hãy làm sáng tỏ nhận
định đó.
Nhiều học sinh đã lập dàn ý nhưng không xác định đúng các luận điểm mà
thường nhầm lẫn giữa luận đề, luận điểm và luận cứ vì thế khi làm bài thường
làm cho tính hệ thống, lo-gíc bị phá vỡ; hoặc bị thiếu ý
9
- Các bài tập làm văn chủ yếu là những sản phẩm sao chép máy móc hoặc
là những văn bản lủng củng, cảm xúc hời hợt với những câu văn ngô nghê vô
nghĩa, chắp vá, què cụt, ít biểu đạt được năng lực ý tưởng, tình cảm của cá
nhân.
* Ví dụ: Với đề bài : Hãy rút ra bài học lịch sử của cuộc kháng chiến
chống giặc Minh trong bài "Đại cáo bình Ngô" , có học sinh đã viết:
" Tác giả đã tố cáo cái ác của giặc Minh bằng những lời và chứng cứ xác
đáng. Bài học lịch sử "Đại cáo bình Ngô" đề cao tiền đề nhân nghĩa, tư tưởng
của dân, đề cao tinh thần, đạo quân nhân nghĩa của Nguyễn Trãi đã giành
được độc lập" ( Bài của em: Mùa A Hào - lớp 10A - khoá học: 2012 - 2015)
Một học sinh khác lại viết:
" ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ đặc biệt khẳng định Đại Việt không phải là nô lệ
một nước độc lập dân tộc" ( Bài của em: Thào A Vềnh - lớp 10A - khoá học:
2012-2015)
- Bài văn của học sinh chưa kết hợp được cái tình của văn học với cái tinh
tuý của tiếng Việt và trí tuệ của làm văn.“Tập làm văn” nhưng thực chất chỉ là
những giờ “tập chép văn” thậm chí nhiều học sinh còn chép cẩu thả, qua loa,
miễn là có bài để nộp.
* Ví dụ: Với đề bài (đã dẫn ở trên), có HS viết:
" Đại cáo bình Ngô không đồng thời là tố cáo tội ác của giặc, mà còn sơ
khai được cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi và Nguyễn Trãi đứng đầu mở
ra. cuộc đấu tranh chống giặc bằng cách dịu lòng người "mưu phạt tâm công"
(Bài làm của em: Hờ A Rùa - lớp 10 A – khoá học: 2012 – 2015)
Một học sinh khác lại viết:
" Đại cáo bình Ngô" được Nguyễn Du thừa lệnh Lê Lợi viết khi cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn toàn thắng. Khi cuộc khởi nghĩa giành lại được tổ quốc
Nguyễn Du đã thừa lệnh Lê Lợi xây dựng một nền độc lập chính nghĩa. Với
những hiểu biết tận tuỵ Nguyễn Du đã nhận định đúng đắn: "
10
( Bài làm của em: Lù A Thênh - lớp 10A – khoá học: 2012-2015)
Chính vì thế khi đi coi thi môn ngữ văn, nhiều giáo viên có tâm lí coi
không nghiêm ngặt; bởi nếu coi nghiêm ngặt thì lại sợ ảnh hưởng đến chất
lượng bộ môn vì học sinh ít có khả năng tự làm, tự viết.
Vậy nên để có đựơc những học sinh giỏi văn tự luận, có năng lực đích
thực về văn học và ngôn ngữ quả thật không đơn giản. Và đó cũng là điều mà
người giáo viên dạy văn như chúng tôi luôn trăn trở, tìm kiếm giải pháp cho
vấn đề này.
2.3. Nguyên nhân của thực trạng:
Từ thực trạng dạy và học môn ngữ văn nói chung và phân môn làm
văn, nhất là viết văn nghị luận văn học nói riêng, chúng tôi tìm ra một số
nguyên nhân của thực trạng như sau:
a. Nguyên nhân chủ quan:
a1. Đối tượng học sinh dân tộc vừa yếu vừa thiếu vốn từ văn chương; học
văn là sử dụng ngôn ngữ thứ hai nên rất khó ghi nhớ do không sử dụng thường
xuyên.
a2. Đa số học sinh dân tộc chưa thích học văn do chưa xác định được giá
trị, vai trò của bộ môn.
a3. Đa số học sinh dân tộc thích học môn tự nhiên hơn vì nó phù hợp với
đặc điểm tư duy cụ thể và lô-gic vốn có.
a4. Các em học sinh hiện nay lười tư duy ngôn ngữ hình tượng do sự ảnh
hưởng của quá nhiều các kênh thông tin trực tuyến nên thường bị nhiễu , dẫn
đến giảm hứng thú khi học văn.
Từ những nguyên nhân cơ bản trên, chúng tôi nhận ra hệ quả tất yếu khi học
văn nói chung và làm văn nghị luận văn học nói riêng là:
<1> Học sinh chưa xác định đầy đủ, chính xác được dạng bài, kiểu bài
làm văn nghị luận văn học.
11
<2> Học sinh chưa biết phân tích làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận
trong đề văn nghị luận văn học.
* Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ: Học sinh chủ yếu diễn xuôi đoạn thơ.
* Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi: học sinh thường sa
vào kể lể tác phẩm.
<3>Học sinh chưa biết lấy dẫn chứng và phân tích dẫn chứng khi đưa
dẫn chứng vào bài văn nghị luận văn học.
Trong các bài viết học sinh thường liệt kê dẫn chứng mà không có ý thức
phân tích dẫn chứng.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết
đoạn văn của học sinh rất yếu, các em không có thói quen phân tích đề, lập dàn
ý trước khi viết bài, nên khi bắt tay tay vào viết rất lúng túng, viết không đúng
yêu cầu của đề bài và lạc đề ( như các minh chứng đã dẫn).
b. Nguyên nhân khách quan:
b1. Thực tế nhu cầu học văn trong nhiều nhà trường từ mười năm trở lại
đây bị giảm khá nhiều; việc lựa chọn ngành nghề chủ yếu thiên về các môn tự
nhiên.
b2. Sự đầu tư của giáo viên chưa đồng bộ, chưa thật chú trọng phân môn
làm văn, nhất là hướng dẫn kĩ năng làm văn nghị luận văn học văn cho học sinh
lớp 10.
b3. Việc hướng dẫn tự học (đọc-hiểu và soạn các bài nghị luận văn học);
cũng như việc phụ đạo, bồi dưỡng cách làm văn nghị luận văn học của giáo viên
còn chưa đúng lúc, chưa kịp thời.
b4. Trong quá trình chấm bài, chữa các bài làm về nghị luận văn học, giáo
viên còn chưa đầu tư đúng mức để học sinh có kĩ năng phát hiện, chữa lỗi, lập
lại dàn ý, viết lại bài nhằm hình thành kĩ năng đích thực.
2.4. Nh÷ng thuËn lîi vµ khã kh¨n
a. ThuËn lîi
* Gi¸o viªn
12
- Trong quá trình giảng dạy, chỳng tôi luôn đợc Ban Giám Hiệu nhà trờng, t
chuyờn mụn v cỏc ng nghip tạo điều kiện quan tâm giúp đỡ . Trờng có đội
ngũ giáo viên ng vn có năng lực, trình độ vững vàng trong chuyên môn
nghiệp vụ.
- Nh trng t chc hot ng bi dng thng xuyờn cụng tỏc chuyờn
mụn (n v trng, t, cỏ nhõn)
- Thng xuyờn t chc vic thm lp, d gi (trong trng v cỏc trng
bn); c bit l vic d cỏc gi dy thao ging i mi phng phỏp dy hc.
- Cơ sở vật chất của nhà trờng tơng đối ổn định
* Học sinh
- Đa số các em ngoan ngoãn , có ý thức học hỏi và có sự cố gắng trong học
tập, luụn chỳ ý lng nghe li thy cụ.
- Các em đợc cung cấp đủ sách giáo khoa, vở viết; cú th vin tham kho
ti liu.
- S hc sinh ó tri qua hc tp ti cỏc trng THCS ni trỳ thng cú n
np son ging tt hn.
b. Khó khăn
* Giáo viên :
Tài liệu nghiên cứu, tham khảo của bộ môn cha có nhiều . Giáo viên cha có
nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dỡng học sinh nên kết quả cha cao. Vic u
t v thi gian u t cho vic rốn k nng lm vn cha nhiu, cha hiu qu.
* Học sinh :
Chủ yếu là học sinh con em dân tộc ít nggời (nh : HMông , Tày , Dao,
Thỏi ) ở các thôn bản hẻo lánh , điều kiện đi lại khó khăn , đời sống kinh tế
còn hạn hẹp . Do vậy các em không có điều kiện để mua tài liệu tham khảo ,
trang bị kiến thức cho bài viết .
Học sinh thờng xuyên sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp hàng ngày
nên vốn ngôn ngữ phổ thông rất hạn chế , kĩ năng diễn đạt còn yếu.
III . Cỏc bin phỏp ó tin hnh gii quyt vn :
13
Trớc khi thực hiện phơng pháp trên, tôi đã tiến hành kiểm tra tình hình,
thực trạng của học sinh bằng bài kiểm tra, khảo sát chất lợng đầu năm, cụ thể
kết quả nh sau:
Tổng số học
sinh 72 em
Giỏi Khá Trung bình Yếu
1 = 1,4% 10 = 14% 46 = 63, 8 % 15 = 20,8 %
1 Mục tiêu cần đạt
Mục tiêu cần đạt của giáo viên là hớng dẫn học sinh viết đợc bài văn nghị luận
văn học lớp 10 từ đạt yêu cầu đến một bài văn hay cỏc kiu bi: ngh lun
mt on th hoc bi th; ngh lun mt tỏc phm truyn hoc on trớch
2. Phơng pháp tiến hành
Từ kinh nghiệm giảng dạy và kết quả cụ thể của những năm học trớc .Tôi
nghiên cứu và đa ra phơng pháp hớng dẫn học sinh viết bài văn nghị luận văn
học với mong muốn đa chất lợng bộ môn đạt kết quả cao hơn.
3. T chc thc hin:
Để học sinh có kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học yêu cầu ngời giáo
viên cần phải truyền thụ đúng , đầy đủ, chính xác để học sinh nắm vững kiến
thức cơ bản về 2 kiểu bài: Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
và Nghị luận về một đoạn thơ , bài thơ
Trên cơ sở đó giáo viên tiếp tục hớng dẫn chi tiết cụ thể hơn cách khai thác
chi tiết và phơng thức diễn đạt cho học sinh để bài văn đạt kết quả tốt nhất .
3.1- Những kiến thức cơ bản
- Nắm vững kiến thức cơ bản về khái niệm nghị luận văn học nói chung và
nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích ) ; Nghị luận về một đoạn
thơ ,bài thơ nói riêng .
- Biết tìm hiểu đề ,tìm ý
- Biết lập dàn ý cho vn t đại cơng đến chi tiết
- Biết dựng đoạn và liên kết đoạn văn
3.2- Hớng dẫn học sinh viết bài văn hay
Muốn học sinh viết bài văn nghị luận từ đạt yêu cầu đến hay giáo viên cần
hớng dẫn học sinh chú ý thoả mãn các điều kiện sau:
14
a. Xác định đúng nội dung yêu cầu của đề:
Đối với kiểu bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần
xác định yêu cầu cụ thể của đề bài là loại bài gì? (bàn về nhân vật trong tác
phẩm (hoặc đoạn trích) ; Bàn về nội dung của tác phẩm ( hoặc đoạn trích ) bàn
về nghệ thuật của tác phẩm (hoặc đoạn trích ) hay bàn về đề tài của tác phẩm
(hoặc đoạn trích) ? )
Trên cơ sở đó mà tiến hành tiếp nội dung các bớc sau:
- Đối với kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần phải xác định
phạm vi đối tợng mà đề yêu cầu (Nghị luận về một bài thơ hay một đoạn
thơ ) .Cần xác định đợc đề tài và nội dung của đề bài . Hớng nghị luận (do đề
quy định hay do ngời viết lựa chọn )
* Vớ d: Khi cho hc sinh phõn tớch t tng ca bi th "M v qu"
( Nguyn Khoa im) phn bi tp lớ lun vn hc - Ni dung v hỡnh thc
ca vn bn vn hc, GV cn cho HS khai thỏc k hỡnh nh:
" V chỳng tụi mt th qu trờn i
By mi tui m mong ch c hỏi
Tụi hong s, ngy bn tay m mi
Mỡnh vn cũn mt th qu non xanh"
Bi vỡ ú l nhng cõu cú "sc nng "t tng ca c bi th. Tỏc gi ó
chuyn t chuyn lao ng trng cõy ( Kh th 1,2) mong ngy qu ngt sang
núi chuyn "trng ngi" (kh th 3). ú l ni bn khon, lo lng khụn
nguụi ca bit bao ngi m trờn cừi i ny. Hỡnh nh "bn tay m mi"
tng trng cho nhng n lc cui cựng ca ngi m trong vic nuụi dy con
cỏi theo ỳng tinh thn "phỳc c ti mu". Hỡnh nh " th qu non xanh"
tng trng cho cỏi kt qu cha trn vn, cha nh ý nguyn mong mi ca
ngi m, nú cú th l du hiu tht vng ang manh nha trong sõu thm tõm
hn ca ngi m khi ó ti hi "bn tay m mi"; v nhng ngi m ch cũn
bit khúc thm, cho nc mt " R xung lũng thm lng m tụi"! Mt khi bit
t vn lng tõm mỡnh mt cỏch nghiờm khc nh vy cng chớnh l lỳc ngi
con ó bit sng cú trỏch nhim, khi ph cụng dng dc ca ngi m.
15
- Cần hiểu đúng ,đầy đủ nội dung yêu cầu của đề , tránh sai lạc ,xác định đ-
ợc giới hạn phạm vi yêu cầu của đề (chứng minh ,bình luận, giải thích hay phân
tích ) Để từ đó lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu cho bài làm .
* Vớ d: Vi bi: " M u bi Bỡnh Ngụ i cỏo, Nguyn Trói vit:
" Vic nhõn ngha ct yờn dõn
Quõn iu pht trc lo tr bo"
Anh (ch) hiu hai cõu th trờn nh th no? Hóy chng minh rng t
tng ú cú mt xuyờn sut trong bi cỏo.
+ GV cn giỳp HS xỏc nh ỳng yờu cu ca : Ngh lun v mt vn
vn hc " Lm rừ t tng nhõn ngha xuyờn sut trong bi cỏo; ngh thut
vit cỏo: ngụn ng, ging iu
+ Cỏc thao tỏc ngh lun ch yu l: Gii thớch, chng minh kt hp lp
lun phõn tớch, bỡnh lun.
+ Xỏc nh ỳng, cỏc ni dung:
- Gii thiu c tỏc gi, tỏc phm, nờu vn ngh lun
- Gii thớch hai cõu " " => khng nh t tng nhõn ngha xuyờn sut bi
cỏo
- Xỏc nh ỳng v bn lun im chớnh:
* Lun im 1: Nhõn ngha c th hin qua vic t cỏo ti ỏc ca gic
Minh ( lm iu trỏi nhõn ngha)
* Lun im 2: Nhõn ngha c th hin qua hỡnh tng ngi lónh o
ngha quõn Lam Sn - Lờ Li -vỡ nhõn ngha m ng lờn khỏng chin.
* Lun im 3: Nhõn ngha mi em li nhng thng li v vang, liờn tip,
dn dp:
" em i ngha thng hung tn
Ly chớ nhõn thay cng bo"
16
* Lun im 4: Nhõn ngha m ra mt k nguyờn mi: c lp, ch quyn
trờn lónh th, nhõn dõn c hng nn thỏi bỡnh muụn thu
- Nhn xột, ỏnh giỏ chung t tng nhõn ngha cú mt xuyờn sut bi cỏo.
ú l iu hin nhiờn, l mt ch trng ỳng n.
- Nờu ý ngha ngh thut c sc trong bi cỏo. Khng nh t tng ct lừi
ca bi cỏo.
- Khng nh li mt ln na giỏ tr t tng ca hai cõu th.
T cỏc lun im trờn, tip tc hng dn HS tỡm cỏc lớ l, lun chng cho
bi vn ( )
- Đa đối tợng phải bàn bạc (nhân vật , chủ đề , nội dung, nghệ thuật ) gắn
câu hỏi tìm ý để có những ý kiến cụ thể (Điều nổi bật nhất ,nét tiêu biểu cụ
thể? Chi tiết nào biểu hiện ? ý nghĩa xã hội nh thế nào ? Giá trị tiêu biểu ra
sao ? )
* Vớ d: Vi bi trờn thỡ lun im 2 cn chn lc chi tit / dn chng
no? Ti sao li chn chi tit / dn chng ú?
n c nh: ( Chn chi tit/dn chng: Lũng cm thự gic ca Lờ Li
"Hỏ i tri chung"; "Th khụng cựng sng" => Thỏi dt khoỏt vỡ mi thự
gõy bao tai ho ca gic lm iu trỏi o lớ v nhõn ngha.)
Hay lun im 3: phi chn c cỏc dn chng ca bn trn ỏnh ln,
tiờu biu chng minh cho ý:
"em i ngha thng hung tn
Ly chớ nhõn thay cng bo"
nhm lm sỏng t: o quõn Lam Sn ỏnh õu thng ú l mt o quõn
nhõn ngha.
- Đối với từng đối tợng phải bàn cần có thêm những dạng câu hỏi tìm ý phù
hợp
* Vớ d: Vi bi : " Hóy phỏt biu cm nhn sõu sc nht ca mỡnh v bi
th " Cnh ngy hố" ca Nguyn Trói."
17
GV cn hng dn HS cỏch nờu cõu hi tỡm ý:
- Trong bi th cú bc tranh cuc sng v bc tranh thiờn nhiờn, vy thỡ liu
cú phi ch cm nhn v thiờn nhiờn?
- Cú cn phỏt biu cm nhn v nim m c ca tỏc gi khụng? Ti sao?
- Cú cm nhn, suy t v con ngi nh th khụng? Nu khụng liu cú hiu
nhõn cỏch tỏc gi khụng?
- Nh õu m tỏc gi v c bc tranh cuc sng v thiờn nhiờn ti tn,
giu sc sng nh vy?
=> T ú HS s hiu c ni dung chớnh õy l cm nhn trn vn c ni
dung, ngh thut ca tỏc phm v ỏnh giỏ chõn thc v t tng, tỡnh cm
ca tỏc gi.õy chớnh l c s tỡm ý, xỏc nh lun im, lun c, lun
chng.
b. Hiểu rõ hoàn cảnh sáng tác tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm có vai trò rất quan trọng khi cần đánh giá nhận
xét một tác phẩm văn học. Đặt tác phẩm vào hiện thực xã hội lúc đó, ta sẽ hiểu
rõ và nhìn nhận đúng hơn về tâm trạng, hành động suy nghĩ của nhân vật trong
một tác phẩm (hoặc đoạn trích ) hay tình cảm ,cảm xúc của nhân vật đợc thể
hiện trong một bài thơ .Từ đó có thể làm rõ các vấn đề : Tại sao đối tợng lại có
hành động ,suy nghĩ nh vậy ? Hành động suy nghĩ đó bộc lộ tâm trạng cảm xúc
nh thế nào ? Tâm trạng cảm xúc đó nói lên phấm chất gì của đối tợng .
* Vớ d: Khi làm bài văn nghị luận với đề : "Những đặc sắc trong bài thơ
Viếng Lăng Bác của Viễn Phơng " ( Bi tp ph o HS yu)
Học sinh cần phải nắm rõ hoàn cảnh sáng tác bài thơ là : Năm 1976, sau
khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi ,đất nớc thống nhất ,lăng
Chủ Tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành ,Viễn Phơng ra thăm miền Bắc ,
vào lăng viếng Bác Hồ .Bài thơ Viếng Lăng Bác đợc viết trong dịp đó và in
trong tập " Nh mây mùa xuân " (1978) . Để thấy đợc lòng thành kính , niềm
xúc động sâu sắc của nhà thơ và tấm lòng của đồng bào miền Nam đối với Bác
. Cùng với giọng điệu trang trọng và tha thiết , nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi
cảm ngôn ngữ bình dị mà cô đúc ta thấy đợc mong muốn của ngời con miền
Nam là đợc ở gần Bác mãi mãi , muốn làm vui làm khuây , làm vợi nỗi vắng vẻ
trong lăng của con ngời đã suốt đời hi sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc
18
,con ngời lúc sinh thời đã dành trọn tình thơng yêu cho mọi tầng lớp nhân dân ,
đặc biệt cho đồng bào miền Nam ruột thịt .
* Hay khi cm nhn cỏc bi th Hai-c ca Ba-sụ, nu khụng hiu "Quý
ng" - thi gian sỏng tỏc thỡ s khụng bao gi HS hiu ỳng ni dung t tng
ca cỏc bi th.
Vớ d: bi: Hóy phỏt biu cm xỳc sõu sc nht ca em khi c bi th s
1ca Ba-sụ (SGK Vn10, tp 1):
"t khỏch mi mựa sng
v thm quờ ngonh li
ấ-ụ l c hng"
( bi minh ho cho tit ph o: Hng dn HS lp10 lp dn ý cho bi
ngh lun vn hc)
GV cn giỳp HS khai thỏc: V hon cnh v thi im HS hiu c:
- Quờ Ba-sụ Mi-ờ, ụng chuyn ti sng ấ-ụ (Tụ-ki-ụ) t nm 1672
n thi im lm bi th ny l 1682 l 10 nm, mi cú dp tr li thm Mi-ờ.
- Quý ng (t ch mựa) ca bi: "mựa sng" mựa thu
T ú giỳp HS hiu v phỏt hin ra t th: t khỏch - t l ó hoỏ thnh
quờ khi ó tri qua mt thi gian sng, gn bú v xa cỏch.
ng thi so sỏnh vi t th ca Ch Lan Viờn trong bi: "Ting hỏt con
tu" thy rừ cỏch th hin sỳc tớch, trc tip ca th Vit:
"Khi ta ch l ni t
Khi ta i t ó hoỏ tõm hn"
c. Xác định luận điểm rõ ràng
Có luận điểm rõ ràng , bài văn sạch sẽ mạch lạc ,các ý trình bày không bị
chồng chéo ,lủng củng .Khi triển khai các luận điểm sẽ dễ tìm luận cứ , luận
chứng và lí lẽ . Để có luận điểm rõ ràng phải đọc kĩ yêu cầu của đề bài , xác
định giới hạn phạm vi yêu cầu của đề và trả lời các câu hỏi tìm ý : Điều nổi bật
19
nhất để có thể làm rõ vấn đề là gì ? Điều đó đợc biểu hiện qua những chi tiết cụ
thể nào ?
* Vớ d: Đề bài : Cảm nhận của em về đoạn trích Chiếc Lợc Ngà của
Nguyễn Quang Sáng ( Bi tp dnh cho HS ph o)
+ Luận điểm 1: Tình cảm của bé Thu đối với cha
a. Lí lẽ 1 : Thái độ và tình cảm của bé Thu trong những ngày đầu cha nhận
cha : Kiên quyết cự tuyệt tình cảm của cha
b. Lí lẽ 2 : Thái độ và hành động của bé Thu trong buổi chia tay : Tình cha
con cảm động bị dồn nén bao lâu nay mới có dịp ùa dậy mãnh liệt sâu sắc .
+ Luận điểm 2 . Tình cha con sâu nặng của ông Sáu
a. Lí lẽ 1 : Trong đợt nghỉ phép :
- Đầu tiên là sự hụt hẫng , buồn khi thấy đứa con sợ hãi và bỏ chạy
- Tiếp theo là sự kiên nhẫn cảm hoá , vỗ về để đứa con nhận cha
- Đến phút chia tay : Có cảm nhận bất lực và buồn
- Khi đứa con thét lên tiếng " Ba " thì hạnh phúc tột cùng
b. Lí lẽ 2 : Sau đợt nghỉ phép :
- Ân hận vì đã lỡ đánh con
- Say sa, tỉ mẩn làm chiếc lợc ngà trên có khắc dòng chữ " Yêu nhớ tặng
Thu con của ba".
- Trớc khi trút hơi thở cuối cùng " Hình nh chỉ có tình cha con là không thể
chết đợc " trong trái tim của ông Sáu .
+ Luận điểm 3:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động nhất là các biến thái tình cảm
và hành động của nhân vật bé Thu
- Cốt truyện chặt chẽ , có những tình huống bất ngờ nhng vì xảy ra trong
hoàn cảnh thời chiến nên vẫn đảm bảo hợp lí trong vận động của cuộc sống
thực tế
- Ngôi kể thứ nhất cùng với ngôn ngữ giản dị , mang đậm màu sắc Nam
Bộ
d. Lựa chọn các chi tiết hình ảnh tiêu biểu
20
+ Đối với bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích ) cần lần
lợt nghị luận từng luận điểm thông qua việc phân tích các chi tiết tiêu biểu
trong tác phẩm
( Trang phục, hình dáng cử chỉ ,hành động . Lời nói , suy nghĩ, tâm lí của nhân
vật ; nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả ). Quan trọng nhất là phải
biết phân tích những chứng cứ có giá trị để làm sáng tỏ luận điểm ( Nhận xét
của ngời viết)
* Vớ d: Khi phân tích tình cảm của bé Thu đối với cha cần chú ý các chi
tiết cử chỉ , hành động của bé Thu :
- Trớc khi nhận ong Sáu là cha " Nghe gọi con bé giật mình , tròn mắt nhìn ,
ngơ ngác lạ lùng Mặt nó bỗng tái đi vụt chạy kêu thét lên
- Trong buổi chia tay với cha : " Kêu thét lên : Ba aa ba . Vừa kêu vừa
chạy xô tới , nhanh nh sóc, thót lên ,dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó
+ Đối với kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ quan trọng nhất biết
phân tích sự sáng tạo độc đáo các chi tiết , ngôn ngữ hình ảnh giọng điệu , đặc
biệt là các yếu tố nghệ thuật để làm rõ từng luận điểm cụ thể
* Vớ d: ( cho HS ph o)
bi: Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn kết trong bài thơ " Đồng
Chí " của Chính Hữu .
- Kết bài bằng 3 câu thơ dựng lên bức tranh đẹp về tình đồng chí trong
chiến đấu . Biểu tợng đẹp về cuộc đời chiến sĩ : ba hình ảnh ngời lính , khẩu
súng vầng trăng trong cảnh rừng hoang sơng muối trong đêm phục kích đợi
giặc . Tình đồng chí đã sởi ấm lòng họ giữa cảnh đêm trăng mùa đông vô cùng
lạnh giá trên trờng .
- Hình ảnh sáng tạo : " Đầu súng trăng treo " : đầy ấn tợng , cô đọng và gợi
hình , gợi cảm . Ngoài hình ảnh còn có nhịp điệu nh nhịp điệu nh nhịp lắc của
một cái gì đó lơ lửng , chông chênh , trong sự bát ngát .
Khi phân tích chỉ phân tích một vài chi tiết chính còn lại có thể phân tích l-
ớt để đảm bảo bài văn vừa có chỉnh thể , vừa có trọng tâm, có điểm sáng, gây
đợc ấn tợng.
bi: Cm nhn v v p hỡnh tng ca con ngi thi Trn trong bi
th "T lũng" ca Phm Ng Lóo.
Cn hng dn HS la chn c cỏc chi tit, hỡnh nh:
21
- V ngoi hỡnh, t th: ''Honh súc'' - cm ngang ngn giỏo canh gi non
sụng. T th ngang vi v p kỡ v mang tm vúc v tr; hỡnh nh " Tam
quõn" - sc mnh i quõn sụi sc khớ th chin thng. Hỡnh nh trỏng s lng
trong hỡnh nh "ba quõn" mang ý ngha khỏi quỏt, gi ra ho khớ dõn tc thi
Trn ho khớ ụng A.
- V khỏt vng ho hựng: Khỏt vng lp cụng danh tho "chớ nam nhi";
ng thi ú cng l khỏt vng c em ti trớ "Tn trung bỏo quc" - th
hin l sng ln ca con ngi thi i ụng A.
e. Lựa chọn từ ngữ phù hợp
Ngôn ngữ giọng điệu của lời văn có vai trò rất quan trọng trong việc diễn
tả các trạng thái cảm xúc, thái độ của ngời viết .Vì vậy khi viết văn cần lựa
chọn từ ngữ và sắp xếp lời văn để đạt đợc hiệu quả diễn đạt cao nhất. Có thể sử
dụng từ ngữ mang sắc thái trang trọng, dùng cách nói giảm, nói tránh, sử dụng
từ ngữ có giá trị biểu cảm cao ( tợng thanh, tợng hình ) kết hợp sử dụng các
cách nói tu từ ẩn dụ với các điệp từ, điệp ngữ, so sánh nhân hoá, đặc biệt lời
văn phải gợi cảm, thể hiện sự rung động chân thành.
* Vớ d : Vi bi tp2 phn: Vn bn vn hc, cú cõu:" Cho bit ngha
hm n ca vn bn"Thi gian" ca Vn Cao.
Thi gian
" Thi gian qua k tay
Lm khụ nhng chic lỏ
K nim trong tụi
Ri
nh ting si
trong lũng ging cn
Riờng nhng cõu th
cũn xanh
Riờng nhng bi hỏt
22
còn xanh
Và đôi mắt em
như hai giếng nước."
+ Đa số HS chỉ liệt kê các ý mà các em cho là hàm ý một cách rời rạc. Vì
vậy đòi hỏi GV phái có đoạn văn mẫu cung cấp cho HS sau khi đã sửa các lỗi
diễn đạt: khô khan, thiếu cảm xúc, rời rạc trong bài làm của HS.
+ GV cần giúp HS phát hiện các ý nghĩa hàm chứa ở từng câu, sau đó mới
khái quát và hình thành ý nghĩa hàm ngôn của văn bản:
- Câu 1: Sự tàn phá lạnh lùng của dòng thời gian vô hình, vô ảnh, vô thuỷ,
vô chung. Theo dòng thời gian, mọi biến cố đều chìm vào quên lãng. Nên" kỉ
niệm" sẽ giống như một viên sỏi rơi xuống lớp bùn hoặc cát dày dưới đáy
giếng cạn; nghĩa là chẳng vọng lại tai ta một âm thanh nào, dù nhỏ nhất.
- Câu 2: Nói đến sự bất tử của nghệ thuật. Mọi thứ ở trên đời này đều bị thời
gian huỷ diệt chỉ có nghệ thuật đích thực bao giờ cũng " xanh" – luôn tinh
khôi, tươi trẻ.
- Câu 3: Nói lên sự bất tử của tình yêu. Trong tất cả mọi cái thuộc về lĩnh
vực đời sống tinh thần của con người thì chỉ có tình yêu vừa là tình cảm thiên
phú, vừa là bản năng; vừa là ý thức, vừa là vô thức; lại cũng vừa là một sự
"tình cờ" vĩ đại nhất. Tình yêu vừa là khát vọng, vừa là động lực; thậm chí còn
là bệ phóng kì diệu cho những thiên tài. Đến với tình yêu, sống trong tình yêu,
con người luôn cố gắng tự hoàn thiện mình. Đó chính là sức mạnhcải tạo và
tái sinh của tình yêu. Vì thế, tình yêu bao giờ cũng bất tử !
+ Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn HS gắn kết các ý nghĩa hàm chứa trong
các câu để liên tưởng và tưởng tượng kết hợp khái quát hoá và trừu tượng hoá
để tìm ra hàm nghĩa toàn bài. Sau đó tập diễn đạt hàm nghĩa đó sao cho có
hình ảnh, có cảm xúc, bằng các thủ pháp, biện pháp tu từ.
+ Ví dụ: " Thời gian đem đến cho con người tuổi trẻ và tình yêu, nhưng thời
gian cũng chính là tác nhân huỷ diệt tuổi trẻ và tình yêu. Sức mạnh tàn phá
23
ca thi gian tht khng khip. Nú li cng khng khip hn khi con ngicú
th ý thc c iu ú nhng li hon ton bt lc. Vy thỡ trong quóng thi
gian c lm ngi ngn ngi, mi ngi hóy c gng sỏng to ra mt cỏi gỡ
ú cng li s bo mũn ca thi gian? S sỏng to v i y chớnh l ngh
thut v tỡnh yờu; bi bn cht ca s sng l s sỏng to, bn cht ca s
sỏng to l tỡnh yờu v bn cht ca tỡnh yờu l s bt t. Mi vt u s thi
gian bi nhng lp bi ca thi gian s lm phai m i tt c. Nhng thi
gian li s cỏc v nhõn bi s tn ti ca cỏc v nhõn l trng cu. V ch
cũn li trong kớ c loi ngi nhng kit tỏc v nhng mi tỡnh bt t."
g. Bố cục chặt chẽ hợp lí .
+ Mở bài , thân bài , kết bài tách bạch rõ ràng .
+ Trình bày các ý dứt khoát , tránh lan man đi quá xa đề , trình tự các ý phải
theo một lô-gic hợp lí ( Thụng qua mi quan h ca cỏc lun vi cỏc lun
im v gia cỏc lun im vi cỏc lun c, lun chng)
+ Đối với kiểu bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích ). Trình
tự phân tích khác trình tự kể chuyện của tác phẩm , trình tự phân tích là theo
mạch lập luận lí giải của ngời nghị luận .
* Vớ d: Vi bi: " M u bi Bỡnh Ngụ i cỏo, Nguyn Trói vit:
" Vic nhõn ngha ct yờn dõn
Quõn iu pht trc lo tr bo"
Anh (ch) hiu hai cõu th trờn nh th no? Hóy chng minh rng t
tng ú cú mt xuyờn sut trong bi cỏo.
+ GV cn giỳp HS xỏc nh ỳng yờu cu ca : Ngh lun v mt vn
vn hc " Lm rừ t tng nhõn ngha xuyờn sut trong bi cỏo; ngh thut
vit cỏo: ngụn ng, ging iu ú cng chớnh l mch ngh lun ca bi vit
theo b cc v logớc t duy ca tỏc gi.
+ Cỏc thao tỏc ngh lun ch yu l: Gii thớch, chng minh kt hp lp
lun phõn tớch, bỡnh lun.
+ Xỏc nh ỳng, cỏc ni dung:
24
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề nghị luận
- Giải thích hai câu " " => khẳng định tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt bài
cáo
- Xác định đúng và đủ bốn luận điểm chính:
* Luận điểm 1: Nhân nghĩa được thể hiện qua việc tố cáo tội ác của giặc
Minh ( làm điều trái nhân nghĩa)
( Chuyển ý – logic)
* Luận điểm 2: Nhân nghĩa được thể hiện qua hình tượng người lãnh đạo
nghĩa quân Lam Sơn - Lê Lợi -vì nhân nghĩa mà đứng lên kháng chiến.
( Chuyển ý – logic)
* Luận điểm 3: Nhân nghĩa mới đem lại những thắng lợi vẻ vang, liên tiếp,
dồn dập:
" Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo"
( Chuyển ý – logic)
* Luận điểm 4: Nhân nghĩa mở ra một kỉ nguyên mới: độc lập, chủ quyền
trên lãnh thổ, nhân dân được hưởng nền thái bình muôn thuở
- Nhận xét, đánh giá chung tư tưởng nhân nghĩa có mặt xuyên suốt bài cáo.
Đó là điều hiển nhiên, là một chủ trương đúng đắn.
- Nêu ý nghĩa nghệ thuật đặc sắc trong bài cáo. Khẳng định tư tưởng cốt lõi
của bài cáo.
- Khẳng định lại một lần nữa giá trị tư tưởng của hai câu thơ.
Từ các luận điểm trên, tiếp tục hướng dẫn HS tìm các lí lẽ, luận chứng cho
bài văn ( )
* Ví dụ khác: ( Với tác phẩm tự sự bằng thơ)
25