Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
BẢNG BIỂU
Trang
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và trên đà hội nhập với thế giới.
Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 đã mở cánh cửa nối liền với thế giới của chúng
ta và đặc biệt là đối với các Công ty cổ phần. Bên cạnh những thuận lợi chúng ta
còn phải đối mặt với rất nhiều thử thách về môi trường cạnh tranh, văn hóa thế
giới
Việt Nam là nước đang phát triển mà theo nhận xét của các chuyên gia kinh tế
thì là đang trong thời kỳ các công trường xây dựng, với sự mọc lên ồ ạt của các tòa
nhà lớn, của các trung tâm mua sắm, của những tiện nghi phục vụ cho sinh hoạt đời
của người dân. Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ để
đáp ứng nhu cầu của người dân.
Cùng với xu hướng đó thì việc kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thiết bị thí
nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm định công trình xây dựng. Sản xuất và cung cấp các
thiết bị viễn thông, phát thanh truyền hình cũng phát triển mạnh mẽ
Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của khoa, của trường giao, đáp ứng yêu
cầu của sinh viên năm cuối trường Đại học Kinh tế Quốc dân, em đã liên hệ và tiến
hành thực tập nghiên cứu tình hình hoạt động tại công tycổ phần công nghệ T-
TECH Việt Nam . Qua một thời gian thực tập tại Công ty, em đã phần nào hiểu rõ
về cơ cấu tổ chức cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bài báo
cáo tổng hợp này nhằm đề cập tới các vấn đề chung của Công ty về lịch sử, quá
trình hình thành, cơ cấu tổ chức và tình hình kinh doanh của Công ty.
Bản báo cáo bao gồm những nội dung chính sau đây:
Phần 1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
Phần 2. Đánh giá các kết quả hoạt động của Công ty
Phần 3. Ưu điểm và hạn chế
Để hoàn thành bản báo cáo này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của các ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Công ty cùng với sự chỉ bảo tận tình của
Thầy TS. Đặng Ngọc Sự . Bản thân em cũng đã cố gắng hoàn thành tốt nhất bản
báo cáo này. Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm có hạn nên em không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong sự chỉ bảo quý báu của Thầy để có thể hoàn thiện
bản báo cáo của mình.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ T-TECH VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
T-TECH Việt Nam là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực phát triển công
nghệ tại Việt Nam. Được thành lập ngày 06/11/2002, với nhiều năm kinh nghiệm T-
TECH đã và đang đưa ra thị trường được rất nhiều sản phẩm có tính công nghệ cao,
chất lượng tốt, đảm bảo uy tín trên thị trường, góp phần vào việc giảm thiểu nhập
siêu, thâm hụt ngoại tệ theo chủ trương chung của Nhà Nước. Hiện nay, ngoài hệ
thống phân phối sản phẩm trên toàn quốc, T-TECH đang mở rộng thị trường hoạt
động ra ngoài lãnh thổ Việt Nam như: Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma,
Malaysia, Indonesia, Philippin. Một số thông tin cơ bản:
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Công nghệ T-TECH Việt Nam
Tên tiếng Anh: VIETNAM T-TECH TECHNOLOGY COMPORATION
Điện thoại: 04.35533622 Fax: 04.35533038
Email:
Website: www.t-tech.vn
Người đại diện: TS. Nguyễn Đình Trọng
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản Trị - Tổng Giám Đốc
Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng
Bằng chữ: Một trăm tỷ đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 10.000.000
Vốn pháp định: 6.000.000.000 đồng
Bằng chữ: Sáu tỷ đồng
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khởi điểm, từ ngày chỉ sản xuất cung cấp thiết bị trên phạm vi hẹp, đến nay
công ty đã mở thêm chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và phạm vi
hoạt động của công ty đã mở rộng trên toàn quốc. Cuối năm 2005, công ty đã được
phép thành lập phòng thí nghiệm và kiểm định xây dựng, mã số LAS-XD 400.
Trong tương lai công ty dự kiến tiến hành mở rộng phạm vi, lĩnh vực hoạt động và
tiến tới thiết lập quan hệ với các bạn hàng nước ngoài để xuất khẩu
Các chi nhánh :
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Trụ sở tại Hà Nội
Địa chỉ: Sàn 24, Toà nhà VINACONEX 9, đường Phạm Hùng, TP.HN
2. Nhà máy chế tạo thiết bị T-TECH
Địa chỉ: Lô CN4-6,Khu Công Nghiệp Thạch Thất-Quốc Oai, TP.Hà Nội
3. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Lô B21, đường Lê Thị Riêng, Phường Thới An, Quận 12
Tel: 08.62593016; 0983203898; 0933965888; fax: 08.62593017
E-mail:
4. Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng
Địa cgir: Lô 27-A9,KĐT Vạn Tường, đường Nguyễn Chánh, Liên Chiểu
5. Phòng thí nghiệm trung tâm
Địa chỉ: Lô CN4-6, KCN Thạch Thất Quốc Oai – Hà Nội
Điện thoại: 04.35536336; Fax: 0511.373.6567
E-mail:
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ trên thế giới thì
Việt Nam cũng đã có những tiến bộ đáng kể trong việc ứng dụng khoa học công
nghệ trong các lĩnh vực viễn thông, truyền hình, xây dựng, sản xuất… Để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao về các thiết bị khoa học công nghệ, năm 2002 với đội ngũ kĩ
sư có kinh nghiệm và tâm huyết với nghề đã chung tay thành lập ra công ty TNHH
Đầu tư và phát triển Công Nghệ Thăng Long, đến năm 2004 chuyển đổi thành công
ty Cổ Phần Đầu Tư Phát triểnCông Nghệ Thăng Long (T-TECH) và năm 2011 đổi
tên thành Công Ty Cổ Phần Công Nghệ T-TECH Việt Nam, chuyên sản xuất và
cung cấp các thiết bị ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thiết bị đo lường,
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
xây dựng, viễn thông, phát thanh – truyền hình, thiết bị giáo dục, dạy nghề.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng của Công ty là:
Sản xuất và kinh doanh thiết bị đo lường, xây dựng, viễn thông .Sản xuất kinh
doanh thiết bị giáo dục, dạy nghề
Nhiệm vụ:
Căn cứ vào các chính sách phát triển của Công ty, xây dựng kế hoạch kinh doanh và
đề ra các biện pháp thực hiện sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty. Tuyên truyền,
quảng bá, mở rộng, thu hút khách hàng trong và ngoài nước, thực hiện việc ký kết
các hợp đồng, dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tiến hành đầu tư,
nâng cấp xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật nhằm mục đích mở rộng kinh doanh.
1.1.3. Sự thay đổi và phát triển của Công ty về lĩnh vực kinh danh cho đến nay
Sau hơn 10 năm hoạt động kinh doanh,hiện nay thương hiệu T-TECH được
biết đến là 1 trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực công nghệ. Một số
bước phát triển quan trọng của Công ty:
Từ 2002 – nay: Sản xuất cấc loại vật liệu xây dựng và thi công xây lắp các
công trình xây dựng, công trình giao thông
Bên cạnh đó, công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh như:
• Tư vấn và lựa chọn thiết bị khoa học kĩ thuật, đo lường kiểm nghiệm, các vật tư
thiết bị thi công công trình, thiết bị thí nghiệm vật liệu xây dựng…
• Nhập khẩu và chuyển giao các thiết bị giáo dục, dậy nghề của các hãng nổi tiếng
như : Labvolt, Elwe….
• Cung cấp các thiết bị đo lường, kiểm nghiệm, thí nghiệm của các hãng nổi tiếng
trên thế giới như : ELE, Matest,TechnoTest, Luda, HP…
• Dịch vụ sửa chữa, lắp đặt và chuyển giao công nghệ thiết bị khoa học kĩ thuật
• Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng.
• Nhận thực hiện các phép thử và các yêu cầu về kiểm định xây dựng theo quy định
của Bộ xây dựng
Từ 2005 –nay: Sản xuất các mô hình, thiết bị phục vụ cho công tác dạy nghề
Sản xuất các thiết bị phát thanh truyền hình, hệ thống truyền thanh không
dây và có dây chuyên dụng
Năm 2007 công ty tiến hành sản xuất các thiết bị dùng cho ngành văn hoá,
điện ảnh, âm thanh, ánh sáng, phòng thu.
Năm 2008 mở rộng sản xuất thiết bị điện, điện tử, thiết bị viễn thông ,
cung cấp các thiết bị phát thanh truyền hình, âm thanh, ánh sáng, phòng thu
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
của các hãng nổi tiếng trên thế giới như : AZDEN,M-AUDIO, ALESIS,
YAMAHA, AUDIX
Mở rộng cung cấp các thiết bị viễn thông của các hãng nổi tiếng trên thế giới
như : HUAHUAN, AMP, Huawey, Ericsson, Motorola, ZTE
Tư vấn chuyển giao công nghệ, dịch vụ kĩ thuật, lắp đặt, bảo dưỡng các thiết
bị trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, viễn thông
Năm 2010, tại khu công nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai, Hà Nội, nhà máy sản
xuất của công ty khánh thành, đi vào hoạt động và trở thành bệ phóng đưa T-TECH lên
một tầm cao mới trong lĩnh vực sản xuất. Hiện tại nhà máy có đội ngũ kĩ sư và công
nhân có trình độ và tay nghề cao đã mang lại những sản phẩm có chất lượng
Từ đó đến nay, Công ty không ngừng đầu tư phát triển trang thiết bị, con
người, chất lượng dịch vụ để mang đến sự hài lòng cho khách hàng khi đến với các
dịch vụ của Công ty.
Như vậy, tính đến nay, Công ty T-TECH đã sở hữu 3 trụ sở ở các thành phố
lớn là Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh cùng với 1 nhà máy sản xuất và 1 phòng
thí nghiệm trung tâm. Trong vòng hơn 10 năm, Công ty phát triển khá nhanh về quy
mô với số công nhân viên từ chưa đến 25 người, nay lên tới 115 người. Tuy nhiên
Công ty vẫn được đánh giá là Công ty có quy mô vừa. Số vốn tính đến tháng 12
năm 2013 là 125 tỷ đồng. Công ty vẫn đang hoạt động khá ổn định và hiệu quả với
chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao. Với những bước đi vững chắc như
vậy, Công ty sẽ ngày càng phát triển hơn nữa.
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
! ! !
"#$%&'"($")*+,-$./$%012345$6"'$"-$"&7$% "&2-8
)9
"'$"-$":
"#$%6;$%08*
)9
"#$%<-$0"'+0=>?@A8$%"B./$%0120"'+0=>)"#$%&$"C"($"$"1$D<
0"'+0=>
*)*
"#$%E/03 "#$%2FGHI$%
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.2. Nhiệm vụ của một số phòng ban chủ chốt
Trên đây là cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty.Trong Công ty mỗi cá nhân,tập
thể,các phòng ban đều có nhiệm vụ riêng được quy định rõ ràng như sau:
• Các cá nhân
- Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Đình Trọng , là người điều hành, đưa ra chủ
trương, phụ trách chung và chịu trách nhiệm tổng thể về Công ty.
- Phó Tổng giám đốc: Ông Đỗ Hữu Thế, Ông Nguyễn Minh Tú, Ông
Nguyễn Quang Hưng
J
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Giúp Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo các mảng: chiến lược phát triển, tài
chính, kinh doanh, tổ chức của Công ty
+ Giúp Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo các mảng đầu tư, kế hoạch, mua sắm
hàng hóa và dịch vụ toàn Công ty
+ Giúp Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động: phòng kinh doanh, phòng
kế toán, các đơn vị trực thuộc Công ty
+ Phối hợp chặt chẽ với các thành viên trong Ban Giám đốc phụ trách các
lĩnh vực khác để giải quyết vấn đề liên quan đến phạm vi được phân công chỉ đạo
+ Khi Tổng giám đốc đi vắng hoặc được Tổng giám đốc ủy quyền trực tiếp
giải quyết công việc của Tổng giám đốc Công ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc và trước pháp luật về công việc mình đã giải quyết. Khi Tổng giám đốc có
mặt báo cáo lại các công việc mình đã giải quyết trong thời gian Tổng giám đốc đi
vắng
+ Được ký các hợp đồng kinh tế, các văn bản trong phạm vi mình phụ trách.
• Các bộ phận, phòng ban
Bên cạnh đó, các phòng ban trực thuộc Công ty có trách nhiệm tư vấn, giám
sát và tổ chức các chương trình hành động cụ thể để triển khai tại các nhà hàng, chi
nhánh trực thuộc theo nhiệm vụ chuyên môn mà mình được phân công. Cụ thể như
sau:
Phòng Tổ chức nhân sự: có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc trong
việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý của Công ty trong công tác quản lý tài sản,
nhân sự, lập kế hoạch xây dựng đội ngũ quản lý…
Phòng kinh doanh: Có chức năng giúp Ban giam đốc nắm bắt và hiểu rõ
những thông tin về kinh tế thị trường liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của Công ty để có kế hoạch phát triển phù hợp. Ngoài ra đây còn là nơi
tổ chức nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh doanh, tổ chức thực hiện các
phương án một cách có hiệu quả.
Phòng Tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm các hoạt động tài chính của
Công ty, đảm bảo việc hạch toán kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán
hiện hành, hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế tại cửa hàng về nghiệp vụ
thống kê, cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về tình hình hoạt động tài chính cho
ban lãnh đạo, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự chu chuyển của đồng
vốn, tham mưu cho lãnh đạo điều hành mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ban lãnh đạo các nhà máy,chi nhánh trực thuộc,đứng đầu là giám đốc điều
K
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
hành có trách nhiệm điều hành, phối hợp với các phòng ban trực thuộc Công ty trực
tiếp để triển khai mọi công việc, các chủ trương mà giám đốc Công ty đề ra. Nhận
lệnh từ ban lãnh đạo, quản lý các bộ phận tiến hành phân công công việc cụ thể cho
nhân viên của mình dưới sự giám sát của giám đốc điều hành cũng như ban lãnh
đạo Công ty.
Trong quá trình làm việc, tất cả các nhân viên đều có quyền tham gia đóng
góp ý kiến, phản ánh thực tế công việc thông qua trưởng bộ phận hoặc trực tiếp lên
lãnh đạo Công ty để kịp thời giải quyết những vướng mắc nếu có. Hàng tuần các bộ
phận đều phải họp giao ban nhằm chấn chỉnh những tồn tại cần khắc phục và triển
khai những công việc của tuần kế tiếp.
1.2.3. Một số ưu điểm và hạn chế của bộ máy tổ chức của công ty
Về ưu điểm:
- Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty khá rõ ràng khi phân rõ hai bộ
phận quản lý trực thuộc Công ty và bộ phận chi nhánh sản xuất. Điều này giúp cho
mọi nhân viên có thể hiểu được nhiệm vụ, vị trí của mình ở đâu, bộ phận nào.
Ngoài ra, người ngoài Công ty nhìn vào cũng có thể hiểu được ai ở bộ phận, vị trí
nào.
-Do sơ đồ cơ cấu trực tuyến nên đảm bảo chế độ một thủ trưởng và mỗi cấp
dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp, như vậy mệnh lệnh sẽ được thi hành nhanh, tránh
được sự chồng chéo, nhầm lẫn.
- Nhân viên sẽ hiểu rõ mình làm việc dưới sự chỉ đạo và quản lý của, trong
quá trình làm việc nếu có thắc mắc hay sự cố gì nhân viên có thể kịp thời báo cáo,
xin ý kiến. Đối tác hay khách hàng qua đây cũng nắm rõ được hoạt động của bộ
máy trong Công ty để nếu có thắc mắc hay liên hệ gì họ cũng tìm đúng người, đúng
việc.
Nhược điểm:
Ngoài ra vẫn còn những hạn chế mà Công ty nên khắc phục để bộ máy hoạt
động nhịp nhàng và hiệu quả hơn:
Sơ đồ bộ máy hoạt động của Công ty mới chỉ thể hiện qua những đường trực
tuyến, cho thấy ở đây chỉ có một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng
quản trị, mọi vấn đề được giải quyết theo đường thẳng, như vậy người quản trị sẽ
rất bận rộn và không tận dụng được các chuyên gia giúp việc. Khi người quản trị
quá bận rộn, khối lượng công việc quá nhiều dẫn đến việc khó kiểm soát, dẫn đến
hiệu quả công việc giảm. Ngoài ra, trên sơ đồ cũng không thể hiện được rõ sự liên
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
kết làm việc giữa các bộ phận với nhau. Công ty nên nghiên cứu, xem xét và với
quy mô Công ty nhỏ như vậy có thể bổ sung thêm các đường chức năng hợp lý để
bộ máy có thể hoạt động hiệu quả hơn.
Một điểm nữa, sơ đồ bộ máy hoạt động của Công ty chưa xuất hiện ban Kiểm
soát nội bộ, việc kiểm soát nội bộ trong Công ty cổ phần là vô cùng quan trọng, do
vậy Công ty nên xem xét bổ sung thêm vào bộ máy hoạt động của Công ty.Như
vậy, với quy mô Công ty vừa, sơ đồ bộ máy hoạt động của Công ty cũng như sự
phân công về nhiệm vụ, chuyên môn cho mỗi cá nhân, bộ phận đã khá hợp lý, đảm
bảo sự nhịp nhàng và hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, nếu bổ sung thêm một số
điểm nhận xét ở trên thì bộ máy hoạt động sẽ hoàn thiện hơn.
1.3. Các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
1.3.1.1. Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh
Trong nền kinh tế hiện nay, nhu cầu của con người ngày càng cao. Ngoài việc
muốn ăn no, mặc đủ thì họ còn muốn được giải trí và được trải nghiệm những công
nghệ tiên tiến nhất.
Chính vì thế, việc kinh doanh các sản phẩm về công nghệ, viễn thông ngày
càng được mở rộng. Bên cạnh đó, các công trình dân dụng mọc lên hàng loạt, kéo
theo nhu cầu về các sản phẩm kiểm định công trình, các sản phẩm về công nghệ,
viễn thông để tiến hành hoàn thiện và bàn giao công trình đi vào sử dụng
Nắm được xu hướng đó, công ty cổ phần công nghệ T-TECH Việt Nam đã chính
thức thành lập năm 2006. Trải qua hơn 10 năm hoạt động và phát triển, ngày nay công
ty đã có chỗ đứng nhất định trong lĩnh vực cung cấp và sản xuất thiết bị viễn thông
truyền hình, sản xuất thiết bị kiểm định công trình, các thiết bị thí nghiệm.
Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp, công ty không ngừng phát triển
và tiến tới là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực công nghệ trên cả nước.
1.3.1.2. Đặc điểm về thị trường
Việt Nam là nước đang phát triển, có sự đầu tư rất lớn từ các nguồn lực quốc
tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong nước cũng không ngừng cải tiến và nâng
cao hiệu quả của các lĩnh vực kinh doanh
Công nghệ viễn thông, thiết bị xây dựng đang là một trong những xu hướng
kinh doanh. Không nằm ngoài guồng quay của kinh tế, lĩnh vực này cũng có sự
cạnh tranh tương đối lớn của các doanh nghiệp có tiềm lực. Tuy nhiên, do được
hình thành và có sự định hướng từ rất sớm, nên T-TECH Việt Nam đã có thị phần
nhất định của mình.
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
Một số các đối thủ cạnh tranh của công ty:
- Công ty truyền thông ALpha
- Công ty cổ phần phát triển truyền thông, truyền hình
- Công ty cổ phần phát triển, phát thanh truyền hình BVC…
Tuy nhiên, đây còn là 1 ngành kinh doanh trẻ và có nhiều tiềm năng, chính vì
thế dào cản ra nhập và sự đào thải của ngành là còn chưa quá gay gắt.
Nhìn chung, đây là lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng để phát triển
1.3.2. Đặc điểm của thiết bị công nghệ
Bảng 2: Các trang thiết bị ở văn phòng Công ty
Các loại trang thiết bị Số lượng
Máy Photocopy 06
Máy in 06
Máy chấm công 05
Máy fax 05
Máy phát điện 05
Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư
Cơ sở vật chất của Công ty hiện giờ đã được cải thiện nhiều hơn so với trước
kia. Đã có các phòng ban tách biệt, không gian rộng rãi, các thiết bị văn
phòng được đầu tư.
Bảng 3: Các trang thiết bị thực hiện công trình
Các loại trang thiết bị Số lượng(cái) Nơi sản xuất
Thang máy 05 Việt nam
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
Máy kéo nén vạn năng 15 Trung Quốc
Máy trộn bê tông 05 Việt Nam
Máy nghiền đá 06 Việt Nam
Máy li tâm nhựa 08 Việt Nam
Máy khoan lấy mẫu bê tông 06 Nhật Bản
Máy bơm bê tông 03 Việt Nam
Cần cẩu 05 Nga
Máy thử độ mài mòn Los Angeles 03 Nga
Xe ben 03 Nhật
Máy phân tích truyền dẫn số 05 Trung Quốc
Xe ô tô téc nước 02 Nhật
Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ SẢN XUẤT CỦA
CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ T-TECH VIỆT NAM
2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1. Chỉ tiêu doanh thu của Công ty
Bảng 4. Doanh thu thực tế của Công ty so với kế hoạch năm 2010– 2013
(Đơn vị : VNĐ)
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm Tổng doanh thu kế
hoạch
Tổng doanh thu
thực hiện
Tỷ lệ % thực
hiện so với kế
hoạch
Tỷ lệ % so với
năm trước
2010 50.000.000.000 55.304.685.210 110,61
2011 55.000.000.000 60.515.419.821 110,03 109,42
2012 80.000.000.000 91.252.562.305 114,06 150,79
2013 90.000.000.000 98.153.948.239 109,06 107,56
(Nguồn : Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy, cả doanh thu kế hoạch và doanh
thu thực tế đều biến động, xu hướng chung là tăng. Năm 2012 doanh thu tăng rất
nhiều so với năm 2011, gấp 1,5 lần, bằng 150,79% so với năm 2011. Năm 2011,
doanh thu tăng khoảng hơn 4 tỷ đồng so với năm 2010 tương đương khoảng hơn
9%, một con số không lớn. Đến năm 2013 doanh thu vẫn tiếp tục tăng so với năm
2012. Theo số liệu, năm 2012 doanh thu tăng nhẹ so với năm 2011, tăng hơn 7%
hay hơn 8 tỷ đồng. Tất cả các năm đều hoàn thành kế hoạch đề ra.
Riêng năm 2012, doanh thu tăng đột biến là do sau 2 năm phòng thí nghiệm trung
tâm đã đi vào hoạt động ổn định theo quỹ đạo, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng
thời công ty tiến hành mở rộng các hoạt động kinh doanh. Như vậy, theo số liệu
trên ta có thể thấy tình hình doanh thu của Công ty là ổn định và không ngừng phát
triển
Bảng 5. Doanh thu chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh của Công ty
(Đơn vị: VNĐ)
Năm Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu tài
chính
Thu nhập hoạt
động khác
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
2010 5.304.685.210 20.246.713 0
2011 60.515.419.821 32.147.933 26.901.368
2012 91.252.562.305 36.767.321 126.712.807
2013 98.153.948.239 8.760.902 0
( Nguồn : Phòng Tài Chính – Kế Toán )
Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận ra, doanh thu chủ yếu là từ các hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ, đồng thời doanh thu này luôn tăng so với năm trước. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp không ngừng mở rộng phạm vi kinh doanh. Để tăng doanh
thu, doanh nghiệp còn tiến hành các hoạt động tài chính và các hoạt động khác
ngoài kinh doanh
2.1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty
Bảng 6. Tình hình lợi nhuận của Công ty từ năm 2010 – 2013
(Đơn vị: VNĐ)
Năm
Tổng lợi nhuận
trước thuế
Mức thay đổi
Chênh lệch
Tỷ lệ % so với
năm trước
2010 4.380.063.240
2011 5.655.712.039 1.275.648.799 129,12
2012 4.980.141.712 -675.570.327 88,05
2013 5.532.260.869 552.119.157 111,08
(Nguồn : Phòng Tài Chính – Kế Toán )
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình lợi nhuận của Công ty cũng không ổn
định, do những biến đổi về doanh thu, chi phí. Năm 2011, lợi nhuận tăng so với
năm 2010 hơn 1,2 tỷ đồng, tức là tăng hơn 29,12%, một con số không nhỏ, mặc dù
các khoản chi phí tài chính hay chi phí sản xuất kinh doanh của năm 2011 là lớn
hơn nhiều so với năm 2010, mặc dù doanh thu năm 2011 tăng không nhiều nhưng
ởnăm 2010 phát sinh rất nhiều chi phí khác nên lợi nhuận của năm 2011 tăng nhiều
so với năm 2010. Đến năm 2012, lợi nhuận đột nhiên giảm với con số không nhỏ so
với năm 2011. Lợi nhuận lúc này giảm hơn 18% hay gần 1tỷ đồng do doanh thu
tăng cao nhưng kéo theo các chi phí đi cùng. Tuy nhiên, đến năm 2013, lợi nhuận
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
lại tăng so với năm trước, tăng 11% so với năm trước.
Như vây, xét về chỉ tiêu lợi nhuận, tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty cũng tương đối ổn định.
2.2. Thực trang hoạt động kinh doanh theo lĩnh vực
2.2.1. Hoạch định chiến lược và lập kế hoạch
Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp số một Việt Nam về kinh doanh thiết bị
công nghệ, viễn thông , Công ty đã và đang có những bước phát triển khá nhanh và
vững chắc trong thời gian vừa qua. Để đạt được mục tiêu đầy tham vọng đó, Công
ty đã triển khai và tiếp tục đẩy mạnh chiến lược giai đoạn 2010 – 2015 là “ Không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường kinh doanh ”. Với chiến
lược này, Công ty chú trọng vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, làm cho khách
hàng cảm thấy được thỏa mãn nhất thông qua việc đào tạo, phát triển đội ngũ nhân
sự cũng như mở rộng các loại hình sản phẩm dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Bên cạnh đó, Công ty chú trọng việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện đại. Cụ thể như sau Công ty thực hiện chính sách: các phòng ban, chi
nhánh, nhà máy, phân xưởng xây dựng bẳng mục tiêu phòng theo năm. Trên cơ sở
đó, phòng kế hoạch tổng hợp xây dựng kế hoạch cho năm:
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, ban giảm đốc yêu cầu các phòng ban tổng kết
quá trình thực hiện theo kế hoạch năm và có báo cáo bằng văn bản để giám
sát sự thực hiện của cán bộ công nhân viên và để kịp thời điều chỉnh.
- Công ty đang tập trung vào việc hoàn thiện hơn nữa chất lượng sản phẩm,
đặc biệt là các sản phẩm mà Công ty đã có thương hiệu trên thị trường dự án;
tiếp tục theo đuổi mục tiêu chiến lược “nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng kinh doanh”.
- Bên cạnh đó, Công ty cũng cần chú trọng tới việc duy trì và phát triển các
mối quan hệ với các bạn hàng, đối tác chiến lược.Mục tiêu của chiến lược
này là tập trung vào khâu cải thiện chất lượng sản phẩm để nâng cao sự hài
lòng khách hàng, đồng thời cũng hạn chế chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất tới mức tối thiểu. Liên tục đẩy mạnh quảng bá, tìm thêm những nguồn
khách hàng tiềm năng cho công ty.
- Xây dựng các chính sách, cơ chế phù hợp nhằm nâng cao năng lực làm việc
của đội ngũ nhân sự , có chính sách hoạch định chiến lược nhân sự cho các
giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó, Công ty cũng đang tiến hành đổi mới và
xây dựng một bộ máy quản lý phù hợp và năng động hơn, đáp ứng được yêu
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
cầu công việc.
- Thực hiện tốt dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ khách hàng.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, các dây chuyền thiết bị hiện đại nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh, tạo sự phát triển bền vững. Đồng thời tăng cường
hợp tác với các đối tác, phát huy năng lực các bên nhằm tạo thế phát triển
vững chắc. bên cạnh đó không ngừng xây dựng chiến lược tổng thể về
thương hiệu và triển khai thực hiện đồng bộ
Với những gì đã làm được, Công ty hoàn toàn có thể tin tưởng một ngày sẽ hoàn
thành chiến lược đã xây dựng và trở thành một trong những nhà cung cấp công
nghệ, viễn thông hàng đầu Việt Nam.
2.2.2. Quản trị quá trình sản xuất và tác nghiệp
Để đảm bảo hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra nhịp nhàng và hiệu
quả, công ty tiến hành quản lí các hoạt động sản xuất và tác nghiệp như sau:
- Quản lý điều hành các hoạt động sản xuất tại Nhà máy, đảm bảo các sản phẩm làm
ra đạt chất lượng tốt nhất, hoàn thành kế hoạch sản xuất đảm bảo đủ hàng hóa.Tổ
chức lập kế hoạch và triển khai sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu, vật tư đảm bảo
sản xuất đáp ứng tiến độ giao hàng và chất lượng sản phẩm.
- Quản lý điều hành tổ chức thực hiện nội quy, quy định, quy trình sản xuất của Nhà
máy.Quản lý tài sản, vật tư, máy móc, trang thiết bị của Nhà máy.Nghiên cứu cải
tiến phương pháp quản lý, sản xuất để nâng cao hiệu quả công việc.Thực hiện hệ
thống kiểm tra chất lượng và đảm bảo chất lượng các khâu kiểm định nguyên vật
liệu đầu vào, tiến trình sản xuất và khâu kiểm định cuối cùng cho các thành phẩm.
- Chủ trì xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử lý kỹ thuật, các
phát sinh trong quá trình sản xuất của Công ty.
- Đánh giá thành tích của nhân viên và lập chính sách động viên nhân viên làm việc
tích cực. Lập các mẫu báo cáo và lịch làm việc để trình ban lãnh đạo duyệt. Phát
triển ngân sách sản xuất của nhà máy, đảm bảo chi phí nằm trong ngân sách cho
phép.
- Đôn đốc và xử lý các tình huống trong sản xuất thiết bị công nghệ để có thể quản lý
kế hoạch sản xuất của Nhà máy một cách tốt nhất
2.2.3. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực
2.2.3.1. Nguồn nhân lực hiện tại của Công ty
Công ty T-TECH với hơn 10 năm xây dựng và phát triển cho đến nay đã tạo
việc làm cho hơn 100 nhân viên. Là một doanh nghiệp trẻ hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh,sản xuất thiết bị viễn thông, bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
gồm có 38 người. Tất cả mọi người đều có trình độ chuyên môn tốt, khả năng sử
dụng máy tính thành thạo, tiếng anh giao tiếp tốt
Nhân sự ở các phòng ban có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty như:
- Phòng kế hoạch vật tư: chất lượng và số lượng nhân sự ảnh hưởng đến khả năng
xây dựng các phương pháp. Đề xuất các giải pháp thu mua, dự trữ bảo quản, cấp
phát và đánh giá hiệu quả tiêu dùng vật tư. Nếu nhân viên phòng kế hoạch vật tư
không đi sâu, đi sát vào tình hình tiêu dùng thực tế thì các báo cáo thu được không
phản ánh chính xác thực trạng sử dụng và gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
của Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: có ảnh hưởng lớn trong việc hạch toán các loại chi phí,
đánh giá hiệu quả của việc tiêu sử dụng nguồn vốn của công ty. Ngoài ra phòng tài
chính kế toán cũng phải cân đối tốt kế hoạch thu chi, có kế hoạch chi trả hợp lý cho
các nhà cung cấp để đảm bảo công ty sử dụng vốn có hiệu quả và mức độ an toàn
trong tài chính. Đây là phòng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp khả năng kinh doanh
của Công ty vì vậy nhân viên ở đây phải được đào tạo kỹ càng, bài bản , nêu cao
tinh thần trách nhiệm.
- Nhân sự ở phòng kỹ thuật: là những kỹ sư có kinh nghiệm, được đào tạo bài bản,
luôn phải nghiên cứu. Tiến hành giám sát tiến độ thi công, để đảm bảo các công
trình các hạng mục phải thực thi đúng tiến độ và chất lượng của nhà thầu đưa ra.
2.2.3.2. Công tác tổ chức xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực
Về đào tạo:
Các nhân viên khi mới bắt đầu được tuyển dụng vào Công ty đều được tham gia
những khóa học tập, đào tạo tổng quát về chuyên môn làm việc của mình, về quy
tắc, quy định làm việc trong Công ty, những nguyên tắc của từng chi nhánh, bộ
phận để thực hiện đúng, đủ và tốt nhất nhiệm vụ của mình.
Trong quá trình công tác, Công ty chú trọng đào tạo chuyên sâu cho từng bộ phận
nhân viên.
Đối với bộ phận nhân viên về chuyên môn như kế toán, nhân viên kinh doanh,…
sẽ được tham gia những khóa huấn luyện, những cuộc hội thảo với chuyên gia để
học hỏi kinh nghiệm, chuyên môn, thực tiễn… để áp dụng vào công việc nhằm nâng
cao hiệu quả ở mức cao nhất có thể.
Đối với nhân viên ở bộ phận lễ tân, phục vụ, Công ty sẽ mời chuyên gia có kinh
nghiệm về để chia kinh nghiệm, hướng dẫn cũng như kiểm tra và trực tiếp giúp
J
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhân viên sửa và hạn chế những lỗi trong công tác phục vụ và làm việc.
Về tuyển dụng
Để đảm bảo nguồn nhân lực về cả chất lượng và số lượng Công ty đã có
nhiều các biên pháp như đào tạo tuyển chọn các đội ngũ lao động, cán bộ có trình
độ Đại học, Cao đẳng, có kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế, kỹ thuật. Để
tạo công việc ổn định và không ngừng tăng lên, đảm bảo đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong công ty, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước.
Mỗi bộ phận khi tuyển dụng nhân viên đều có yêu cầu cụ thể cho ứng viên
tham gia dự tuyển. Ở tất cả các bộ phận, quy định chung của Công ty là đều phải
tuyển nhân viên có trình độ từ Trung học phổ thông trở lên.
Tổng giám đốc Công ty đã ban hành công văn quy định về quy trình tuyển
dụng cán bộ công nhân viên áp dụng trong Công ty, bao gồm 10 bước được quy
định cụ thể với nhiệm vụ ứng với từng phòng ban có trách nhiệm, kèm theo đó là
các văn bản có liên quan đến việc tuyển dụng.
Bảng 7. Số lượng tuyển dụng cán bộ, công nhân viên của Công ty
2010 – 2013
(Đơn vị: Người)
Năm 2010 2011 2012 2013
Số người 25 15 22 10
• Về công tác quản lý nhân sự:
Để quản lý nhân viên trong Công ty một cách bao quát và chính xác nhất,
Tổng giám đốc Nguyễn Đình Trọng đã ban hành “Nội quy lao động” áp dụng cho
toàn bộ nhân viên trong Công ty, trong đó quy định những nội dung như thời gian
lao động, thời gian làm việc, những ngày nghỉ, chế độ bảo hộ lao động, hình thức
trả lương, những nghĩa vụ trách nhiệm bảo mật, thái độ đối với công việc và đồng
nghiệp… Theo đó, nhân viên phải thực hiện đúng nội quy dưới sự giám sát của
quản lý và bộ phận nhân sự, nhân viên nào vi phạm sẽ bị xử lý kỉ luật theo mức độ
vi phạm bằng các hình thức như cảnh cáo, trừ lương đến buộc thôi việc.
Luôn đảm bảo điều kiện làm việc an toàn nhất có thể cho người lao động.
Công ty đã cử ra một đại diện của lãnh đạo phụ trách các vấn đề về an toàn sức
khỏe của tất cả mọi người trong công ty. Đồng thời, công ty cũng thực hiện các biện
pháp phòng ngừa các tai nạn hoặc thương tật đến sức khỏe của nhân viên. Công ty
K
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
đã mua bảo hiểm cho tất cả các công nhân viên trong công ty. Một số trang thiết bị
bảo đảm an toàn trong quá trình sản xuất trang thiết bị cũng được công ty trang bị
rất đầy đủ. Đối với đặc thù lĩnh vực kinh doanh của công ty chủ yêu là các hoạt
động thương mại: các hoạt động mua bán, các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
nên rủi ro thảm họa xảy ra với nhân viên là rất ít. Môi trường làm việc cũng luôn
được ban Giám đốc của công ty chú ý xây dựng môi trường không chất độc hại, an
toàn, thân thiện.
2.2.3.3. Công tác thù lao lao động, định mức lao động và động viên tinh thần
• Công tác thù lao lao động và định mức lao động
Năm 2006, ban lãnh đạo đã ban hành quy địnhh về quy chế tiền lương của
Công ty Cổ phần công nghệ T-TECH VIỆT NAM gồm 2 chương quy định về cách
tính lương cho mỗi bộ phận quản lý, các phòng ban như sau:
- Cơ sở xác định quỹ tiền lương : Xác định từ tổng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, từ doanh thu hoạt động tài chính và từ doanh thu khác của Công ty.
- Cơ cấu tiền lương : Lương cơ bản, lương ngày, lương trách nhiệm, lương
hiệu quả ( thưởng doanh số ), phụ cấp làm thêm giờ ( làm thêm ),các phụ cấp khác
ngoài lương, lương thưởng cuối năm…
- Tổ chức thực hiện và thanh toán tiền lương:
+ Hàng tháng trưởng các bộ phận có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn
thành công việc của từng cán bộ công nhân viên trong bộ phận mình
+ Định kỳ, ngày làm việc thứ 2 của tháng sau, các Bộ phận, đơn vị trực thuộc
nộp bảng chấm công và văn bản đánh giá xếp loại nhân viên ( nếu có thay đổi so
với tháng trước) về Bộ phận Văn phòng Công ty
+ Bộ phận Văn phòng lập bảng thanh toán lương trên cơ sở : bảng chấm
công, văn bản phê duyệt mức lương hàng tháng, văn bản đánh giá xếp loại cán bộ
công nhân viên
+ Vào ngày 20 hàng tháng, tiến hành tạm ứng 30% lương cơ bản cho cán bộ
công nhân viên
+ Vào ngày làm việc thứ 5 của tháng sau, Công ty thanh toán hết lương cơ
bản, lương hiệu quả ( nếu có ) và các khoản thu nhập khác ngoài lương của tháng
trước cho công nhân viên
+ Cuối nămcăn cứ vào doanh thu thực hiện trong năm và tỷ lệ quỹ lương
được trích trên doanh thu. Tổng giám đốc xác định xác định được quỹ lương thực
hiện của năm. Quỹ lương thưởng là hiệu số giữa quỹ lương thực hiện năm và phần
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
lương đã thực hiện chi trả trong năm.
+ Thanh toán tiền lương thưởng cuối năm cho từng cá nhân thực hiện trên cơ
sở đánh giá mức độ hoàn thành công việc.
Bảng 8. Tình hình quỹ lương và thu nhập của Công ty năm 2012 – 2013
(Đơn vị: VNĐ)
Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 Năm 2013
1. Doanh thu Triệu đồng 91.252 98.153
2. Lợi nhuận Triệu đồng 6.640 6.705
3. Nộp ngân sách Triệu đồng 1.660 1173
: Thu nhập bình quân
(người/ tháng)
Nghìn đồng 5.750 6.283
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán )
Từ bảng trên ta thấy, thu nhập bình quân của Công ty ở mức khá cao so với
mặt bằng chung, so với mặt bằng ngành còn ở mức vừa phải. Có thể thấy, mức
lương mà Công ty trả cho nhân viên là tương đối ổn định, đảm bảo mức sống đầy
đủ cho công nhân viên, đồng thời có xu hướng tăng theo các năm.
Đối với việc trả lương, khen thưởng xử phạt luôn được ban giám đốc thực hiện
theo đúng quy định. Trả lương đúng ngày( thông thường là ngày 5 hàng tháng). Khi
trả lương, trả qua thẻ hoặc trả trực tiếp. Nếu trả trực tiếp, mỗi nhân viên sẽ được
nhận một phong bì, bên trong đó là số lương của nhân viên, số tiền thuởng phạt
trong tháng. Cách làm này cũng có ưu và nhược điểm riêng như sau: Ưu điểm là các
nhân viên sẽ chỉ biết lương của bản thân mà không biết được của đồng nghiệp khác,
tránh việc gây đố kỵ nhau về lương thưởng, nhưng cũng chính vì không biết thưởng
của đồng nghiệp dẫn đến mỗi cá nhân không biết phấn đấu làm việc tốt hơn để có
thưởng cao hơn.
Bảng 9 . Trình độ và số lượng lao động của Công ty tính đến năm 2013
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 115 100
Đại học 35 30,43
Cao đẳng, Trung cấp 10 8,7
Cao đẳng, trung cấp chuyên
ngành kĩ thuật
12 10,43
Lao động phổ thông 58 50,43
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công tác động viên, khuyến khích , chế độ phúc lợi
- Tổ chức những cuộc thi để chọn nhân viên giỏi, làm việc hiệu quả, thưởng
bằng tiền, bằng khen, thăng chức…
- Định kỳ tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan
- Có quà vào những dịp lễ tết : Quà Tết ( âm, dương lịch ), quà trung thu cho
con cán bộ công nhân viên, quà 8/3, 20/10 cho nhân viên nữ,…
Môi trường làm việc tại công ty luôn thân thiện, không có sự phân biệt đối
xử quá nặng nề giữa các nhân viên. Mặc dù vậy, vẫn còn tồn tại một vài quan hệ gia
đình, người thân trong công ty, dẫn đến việc không công minh, công bằng trong
một số quyết định, công việc.
2.2.4. Quản trị chất lượng
Là một công ty sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn xác định rằng chất lượng
dịch vụ là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Chính vì
vậy, công tác quản trị chất lượng dịch vụ ở Công ty được đặt lên hàng đầu. Công tác
quản trị chất lượng của Công ty được thực hiện theo sáu bước cụ thể như sau:
2.2.4.1. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ
Xác định rõ mục tiêu và nhiệm vụ sẽ hình thành cơ sở nhất quán cho việc
theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện và triển khai các hoạt động khắc phục, phòng
ngừa tương ứng. Vì vậy, Công ty đã đề ra mục tiêu của quản trị chất lượng dịch vụ
là “ ngày càng hoàn thiện chất lượng dịch vụ, thỏa mãn khách hàng để trở thành
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp thiết bị công
nghệ ”. Với mục tiêu này công ty luôn cải thiện cũng như tạo ra các sản phẩm dịch
vụ mới tương ứng với việc cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp và tuyển dụng
nhân viên theo yêu cầu công việc.
Mục tiêu khi được đưa ra là để thực hiện và đạt được, và đó sẽ là kết quả mà
khách sạn mong muốn. Do vậy, điều mà Công ty đang hướng đến là “ Công nghệ
tiên tiến – dịch vụ hoàn hảo”
Công ty cho rằng các mục tiêu cần thể hiện “điều định tìm kiếm” cho một
giai đoạn mới với thời hạn cụ thể nhằm phản ánh mối quan hệ mang tính “ thời
điểm” giữa thực trạng và kế hoạch thực hiện cụ thể nên đã đưa ra mục tiêu “ Nỗ lực
cải thiện để nguồn lực của Công ty không hề lạc hậu so với đối thủ cạnh tranh trong
giai đoạn 2012-2013”
Ngoài ra, mục tiêu quản trị chất lượng của Công ty còn phản ánh những ưu
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
tiên quản lý trong giai đoạn kế hoạch tương ứng. Đó là “ Làm giảm những sai lệch
đang tồn tại ở nhà máy, các chi nhánh cũng như sự sai lệch giữa nhận thức của nhân
viên kinh doanh về mong muốn của khách hàng và sự mong đợi của họ”
Qua phân tích ở trên cho thấy việc xác định mục tiêu của quản trị chất lượng
dịch vụ của Công ty rất rõ ràng và mang tính cụ thể. Thể hiện kết quả mà Công ty
đang hướng đến và muốn đạt được.
2.2.4.2. Xác định các phương pháp đạt mục tiêu
Nếu như mục tiêu và nhiệm vụ đã được xác định nhưng chưa xác định được
cách đạt tới và giải quyết chúng thì trên thực tế chưa nói gì đến công tác quản trị
chất lượng. Do vậy, để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra thì Công ty đã có
những phương pháp thực hiện và những kế hoạch cụ thể .
Mục tiêu hàng đầu của T-TECH là hướng tới làm thõa mãn cao nhất các nhu
cầu của khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm có chất lượng theo tôn chỉ:
“CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN-
-DỊCH VỤ HOÀN HẢO”
Công ty cam kết tất cả các hàng hoá, thiết bị do công ty cung cấp cho khách
hàng đều có nguồn gốc, xuất xứ và kỹ mã hiệu, nhãn mác sản phẩm rõ ràng. Tất cả
các thiết bị do công ty cung cấp đều có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, viết tắt
là: CO. CO được cung cấp cho chủ đầu tư khi bàn giao hàng
Để đạt được mục tiêu trên Công ty luôn cam kết luôn tìm hiểu yêu cầu và
lắng nghe ý kiến nhằm thõa mãn cao nhất những nhu cầu của khách hàng. Đông
thời chọn hệ thống ISO 9001: 2008 làm mô hình đảm bảo chất lượng của công ty và
ưu tiên dành đủ nguồn lực để thực hiện tốt hệ thống
Hệ thống chất lượng thường xuyên được xem xét và cải tiến. Chính sách chất lượng
được phổ biến cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty thấu hiểu và thực
hiện mục tiêu chất lượng
Mục tiêu chất lượng tại công ty được xây dựng như sau:
- Thu thập thông tin và phân tích sơ bộ: Công ty xác định các thông tin sau cần phải
được thu thập và phân tích:
- Yêu cầu hiện tại và tương lai của tổ chức và thị trường mà tổ chức tham gia
- Kết quả của các cuộc họp xem xét có liên quan
- Sản phẩm hiện tại và hoạt động của các quá trình
- Mức độ thõa mãn của các bên quan tâm
- Các kết quả tự đánh giá
- So với mốc chuẩn, phân tích đối thủ cạnh tranh các cơ hội cải tiến
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu
Khi các thông tin này được thu thập và phân tích sơ bộ sang một cuộc họp
ban lãnh đạo được tổ chức trong đó có sự tham gia của tất cả các đơn vị phòng ban
trong công ty trong từng năm và trong từng thời kỳ.Giám đốc công ty công bố và
phổ biến mục tiêu này trong toàn công ty. Đối với mục tiêu chất lượng của mỗi đơn
vị phòng ban trong công ty sẽ do đơn vị đó tự tổ chức xây dựng căn cứ vào mục tiêu
chất lượng chung của công ty. Cụ thể mục tiêu chất lượng của công ty năm 2014
như sau:
- Hoàn thành tốt hơn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
- Tiến hành áp dụng 5S vào nhà máy sản xuất tại Thạch Thất và tiến tới áp dụng trên
toàn công ty
Từ đó quy định tất cả về quyền, nghĩa vụ và những chế độ mà mỗi nhân viên
được hưởng. Điều này giúp cho nhân viên hiểu rõ được nhiệm vụ, công việc mà
mình phải làm, tránh những sai sót không đáng có.
Đông thời thực hiện một số chính sách cụ thể sau :
- Chính sách giá : Hiện nay, Công ty đang sử dụng chính sách giá đa dạng
hóa cho từng loại thị trường mục tiêu, từng giai đoạn, từng chương trình khuyến
mại với chiến lược tối đa hóa lợi nhuận. Các mục tiêu quan trọng tiếp theo của
chính sách giá là nhằm tối đa hóa thị phần, tạo được ảnh hưởng rộng, duy trì sức
cạnh tranh và nâng cao chất lượng dịch vụ. Trên cơ sở như vậy, Công ty có rất
nhiều mức giá khác nhau cho các sản phẩm dịch vụ của mình và nhìn chung thì giá
cả của các sản phẩm, dịch vụ ở Công ty là tương đối phù hợp với nhu cầu cũng như
khả năng chi trả của thị trường mục tiêu.
- Chính sách con người : Công ty luôn tuyển chọn những nhân viên có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoài ra cố gắng tạo nên sự liên kết giữa các bộ phận
trong công ty cũng như mỗi chi nhánh với nhau, khi cần thiết thì bộ phận này có thể
giúp đỡ bộ phận khác trong một số công việc có thể làm được.
Tóm lại, Công ty đã xác định được những phương pháp cụ thể để đạt được
mục tiêu và nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, những phương pháp này là chưa đủ và
phần lớn còn xuất phát từ định hướng doanh nghiệp, chưa thực sự xuất phát từ định
hướng khách hàng.
2.2.4.3. Huấn luyện và đào tạo
Để đảm bảo thực hiện mục tiêu, yếu tố con người là vô cùng quan trọng.
Công ty đã tiến hành đào tạo nguồn nhân lục của mình.
SVTH: Đỗ Thị Huệ Lớp: Quản Trị Chất Lượng 52