Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

GA VĂN 8 -TUẦN 27,28,29,30

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.63 KB, 37 trang )

Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
TUẦN 27
TIẾT 105,106
Ngày soạn: 15-03-2013
Ngày dạy: 18-03-2013
Văn bản
THUẾ MÁU
(Trích: Bản án chế độ thực dân Pháp)
-Nguyễn Aí Quốc-
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Hiểu được bản chất giả dối, tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp.
- Thấy rõ tính chiến đấu, lập luận sắc bén cùng nghệ thuật trào phúng trong văn chính luận của
NAQ.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1. Kiến thức:
- Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc
địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản.
- Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của NAQ.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén
trong một văn bản chính luận.
- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Tự hào về truyền thống đấu tranh của dân tộc, nêu cao tinh thần yêu nước.
C. PHƯƠNG PHÁP.
- Phân tích, nêu vấn đề, thảo luận.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1, Ổn định tổ chức: 8A1
2, Kiểm tra bài cũ : Năm lớp 7 các em đã học những tác phẩm nào cua NAQ? Nêu tên , thời gian
sáng tác , ngôn ngữ sáng tác?
3, Bài mới : Lên án chủ nghĩa thực dân Pháp là 1 trong những chủ đề quan trọng hàng đầu đối với
lãnh tụ NAQ trong giai đoạn hoạt động cách mạng những năm 20 thế kỉ XX ở pháp và một số nước


Châu Âu khác . Người viết Bản án chế độ thực dân pháp bằng tiếng Pháp và coi đó là một nhiệm vụ
cách mạng to lớn , cần kíp. Lần đầu tiên, không phải chỉ ở Việt Nam, có một bản án với nội dung
phong phú, súc tích, với quan điểm chính trị tiên tiến nhất thời đại và những lập luận, chứng cứ hết sức
hùng hồn, sắc bén đối với chủ nghĩa thực dân pháp.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT.
HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu chung:
- Gọi hs đọc chú thích *
? Em hãy nêu vài nét về tác giả , tác phẩm ? ( sgk)
? Vb này thuộc thể loại gì ? Hãy nêu những hiểu biết của
em về thể loại đó ? ( Phóng sự – chính luận .)
HOẠT ĐỘNG 2: Đọc , tìm hiểu văn bản.
- Gv cùng hs đọc ( Gịong điệu lúc mỉa mai châm biếm , khi
I, GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả :
2. Tác phẩm: Tác phẩm gồm 12
chương và phần phụ lục . Đoạn trích là
chương 1 . Viết bằng tiếng pháp , xuất
bản tại Pa-ri , năm 1925 , tại HN năm
1946
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1, Đọc, tìm hiểu từ khó.
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
đau xót , đồng cảm , khi căm hờn phẫn nộ , khi giễu nhại ,
trào phúng , khi bác bỏ mạnh mẽ …)
- Gọi hs đọc chú thích (2,3) trong sgk
? Em có suy nghĩ gì về cách tác giả đặt tên cho vb là Thuế
máu ?
- Thuế máu là cách đặt tên của tác giả nhằm phản ánh một
thủ đoạn bóc lột tàn nhẫn của chế độ thực dân ở các nước

thuộc địa : biến người dân nơi đây thành vật hi sinh trong
các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
? Vb này có bố cục mấy phần, nêu nội dung từng phần ?
*Gọi hs đọc đoạn đầu
? So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với
người dân thuộc địa ở 2 thời điểm trước chiến tranh và sau
khi cuộc chiến tranh xảy ra?
HS thảo luận.
? Vì sao người bản xứ từ địa vị hèn hạ bỗng thành những
đứa con yêu , người bạn hiền , những chiến sĩ bảo vệ công
lí ?
- Vì thực dân pháp muốn che giấu dã tâm lợi dụng xương
máu của họ trong cuộc chiến tranh cho quyền lợi của nước
Pháp. Đó chính là thủ đoạn của chính quyền thực dân.

? Để làm rõ cái giá phải trả cho cái vinh dự đột ngột ấy, tác
giả đã đưa ra các chứng cớ cùng với lời bình ntn?
HS trả lời.

? Và số phận của người bản xứ ở hậu phương được khái
quát bằng sự việc nào ?
HS trả lời.
? Cách cấu tạo lời văn có gì đặt biệt ? cách cấu tạo lời văn
như thế có tác dụng gì ?
- Các luận cứ được diễn đạt chỉ một câu với nhiều dấu
phẩy , dùng hình ảnh biểu tượng, kết hợp đưa dẫn chứng
- Tác dụng : lượng thông tin nhanh , truyền cảm.
? Theo dõi đoạn văn cuối cho biết có gì đặc biệt trong lời
văn ở đoạn này ?
- Tác giả đã nêu ra một con số đáng chú ý về số người bản

xứ đã bỏ mạng trên đất pháp trong mấy năm chiến tranh
Hết tiết 105, chuyển tiết 106
*Gọi hs đọc đoạn 2.
? Em hãy giải thích từ “ tình nguyện” có nghĩa là gì ?

2, Tìm hiểu văn bản.
a, Bố cục : 3 phần
b, Phân tích
b1, Chiến tranh và người bản xứ
- Trước chiến tranh, họ bị xem là giống
người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như
súc vật
- Khi cuộc chiến tranh bùng nổ, lập tức
họ đựơc các quan cai trị tâng bốc, vỗ
về nào là “ con yêu”, “ bạn hiền”, “
những chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do


 Mỉa mai, châm biếm sự giả dối,
thâm độc của chế độ thực dân.
- Số phận thảm thương của người dân
thuộc địa trong cuộc chiến tranh : Đột
ngột xa lìa vợ con, quê hương vì mục
đích vô nghĩa, đem mạng sống mà
đánh đổi lấy những vinh dự hão huyền
- Bị biến thành vật hi sinh cho lợi ích,
danh dự của những kẻ cầm quyền
- Những người ở hậu phương: làm
những công việc chế tạo vũ khí, phục
vụ chiến tranh ở hậu phương cũng chịu

bệnh tật, cái chết đau đớn.
b2, Chế độ lính tình nguyện.
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
? Hãy nêu rõ các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của thực dân
HS trả lời.
? Từ đó cho ta thấy thực trạng, chế độ lính tình nguyện ntn?
(Là cơ hội làm giàu cho bọn quan chức, là cơ hội củng cố
địa v , thăng quan tiến chức )
? Phản ứng của những người bị bắt lính tình nguyện có gì
khác thường ?
HS trả lời.
? Người dân thuộc địa có thực sự “ tình nguyện” hiến dâng
xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền không ?
( Không hề có sự tình nguyện hiến dâng xương máu như lời
lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền . Người dân thuộc địa hoặc
trốn tránh hoặc xì tiền ra )
? Nhưng phủ toàn quyền Đông Dương đã tuyên bố điều
gì ?
(Các bạn đã tấp nập đầu quân… kẻ thì dâng cánh tay của
mình như lính thợ )
? Trong thực tế những sự thật nào về lính tính nguyện
được phơi bày?
HS trả lời.
? Ở đây diễn ra sự đối lập giữa sự thật với lời nói, sự đối
lập này có ý nghĩa gì ?
HS thảo luận, phát biểu.
*Gọi hs đọc đoạn kết
? Kết quả sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc
chiến tranh như thế nào ?

HS trả lời.
? Nhận xét về cách đối xử của chính quyền thực dân đối với
họ sau khi đã bóc lột hết “ thuế máu” của họ?
HS trả lời.

- Người dân thuộc địa tìm mọi cơ hội
trốn thoát. Tự làm cho mình nhiễm
phải những bệnh nặng nhất để khỏi
phải đi lính.
- Tốp thì xích tay, người thì bị nhốt có
lính Pháp canh gác, lưỡi lê tuốt trần,
đạn lên nòng sẵn.
 Vạch trần thủ đoạn lừa gạt tàn nhẫn
của chính quyền thực dân đối với
người bản xứ
b3, Kết quả của cuộc hi sinh.
- Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn của chính
quyền thực dân lại được bộc lộ trắng
trợn khi tước đoạt hết của cải mà người
lính thuộc địa mua sắm được, đánh đập
họ vô cớ, đối xử với họ thô bỉ như đối
với xúc vật. Người dân thuộc địa lại
trở về vị trí hèn hạ ban đầu sau khi bị
bóc lột trắng trợn hết “ thuế máu”
- Bỉ ổi hơn nữa, chính quyền thực dân
còn không ngần ngại đầu độc cả một
dân tộc để “vơ vét cho đầy túi” khi cấp
muôn bài bán lẻ thuốc phiện cho
thương binh người Pháp và vợ con tử
sĩ người pháp

 Mỉa mai, châm biếm, tố cáo quyết
liệt chế độ thực dân Pháp tại Việt Nam
3. Tổng kết.
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
? Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng
trong đoạn này ? ( Lập luận phản bác, mâu thuẩn trào
phúng, thực tế sinh động, câu hỏi tu từ , điệp từ )
? Từ đó , thái độ nào của người viết được bộc lộ?
- Mỉa mai, châm biếm, tố cáo quyết liệt chế độ thực dân
Pháp tại Việt Nam
GV gọi hs đọc ghi nhớ
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tự học.
- Tìm hiểu tác dụng của các từ trái nghĩa được sử dụng
trong văn bản.
- Sưu tầm một số tranh, ảnh lịch sử minh họa cho nội dung
bài học.
a. Nghệ thuật.
b. Nội dung.
* Ý nghĩa : Văn bản có ý nghĩa như
một bản án tố cáo thủ đoạn và chính
sách vô nhân đạo của bọn thực dân,
đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa
chiến tranh.
* Ghi nhớ : sgk
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Học thuộc ghi nhớ, nắm
được nội dung, nghệ thuật của đoạn
trích
* Bài mới: Đi bộ ngao du.

E. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
TUẦN 27
TIẾT 107
Ngày soạn: 15 - 03 - 2013
Ngày dạy: 20 - 03 - 2013
Tiếng Việt :
HÀNH ĐỘNG NÓI (TT)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm được cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Cách dùng các kiểu câu để thực hiện hành động nói.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng các kiểu câu thực hiện hành động nói phù hợp.
3. Thái độ: Biết vận dụng hành động nói đúng mục đích giao tiếp.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, nêu vấn đề…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1:
2. Kiểm tra bài cũ: Hành động nói là gì? Những kiểu hành động thường gặp?
Làm bài tập số 3 tr 63.
3. Bài mới : Tiết học này bàn về cách thực hiện hành động nói, xét trong quan hệ với các kiểu câu đã
học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu chung
Hs đọc vd1 sgk

Gv: Phát phiếu học tập cho các nhóm và hướng dẫn:Hãy
xác định mục đích nói của những câu ấy bằng cách đánh
dấu (+) vào ô trống thích hợp và dấu (- ) vào ô trống
không thích hợp theo bảng thống kê kết quả ?
- Hs: Thảo luận nhóm, trình bày.
Câu
Mục đích
1 2 3 4 5
Hỏi
Trình bày + + +
Điều khiển + +
Hứa hẹn
Bộc lộ cảm xúc
- Gv:Cho biết sự giống nhau về hình thức của 5 câu trên
I . TÌM HIỂU CHUNG:
1.Cách thực hiện hành động nói
Bài tập 1 Sgk/70
- Câu trần thuật thực hiện hành động nói
trình bày là cách dùng trực tiếp
- Câu trần thuật thực hiện hành động nói
cầu khiến là cách dùng gián tiếp.
2. Quan hệ giữa kiểu câu với hành động
nói:

nói
Kiểu
câu
Hỏi Trình
bày
Điều

khiển
Hứa
hẹn
Bộc
lộ
cảm
xúc
Nghi vấn
+
- - - -
Cầu
khiến
- - + - -
Cảm thán - - - - +
Trần
thuật
- + - - -
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
- Hs: Đều là câu trần thuật kết thúc bằng dấu chấm.
- Gv:Những câu nào giống nhau về mục đích ?
- Hs: Câu 1,2,3 ) – Trình bày ; câu 4, 5 Cầu khiến
- Gv: Cùng là câu trần thuật, nhưng chúng có những
mục đích khác nhau và thực hiện những hành động khác
nhau . Vậy chúng ta có thể rút ra nhận xét gì ?
- Hs:Câu trần thuật thực hiện hành động nói trình bày ,
chúng ta gọi là cách dùng trực tiếp; câu trần thuật thực
hiện hành động nói cầu khiến, chúng ta gọi là cách dùng
dán tiếp.
- Gv:Hãy tìm một số vd về cách dùng trực tiếp và cách

dùng gián tiếp cho các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến,
cảm thán, trần thuật .
VD : Cách dùng trực tiếp
- Ôi chao, biển chiều nay đẹp thật
->Câu cảm thán thực hiện hành động bộc lộ cảm xúc
VD: Cách dùng gián tiếp
- Cậu đi lại nhiều thế?
->Câu nghi vấn thực hiện hành động điều khiển: Cậu đi
lại ít thôi.
- Gv hướng dẫn làm bài tập 2 sgk /70
- Hs làm.
- Gọi hs đọc ghi nhớ
HOẠT ĐỘNG 2: Luyện tập
Bài 1: Tìm câu nghi vấn trong bài Hịch tướng sĩ của
Trần Quốc Tuấn. Cho biết những câu ấy được dùng để
làm gì? Vị trí của mỗi câu nghi vấn trong từng đoạn văn
có liên quan như thế nào đến mục đích nói của nó.
HS làm việc cá nhân và trình bày miệng trước lớp.
Câu hỏi thảo luận:
Nhóm 1-2: Làm bài tập 2.
Nhóm 3-4: Làm bài tập 3.
Nhóm 5: Làm bài tập 4.
Nhóm 6: Làm bài tập 5.
HS làm việc và trình bày kết quả theo nhóm.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung nếu thấy cần thiết.
Nhận xét theo từng nhóm, biểu dương những nhóm có
kết quả tốt, tích cực.
* Ghi nhớ sgk tr 71.
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1 tr 71:

- Những câu nghi vấn đứng cuối đoạn văn
trong bài Hịch tướng sĩ thường dùng để
khẳng định hay phủ định hay phủ định đều
được nêu ra trong câu ấy. Còn câu nghi
vấn mở đầu đoạn dùng để nêu vấn đề cho
tướng sĩ chuẩn bị tư tưởng đọc (nghe)
phần lí giải.
Bài tập 2 tr 71, 72:
- Việc dùng câu trần thuật để kêu gọi như
thế làm cho quần chúng thấy gần gũi với
lãnh tụ và thấy nhiệm vụ mà lãnh tụ giao
cho chính là nguyện vọng của mình.
Bài tập 3 tr 72:
- Câu có mục đích cầu khiến (tức là thuộc
hành động điều khiển) có thể không có
hình thức của kiểu câu cầu khiến. Cách
nói của mỗi nhân vật thường thể hiện quan
hệ giữa người nói với người nghe và tính
cách của người nói. Dế Choắt yếu đuối
hơn Dế Mèn nên nói lời đề nghị khiêm
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
HOẠT ĐỘNG 3:
- GV hướng dẫn một số nội dung bài soạn và bài tập về
nhà
nhường, nhã nhặn, còn Dế Mèn thì huênh
hoang, hách dịch.
Bài tập 4 tr 72:
- Những phương án được chọn mang tính
lịch sự cao: b, e

Bài tập 5 tr 73:
- Nên chọn hành động (c) vì chỉ đưa giúp
lọ gia vị mà không nói câu nào thì không
lịch sự, còn nếu trả lời Cái lọ ấy không
nặng là không hiểu ý người nói.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ: Học bài và hoàn thiện bài tập
vào vở.
- Tìm hiểu đặc điểm nhân vật qua cách
nhân vật thực hiện hành động nói ở 1 văn
bản đã học.
- Tiết sau: ôn tập về luận điểm, trả lời các
câu hỏi ôn tập trong sgk, xem lại sách Ngữ
văn 7 về luận điểm.
* Bài mới: Chuẩn bị: Hội thoại.
E. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
TUẦN 27
TIẾT 108
Ngày soạn: 15 - 03 - 2013
Ngày dạy: 20 - 03 - 2013
Tập làm văn:
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Bổ sung, nâng cao hiểu biết về văn nghị luận.

- Nắm được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài
văn nghị luận.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1. Kiến thức:
- Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận.
- Biểu cảm là yếu tố bổ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn
nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận.
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với lô-gic lập luận của
bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Biết làm bài văn nghị luận vừa có lập luận chặt chẽ, vừa biểu cảm.
C. PHƯƠNG PHÁP.
- Vấn đáp, thảo luận.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1, Ổn định tổ chức: 8A1………………….
2, Kiểm tra bài cũ : Hãy kể tên những tác phẩm nghị luận đã học ?
- Nhận xét mục đích của văn nghị luận qua các tác phẩm nghị luận đã học ?
- Hầu hết các tác giả đã thuyết phục người đọc , người nghe bằng ỵếu tố nào ?
3, Bài mới :GTB
Ta đã biết yếu tố biểu cảm được thể hiện rõ nhất trong bài văn nghị luận là từ, ngữ, câu cảm,
giọng điệu lời văn. Nhưng có thật chỉ có như vậy không? Làm thế nào để có cảm xúc, tình cảm và biểu
hiện ra khi viết văn nghị luận thế nào? Biểu cảm trong văn nghị luận có giống như biểu cảm trong văn
biểu cảm hay không ? Đó là nd bài học này .
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: Yếu tố biểu cảm trong bài
văn nghị luận:
Gọi hs đọc vb Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến
? Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh

liệt của tác giả và những câu cảm thán trong vb
trên ?
HS tìm, trả lời.
I. TÌM HIỂU CHUNG.
1.Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận.
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
? Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất
biểu cảm , Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
của chủ tịch HCM có giống với Hịch tướng sĩ
của Trần Quốc Tuấn không? ( Giống nhau ở
chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị
biểu cảm )
? Tuy nhiên Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
và Hịch tướng sĩ vẫn được cọi là những vb nghị
luận chứ không phải là văn biểu cảm . Vì sao? (
Vì các tác phẩm ấy được viết ra chủ yếu không
phải nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục
đích nghị luận )
? Hãy theo dõi bảng đối chiếu và nhận xét xem
cột nào có sử dụng yếu tố biểu cảm , sử dụng
yếu tố biểu cảm như thế có tác dụng gì ? ( Cột
2 có sử dụng yếu tố biểu cảm vì thế nó giúp cho
bài văn nghị luận hay hơn )
Gv giải thích : Biểu cảm là yếu tố có khả năng
“ gây được hứng thú hoặc cảm xúc” đẹp đẽ ,
mãnh liệt hoặc sâu lắng nhiều nhất, nghĩa là có
khả năng nhiều nhất trong việc làm nên cái hay
cho vb
? Qua phhân tích em có nhận xét gì về yếu tố

biểu cảm trong văn nghị luận ? ( ghi nhớ 1 sgk)
? Thông qua việc tìm hiểu các vb như Hịch
tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ,
em hãy cho biết : Làm thế nào để phát huy hết
tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị
luận ?
HS trao đổi, phát biểu.
? Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa ?
Phải chăng chỉ cần có lòng yêu nước và căm
thù giặc nồng cháy là có thể dễ dàng tìm ra
những cách nói như: “ Không ! Chúng ta thà hi
sinh tất cả …” hay “ uốn lưỡi cú diều ” ? để
viết được những câu như thế , người viết cần có
những phẩm chất gì khác nữa ?
HS trao đổi, phát biểu.
? Có bạn cho rằng : Càng dùng nhiều từ ngữ
biểu cảm , càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá
trọ biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng . Ý
kiến ấy có đúng không ? Vì sao?
HS trao đổi, phát biểu.
? Vậy, để bài văn nghị luận có sức biểu cảm
- Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm , Yếu tố
biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận có hiểu quả
thuyết phục lớn hơn , vì nó có tác động mạnh mẽ
tới tình cảm của người đọc ( người nghe)
- Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao , người
làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều
mình viết ( nói) và phải biết diễn tả cảm xúc đó
bằng những từ ngữ , những câu văn có sức truyền
cảm . Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thật và

không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn
2. Ghi nhớ: sgk.
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
đòi hỏi người viết cần có yếu tố nào? ( ghi nhớ
2 sgk )
HOẠT ĐỘNG 2: Luyện tập.
GV hướng dẫn hs làm bài tập.
Bài tập 2 :Trong đoạn văn , tác giả không chỉ
phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò , để họ
thấy tác hại của việc “ học tủ” và “ học vẹt” .
Người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ
tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “
xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của
những hs mà ông thật lòng quí mến
Bài tập 3 : Gv hướng dẫn hs viết
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tự học.
Học thuộc ghi nhớ , Xem trước bài mới
Hs thực hiện
II.LUYỆN TẬP:
Bài tập 1: Chỉ ra yếu tố biểu cảm trong phần I –
Chiến tranh và “ người bản xứ”
- Một là “nhại”. Các từ như “ tên da đen bẩn thỉu” ,
“ An – nam – mít bẩn thỉu” , “ con yêu” , “ chiến sĩ
bảo vệ công lí và tự do” . Đều là cách xưng gọi của
bọn thực dân trước và sau chiến tranh , Trước thì
miệt thị khinh bỉ , sau thì đề cao một cách bịp
bợm . Sự nhại lại các lời văn ấy và đem đối lập
chúng lại với nhau đã phơi bày giọng điệu dối trá
của thực dân , tạo hiệu quả mỉa mai

- Hai là dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu
tuyên truyền của thực dân như : “ Nhiều người bản
xứ đã … chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn
khoa học về phóng ngư lôi , đã được xuống tận đáy
biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái . Một
số khác đã bỏ xác những miền hoang vu thơ mộng
vùng Ban – căng…” . Những ngôn từ mĩ miều
không che đậy được thực tế phủ phàng . Lời mỉa
mai đã thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với
gịong điệu tuyên truyền của bọn thực dân , và cả sự
chế nhạo , cười cợt . Ở đây yếu tố biểu cảm đã tạo
hiệu quả về tiếng cuời châm biếm sâu cay
III. HƯƠNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Học thuộc ghi nhớ , hoàn thành bài tập
* Bài mới: Soạn bài “ Luyện tập đưa yếu tố biểu
cảm vào bài văn nghị luận”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
TUẦN 28
TIẾT 109,110
Ngày soạn: 22 - 03 - 2013
Ngày dạy: 25 - 03 - 2013
Văn bản: ĐI BỘ NGAO DU
(Trích Ê – min hay Về giáo dục)
- Ru-xô -
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Hiểu được quan điểm đi bộ ngao du của tác giả.
- Thấy được nghệ thuật lập luận mang đậm sắc thái cá nhân của nhà văn Pháp Ru – xô.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ :
1. Kiến thức
- Mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quasn điểm của tác giả.
- Cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhiên của nhà văn.
- Lối viết nhẹ nhàng có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích hứng thú của việc đi bộ ngao du.
2. Kỹ năng :
- Đọc – hiểu văn bản nghị luận nước ngoài.
- Tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luận cứ, cách trình bày vấn đề trong một bài nghị luận cụ thể.
3.Thái độ: Có ý thức xây trình bày luận điểm trong bài văn nghị luân tự nhiên, sắc sảo, mạch lạc và
đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:………… ; KP:………… )
2. Bài cũ: - Giải thích nhan đề Thuế máu ? Nêu ý nghĩa văn bản Thuế máu ?
3. Bài mới: GTB
Phần lớn các triết gia, các nhà khoa học nổi tiếng đều người Phương Tây. Khác với người
phương Đông, người phương Tây thích đi đây đi đó để khám phá thế giới. Phải chăng đó là một trong
những bí quyết dẫn đến thành công? Để trả lời câu hỏi này hôm nay cô sẽ giới thiệu với các em văn
bản “Đi bộ ngao du” của nhà triết học Ru-xô.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu chung
Gọi hs đọc chú thích dấu sao
? Em hãy nêu vài nét về tác giả, tác phẩm? (sgk)
? Vb này thuộc thể loại gì? Hãy nêu những hiểu biết của em
về thể loại đó? (Phóng sự – chính luận).
HOẠT ĐỘNG 2: Đọc - hiểu văn bản
Gv cùng hs đọc ( Gịong điệu rõ ràng, dứt khoát , tình cảm ,

thân mật, lưu ý các từ tôi, ta ) Gọi hs đọc chú thích trong
I. GIỚI THIỆU CHUNG :
1, Tác giả : Ru- xô là nhà văn, nhà
triết học nổi tiếng người Pháp thế kỉ 18
2, Tác phẩm :
- Xuất xứ : Tác phẩm gồm 12 chương
và phần phụ lục. Đoạn trích là chương
1. Viết bằng tiếng pháp, xuất bản tại
Pa-ri, năm 1925, tại Hà Nội năm 1946.
- Thể loại : Phóng sự – chính luận
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc - giải thích từ khó :
2. Tìm hiểu văn bản :
a. Phương thức biểu đạt : Nghị luận.
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
sgk
? Em có suy nghĩ gì về cách tác giả đặt tên là Đi bộ ngao du
- Bàn về ích lợi của việc dạo chơi mọi nơi theo cách đi bộ
? Đề tài và nhân vật trong văn bản Đi bộ ngao du có gì khác
so với các vb nghị luận khác mà em đã được học ?
- Khác về tình chất đề tài, ở đây là đề tài sinh hoạt đời
thường
? Vb này có bố cục mấy phần, nêu nội dung từng phần ?
Gọi hs đọc đoạn đầu
? Luận điểm đầu tiên để triển khai vấn đề ngao du là gì ?
- Đi bộ ngao du thì ta được hoàn toàn tự do, tuỳ theo ý
thích, không bị lệ thuộc vào bất cứ ai
? Luận điểm đó được chứng minh bằng những luận cứ nào?
Cách lập luận theo trình tự nào?

- Muốn đi, muốn dừng nhiều tuỳ ý như (quan sát khắp nơi,
quay phải, quay trái, men theo dòng sông, tham quan mỏ
đá, vào hang động …
- Không phụ thuộc vào con người, phương tiện (phu trạm
và ngựa trạm)
- Không phụ thuộc vào đường xá lối đi, chỉ phụ thuộc vào
bản thân mình
- Thoải mái hưởng thụ tựdo trên đường đi
- Để giải trí, học hỏi, vận động, làm việc. Bởi vậy sẽ không
bao giờ chán.
? Nhận xét về ngôi kể trong đoạn này? (Kể ngôi thứ nhất )
? Cách lặp lại đại từ “tôi” hoặc “ta” trong khi kể có ý nghĩa
gì? ( Đây không phải là sự tuỳ tiện, tự do mà là dụng ý nghệ
thuật của tác giả. Khi xưng tôi là khi muốn nói về những
kinh nghiệm riêng, mang tính chất cá nhân. Khi xưng ta là
khi lí luận chung. Lại có những trải nghiệm riêng tư của tôi
được thể hiện dưới dạng kể chuyện về người học trò Ê-min
– gọi là em )
? Từ luận điệm và những luận cứ ấy, tác giả muốn thuyết
phục bạn đọc tin vào những lợi ích nào của việc đi bộ ngao
du? (Thoả mãn nhu cầu hoà hợp với thiên nhiên.Đem lại
cảm giác tự do thưởng ngoạn cho con người. Đó cũng là
quan niệm giáo dục và phương pháp giáo dục của Ru – xô
HẾT TIẾT 109 CHUYỂN TIẾT 110
Gọi hs đọc đoạn 2
? Luận điểm chủ yếu của đoạn này là gì ?
- Đi bộ ngao du thì ta sẽ có dịp trau dồi vốn tri thức của ta
? Tác giả đã lập luận ntn, Trên cơ sở những luận cứ nào ?
- Luận điệm được các luận cứ liên tiếp sau minh chứng
-Đi như các nhà triết học lừng danh Ta- lét, Pla- tông, Pi-ta-

go
b. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến bàn chân nghỉ
ngơi (Đi bộ ngao du tạo nên tinh thần
thoải mái, không bắt buộc, không phụ
thuộc )
- Phần 2: Tiếp đến không thể làm tốt
hơn (Đi bộ ngao du đem lại cơ hội trau
dồi kiến thức, hiểu biết )
- Phần 3: Còn lại (Đi bộ ngao du có tác
dụng rèn luyện sức khỏe )
c. Phân tích :
c1.Đi bộ ngao du tạo nên tinh thần
thoải mái, không bắt buộc, không
phụ thuộc :
- Muốn đi, muốn dừng nhiều tuỳ ý
-Không phụ thuộc vào con người,
phương tiện.
- Không phụ thuộc vào đường xá lối
đi, chỉ phụ thuộc vào bản thân mình
-Thoải mái hưởng thụ tự do trên đường
đi
- Để giải trí, học hỏi, vận động, làm
việc. Bởi vậy sẽ không bao giờ chán


=> Thoả mãn nhu cầu hoà hợp với
thiên nhiên, đem lại cảm giác tự do
thưởng ngoạn cho con người. Đó cũng
là quan niệm giáo dục và phương pháp

giáo dục của Ru – xô.
c2. Đi bộ ngao du đem lại cơ hội trau
dồi kiến thức, hiểu biết :
- Đi như các nhà triết học lừng danh :
Ta- lét, Pla- tông , Pi-ta-go
- Xem xét tài nguyên phong phú trên
mặt đất
- Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và
cách trồng trọt chúng
- Sưu tập các mẫu vật phong phú, đa
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
- Xem xét tài nguyên phong phú trên mặt đất
- Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng
- Sưu tập các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự
nhiên
? Lời văn và các câu văn của tác giả trong đoạn văn thay
đổi linh hoạt ntn? (Cách nêu dẫn chứng dồn dập liên tiếp
bằng những kiểu câu khác nhau : khi thì so sánh, khi thì nêu
cảm xúc; khi lại nêu câu hỏi tu từ ; hoặc lại nói về kết quả
sưu tập tự nhiên của chú học trò Ê-mi )
? Từ đó, những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du được
khẳng định ?
Mở mang năng lực khám phá đời sống. Mở mang tầm hiểu
biết. Làm giàu trí tuệ. Đầu óc được sáng láng
Gọi HS đọc đoạn 3
? Luận điểm thứ 3 là gì ? Cách chứng minh luận điểm có gì
đặc sắc ?
- Luận điểm : Đi bộ ngao du có tác dụng tốt đến sức khoẻ
- Chứng minh luận điểm bằng cách so sánh đi bằng phương

tiện mà tinh thần buồn bã, ngược lại đi bộ sảng khoái, vui
tươi . Cảm giác thèm ăn, thèm ngủ, muốn nghỉ ngơi thoải
mái sau mỗi chuyến đi bộ đã khẳng định ích lợi của nó
? Bằng những lí lẽ kết hợp với các kinh nghiệm thực tế, tác
giả muốn bạn đọc tin vào những tác dụng nào của việc đi
bộ ngao du?
- Nâng cao sức khoẻ và tinh thần , khơi dậy niềm vui sống ,
tính tình được vui vẻ
? Học qua vb này, em hiểu thêm những lợi ích của việc đi
bộ ngao du ?
- Thoả mãn nhu cầu thưởng ngoạn tự do . Mở rộng tầm
hiểu biết cuộc sống. Nhân lên niềm vui cuộc sống cho con
người
? Theo em tác dụng nào của ngao du có tác dụng hơn cả ?
(HS bộc lộ)
? Có những biểu hiện hình thức nào làm nên tính hấp dẫn
của bài văn nghị luận này ?
? Đi bộ ngao du cho ta hiểu gì về nhà văn G. Ru – xô?
HS đọc ghi nhớ sgk.
Hướng dẫn hs luyện tập :
Có thể thay đổi trật tự sắp xếp 3 luận điểm trên được không
? Vì sao tác giả sắp xếp như vậy ?
? Qua vb, có thể thấy bóng dáng của tác giả là con người
như thế nào ?
HS rút ra nghệ thuật , nội dung và ý nghĩa văn bản
dạng của thế giới tự nhiên
-> Cách nêu dẫn chứng dồn dập liên
tiếp bằng những kiểu câu khác nhau:
khi thì so sánh, khi thì nêu cảm xúc;
khi lại nêu câu hỏi tu từ; hoặc lại nói

về kết quả sưu tập tự nhiên của chú
học trò Ê-mi).
=> Mở mang năng lực khám phá đời
sống. Mở mang tầm hiểu biết. Làm
giàu trí tuệ. Đầu óc được sáng láng.
c3. Đi bộ ngao du có tác dụng rèn
luyện sức khỏe :
- Đi bằng phương tiện mà tinh thần
buồn bã, ngược lại đi bộ sảng khoái,
vui tươi. Cảm giác thèm ăn, thèm ngủ,
muốn nghỉ ngơi thoải mái sau mỗi
chuyến đi bộ đã khẳng định ích lợi của
nó.
-> Chứng minh luận điểm bằng cách so
sánh.
=> Nâng cao sức khoẻ và tinh thần,
khơi dậy niềm vui sống, tính tình được
vui vẻ
3. Tổng kết : Ghi nhớ : Sgk
a. Nghệ thuật :
- Dẫn chứng vào bài tự nhiên, sinh
động, gắn với thực tiễn cuộc sống
- Xây dựng các nhân vật của hoạt động
giáo dục, một thầy giáo và một học
sinh
- Sử dụng đại từ nhân xưng tôi, ta hợp
lí gắn kết nội dung mang tính khái quát
kiến thức mang tính trãi nghiệm của
bản thân người viết, làm cho luận điểm
thêm thuyết phục.

b. Nội dung :
* Ý nghĩa văn bản : Từ những điều
mà Đi bộ ngao du đem lại như tri
thức, sức khỏe, cảm giác thoải mái,
nhà văn thể hiện tinh thần tự do dân
chủ - tư tưởng tiến bộ của thời đại.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tự học
Gv gợi ý : Lập luận chứng minh – giải thích : Lợi ích của
việc đi bộ ngao du đối với bản thân làm cho hệ cơ vận
động tốt : săn chắc cơ thể, máu huyết lưu thông
* Bài cũ : Đọc chú thích.
- Lập luận chứng minh lợi ích việc đi
bộ ngao du đối với bản thân.
* Bài mới : Chuẩn bị bài tiết sau : Hội
thoại (tt).
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM
TRA VĂN
- Xem lại các văn bản đã học
- Chú ý các thể loại văn học cổ : cáo,
hịch, chiếu, tấu
- Xem lại kiến thức về hành động nói
để tích hợp tiếng Việt
E. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
TUẦN 28

Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
TIẾT 111
Ngày soạn: 22 - 03 - 2013
Ngày dạy: 27 - 03 - 2013
Tiếng Việt
HỘI THOẠI
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Hiểu khái niệm vai xã hội trong hội thoại.
- Biết xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1. Kiến thức:
- Vai xã hội trong hội thoại.
2. Kĩ năng:
- Xác định vai xã hội trong hội thoại.
3. Thái độ: Có ý thức dùng vai xã hội phù hợp.
C. PHƯƠNG PHÁP.
- Vấn đáp, thảo luận.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1, Ổn định tổ chức: 8A1………….
2, Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs.
3, Bài mới :
Trong cuộc sống hằng ngày , người nào cũng có những mối quan hệ xã hội rộng – hẹp , thân , sơ
…khác nhau; những mối quan hệ ấy thường là vô cùng phức tạp và tinh tế ! Một người có thể có địa vị
cao trong xh , nhưng khi về nhà lại chỉ là con cái. Một người là cha hoặc là mẹ trong gia đình, nhưng
khi đến cơ quan lại chỉ là bạn bè đồng nghiệp … những vị trí trong xh, cơ quan gia đình ,,,ấy được gọi
là “vai” của mỗi người khi họ tham gia hội thoại .Vậy vai xh trong hội thoại là gì? Tiết học này sẽ trả
lời cho câu hỏi đó .
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu vai xã hội trong hội

thoại.
? Trong gia đình ở bữa cơm, chúng ta có thể mời bằng
cách nào ? Tìm lời mời của em đối với cha mẹ, ông bà
? Tìm lời mời từ phía bố mẹ đối với ông bà, từ phía
ông bà đối với con cháu ?
VD : - Cháu mời ông bà ăn cơm
- Con mời ba mẹ ăn cơm
- Hai con và các cháu ăn cơm đi
? Theo em trong các lời mời trên có điều gì không
ổn ?
- Cháu mời ông bà xơi cơm ạ - Người VN hay dùng từ
xơi
? Tại sao trong gia đình người con , người cháu phải
mời trước ? (Thể hiện sự kính trọng ông bà , cha mẹ)
* GV chốt : Con là ở vị trí đối với cha mẹ , cháu ở vị
trí đối với ông bà – Vị trí của người nói đối với những
I. TÌM HIỂU CHUNG.
1.Vai xã hội trong hội thoại.
* Xét ví dụ:
* Kết luận:
- Là vị trí của người tham gia hội thoại đối
với người khác trong cuộc thoại
- Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng ( theo
tuổi tác , thứ bậc gia đình , xh)
- Quan hệ thân sơ ( theo mức độ quen biết ,
thân tình )
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
người khác , trong 1 tình huống người ta gọi là vai hội
thoại

? Vậy em hiểu thế nào là vai xh trong hội thoại? Vai
xh được xác định bằng các quan hệ xh nào?
HS trả lời.
Gv khái quát bài học thứ nhất.
*Quan hệ xh: Gọi hs đọc đoạn trích “ Tức nước vỡ
bờ”
? Theo em có mấy vai tham gia hội thoại ? ( 2 vai)
? Quan hệ của họ trên , dưới hay thân , sơ?
? Ai là bậc trên , ai là bậc dưới?
Chị dậu Cai lệ
Thấp ngang hàng Trên

Cao hơn Thấp hơn
* GV chốt : Trong những tình thuống khác nhau thì
hội thoại cũng khác nhau Vì vậy khi ở vai khác chúng
ta phải chọn cách nói cho phù hợp
? Qua đó em có nhận xét gì về quan hệ xh và từ đó rút
ra kết luận ?
HOẠT ĐỘNG 2 : Luyện tập.
GV hướng dẫn hs làm các bài tập trong sgk.
Bài tập 3 :
a, Xét về địa vị xh , ông giáo là người có địa vị cao
hơn một nông dân nghèo như Lão Hạc . Nhưng xét về
tuổi tác thì Lão Hạc vị trí cao hơn
b, Ông giáo nói với LH bằng lời lẽ ôn tồn , thân mật ,
nắm lấy vai , mời lão hút thuốc , uống nước ăn khoai .
Trong lời lẽ , ông giáo gọi lão Hạc là cụ , xưng hô
gộm 2 người là ông con mình ( thể hiện sự kính trọng
người già ) , xưng là tôi ( thể hiện quan hệ bình đẳng)
c, LH gọi người đối thoại với mình là ông giáo , dùng

từ dạy thay cho từ nói ( thể hiện sự tôn trọng ), đồng
thời xưng hô gộp hai người là chúng mình , cách nói
cũng xuề xoà ( nói đùa thế), thể hiện sự chân tình
HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tự học.
- Tìm một đoạn truyện trong đó nhà văn đã dựng được
cuộc thoại giữa các nhân vật và xác định:
+ Vai xã hội của các nhân vật tam gia hội thoại.
+ Đặc điểm ngôn ngữ mà nhân vật đã lựa chọn để thực
hiện vai giao tiếp của mình.
2, Quan hệ xh : Quan hệ xh rất đa dạng nên
vai xh của mỗi người cũng đa dạng, nhiều
chiều. Vì thế mà khi tham gia hội thoại, mỗi
người cần xđ đúng vai của mình để chọn
cách nói cho phù hợp.
II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1 : Bà cô vai trên , bé Hồng vai
dưới . Cach nói của bà cô không nên
Bài tập 2 : - Nghiêm khắc : Nay các ngươi
nhìn chủ nhục mà không biết lo , thấy nước
nhục mà không biết thẹn
- Khoan dung : Nếu các ngươi biết chuyên
tập sách này , theo lời dạy bảo của ta , thì
mới phải đạo thần chủ …Ta viết ra bài hịch
này để các ngươi biết bụng ta
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Học thuộc ghi nhớ ,hoàn tất bài
tập .
* Bài mới: Soạn bài “ Hội Thoại” ( tiếp
theo).
E.RÚT KINH NGHIỆM:

……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
TUẦN 28
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
TIẾT 112
Ngày soạn: 22 - 03 - 2013
Ngày dạy: 27 - 03 - 2013
Tập làm văn:
LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM
VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Củng cố kiến thức và nâng cao kĩ năng vận dụng đưa yếu tố biểu cảm vào trong bài văn nghị
luận.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức
- Hệ thống kiến thức về văn nghị luận.
- Cách đưa yếu tố biểu cảm vào trong văn nghị luận.
2. Kỹ năng :
- Xác định cảm xúc và biết cách diễn đạt cảm xúc đó trong bài văn nghị luận.
3.Thái độ: Có ý thức xây dựng đoạn văn trình bày luận điểm sắc sảo, mạch lạc và đưa yếu tố biểu cảm
vào văn nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP:
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:………… ; KP:………… )
2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị dàn ý ở nhà của học sinh.
3 Bài mới:GTB
Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. Vậy muốn đưa yếu tố biểu

cảm như thế nào cho tự nhiên, có tác dụng cao thì hôm nay ta sẽ đi vào luyện tập cụ thể.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: Lí thuyết
? Vai trò cũa yếu tố biểu cảm trong văn
nghị luận?
HOẠT ĐỘNG 2: Luyện tập
-GV yêu cầu học sinh đọc lại đề .
-GV gợi ý một số nét trong dàn ý kết
hợp đánh giá dàn ý của một số em đã
kiểm tra để tổng hợp ý kiến .
-GV hướng dẫn học sinh nhận xét cách
sắp xếp luận điểm cho hợp lí để nắm
vững phương pháp. Sau khi thảo luận,
cho học sinh ghi dàn ý bên vào vở.
I. LÍ THUYẾT:
II. LUYỆN TẬP:
* Đề bài : Những chuyến tham quan , du lịch đối với học
sinh rất quan trọng .
* Dàn ý :
a.Mở bài : Nêu lợi ích của việc tham quan .
b.Thân bài: Các lợi ích cụ thể của việc tham quan.
Những chuyến tham quan, du lịch có thể giúp ta :
+ Thêm khỏe mạnh .
+ Tìm thêm thật nhiều niềm vui cho bản thân. Có thêm
tình yêu với thiên nhiên, đất nước .
+ Hiểu cụ thể, sâu sắc hơn những điều được học trong
trường lớp qua những điều mắt thấy tai nghe .
+ Cung cấp thêm nhiều bài học có thể chưa có trong sách
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông

?Luận điểm bên nằm trong phần nào
của bài văn ?
?Trong đoạn văn này , em thực sự muốn
biểu hiện những tình cảm gì ?
?Làm thế nào để biểu đạt những tình
cảm mà em muốn gửi vào đoạn văn
đó ?
?Tình cảm biểu hiện trong đoạn văn cần
đảm bảo yêu cầu gì ?
-Khuyến khích ghi điểm cho bài làm tốt
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tự học
vở của nhà trường.
c.Kết bài : Khẳng định tác dụng của hoạt động tham quan
du lịch .
* Đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận:
- Trình bày cho luận điểm : “Những chuyến tham qua , du
lịch giúp ta tìm thêm được nhiều niềm vui.
- VD tham khảo: Không chỉ tăng cường sức mạnh thể chất,
những chuyến tham quan du lịch còn đem lại cho ta nhiều
niềm vui sướng trong tâm hồn. Chắc hẳn các bạn còn nhớ
cái lần lớp mình đến tham quan Vịnh Hạ Long lần trước.
Hôm ấy, chẳng có ai kìm nổi tiếng reo sau một chặng
đường mệt mỏi chợt thấy trải ra trước mắt mình cả một
cảnh trời, biển non nước mênh mông , kì thú . Tôi nhớ
hôm trước, bạn Mai Hoa đang âu sầu vì bị cô giáo phê
bình. Lúc đầu, thấy Mai Hoa vẫn lặng lẽ nhưng sau đó nét
mặt bạn cứ rạng dần lên trước cảnh nước biếc non xanh .
Nỗi buồn ấy, diệu kì thay đã tan đi hẳn như có một phép
màu. Làm sao có được niềm sung sướng ấy nếu quanh
năm ta chỉ quanh quẩn trong căn nhà, nơi góc phố hay trên

con đường mòn quen thuộc ?
- HS tự viết đoạn văn rồi đọc đoạn văn trước tập thể :
Gọi đại diện vài nhóm thể hiện, GV và HS nhận xét , rút
kinh nghiệm chung .
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
* Bài cũ: Đọc, phát hiện yếu tố biểu cảm và đưa yếu tố
biểu cảm vào bài văn nghị luận.
- Xác định cảm xúc trước vấn đề cần nghị luận.
* Bài mới: Ôn tập bài tiết sau: Kiểm tra Văn.
E. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
TUẦN 29
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
TIẾT 113
Ngày soạn :29/03/2013
Ngày dạy : 1/04/2013
KIỂM TRA VĂN
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA:
- Qua bài viết văn, học sinh nắm vững và vận dụng tốt lý thuyết, kiến thức về văn bản nghị luận
vào giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
- Rèn kỹ năng giải quyết câu hỏi, tích hợp văn bản, Tiếng Việt và viết đoạn văn nghị
luận.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
- Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 45 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
- Liệt kê các chuẩn kiến thức, kỹ năng trong văn bản chương trình ngữ văn 8 đã học.

- Giới hạn nội dung cần kiểm tra, đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra.
- Xác định khung ma trận.
Cấp độ
Chủ đề
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
TNKQ TL TNKQ TL Cấp
độ
thấp
Cấp độ
cao
Văn bản:
- Quê hương
- Khi con tu hú
- Bình Ngô đại
cáo
- Ông đồ
- Hịch tướng sĩ
- Thuế máu.
- Tác giả
- Thể thơ
- Điền vào
chỗ trống.
- Tình cảm
mà Vũ Đình
Liên dành
cho ông đồ.
- Trần Quốc
Tuấn viết văn
bản “Hịch
tướng sĩ” để

làm gì?
- Bản chất
của “Chế độ
lính tình
nguyện”
- Nét
chính
về tác
giả Tố
Hữu và
nội
dung
chính
bài thơ
“Khi
con tu
hú”
Số câu: 7
Số điểm: 6
Tỉ lệ: 60%
Số câu: 3
Số điểm:
1.5
Số câu: 3
Số điểm: 1.5
Số câu:
1
Số
điểm:
3

Số câu: 7
Điểm:6
= 60%
Tích hợp
Tập làm văn
Viết đoạn
văn chứng
minh
Số câu:1
Số điểm: 4
Số câu: 1
Số điểm: 4
Số câu:1
Điểm:4
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
Tỉ lệ: 40% Tỉ lệ: 40% = 40%
Tổng số câu: 8
Tổng số điểm:10
Tỉ lệ: 100%
Số câu: 3
Số điểm: 1.5
15%
Số câu: 3
Số điểm: 1.5
15%
Số câu: 2
Số điểm: 7
70%
Số câu: 8

Điểm:10
= 100%
IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
I. Trắc nghiệm (3.0 điểm): Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu câu trả lời đúng.
Câu 1: Tác giả bài thơ “Quê hương” là:
A. Tố Hữu; B. Tế Hanh;
C. Vũ Đình Liên; D. Hồ Chí Minh.
Câu 2: Bài thơ “ Khi con tu hú” của Tố Hữu được sáng tác bằng thể thơ gì? Ở đâu?
A. Lục bát, ở nhà lao Thừa Phủ - Huế; B. Lục bát, ở hang Pắc Bó;
C. Thất ngôn tứ tuyệt, ở hang Pắc Bó; D. Thất ngôn tứ tuyệt, ở Trung Quốc.
Câu 3: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo……… ”
A. Khuyên bảo; B. Trừng trị;
C. Trừ bạo; D. Đánh dẹp.
Câu 4:Tình cảm của Vũ Đình Liên dành cho ông đồ là:
A.Thương hại, tội nghiệp; B.Yêu mến, hâm mộ;
C. Dửng dưng, quên lãng; D.Trân trọng, đồng cảm, thương tiếc.
Câu 5: Trần Quốc Tuấn viết văn bản “Hịch tướng sĩ” để làm gì?
A.Thể hiện lòng yêu nước và căm thù giặc; B. Cổ vũ, khích lệ tinh thần yêu nước.
C.Thể hiện hiểu biết của ông về quân giặc; D. Phơi bày thảm cảnh của nước nhà;
Câu 6: Bản chất của “Chế độ lính tình nguyện” mà thực dân Pháp thi hành tại các nước thuộc địa là:
A. Cấp cho người dân một số tiền đổi lại họ phải đi lính;
B.Vận động người dân ở độ tuổi lao động tình nguyện nhập ngũ;
C. Dùng mọi thủ đoạn ép buộc, bắt bớ để người dân hoặc phải đi lính hoặc phải nộp tiền;
D.Chính quyền kêu gọi “Tình nguyện bắt buộc” đối với người dân có khả năng lao động.
II. Tự luận (7.0 điểm).
Câu 1:(3 điểm): Hãy nêu những nét chính về tác giả Tố Hữu và nội dung chính bài thơ “Khi con tu hú”
Câu 2:(4 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) chứng minh lợi ích của việc đi bộ.
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:

A.Trắc nghiệm (3.0 điểm): Mỗi ý đúng được 0,5 điểm.
CÂU 1 2 3 4 5 6
ĐÁP ÁN B A C D B C

B. Tự luận ( 7.0 điểm)
Câu Hướng dẫn chấm Điểm
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
Câu 1
* Tác giả
- Tố Hữu (1920 – 2002) tên thật Nguyễn Kim Thành, quê Thừa Thiên –
Huế.
- Tháng 4 – 1939 ông bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao Thừa Phủ –
Huế.
- Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Ông
được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
năm 1966
* Nội dung chính bài thơ “ Khi con tu hú”
- Khi con tu hú là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng
yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiễn sĩ
cách mạng trong cảnh tù đày.
3.0 điểm
Câu 2
Viết một đoạn văn chứng minh lợi ích của việc đi bộ.
- Đoạn văn khoảng 7-10 dòng.
- Nêu được những lợi ích của việc đi bộ và chứng minh.
- Lời văn rõ ràng, cô đọng, các câu liên kết, dẫn chứng thuyết phục.
4.0 điểm
(Lưu ý: Đáp án phần tự luận chỉ mang tính chất tương đối, minh hoạ . Tùy theo từng đối tượng HS và
cách hành văn mà GV có cách đánh giá hợp lí)

VI.XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA



TUẦN 29
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
TIẾT 114
Ngày soạn :29/03/2013
Ngày dạy : 1/04/2013
Tiếng Việt:
HỘI THOẠI (Tiếp theo)
A/MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Hiểu khái niệm lượt lời và cách vận dụng chúng trong giao tiếp.
B/TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1.Kiến thức:
- Khái niệm lượt lời.
- Việc lựa chọn lượt lời góp phần thể hiện thái độ và phép lịch sự trong giao tiếp.
2.Kĩ năng:
- Xác định được các lượt lời trong các cuộc thoại.
- Sử dụng đúng lượt lời trong giao tiếp.
3.Thái độ: Chăm chỉ, nghiêm túc trau dồi cách giao tiếp, ứng xử.
C/ PHƯƠNG PHÁP
Phát vấn, tích hợp văn bản, thuyết trình.
D/TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định lớp: 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:………… ; KP:………… )
2. Kiểm tra bài cũ :
- Vai xã hội là gì ? Vai xã hội được xác định bằng quan hệ nào ?
- Hãy nhận xét về quan hệ xã hội và vai xã hội ?
3.Bài mới :GTB

Người tham gia hội thoại không những chú ý vai xã hội để giao tiếp đúng vai mà con phải chú ý
lượt lời để tham gia thoại. Vậy lượt lời là gì ? Tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu chung
* Lượt lời trong hội thoại.
- Hs xem đoạn văn trong sgk/92
- Gv:Trong cuộc hội thoại đó, mỗi nhân vật
nói bao nhiêu lượt lời ?
- Hs: Bà cô có 5 lần, Hồng có 2 lần
- Gv:Qua đó, em hiểu thế nào lượt lời là?
Bao nhiêu lần lẽ ra Hồng được nói, nhưng
Hồng không nói ? Sự im lặng thể hiện thái
độ của Hồng đối với những lời nói của
người cô như thế nào ?
- Hs: + Lần 1 : sau lượt lời 1 của bà cô
+ Lần 2 : sau lượt lời thứ 3 của bà cô
Sự im lặng thể hiện thái độ bất bình của
Hồng trước những lời lẽ thiếu thiện chí của
bà cô.
- Gv:Vì sao Hồng không cắt lời người cô khi
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Lượt lời trong hội thoại
* Ví dụ: Đoạn thoại sgk/92
+ Bà cô có 5 lần nói:
- Hồng ! Mày có muốn vào Thanh hoá…
- Sao lại không vào ? Mợ mày phát tài lắm…
- Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu
- Vậy mày hỏi cô thông …
- Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày
+ Hồng có 2 lần nói

- Không ! Cháu không muốn vào
- Sao cô biết mợ con có con ?
->lượt lời
+ Hồng im lặng 3 lần thể hiện sự bất bình không
hợp tác.
2.Ghi nhớ SGK / 102 .
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
bà nói những điều Hồng không muốn
nghe ?
- Hs:Hồng không cắt lời bà cô vì luôn phải
cố gắng kiềm chế để giữ thái độ lễ phép của
người dưới đối với người trên.
- Gv: Hãy lấy một vài vd để minh hoạ?
- Hs: Lấy ví dụ.
Hs đọc ghi nhớ sgk
HOẠT ĐỘNG 2: Luyện tập
Bài 1
- Gv: Bài 1 yêu cầu điều gì ?
- Hs:Trả lời
- Gv: Hướng dẫn dựa vào vai xã hội, cách
xưng hô, việc thực hiện lượt lời để rút ra
tính cách.
- Hs suy nghĩ tự trả lời nhanh
- Gv nhận xét, ghi điểm
Bài 2
- Hs đọc yêu cầu bài 2
- Hs làm việc theo bàn, phân tích, lí giải.
- Gv nhận xét, thuyết trình.
Bài 3

- Gv:Em hãy nêu yêu cầu của bài 3 ?
- Hs đọc yêu cầu
- HS suy nghĩ làm việc độc lập.
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tự học
- Có thể mời bạn cùng hội thoại, ghi lại nội
dung và xác định vai xã hội, lượt lời.
- Chuẩn bị bài “ Lựa chọn trật tự từ trong
câu”. Đọc sgk để biết cách sắp xếp trật tự
từ, tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ.
II. L UYỆN TẬP
Bài 1 : Tính cách của từng nhân vật:
- Cai Lệ: nói nhiều, hống hách cắt lời, xưng tao
mày.
- Người nhà lí trưởng:giữ gìn hơn( xưng anh chị-
tôi)
- Chị Dậu:Từ nhún nhường(cháu-ông) đến kháng
cự(bà-mày)
Bài 2 :
a, Thoạt tiên, cái Tí nói rất nhiều, rất hồn nhiên,
còn chị Dậu thì chỉ im lặng. Về sau, cái Tí nói ít
hẳn đi, còn chị Dậu lại nói nhiều hơn
b, Tác giả miêu tả diễn biến cuộc thoại như vậy rất
phù hợp với tâm lí nhân vật: Thoạt đầu, cái Tí vô
tư vì chưa biết là sắp bị bán đi, còn chị Dậu thì đau
lòng vì buộc phải bán con nên chỉ im lặng.Về sau,
cái Tí biết là sắp bị bán nên sợ hãi và đau buồn ít
nói hẳn đi còn chị Dậu phải nói để thuyết phục cả 2
đứa con nghe lời mẹ
c, Việc tác giả tả cái Tí hồn nhiên kể lể với mẹ
những việc nó đã làm, khuyên bảo thằng Dần để

phần những củ khoai to hơn cho bố mẹ, hỏi thăm
mẹ…càng làm cho chị Dậu đau lòng khi phải bán
đứa con hiếu thảo, đảm đang và càng tô đậm nỗi
bất hạnh sắp giáng xuống đầu cái Tí
Bài 3 :Trong đoạn trích này có hai lần nhân vật “
tôi” im lặng khi bà mẹ của nhân vật ấy hỏi .
- Lần thứ nhất, nhân vật tôi im lặng vì ngỡ ngàng,
hãnh diện, xấu hổ
- Lần thứ 2 nhân vật tôi im lặng vìa xúc động trước
tâm hồn và lòng nhân hậu của cô em gái.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Phân tích một cuộc thoại mà bản thân tham gia
hoặc chứng kiến.
- Xác định vai xã hội và lượt lời.
* Bài mới: Soạn bài “ Lựa chọn trật tự từ trong
câu”
E/ RÚT KINH NGHIỆM
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông

TUẦN 29
TIẾT 115
Ngày soạn :29/03/2013
Ngày dạy : 03/04/2013
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 6
1. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
* Giúp hs:
- Củng cố nhận thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận về các mặt trình bày diễn đạt , sắp xếp
luận điểm , phát triển luận cứ, luận chứng

- Rèn kĩ năng tự nhận xét bài viết của bản thân sau khi đã được GV nhận xét, hướng dẫn, kĩ
năng tìm các hệ thống luận điểm, trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận
2.CHUẨN BỊ:
- GV: Chấm bài, nhận xét, đánh giá.
- HS: Lập lại dàn ý chi tiết, tự nhận xét, rút kinh nghiệm.
3.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
HOẠT ĐỘNG 1: GV chép đề bài lên bảng
A, Đề bài :
Đề bài: Từ văn bản bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy viết bài nghị luận
làm rõ mối quan hệ giữa học và hành?
B, Yêu cầu
- Thể loại : Nghị luận.
- Nội dung : Làm rõ mối quan hệ giữa học và hành
D, Dàn bài
- MB : Giới thiệu mối quan hệ giữa học và hành. (1đ)
- TB : Lần lượt trình bày các nội dung cần được làm rõ:
+ Nội dung phép học. (1đ)
+ Giải thích: - Học ? (1đ)
- Hành ? (1đ)
+ Mối quan hệ giữa học và hành? (2đ)
+ Ca ngợi và phê phán? (1đ)
+ Nhận thức và hành động? (1đ)
- KB : Nêu suy nghĩ của bản thân về ý kiến của LSPTNT và đối với việc học. (1đ)
- Trình bày, diễn đạt (1đ).
HOẠT ĐỘNG 2: Nhận xét :
* Ưu điểm : Đa số các em có chuẩn bị bài, làm bài khá tốt khi giải thích mqh giữa học và hành.
- Bài viết đã làm cho người đọc nhận thức được rõ hơn về mối quan hệ giữa học và hành.
- Trong bài đã biết kết hợp cả yếu tố biểu cảm trong bài viết , làm cho bài viết sinh động hơn
- Trình bày rõ ràng , sạch sẽ
- Bố cục của bài văn đầy đủ 3 phần , rõ ràng , hợp lí

* Hạn chế : Tuy nhiên còn một số em còn lười học, bài làm chưa đạt được kết quả cao
- Trình bày còn cẩu thả , viết còn sai lỗi chính tả, viết tắt nhiều
Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013
Phòng GD và ĐT huyện Đam Rông - Trường THCS Đạ M'rông
- Bố cục chưa rõ ràng , chưa có sự liên kết giữa 3 phần
- Một số em còn lẫn lộn giữa văn giải thích và chứng minh
HOẠT ĐỘNG 3: Sửa lỗi
Câu sai Sửa
Giữa các phần MB,TB,KB chưa có từ liên
kết
Miêu tả chân chính của phép học
“Bàn luận về phép học” là để làm người
Từ sưa
Cần phải có các từ như : Thật vậy, đúng vậy
Mục đích chân chính của phép học
Mục đích chân chính của phép học là học để
làm người
Xưa
HOẠT ĐỘNG 4: Đọc những bài khá và yếu : để hs nhận xét
* Chất lượng :

LỚP GIỎI KHÁ TB YẾU
8A1

HOẠT ĐỘNG 5: Hướng dẫn tự học: Về nhà viết lại bài tập làm văn ( những em điểm dưới
trung bình )
- Soạn bài “Tìm hiểu về các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận ”
4. Rút kinh nghiệm:




Giáo án Ngữ văn 8 - Giáo viên thực hiện: Trần Thị Thắng - Năm học 2012-2013

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×