Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TÍCH HỢP NĂNG LƯỢNG TRONG MÔN VẬT LÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.76 KB, 20 trang )


Hương Sơn ngày 25 tháng 9 năm 2012
Thực hiện: NGUYỄN NHẤT THIẾT – THCS HỒ TÙNG MẬU

 !"
#$%&'$!()*
+#+, /01 
- Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: Năng lượng là độ đo định lượng chung cho mọi dạng vận động khác
nhau của vật chất.
- Theo Từ điển tiếng Việt và Từ điển vật lý phổ thông: Năng lượng là đại lượng vật lý đặc trưng cho khả
năng sinh công của một vật.
- Theo Nghị định số 102/2003/NĐ-CP của chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì năng
lượng được hiểu là dạng vật chất có khả năng sinh công, bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí
đốt và nguồn năng lượng thứ cấp: nhiệt năng, điện năng, quang năng… sinh ra do quá trình chuyển hóa
năng lượng sơ cấp.
+#23456 -, /01 : Việc phân loại phụ thuộc vào mục đích khác nhau.
1.2.1 Phân loại theo vật lý - kĩ thuật:
- Cơ năng, nội năng, điện năng, quang năng, hóa năng, năng lượng hạt nhân…
1.2.2 Phân loại theo nguồn gốc năng lượng7
- Năng lượng vật chất chuyển hóa toàn phần gồm NL từ nhiên liệu hóa thạch ( hay nhiên liệu thiên nhiên)
như than bùn, than nâu, than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên và NL từ nguyên liệu nguyên tử ( năng lượng hạt
nhân).
- Năng lượng tái sinh ( hay năng lượng tái tạo) là năng lượng có thể phục hồi theo chu trình biến đổi của
thiên nhiên ( theo quan niệm của con người là vô hạn!). Các dạng này bao gồm năng lượng: mặt trời, gió,
thế năng của nước, sóng biển, thủy triều, địa nhiệt.
- Năng lượng không tái sinh là năng lượng không phục hồi khi khai thác và sử dụng. Các nguồn năng lượng
này gồm than bùn, than nâu, than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên và NL từ nguyên liệu nguyên tử ( năng lượng
hạt nhân).
- Năng lượng sinh khối sinh ra do đốt hoặc chuyển đổi nhiệt hóa học từ vật liệu có nguồn gốc hữu cơ ( trừ
than, dầu mỏ…). Gồm có dạng rắn, dạng lỏng- năng lượng sinh học và dạng khí (bioga)
- Năng lượng cơ bắp: sức cơ bắp của người, trâu bò, ngựa, voi…


1.2.3 Phân loại theo dòng biến đổi năng lượng7
- Năng lượng sơ cấp là nguồn năng lượng có sẵn trong thiên nhiên như than, dầu thô, khí tự nhiên, năng
lượng nguyên tử, thuỷ năng, củi gỗ
- Năng lượng thứ cấp là nguồn năng lượng đã được chuyển đổi từ những năng lượng khác như điện năng,
hơi nước của lò hơi, sản phẩm cracking dầu mỏ
- N.lượng cuối cùng là n.lượng sau khâu truyền tải, vận chuyển được cấp tới nơi tiêu thụ, người sử dụng.
- Năng lượng hữu ích là năng lượng cuối cùng được sử dụng sau khi bỏ qua các tổn thất của thiết bị sử dụng
năng lượng.
+#89:;<=<>-?>4@ABC-@DE-, /01
Năng lượng có thể chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác, song trong một hệ kín năng lượng có giá trị
không đổi. Trong tự nhiên cũng như trong kỹ thuật có rất nhiều hiện tượng ở đó diễn ra các quà trình
chuyển hoá năng lượng như:
-Cơ năng thành nhiệt năng. -Cơ năng thành điện năng .
-Quang năng thành điện năng . -Điện năng thành các dạng khác…
Trong kĩ thuật người ta thường vận dụng định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng để phân tích các
quá trình sử dụng năng lượng, từ đó tìm ra phương thức sử dụng năng lượng sao cho hiệu quả nhất và tiết
kiệm nhất.
+#FEG=HI4JE-, /01 KLG?MG4<- 0NG.
1.4.1. Tình hình sử dụng năng lượng trong đời sống và trong sản xuất:
Năng lượng có vai trò sống còn đối với cuộc sống con người, nó quyết định sự tồn tại, phát triển và chất
lượng cuộc sống con người. Ngày nay, có thể thấy rõ các vấn đề khủng hoảng năng lượng thường có tác
Trang-1
động rất lớn tới kinh tế và xã hội của các nước trên thế giới. Do vậy, nhiều nước đã đưa vấn đề năng lượng
thành quốc sách, đặt thành vấn đề “an ninh năng lượng” đối với sự phát triển quốc gia.
Tình hình sử dụng năng lượng hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam như sau:
-Nhu cầu năng lượng càng cao do nhu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển các ngành sản xuất công nghiệp,
giao thông vận tải và nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống.
-Nguồn n.lượng được sử dụng chủ yếu vẫn là các nguồn n. lượng hoá thạch như: than đá, dầu, khí tự nhiên.
-Điện năng là dạng năng lượng có nhiều ưu điểm vì nó dễ dàng chuyển hoá từ các dạng năng lượng khác
khi sảng xuất điện năng. Đồng thời khi sử dụng nó cũng dễ dàng chuyển hoá thành các dạng năng lượng

khác. Vì vậy việc sản xuất và sử dũng điện năng có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược năng lượng của
mỗi quốc gia.
1.4.2. Sự cạn kiệt các nguồn năng lượng hoá thạch:
Việc gia tăng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên năng lượng như hiện nay trên thế giới cũng như
năng lượng đã dẫn đến nguồn tài nguyên năng lượng không tái sinh như than, dầu lửa, khí đốt đang bị cạn
kiệt. Dân số toàn cầu hiện nay đã hơn 6 tỉ người. Muốn duy trì sự phát triển của xã hội cần khai thác được
các nguồn tài nguyên lớn trong đó có tài nguyên năng lượng. Việc tiếp tục thăm dò có thể phát hiện thêm
các nguồn năng lượng than, dầu, khí mới. Tuy nhiên về lâu dài, các nguồn năng lượng hoá thạch sớm muộn
sẽ cạn kiệt, việc thiếu hụt năng lượng cho nền kinh tế và đời sống là một thách thức thật sự.
1.4.3. Ảnh hưởng của việc khai thác và sử dụng năng lượng đến môi trường:
Các nguồn năng lượng hoá thạch thường nằm sâu trong lòng đất. Vì vậy, việc khai thác chúng thường
phải xây dựng hầm lò (trong khai thác than), tiến hành việc khoan, bơm qui mô lớn (khai thác dầu khí)
Việc khai thác và sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch có quy mô càng lớn thì càng ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái và làm gia tăng hiệu ứng nhà kính là một trong những nguyên nhân chủ yếu tác động
đến môi trường trên trái đất.
Ở Việt Nam, các biểu hiện và hậu quả biến đổi khí hậu Trái đất đã bộc lộ ngày càng rõ: Thời tiết bất
thường, bão lũ và khô hạn thường xuyên hơn ….
#O)PQ$
%R)
2#+@3G-GST=GU=VGSTP@GSAWA;.
Theo Nghị định số 102/2003/NĐ-CP của chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: “sử
dụng NLTK&HQ là sử dụng năng lượng một cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi
phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng mà vẫn đảm bảo nhu cầu
năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt”
Ta có thể hiểu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nghĩa là giảm bớt số năng lượng sử dụng bằng
cách loại bỏ việc tiêu thụ năng lượng lãng phí không cần thiết và không đúng cách. Điều đó còn có nghĩa là
sử dụng năng lượng phù hợp với mục đích sử dụng, không lãng phí, sử dụng những thiết bị ít tiêu hao năng
lượng; sử dụng năng lượng hiệu quả có nghĩa là giảm mức tiêu thụ năng lượng cho cùng một nhu cầu, một
công việc hoặc cùng một đơn vị sản phẩm.
Bằng việc tiết kiệm năng lượng, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, các cá nhân, hộ gia đình, tập thể,

cơ quan, đơn vị doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí đồng thời góp phần tiết kiệm được tài nguyên của
đất nước, bảo vệ môi trường.
294X-=@GU=Y@;GZ[5\ -, /01 =GU=VGSTP@GSAWA;.
- Các nguồn tài nguyên năng lượng đang bị khai thác với một tốc độ lớn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
kinh tế, đang dần bị cạn kiệt.
- Những vấn đề môi trường gây ra do hoạt động của con người, trong đó việc khai thác, sử dụng các nguồn
năng lượng, đặc biệt là năng lượng hóa thạch đóng góp phần chủ yếu.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đóng góp vào thực hiện các nguyên tắc phát triển bền vững của
trái đất cũng như của mỗi quốc gia.
2#8OA@0M Z[5\ -, /01 =GU=VGSTP@GSAWA;.
Để thực hiện thành công việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ngoài các giải pháp kỹ thuật như
sử dụng công nghệ mới nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, tìm các nguồn năng lượng mới thay thế.
Hiện nay các quốc gia quan tâm tới giải pháp tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức người tiêu dùng
về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
2#F34:GS-Y@3Y4@A ?]Z[5\ -, /01 =GU=VGSTP@GSAWA;.
2.4.1.Các biện pháp quản lí:
-Xây dựng các văn bản pháp qui về sử dụng NLTK&HQ.
Trang-2
- Lựa chọn cơ cấu kinh tế cho hiệu quả cao về sử dụng năng lượng; phát triển hợp lí các ngành tiêu thụ
nhiều năng lượng.
- Có chính sách ưu tiên đối với việc phát triển các nguồn năng lượng mới và nguồn năng lượng tái sinh.
- Hợp lí hoá quá trình sản xuất.
2.4.2. Các biện pháp tuyên truyền, giáo dục:
- Đưa nội dung giáo dục sử dụng NLTK&HQ vào các cấp học, môn học.
- Tuyên truyền về sử dụng NLTK&HQ trong gia đình, trường học, cộng đồng
- Xây dựng nhà trường sử dụng NLTK&HQ.
2.4.3. Các biện pháp kĩ thuật:
- Giảm tổn thất trong quá trình vận chuyển năng lượng.
- Giảm tổn thât trong quá trình sử dụng năng lượng.
- Sử dụng các thiết bị điều khiển tự động để giảm tiêu thụ năng lượng.

- Đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu suất máy móc, tăng cường sử dụng thiết bị có hiệu swts sử dụng năng
lượng cao.
- Thu hồi năng lượng thải từ các quá trình sản xuất, sinh hoạt và tái sử dụng.
- Khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới thay thế năng lượng hoá thạch.
2#^34.G;GY@3Y4_  @S?>V`=@Aa=?]Z[5\ -, /01 =GU=VGSTP@GSAWA;
- Sử dụng các nguồn năng lượng tái sinh ít gây ô nhiễm môi trường: năng lượng sinh học, năng lượng mặt
trời, năng lượng gió, năng lượng biển, năng lượng địa nhiệt.
- Các giải pháp kĩ thuật và công nghệ mới nhằm làm giảm nhu cầu về năng lượng mà vẫn đảm bảo sự phát
triển của sản xuất và xã hội.
#$bcd
edQ%*
8#+EG=HI4JE.G3<5\4Z[5\ -, /01 =GU=VGST?>@GSAWA;=H< -@>=H0N 
Để thực hành quốc sách tiết kiệm nói chung, chính sách sử dụng NLTK&HQ nói riêng thì nhà trường phổ
thông có một vai trò rất quan trọng. Vai trò đó thể hiện ở các mặt:
3.1.1. Về cơ sở lí luận:
- Nhà trường đào tạo, giáo dục, hình thành nhân cách thế hệ trẻ thông qua hoạt động dạy học.
- Nhà trường đóng vai trò quan trọng đối với giáo dục sử dụng NLTK&HQ vì ngoài đối tượng học sinh và
thông qua học sinh có thể tác động một cách rộng rãi lên các thành viên khác của xã hội.
3.1.2. Về cơ sở thực tiễn:
- Học sinh, giáo viên có số lượng lên đến 22 triệu người, là lực lượng hùng hậu, là đối tượng quan trọng
thực hiện sử dụng NLTK&HQ. Đồng thời đây cũng là lực lượng quan trọng thực hiện tuyên truyền, giáo
dục, vận động các đối tượng khác trong xã hội thực hiện sử dụng NLTK&HQ
- Đổi mới giáo dục hiện nay là để đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
8#2fZgY@3Y/h4JE?GS4=HGC-V@EG.G3<5\4Z[5\ -, /01 =GU=VGSTP@GSAWA;?><@S=@L
.G3<5\4WAL45i-:
- Nghị định 102/2003/NĐ-CP của Chính phủ về “sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”.
- Pháp lệnh số 02/1998/PL-UBTVQH10 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Luật Điện lực 2005 qui định về tiết kiệm điện trong phát điện, truyyền tải và phân phối điện
- Chương trình mục tiêu quốc gia về “sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” theo Quyết định
79/2006/QĐ-TTg-CP của thủ tướng chính phủ.

8#8\4=GjA4JE.G3<5\4Z[5\ -, /01 =GU=VGSTP@GSAWA;=H< 56B@k4434T_-@k4g4lY

3.3.1. Kiến thức: Người học hiểu biết về:
- Khái niệm năng lượng; các loại năng lượng; sự chuyển hoá các dạng năng lượng; vai trò của năng lượng
đối với con người;
- Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên; năng lượng hiện nay
- Những ảnh hưởng của việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng đối với môi trường;
- Xu hương sử dụng năng lượng hiện nay; các biện pháp sử dụng NLTK và HQ năng lượng;
- Ý nghĩa của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
3.3.2. Kĩ năng: Người học thực hiện được các kỹ năng sau:
- Có thể liên kết kiến thức giữa các môn học với nhau với các khái niệm năng lượng, các dạng năng lượng
và các nguồn năng lượng;
- Có thể giải thích cơ sở khoa học của các quá trình, biện pháp thực hành sử dụng tiết kiệm năng lượng hiệu
quả trong đời sống hàng ngày;
Trang-3
- Có khả năng tuyên truyền giải thích phổ biến cho các thành viên khác trong gia đình và cộng đồng
3.3.3.Hành vi, thái độ:
- Ý thức được nguồn năng lượng là đa dạng, nhưng không phải là vô tận
- Ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng
- Tuyên truyền cho mọi người về tác hại của việc khai thác, sử dụng năng lượng không hợp lý;
- Thực hiện sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong gia đình, nhà trường, cộng đồng;
- Có thói quen áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng;
- Ham muốn tìm tòi, khám phá nguồn năng lượng;
$
(m$
"no%edpnqp
k4?Gj-4X--rT7
- Mục tiêu, nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (SDNLTK&HQ) của môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ.

#RPcRsPm!no7
<6=Kt +
Bạn đã biết được mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ trong trường THCS. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung,
chương trình môn Vật lí cấp THCS, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Xác định mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ trong môn Vật lí.
2. Nêu nguyên tắc và các mức độ tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ trong môn Vật lí.
Bạn hãy độc lập suy nghĩ, sau đó trao đổi trong nhóm .
+#R7
E#]VGU-=@u4
- HS nêu được các khái niệm cơ bản như: năng lượng, cơ năng, điện năng, nhiệt năng, hạt nhân nguyên tử,
công, công suất, hiệu suất; các định luật Jun - lenxơ và các máy phát điện, máy cơ…, vận dụng để sử dụng
NLTK & HQ có thể trình bày lại hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu.
- HS hiểu được nguồn gốc sinh ra các dạng năng lượng, các máy và hoạt động tiêu thụ năng lượng, hiệu
suất của quá trình và vận dụng để nâng cao hiệu suất sử dụng và tiết kiệm năng lượng trong đời sống cũng
như khoa học kỹ thuật.
- HS vận dụng giữa các khái niệm cơ bản mà GV đã giới thiệu tích hợp và trình bày trên lớp với thực tiễn
cuộc sống hàng ngày.
- HS sử dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề mới, không chỉ có những điều đã được học hoặc trình
bày trong SGK mà còn có những điều phù hợp hoàn cảnh cụ thể. Đây là những vấn đề giống với các tình
huống HS gặp phải trong đời sống.
:#]V`-,
- Làm TN, quan sát, nhận xét qua tranh ảnh, hình vẽ, thực tế việc sử dụng năng lượng ở địa phương.
- Thu thập, xử lí thông tin, viết báo cáo và trình bày các thông tin về sử dụng NLTK & HQ qua môn Vật lí:
sử dụng các thiết bị điện, vận hành các động cơ
- Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của con người với môi trường, tác động của con người vào môi
trường thông qua việc khai thác tài nguyên năng lượng (than, dầu mỏ, khí đốt ) và phát triển các ngành
công nghiệp.
- Liên kết các môn học với nhau về sử dụng NLTK & HQ.
4#]=@3GKtP@>-@?G
- Có hành vi sử dụng NLTK & HQ ở trong lớp học, tại nhà trường, địa phương nơi các em đang sống; có

thái độ phê phán và tuyên truyền về sử dụng NLTK & HQ trong gia đình và cộng đồng.
*Nội dung trong chương trình vật lí THCS có nhiều khả năng để khai thác dạy tích hợp giáo dục
SDNLTK&HQ . Các phần học như : Cơ học, Nhiệt học, Điện học và Quang học đều được HS tìm hiểu từ lớp 6
đến lớp 9.Trong mỗi phần học đều có các bài dạy có thí nghiệm thực hành , do vậy việc tích hợp giáo dục
SDNLTK&HQ cho HS trong quá trình giảng dạy là rất thuận lợi.
Trang-4
*Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ trong vật lí ở trường THCS được tích hợp với khối lượng kiến thức,
phương pháp, hình thức phù hợp:
+ Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
+ Ý thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả .
+ Kĩ năng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cuộc sống.
2#cRsn7
- Nguyên tắc 1:Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học.
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNL TK & HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào bài nhất định,
không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của HS và kinh nghiệm thực tế của các em .
8#m!n7Tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ ở môn Vật lí cấp THCS có 3 mức:
+ Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo
dục SDNLTK&HQ.Ví dụ trong chương trình vật lí 9 có bài về ”sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng ”.
Trong trường hợp này GV chỉ cần quan tâm nhấn mạnh khía cạnh nâng cao hiệu suất đèn chiếu sáng để tiết
kiệm điện năng và các biện pháp giảm thiểu việc sử dụng điện một cách vô ích . . .
+Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục
SDNLTK&HQ. Ví dụ : bài”Các tác dụng của ánh sáng ”trong chương trình vật lí 9. Ở đây GV có thể tích hợp
các nội SDNLTK&HQ bằng việc khai thác khía cạnh sử dụng nguồn năng lượng mặt trời thay thế cho các
nguồn năng lượng hóa thạch; Như vậy có thể giảm thiểu được nhiều sự phát phải các khí gây ô nhiễm môi
trường, cũng như làm giảm tiếng ồn khi các thiết bị hoạt động.
+Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù hợp với nội dung giáo dục
SDNLTK&HQ. Ví dụ trong chương trình vật lí 8 có bài về ”Sự chuyển hóa và bảo toàn cơ năng ”. Trong
trường hợp này GV phải khai thác kiến thức môn học để liên hệ với thực tế sản xuất điện năng hiện nay : nhờ
thế năng chuyển hóa thành động năng , mà chúng ta có một nguồn năng lượng điện lớn để sử dụng song các

nguồn năng lượng đó tuy nhiều nhưng không phải là vô tận. Chúng ta cần phải biết tiết kiệm nguồn năng lượng
đó để sử dụng lâu dài .
#vmPwbcbqno .
1. Các hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Vật lí cấp THCS: Việc đưa các nội
dung giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Vật lí cấp THCS có thể thực hiện theo 2 kiểu tổ chức hoạt động :
+ Kiểu 1: thông qua các bài học trên lớp.
GV thực hiện các phương thức TH với các mức độ đã nêu ở trên.
Các hoạt động của GV có thể bao gồm:
Hoạt động 1:
Nghiên cứu CT, SGK :
Hoạt động 2:
Xác định các nội dung giáo dục định tích hợp vào nội dung bài dạy.
Hoạt động 3:
Lựa chọn các PPDH và PTDH phù hợp, tăng cường tính trực quan và hứng thú học tập của HS .
Hoạt động 4: Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể.
+ Kiểu 2: thông qua một hoạt động độc lập song vẫn gắn liền với việc vận dụng kiến thức các môn học.
Trong các hoạt động này, HS học cách vận dụng kiến thức các môn học trong các tình huống gần với cuộc
sống hơn, huy động kiến thức từ nhiều môn học
2. Phương pháp: Dạy học tích hợp dựa trên cơ sở của tâm lí học của sự phát triển của và các xu hướng sư
phạm tích cực về quá trình dạy học . Vì vậy để nâng cao hiệu quả của việc tích hợp các nội dung giáo dục
SDNLTK&HQ qua môn Vật lí cấp THCS, cần vận dụng các phương pháp dạy học tích cực như
- Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề : Tùy theo đối tượng HS và điều kiện dạy học Gv có thể
vận dụng 4 mức độ cho phương pháp này :
+ Mức 1 : GV nêu vấn đề ,nêu cách giải quyết
Trang-5
<6=Kt 27
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, chương trình môn Vật lí cấp THCS, bạn hãy thực hiện nhiệm vụ sau:
1.Nêu hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ trong môn Vật lí.
2. Nêu phương pháp dạy học và các dạng bài có nội dung tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ trong môn Vật lí.
Bạn hãy độc lập suy nghĩ, sau đó trao đổi trong nhóm .

- HS thực hiện giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV.
- GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
+ Mức 2 : GV nêu vấn đề ,gợi ý cách giải quyết
HS thực hiện giải quyết vấn đề .
GV và HS đánh giá kết quả.
+ Mức 3 : GV cung cấp thông tin tạo tình huống.
- HS phát hiện ,xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất giả thuyết và lựa chọn giải pháp; đồng thời HS
thực hiện giải quyết vấn đề có sự của GV khi cần .
- GV và HS đánh giá kết quả.
+ Mức 4 : HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh, lựa chọn vấn đề phải giải quyết
HS tự đánh giá kết quả.
* Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học tích cực được khuyến khích
vận dụng ở mọi cấp học .Vì nó phát triển được năng lực tự lực , năng lực sáng tạo của người học. Tuy nhiên
để vận dụng tốt phương pháp này cần phân tích , lựa chọn nội dung dạy học chi tiết , cụ thể và phát huy cao
vai trò tổ chức , cố vấn của GV
- Phương pháp hợp tác trong nhóm nhỏ :
Đây là phương pháp dạy học có hiệu quả tốt và là phương pháp dạy học được vận dụng rộng rãi khi tích
hợp các nội dung giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Vật lí cấp THCS. Giúp học sinh có thể huy động trí tuệ
của tập thể để tìm hiểu những vấn đề về năng lượng, từ đó cùng nhau đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Phương pháp học tập theo dự án. Dạy học dự án là một phương pháp ,một hình thức quan trọng
để thực hiện quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm , quan điểm dạy học tích cực hóa và quan
điểm dạy học tích hợp. Đối với HS bậc THCS có thể cho các em nghiên cứu một vấn đề sử dụng năng
lượng ở địa phương nơi các em đang sinh sống ( chẳng hạn : Sử dụng án toàn và tiết kiêm điện năng ), GV
là người hướng dẫn. Việc lựa chọn các vấn đề nghiên cứu nên vừa sức của HS và phù hợp với điều kiện
hiện có của trường và của địa phương. Học tập theo dự án sẽ tạo hứng thú, đồng thời rèn luyện tính tự lập
,phương pháp giải quyết vấn đề , hạn chế việc học thụ động của HS .
* Ngoài ra có thể kết hợp với một số phương pháp dạy học khác như:
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát thực tế:
Học sinh có thể tham gia hoạt động tham quan, khảo sát thực tế sử dụng năng lượng tiết kiệm và

hiệu quả trong phạm vi các em có thể tiếp cận với sự chỉ dẫn của giáo viên. Điều đó giúp học sinh kiểm
nghiệm các kiến thức đã học trên lớp, đồng thời mở rộng tầm hiểu biết thực tế và phát triển kĩ năng quan
sát, phân tích, rèn luyện hành vi sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Phương pháp thí nghiệm:
Phương pháp thí nghiệm giúp cho việc tái tạo lại những hiện tượng đã xảy ra trong cuộc sống hàng
ngày, đơn giản hoá các quá trình cho học sinh quan sát dễ tiếp thu.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục:
Nên khai thác những hiện tượng sử dụng năng lượng tiết kiệm và chưa tiết kiệm, gần gũi với học
sinh, giúp các em thấy được những hành vi cần phê phán hay ủng hộ.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp với kĩ năng sống.
Giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng ở cấp Tiểu học cần đạt tới đích là để học sinh ở cấp học này có
được những hành động dù rất nhỏ nhưng cụ thể, thiết thực góp phần sử dụng tiết kiệm năng lượng ở nơi các
em đang sống, từ ở nhà, tới trường và rộng ra làng bản, khu phố. Ví dụ các kĩ năng được sử dụng ở đây như
kĩ năng từ chối những hành vi không tiết kiệm trong sử dụng năng lượng…
- Phương pháp nêu gương:
Giáo viên thường xuyên nhận xét việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả qua hành vi cụ
thể của học sinh trong lớp và nhận xét, đánh gía, nêu những tấm gương tốt ngay trong lớp học.
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong môn vật lí ở cấp THCS cần đạt tới đích là để học
sinh có được những hành động dù rất nhỏ nhưng cụ thể, thiết thực góp phần sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
năng lượng ở nơi các em đang sống, từ ở nhà, tới trường và rộng ra làng bản, khu phố. Ví dụ các kĩ năng
được sử dụng ở đây như kĩ năng từ chối những hành vi không tiết kiệm trong sử dụng năng lượng…
Trang-6
PHẦN BA
!x$ym!bcbqn
qd
epnqp
Học viên có khả năng:
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định được các bài có khả năng tích hợp giáo
dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ

- Tích cực thực hiện dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ vào môn học.
#6B43456 :>G4D-tG5A =h4@@1Y 7
a. Dạng bài học tích hợp ở mức độ bộ phận :
Đối với dạng bài học này, trong mục tiêu của bài học thường có mục tiêu giáo dục SDNLTK &
HQ cụ thể. Việc thực hiện mục tiêu của bài học nhiều khi là tiền đề để thực hiện mục tiêu giáo
dụcSDNLTK& HQ. Vì vậy :
- Khi chuẩn bị bài dạy, GV cần:nghiên cứu kĩ nội dung bài học; xác định nội
dung giáo dục SD NL TK & HQ tích hợp vào nội dung bài học là gì;thông qua hoạt động dạy học nào; cần
chuẩn bị thêm tư liệu, đồ dùng dạy học gì để việc GDSDNLTK&HQ đạt hiệu quả .
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn
đồng thời lưu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến
giáo dục SDNLTK&HQ một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu của bài học.
b. Dạng bài học tích hợp ở mức độ liên hệ :
zĐối với dạng bài học này, các kiến thức giáo dục SDNLTK & HQ không được nêu rõ trong SGK
nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung các kiến thức giáo dục SDNLTK & HQ cho phù
hợp . Vì vậy:
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm
giáo dục cho học sinh hiểu biết về năng lượng, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền
vững.
-Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn
đồng thời lưu ý liên hệ, bổ sung kiến thức
GD DNLTK & HQ một cách tự nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng hành động của
học sinh. Tránh lan man, sa đà, gượng ép,ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học.
#t=ZL-tG5A ?>K{E4@|=h4@@1Y.G3<5\4o=H< T_-?a=/hg=H0N
7(mang tính tham khảo)
<6=Kt 87Căn cứ vào nội dung chương trình, SGK Vật lí các lớp ở bậc THCS anh (chị) hãy thực
hiện nhiệm vụ sau:
1. Xác định các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ;
2. Nêu nội dung giáo dục SDNLTK&HQ và mức độ tích hợp trong các bài đó
Trình bày kết quả theo bảng dưới đây:

MY q>G
!{E4@|=h4@
@1Y
}?><-tG
5A -><
4JE:>G~
tG5A =h4@@1Y
o
}GU-=@u4PV`-, ~
u4Kt
=h4@
@1Y
@G4@•

q>G2€o2•7
9:EB@fG?>
Z9 0 =\
Sau khi học
xong phần
vận dụng
Nước bay hơi làm giảm nhiệt độ
môi trường chung quanh.Trong
việc trồng trọt , người nông dân
thường dùng tấm bạt nylông phủ
lên luống cây trồng hoặc tưới cây
theo phương pháp nhỏ giọt . .
nhằm hạn chế sự bay hơi của
nước trong đất tiết kiệm được
nhiều năng lượng khi bơm tưới
cũng như tránh sự xoái mòn đất . .

Giáo dục HS ý thức tiết kiệm khi
sử dụng nước .
Liên hệ
Thuyết trình &
dẫn chững cụ
thể bằng phim,
ảnh ,tư liệu
khác. . .
Trang-7

q>G2+7t=ZL
u 5\ 4JE
Z9-g?‚-@GS=
Phần II
:băng kép
3. Vận dụng
Tác dụng của băng kép làm đóng
ngắt mạch điện trong bàn là khi
nhiệt độ thay đổi . Có tác dụng
tiết kiệm một phần năng lượng
Liên hệ Thuyết trình

q>G8#m
5\ 4JEK{-@
/Aa==HAB]-
=@ƒ 3-@
Z3
Bóng tối
nằm sau vật
cản không

nhận được
ánh sáng từ
nguồn truyền
tới
Ở các thành phố lớn , do có nhà
cao tầng hoặc cây xanh ven
đường ánh sáng do các đèn cao
áp, đèn quảng cáo nhiều khi
bị vật cản che khuất tạo ra nhiều
bóng tối, gây lãng phí năng lượng
điện . . . cần cải tiến dụng cụ
chiếu sáng phù hợp , tập trung
vào nơi cần thiết
Giáo dục HS ý thức tiết kiệm khi
sử dụng điện chiếu sáng nhà ở,
trường học
Liên hệ Thuyết trình

q>G+F7@;-
„6iTzGU
?E
Phần II : Vật
phản xạ âm
tốt - vật phản
xạ âm kém
Khi thiết kế rạp hát , cần có biện
pháp để tạo ra phản xạ âm hợp lí
nhằm tăng cường việc tiết kiệm
năng lượng trong việc khuếch đại
âm bằng máy tăng âm.

Liên hệ
Thuyết trình

q>G22734
5\ -@GS=?>
=345\ Y@3=
Z3 4JE5I
KGS-
Củng cố sau
khi đọc phần
“Có thể em
chưa biết ”
-Để bóng đèn sợi đốt phát sáng
được thì phải mất một phần năng
lượng điện để đốt nóng bộ phận
dây tóc đến nhiệt độ cao . Vậy để
tiết kiệm năng lượng điện người
ta đã dùng đèn ống . Nhờ có cơ
chế đặc biết chất bột phủ bên
trong đèn ống phát sáng . Đèn này
nóng lên ít nên tiêu thụ năng
lượng điện ít hơn so với bóng đèn
sợi đốt . Ngày nay người ta vẫn
không ngừng nghiên cứu và chế
tạo ra các loại đèn tiêu thụ ít năng
lượng điện hơn nữa như đèn
compac,đèn L.E.D
-Để giảm tác dụng nhiệt , cách
đơn giản nhất là làm dây dẫn
bằng vật liệu dẫn điện tốt . Việc

sử dụng nhiều kim loại để làm vật
liệu dẫn điện dẫn đến cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên . Ngày nay
người ta có gắng chế tạo ra vật
liệu siêu dẫn để giảm thiểu tối đa
năng lượng hao phí do tỏa nhiệt
nhằm sử dụng năng lượng hiệu
quả và bền vững .
Liên hệ
Thuyết trình +
TN kiểm tra
(thắp sáng hai
loại bóng đèn
và so sánh
nhiệt độ )

q>G€#94TE
Z3=
Ma sát có
thể có hại
hoặc có ích
Giảm ma sát có hại bằng cách bôi
trơn các chi tiết chuyển động của
các thiết bị , máy móc hoặc phối
hợp các vật liệu thích hợp khi chế
Bộ phận Thuyết trình
Trang-8
tạo các chi tiết này sẽ làm cho
hiệu suất sử dụng chúng được
nâng cao góp phần vào việc sử

dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả . Nếu tiết kiệm được năng
lượng cũng đồng thời giảm thiểu
được sự phát thải các khí gây ô
nhiễm môi trường , giảm được
tiếng ồn khi hoạt động ( liên quan
đến ô nhiễm tiếng ồn )

q>G+•9
4@ABC-@DE?>
:;<=<>-4f
-,
Củng cố sau
khi đọc phần
“Có thể em
chưa biết
Nhờ thế năng chuyển hóa
thành động năng , mà chúng ta có
một nguồn năng lượng điện lớn
để sử dụng ( năng lượng gió ,
thủy năng )song các nguồn năng
lượng đó tuy nhiều nhưng không
phải là vô tận . chúng ta cần phải
biết tiết kiệm nguồn năng lượng
đó để sử dụng lâu dài .
Liên hệ
Thuyết trình &
dẫn chững cụ
thể bằng phim,
ảnh ,tư liệu


q>G2€7-,
ZAl==†E-@GS=
4JE-@Gj-/GSA
Phần vận
dụng và
củng cố .
Để có năng lượng cần
phải có nhiên liệu ( xăng ,dầu,
than, khí đốt ) tất cả đều không
phải là vô tận , chúng ta cần phải
tiết kiệm . Theo ước tính thì trái
đất chỉ còn dự trữ khoảng 140 tỷ
tấn khí đốt , với nhịp độ sử dụng
như hiện nay thì trong vòng 50
năm nữa các nguồn dự trữ trên sẽ
cạn kiệt . Do đó , một trong
những vấn đề sống còn của con
người là phải tiết kiệm các nhiên
liệu sẵn có , đồng thơi tìm ra các
loại nhiên liệu mới ( như Hidro)
Liên hệ Thuyết trình

q>G7!GS-
-, z4_ 4JE
5I KGS-
Phần vận
dụng và
củng cố .
Hàng tháng mỗi gia đình

sử dụng điện đều phải trả tiền
điện theo số đếm của công tơ điện
. Vậy để phải trả ít tiền thì số
công tơ điện phải nhỏ , có nghĩa
ta cần tiết kiệm ( sử dụng các
thiết bị điện hợp lí như đèn thắp
sáng là đèn ống hay đèn
compact, ) và chọn các thiết bị
có hiệu suất sử dụng lớn ( không
nên chọn các thiết bị có hiệu suất
quá dư thừa )
Liên hệ Thuyết trình
‡
q>G+‡7[
5\ E-=<>-
?>=GU=VGST
KGS-
Phần II : Sử
dụng tiết
kiệm điện
năng.
GV đưa ra các bài tập tính
toán của các thiết bị điện hoạt
động , từ đó đặt ra câu hỏi: Để tiết
kiệm điện chúng ta cần phải làm
gì ?
Toàn
phần
Vấn đáp
‡ q>G8€7

HAB]-=;G
KGS--, KG
Phần II :
cách làm
giảm hao phí
GV đưa ra các bài tập cho
HS, từ đó đặt ra câu hỏi: Để giảm
hao phí trên đường dây tải điện
Bộ phận Vấn đáp
Trang-9
„E
trên đường
dây tải điện .
- Phần củng
cố
cần áp dụng các biện pháp nào ,
biên pháp nào là tối ưu ?

q>G^€734
=345\ 4JE
3-@Z3
-Phần I : tác
dụng nhiệt
của ánh sáng
- “Có thể em
chưa biết”
- Hãy kể tên một số công
việc trong đó con người sử dụng
tác dụng nhiệt của ánh sáng để
phục vụ đời sống và sản xuất .

- Ánh sáng có năng lượng
rất lớn , để sử dụng được nguồn
năng lượng đó , em cần có những
biên pháp nào ?
Bộ phận Thuyết trình

q>G€+7;-
„Al=KGS--,
z@GS=KGS-?>
=@JBKGS-
q>G€27;-
„Al=KGS--,
zKGS-.GD?>
KGS-@6=-@i-
Phần :“Có
thể em chưa
biết”
Chúng ta đã chuyển hóa
các dạng năng lượng ( thủy năng ,
năng lượng gió, năng lượng hạt
nhân, ) thành điện năng, nhưng
tất cả các dạng năng lượng đó
không phải là vô tận.
Bộ phận Thuyết trình
#GMG=@GSATt=ZL:>GZ<6-?]=h4@@1Yo=H< T_-?a=/hg=H0N 7
(mang tính tham khảo)
<6=Kt F7
Anh/chị hãy đọc thông tin cơ bản ở trên rồi thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Chọn một số bài trong SGK Vật lí bậc THCS có mức độ tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
2. Thiết kế giáo án của các bài đã chọn .

Bài 11:
'$&!
}a=h•~
I / Muïc tieâu:
+#GU-=@u47
- Nêu được dòng điện đi qua vật dẫn thông thường đều làm cho vật dẫn nóng lên, Kể tên các dụng cụ
điện sử dụng tác dụng nhiệt của dòng điện
- . Kể tên và mô tả tác dụng phát sáng của dòng điện đối với 3 loại bóng đèn: Bóng đèn pin (đèn dây
tóc), bóng đèn của bút thử điện, bóng đèn điốt phát quang (đèn LED).
2#ˆ-, 7
- Mắc mạch điện đơn giản.
- Biết lựa chọn và sử dụng đèn tiết kiệm năng lượng .
8#@3GKt7
- Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm.
- Sử dụng năng lượng đúng mục đích vừa đạt hiệu quả cao nhất vừa giảm hao phí .
- Tuyên truyền vận động những người xung quanh sử dụng đèn thích hợp để tiết kiệm điện năng.
 / @A‰-:{7
+z;/MY7 1 ắcquy 12V (hoặc một bộ chỉnh lưu hạ thế). 5 dây nối có vỏ bọc cách điện. 1 công tắc, 1
đoạn dây sắt mảnh Ф0,3mm, dài 150mm-200mm. 3 đến 5 mảnh giấy nhỏ (2cm x 5cm) cắt từ giấy ăn. Một
số cầu chì như ở mạng điện gia đình.
2zŠG-@DT7 2 pin 1,5V với đế lắp pin. 1 bóng đèn pin, 1 công tắc. 5 đoạn dây nối có vỏ bọc cách
điện. 1 bút thử điện với bóng đèn có hai đầu dây bên trong tách rời nhau (có thể tháo sẵn bóng đèn khỏi
bút). 1 đèn điốt phát quang (đèn LED) nhìn rõ hai bản kim loại trong đèn
Những kiến thức về lắp mạch điện đơn giản .
8#1G‹Z[5\ _  @S=@_ =G-7
Trang-10
Trình bày bài giảng với sự hỗ trợ của máy tính , thu thập nguồn tư liệu từ Internet.
#1G‹=Œ4@u4434@<6=Kt 56B@k4=h4@4947
Thời gian Trợ giúp của GV - Hoạt động của HS
18 phút Hoạt động 1 : Tìm hiểu tác dụng nhiệt của dòng điện

12 phút Hoạt động 2 : Tìm hiểu tác dụng phát sáng của dòng điện.
10 phút
Hoạt động 3 : Ôn tập củng cố ( Tích hợp giáo dục tiết kiệm năng lượng
Sau khi nghiên cứu hai hoạt động 1 và 2 . GV ôn tập và giáo dục sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả như sau :
@ABU==H‚-@7
-Để bóng đèn sợi đốt phát sáng được thì
phải mất một phần năng lượng điện để
đốt nóng bộ phận dây tóc đến nhiệt độ
cao .
Vậy để tiết kiệm năng lượng điện
người ta đã dùng đèn ống . Nhờ có cơ chế
đặc biết chất bột phủ bên trong đèn ống
phát sáng . Đèn này nóng lên ít nên tiêu
thụ năng lượng điện ít hơn so với bóng
đèn sợi đốt .
Ngày nay người ta vẫn không ngừng
nghiên cứu và chế tạo ra các loại đèn tiêu
thụ ít năng lượng điện hơn nữa như đèn
compac,đèn L.E.D
Đó là các giải pháp hợp lí nhằm tiết
kiệm điện năng .Ngày nay đèn điốt phát
quang (LED) đang được sản xuất nhiều
với giá thành ngày càng rẻ . LED có
nhiều ưu điểm nên trong thời gian không
xa sẽ thay trhees các loại đèn khác .
l-K3Y
1. Dưới đây là bảng hiệu suất của các loại bóng đèn khác
nhau . Em hãy cho biết dùng loại đèn nào tiết kiệm điện
hơn ?

Trả lời : đèn compact
2. Hiện nay, nhu cầu sử dụng điện chiếu sáng là rất lớn ,
làm thế nào để tiết kiệm điện chiếu sáng được tốt nhất ?
Trả lời :
- Thay bóng đèn dây tóc bằng bóng đèn compact tiết
kiệm điện .
- Chỉ thắp sáng khi thật cần thiết .
- Hạn chế sử dụng điện để thắp sáng biển quảng cáo .
- Chọn loại đèn phù hợp với mục đích sử dụng , bố trí
đèn đúng cách.
5 phút Hoạt động 4 : Tổng kết giao nhiệm vụ .
q>G2€7  •$'$R}a=h…~
I / Muïc tieâu:
+#GU-=@u47
- Phát biểu được định nghĩa năng suất tỏa nhiệt
- Viết được công thức tính nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra. Nêu được tên và đơn vị các
đại lượng trong công thức .
- Biết được ngoài tác dụng tỏa nhiệt , khi cháy nhiên liệu còn tạo ra các chất gây ô nhiễm môi
trường .
- Biết sử dụng nguồn nhiên liệu nào phù hợp với từng mục đích sử dụng của con người .
Trang-11
Loại
đèn
Dây tóc
Huỳnh
quang
Compact
Hiệu
suất
5% 15% 20%

2#ˆ-, 7
- Thu thập thông tin từ cuộc sống để xây dựng kiến thức mới .
8#@3GKt7
- Nhận thức được nguồn nhiên liệu hóa thạch của thế giới ngày càng cạn kiệt và có ý thức sử dụng tiết
kiệm
Tuyên truyền ,vận động gia đình và những người xung quanh sử dụng nhiên liệu tiết kiệm và giảm
thiểu các tác hại của của việc sử dụng chung đối với môi trường .
 / @A‰-:{7
7 Một số tranh ảnh và tư liệu về khai thác than , khai thác dầu ,khí đốt ở Việt nam .
7 Ôn tập kiến thức về nhiệt lượng về công thức tính nhiệt lượng và phương trình cân bằng nhiệt.
1G‹Z[5\ _  @S=@_ =G-7
Trình bày bài giảng với sự hỗ trợ của máy tính , thu thập nguồn tư liệu từ Internet.
#1G‹=Œ4@u4434@<6=Kt 56B@k4=h4@494
Thời gian Trợ giúp của GV - Hoạt động của HS
3 phút Hoạt động 1 : Tìm hiểu về nhiên liệu
12 phút Hoạt động 2 : Tìm hiểu khaí niệm năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu
5 phút
Hoạt động 3 : Xây dựng công thức tính nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy hoàn
toàn tỏa ra .
10 phút
Hoạt động 4 : Vận dụng - củng cố ( Tích hợp giáo dục tiết kiệm năng lượng )
Sau khi nghiên cứu hai hoạt động 1 ;2 và 3. GV yêu cầu HS cho biết cách
sử dụng nguồn nhiên liệu phù hợp với từng mục đích sử dụng.
- Yêu cầu HS đọc và trả lời C
1
;C
2
.
- Với C
1:

Có thể nêu thêm những lợi ích khác
của việc dùng than thay củi :đơn giản ,tiện lợi
, góp phần bảo vệ rừng
( thông qua việc tìm hiểu về các nhiên liệu ,
GD ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng )
- Than đá có lịch sử phát hiện và sử dụng như
thế nào ? vai trò của than đá đối với con
người ? Tương lai sử dụng than đá như thế
nào ?
C
1
: Vì than có năng suất tỏa nhiệt lớn hơn củi .
C
2
:
Q
1
= q.m = 10.10
6
.15 = 150.10
6
J
Q
1
= q.m = 27.10
6
.15 = 405.10
6
J
Muốn có Q

1
:
,
Q
m kg
q
= =
+
8 F+
dầu hỏa
Muốn có Q
2
:
,
Q
m kg
q
= =
2
‡ 2
dầu hỏa
Than đá là nguồn năng lượng chủ yếu của nền công
nghiệp thế kĩ XIX được dùng để chạy các máy hơi
nước đầu tiên của loài người . Ngày nay , than đá
được coi là một trong những nhiên liệu hàng đầu
của công nghiệp luyện kim và hóa học . Tuy nhiên ,
việc khai thác than đá rất khó khăn và tốn kém .
Việc sử dụng than đá làm nhiên liệu đòi hỏi những
máy móc cồng kềnh , hiệu suât thấp ,gây ô nhiễm
môi trường Do đó , một mặt chúng ta phải tiết

kiệm nguồn nhiên liệu này , mặt khác cần hướng
vào việc khai thác và sử dụng các nguôn nhiên liệu
khác tiện lợi hơn là dầu lửa ,khí đốt .
- tại sao việc sử dụng dầu lửa , khí đốt lại tiện
lợi hơn than đá
Dầu mỏ mới được sử dụng giữa thế kỉ XIX .
Nhưng sự ra đời của động cơ đốt trong đã làm cho
việc khai thác và sử dụng loại nhiên liệu này ngày
càng gia tăng nhanh chóng . Nhờ việc khai thác dễ,
vận chuyển đơn giản nên dầu lửa trở thành nhiên liệu
chính của con người .
- Phải chăng , ta có thể sử dụng dầu lửa mãi
mãi ?
- Nguồn dầu mỏ đang dần cạn kiệt . Với nhịp độ
khai thác như hiện nay thì dự trữ khí đốt và dầu lửa
chỉ còn sử dụng trong vài chục năm tới nữa. Mặt
Trang-12
khác việc sử dụng chúng còn gây ra tình trạng ô
nhiễm môi trường
-Ta cần sử dụng nguồn nhiên liệu như thế nào
là hợp lí ?
- Chúng ta cần có kế hoạch sử dụng tiết kiệm và đi
tìm nguồn nhiên liệu mới như nguồn năng lượng mặt
trời , năng lượng nguyên tử , nhiên liệu sinh học . . .
5 phút
Hoạt động 5 : Tổng kết , giao nhiệm vụ
a) Tổng kết :
Việc sử dụng nhiên liệu là không thể thiếu đối với nhân loại , các nhiên
liệu khác nhau về khả năng sinh nhiệt , Năng suất tỏa của nhiên liệu quyết định
chất lượng và hiệu quả sử dụng nhiên liệu đó . Các nhiên liệu : than đá ,dầu mỏ

,khí đốt . . là có hạn và việc sử dụng chúng còn gây ra tình trạng ô nhiễm môi
trường . Chúng ta cần có biện pháp sử dụng các nhiên liệu đó hợp lí và nhanh
chóng tìm ra các nguồn nhiên liệu khác để thay thế .
b) Giao nhiệm vụ :
Việc sử dụng nhiên liệu sinh học phải chăng là biện pháp hữu hiệu để
giải quyết vấn đề năng lượng và bảo vệ môi trường trong hoàn cảnh hiện nay ?
Bài 36: %c"!!O$}a=h‡~
I / Muïc tieâu:
+#GU-=@u47
- Lập được công thức tính nhiệt lượng hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện.
- Biết được cách làm giảm hao phí điện năng trên đường dây tải điện và lí do tại sao chọn cách tăng
hiệu điện thế ở hai đầu dây dẫn .
2#ˆ-, 7
- Tổng hợp kiến thức đã học để đi tới kến thức mới .
8#@3GKt7
- Ham học hỏi , thái độ học tập đúng đắn, tích cực trong hoạt động nhóm.
 / @A‰-:{7
7 Một số tranh ảnh và tư liệu về sản xuất và truyền tải điện năng , hệ thống đường dây tải điện 500kV
Bắc- nam .
7 Ôn tập kiến thức về công suất của dòng điện ,về công suất tỏa nhiệt của dòng điện .
1G‹Z[5\ _  @S=@_ =G-7
Trình bày bài giảng với sự hỗ trợ của máy tính , thu thập nguồn tư liệu từ Internet.
#1G‹=Œ4@u4434@<6=Kt 56B@k4=h4@494
Trang-13
Trang-14
Thời gian Trợ giúp của GV - Hoạt động của HS
15 phút
Hoạt động 1 :
Phát hiện sự hao phí điện năng vì tỏa nhiệt trên đường dây tải điện . Lập
công thức tính công suất hao phí P

hp
khi truyền tải điện có công suấtP
bằng
một đươngf
dây có điện trở R khi đặt hai đầu dây một hiệu điện thế U.
10 phút
Hoạt động 2 : Căn cứ vào công thức tính công suất hao phí P
hp
do tỏa nhiệt
, đề xuất biện pháp làm giảm hao phí và lựa chọn cách nào lợi nhất ( Tích hợp giáo dục
tiết kiệm năng lượng )
Sau khi nghiên cứu hoạt động 1 và phát hiện ra sự hao phí điện năng trên
đường dây tải điện , GV hướng dẫn HS sử dụng NLTK&HQ bằng cách yêu cầu HS đề
xuất các phương án làm giảm hao phí điện năng trên đường dây tải điện
- Từ công thức (3) Có thể suy ra khi truyền tải
một công suất điện P
xác
định mà muốn giảm hao
phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện thì có
thể có những cách làm nào ?
Trả lời :
- Giảm điện trở dây dẫn
- tăng hiệu điện thế hai đâu dây
- Muốn giảm điện trở của dây dẫn phải
dùng dây dẫn như thế nào ? Giảm công suất
hao phí bằng cách giảm điện trở của đường
dây tải điện thì có gì bất lợi ?

- Nếu tăng U thì có lợi gì ? Muốn tăng U phải
giải quyết những vấn đề gì ?

Từ công thức
l
R
S
ρ
=
với chât làm dây đã chọn và
chiều dài của dây không đổi . Vậy muốn giảm R phải
tăng tiết diện S của dây lên . Khi đó dây sẽ nặng , đắt
tiền và phải có hệ thống cột điện lớn . Phí tổn để
tăng S có thể còn lớn hơn giá trị điện năng bị hao
phí .
Ngoài việc tăng S của dây ta còn có thể chọn
những chất làm dây dẫn có điện trở nhỏ như bạc .
Tuy nhiên như thế giá thành sẽ đắt nên không dùng .
- Tăng hiệu điện thế U thuận tiện hơn vì có thể thực
hiện được bằng máy tăng hiệu điện thế .
Muốn vậy , ở nơi sản xuất cần phải có máy tăng
hiệu điện thế để đưa điện lên lưới điện ; ở nơi tiêu thụ
cần có máy giảm thế để đạt được hiệu điện thế phù
hợp mục đích sử dụng
10 phút
Hoạt động 3 : Vận dụng( Tích hợp giáo dục tiết kiệm năng lượng )

Sau khi nghiên cứu hoạt động 1
và 2 GV giáo dục HS sử dụng tiết
kiệm năng lượng bằng cách giải
một số bài tập tính toán về cách
làm giảm hao phí trên đường
dây tải điện

1. Cùng một công suất P được tải
đi trên cùng một dây dẫn . Hãy so
sánh công suất hao phí khi dùng
hiệu điện thế 500 000V với khi
dùng hiệu điện thế 100 000V
- C
5
: Hãy trả lời câu hỏi đầu bài
C
4
:Vì hiệu điện thế tăng lên gấp 5 lần nên công
suât hao phí giảm đi gấp 25 lần . Công suất hao
phí tỷ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế
C
5
: Xây dựng đường dây cao thế để có thể
truyền tải dòng điện có hiệu điện thế lớn đi xa.
Do đó giảm được công suất hao phí , tiết kiêm
điện .
- Liên hệ thực tế về việc truyền
tải điện năng đi xa : hiệu điện thế
Bài 67: O !z!'c!
}a=h‡~
I / Muïc tieâu:
+#GU-=@u47
- HS hiểu được nguyên lí hoạt động ,sơ đồ cấu tạo và sự chuyển hóa năng lượng trong nhà máy nhiệt
điện và thủy điện.
- HS hiểu được trong các nhà máy nhiệt điện và thủy điện , điện năng không tự sinh ra mà được
chuyển hóa từ năng lượng của nhiên liệu bị đốt cháy hoặc từ năng lượng nước chảy ,các nguồn năng
lượng này không vô tận mà có hạn.

2#ˆ-, 7
- Quan sát hình vẽ ,phân tích để rút ra kết luận về sự chuyển hóa năng lượng trong các nhà máy nhiệt
điện và thủy điện .
- So sánh ưu điểm ,nhược điểm của nhà máy nhiệt điện và nàh máy thủy điện
8#@3GKt7
- Có ý thức sử dụng tiết kiệm điện năng .
- Tuyên truyền ,vận động gia đình và những người xung quanh cùng sử dụng năng lượng điện tiết
kiệm và hiệu quả .
- Vận động những người xung quanh tự lắp đặt máy phát điện loại nhỏ tại các dòng suối ( đối với HS
vùng núi )và sử dụng năng lượng mặt trời ( nếu có điều kiện ở các tỉnh, thành phố . . . )
 / @A‰-:{7
7 Một số tranh ảnh có sơ đồ nhà máy nhiệt điện và thủy điện.
k4ZG-@7
- Ôn tập kiến thức về sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng ,năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu .
- Một số hình ảnh về nhà máy nhiệt diện và thủy điện
1G‹Z[5\ _  @S=@_ =G-7
Hình ảnh mô phỏng hoạt động của nàh máy nhiệt điện ,thủy điện.
#1G‹=Œ4@u4434@<6=Kt 56B@k4=h4@494
Trang-15
Trang-16
Thời gian Trợ giúp của GV - Hoạt động của HS
5 phút
Hoạt động 1 :
Tìm hiểu vai trò điện năng trong đời sống và trong sản xuất 5
10 phút
Hoạt động 2 : Tìm hiểu cấu tạo,hoạt động và sự chuyển hóa năng lương trong nhà máy
nhiệt điện .
10phút
Hoạt động 3 : Tìm hiểu cấu tạo,hoạt động và sự chuyển hóa năng lương trong nhà máy
thủy điện .

15 phút

Hoạt động 4 : Vận dụng ( tích hợp tiết kiệm năng lượng )
Sau khi nghiên cứu hoạt động 1 ,2 và 3 Gv giáo dục HS sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả thông qua một bài toán về hoạt động của nhà máy thủy điện
Một nhà máy thủy điện có hiệu suất 60% .Môtj lớp nước dày l = 1m trên mặt hồ có diện
tích S = 2km
2
và độ cao h = 195m so với cửa tua bin của nhà máy thủy điện có thể cung
cấp một năng lượng điện là bao nhiêu ? Biết khối lượng riêng của nước là D =
1000kg/m
3
.
Gợi ý :
- Thế năng của một vật có trọng lượng P được nâng lên độ cao h bằng công mà vật sinh ra
khi rơi từ độ cao đó xuống.
H;/NG7
- Thế năng này bằng : E
1
= A = P.h (1)
- Trọng lượng P của nước có thể tính thế nào qua các thông số S, l ,D?
H;/NG7 P = m.10 = D.V.10 = S.l.D.10
- Hiệu suất của nhà máy được tính theo công thức nào ?
Từ công thức đó bằng cách nào có thể tính được điện năng nhà máy sinh ra ?
H;/NG7 H =
.
ci ci
ci
tp
A A

H A H A
A A
= = ⇒ =

- Kết quả điện năng nhà máy có thể sinh ra là :
A
ci
= S.l.D.10 .H = 234.10
12
J
- Như vậy điện năng mà nhà máy sinh ra phụ thuộc vào yếu tố nào ?
Trả lời : Đối với mỗi nhà máy thủy điện điện tích S, hiệu suất H là không đổi , khối lượng
riêng D là không đổi . Như vậy điện năng cung cấp phụ thuộc vào độ cao h của mực nước
trên mặt hồ chứa và cửa tua bin.
- Tại sao về mùa khô ít mưa , công suất của nàh máy thủy điện lại giảm đi
Trả lời : về mùa khô nhà máy thủy điện vẫn xả nước để đãm bảo lượng điện ổn định . Do
ít mưa , hồ chứa không được bổ sung đủ nước nên mực nước trong hồ giảm đi , mực nước
trong hồ giảm thế năng của nước giảm tương ứng nên công suất của nhà máy giảm đi.
- Có phải nguồn điện do nhf máy thủy điện phát ra là vô tận ?
Trả lời : Thủy điện không phái là vô tận . Vì nguồn nước trong hồ chứa có hạn
- Vậy trong mùa khô , ta cần sử dụng điện như thế nào cho hợp lí?
Trả lời :
- Sử dụng tiết kiệm , hạn chế sử dụng điện vào giờ cao điểm , chỉ sử dụng điện khi thật
cần thiết .
- Tích trữ nước vào hồ trong mùa mưa .
- Tăng cường trồng rừng đầu nguồn để bảo vệ nhà máy và bổ sung nước cho hồ chứa vào
mùa khô.
5 phút
Phần “Có thể em chưa biết” Giáo dục cho HS vễ các nguồn năng lượng không phải là vô
tận ,mà là có hạn ,do đó phải sử dụng cho hợp lí .

Chúng ta đã chuyển hóa các dạng năng lượng ( thủy năng ,gió , , ,) thành năng lượng
điện . Nhưng tất cả các dạng năng lượng đó không phải là vô tận ,chúng ta phải biết tiết
kiệm.
5 phút
Hoạt động 5 : Tổng kết và giao nhiệm vụ :
a) Tổng kết
Trong bìa học các em đã biết sơ đồ cấu tạo , nguyên lí hoạt động và quá trình chuyển
hóa náng lượng trong các nhà máy nhiệt điện và thủy điện .Hiện nay các nguồn nhiên
liệu và nước để chạy nhà máy nhiệt điện và thủy điện ngày càng giảm : mặt khác nhu cầu
sử dụng điện của con người ngày càng tăng vì thế nhiều nước trong đó có Việt nam đang
đối mặt với nguy cơ thiếu điện .Để giải quyết tình trạng này cách làm đơn giản nhất là
mỗi chúng ta đều sử dụng điện năng một cách tiết kiêm và có hiệu quả .
b) Giao nhiệm vụ
1. so sánh ưu điểm và nhược điểm của nàh máy nhiệt điện và thủy điện .
2. một nhà máy nhiệt điện chạy than có công suất 200 MW hiệu suât 25%
#(Žw•%$n"o
+#GCT=HEK3-@.G3.G3<5\4Z[5\ -, /01 =GU=VGSTo@GSAWA;7
+#+@u4-, VGCT=HE7
a) Chức năng chẩn đoán :
các bài kiểm tra trắc nghiệm có thể được sử dụng như một phương tiện thu lượm thông tin cần thiết
cho việc cải tiến nội dung, mục tiêu và phương pháp dạy học .
vận dụng chức năng này trong GD SD NL TK&HQ, có thể kiểm tra kiến thức xuất phát của HS dựa
trên những hiểu biết thực tế cả chúng về tình hình và các biện pháp SD NL TK&HQ ở địa phương .Ví dụ
trước khi dạy bài 19 ( vật lí 9 ) :”Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện ”có thể đặt ra những câu hỏi để kiểm tra
trình độ xuất phát của HS :
- GV : Tìm hiểu vì sao phải tiết kiệm điện?
- GV : Biện pháp sử dụng tiết kiệm điện ?
- GV : Tìm hiểu và giải đáp một số biện pháp thực hiện tiết kiệm điện trong thực tế ở gia đình ?
- GV : với những kiến thức mà em đã được tiếp thu trong thời gian qua , hãy thử đề xuất một sáng
kiến nhằm sử dụng điện năng được tiết kiệm và hiệu quả khi dùng các dụng cụ điên các loại ?

b) Chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động học :
các bài kiểm tra ,trắc nghiệm có thể được sử dụng như một phương tiện , phương pháp dạy học :
thông qua việc kiểm tra đánh giá để dạy . Đó là các câu hỏi kiểm tra từng phần , kiểm tra thương xuyên
được sử dụng như một biện pháp tích cực , hữu hiệu để chỉ đạo hoạt động học .
Bản thân tài liệu GDSDNLTK& HQ, nếu được biên soạn một cách hợp lí và sáng tạo , hấp dẫn đã
thúc đẩy HS tích cực nghiên cứu . Mặt khác , việc dạy học nếu được tổ chức một cách hợp lí khoa học sẽ
thúc đẩy HS tích cực hơn trong hoạt động nhận thức . Nhưng nội dung GDSDNLTK& HQ mới , trong điều
kiện HS của chúng ta phần lớn vẫn còn quen với phương pháp dạy học thụ động thì việc kiểm tra đánh giá
theo một chiến lược rõ ràng, cụ thể , được quy định chặt chẻ đòi hỏi HS học tập thực sự.
c) Chức năng xác định thành tích học tập, hiệu quả của HS:
Việc đánh giá trình độ KT,KN đòi hỏi phải soạn thảo nội dung các bài kiểm tra trắc nghiệm và các
tiêu chí đánh giá ,căn cứ theo chuẩn KT,KN cho từng bài ,từng tiết , , từng phần dạy . Các bài kiểm tra
như vậy có thể được sử dụng để nghiên cứu đánh giá mục tiêu và hiệu quả của phương pháp dạy học .
Nội dung GDSDNLTK& HQ không phải là một môn học mà chỉ tích hợp trong môn vật lí nên việc
soạn các bài kiểm tra trắc nghiệm không thành một bài riêng mà nội dung kiểm tra GDSDNLTK& HQ chỉ
được tích hợp vào nội dung bài kiểm tra của môn học . Vì vậy , khi biên soạn bài kiểm tra , GV cần chú ý :
- Không gây ảnh hưởng đến bài kiểm tra của môn học - Không biến bài kiểm tra vật lí thành một
bài kiểm tra về thái độ của HS đối với việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả -
- Đòi hỏi HS vận dụng những hiểu biết vật lí để hoàn thành bài kiểm tra. Ví dụ trong bài học : sử
dụng an toàn tiết kiệm điện năng ,Hs có thể vận dụng hiểu biết của mình để giải thích vai trò của đèn
Compact trong việc góp phần tiết kiệm điện năng.
- Tăng cường việc HS liên hệ giữa nội dung kiến thức môn học và tình hình sản xuất an toàn và
tiết kiệm một cách hiệu quả ở địa phương
- Tăng cường cho HS vận dụng kiến thức vật lí để thiết kế các phương án , sáng tạo các dụng cụ
thiết bị SDNLTK& HQ
+#234 ABj-=r44@A 4X-WA3-=HGS==H< VGCT=HEK3-@.G37
a) Xác định rõ mục đích kiểm tra ,đánh giá .
b) Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức cần kiểm tra đánh giá ( trong đó xác định KT, KN
về SDNLTK& HQ được tích hợp trong nội dung môn học )
c) Xác định rõ các hình thức kiểm tra đánh giá .

d) xây dựng các câu hỏi , các đề bài kiểm tra ,các bài trắc nghiệm .
e) Tiến hành kiểm tra , thu lượm thông tin ( chấm bài ) ,xem xét kết quả và kết luận đánh giá
2#h5\„iB59 :>GVGCT=HEK3-@.G3
2#+ iA@†G=9/Aa-7
+.(SGK 6 - Bài 21 - trang 65) Tại sao dùng bàn là điện lại tiết kiệm được điện năng khi có bộ phận băng
kép nhiệt ở bộ phận đóng ngắt điện tự động của bàn là ?
2#}SGK 7 - Bài 22 - trang 60) Nhờ có tác dụng nhiệt của dòng điện ,mà đèn sợi đốt phát sáng . Ta có tiết
kiệm được điện năng hay không , nếu thay đèn đó bằng đèn ông ( tỏa nhiệt ít hơn )
8.(SGK 8 - Bài 17 - trang 59) Từ thế năng của dòng nước mà con người sản xuất ra điện năng . Làm cách
nào , dùng biện pháp gì để duy trì thế năng lâu dài của nguồn nước ?
Trang-17
F#}SGK 8 - Bài 26 - trang 61) Mỗi loại nhiên liệu chỉ có thể có một năng suất tỏa nhiệt nhất định . Ta có nên
khai thác và tìm kiếm thêm nhiên liệu mới hay không?
^.(SGK 9 - Bài 13 - trang 37) Điện năng có thể chuyển hóa thành nhiều dạng năng lượng khác . Em hãy cho
ví dụ minh họa và nêu biện pháp tiết kiệm điện năng trong các trường hợp này ? có nên sử dụng các thiết bị
điện có công suất dư thừa hay không ?
€#}SGK 9 - Bài 19 - trang 51) Vì sao phải sử dụng tiết kiệm điện năng . Hãy nêu một số ví dụ về tiết kiệm
điện năng mà em biết .
•#(SGK 9 - Bài 36 - trang 98) Sự hao phí điện năng trên đường dây tải điện được xác định bằng cách nào ?
8 .(SGK 9 - Bài 36 - trang 98) Cùng công suất điện được tải đi trên cùng một sợi dây dẫn . Hãy so sánh
công suất hao phí khi dùng hiệu điện thế 500 000V với khi dùng hiệu điện thế 1000 000V .
‡#(SGK 9 - Bài 38 - trang 103) Khi vận hành máy biến thế , mặc dù hiệu điện thế ở cuộn dây thứ cấp tỷ lệ
thuận với số vòng dây của nó nhưng vẫn xảy ra hiện tượng hao phí điện năng . Em hãy nêu nguyên nhân và
biện pháp hạn chế hao phí này?
+•# .(SGK 9 - Bài 56 - trang 146) Ánh sáng có năng lượng rất lớn , để sử dụng nguồn năng lượng đó , em có
biện pháp gì ?
++# .(SGK 9 - Bài 59 - trang 154) Năng lượng có thể chuyển hóa từ dạng năng lượng này sang dạng năng
lượng khác . Em hãy cho ví dụ và nêu biện pháp hao hụt năng lượng trong quá trình chuyển hóa này ?
+2. Một đèn ống loại 40W được chế tạo để có độ sáng bằng đèn dây tóc loại 100W. Hỏi nếu dùng đèn ống
này trung bình mỗi ngày 5 giờ thì trong một tháng (30 ngày) sẽ giảm được bao nhiêu tiền điện so với sử

dụng đèn dây tóc nói trên? Cho rằng giá tiền điện 800 đồng/kWh.
+8#Một đèn ống nếu dùng chấn lưu bình thường thì có công suất tiêu thụ điện năng 40W nếu dùng chấn lưu
điện tử thì giảm được 20% công suất. Một gia đình sử dụng 6 bóng đèn. Hỏi nếu sử dụng đèn ống này trung
bình mỗi ngày 6 giờ thì trong 1 năm (365 ngày) sẽ giảm được bao nhiêu tiền điện khi sử dụng chấn lưu điện
tử? Cho rằng giá tiền điện 800 đồng/1kWh.
+F# Một đèn ống loại "ống" có công suất 36W được chế tạo để có độ sáng bằng đèn ống loại 40W thường
dùng. Một gia đình dùng 10 bóng đèn, nếu sử dụng đèn ống loại này trung bình mỗi ngày 5 giờ. Hỏi trong 1
năm (365 ngày) sẽ giảm được bao nhiêu tiền điện so với sử dụng đèn 40W? Cho rằng giá tiền điện 800
đồng/kWh.
+^#Một đèn compact loại công suất 15W được chế tạo có độ sáng bằng đèn ống loại 40W thường dùng.
Một xí nghiệp sử dụng 300 bóng đèn, trung bình mỗi ngày 10 giờ thì Hỏi trong 1 năm (365 ngày) sẽ giảm
được bao nhiêu tiền điện khi sử dụng đèn compact thay cho đèn 40W? Cho rằng giá tiền điện là 1350
đồng/1kWh.
+€# Một nguồn điện có hiệu điện thế U
1
= 2.500V và công suất P = 100KW được dùng đề truyền tải điện
năng đến nơi tiêu thụ bằng dây dẫn, cho biết điện trở của dây dẫn R =10Ω. Hãy tính :
a. Công suất hao phí trên đường dây tải điện.
b. Hiệu điện thế ở nơi tiêu thụ.
c. Hiệu điện thế phải tăng lên khi muốn giảm công công suất hao phí đi bốn lần.
2#2 iA@†G=Hr4 @GST7
1. Trong TN người ta muốn sử dụng nhiên liệu có khối lượng ít nhất nhưng lại tỏa nhiệt nhiều nhất .Em hãy
chọn phương án đúng ?
A. Khí đốt . B. Dầu hỏa.
C. Xăng D. Hidro.
2# Để tiết kiệm năng lượng điện, người ta thường dùng loại đèn nào dưới đây :
A. Đèn ống . B. Đèn Compact.
C. Đèn LED D. Cả 3 loại đèn nói trên .
3. Khi tải điện đi xa , điện năng hao phí trên đường dây dẫn chủ yếu là do :
A. Tác dụng từ của dòng điện . B. Tác dụng hóa học của dòng điện.

C. Hiện tượng tỏa nhiệt trên đường dây D. cả A,B,Cđều đúng.
4. Để giảm hao phí trên đường dây tải điện người ta thường dùng cách nào ?
A. Tăng điện trở của đường dây tải điện .
B. Giảm công suất của nguồn điện .
C. Tăng hiệu điện thế hai đầu dây tải điện.
D. cả A,B,Cđều đúng.
5. Thiết bị có vai trò quan trọng làm giảm hao phí trong quá trình truyền tải điện năng đi xa là :
A. Cột điện B. máy biến thế .
C. Dây dẫn . C. Tất cả các thiết bị trên.
Trang-18
6. Cách sử dụng nào dưới đây là tiết kiệm điện ?
A. Sử dụng đèn bàn công suất 100W.
B. Sử dụng mỗi thiết bị điện khi cần thiết .
C. Cho quạt chạy mỗi khi đi khỏi nhà.
D. Bật sáng tất cả các đèn trong nhà suốt đêm .
7. Trong các biện pháp sau đây, biện pháp nào không tiết kiệm điện?
A. Thay đèn sợi tóc bằng đèn ống.
B. Thay dây dẫn to bằng dây dẫn nhỏ cùng loại.
C. Chỉ sử dụng thiết bị điện trong thời gian cần thiết.
D. Hạn chế sử dụng các thiết bị nung nóng.
8. Cần phải sử dụng tiết kiệm điện năng vì:
A. dùng nhiều điện ở gia đình dễ gây ô nhiễm môi trường.
B. dùng nhiều điện dễ gây tai nạn nguy hiểm tới tính mạng con người.
C. để giảm bớt chi phí cho gia đình và dành nhiều điện năng cho sản xuất.
D. càng dùng nhiều điện thì tổn hao vô ích càng lớn và càng tốn kém cho gia đình và xã hội.
9. Cách sử dụng điện nào dưới đây là tiết kiệm điện năng?
A. Sử dụng đèn bàn có công suất 100W.
B. Sử dụng các thiết bị đun nóng bằng điện.
C. Sử dụng mỗi thiết bị điện khi cần thiết.
D. Không dùng bếp điện để đun nấu thức ăn.

#0/GSA=@ETV@;<7[5\ KGS-=GU=VGST?>@GSAWA;
+#\4=GjA7 Sau hoạt động, học sinh có khả năng:
- Biết được điện là nguồn năng lượng quý giá đối với cuộc sống và nhu cầu sản xuất.
- Biết được ý nghĩa của việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả trong cuộc sống sinh hoạt hằng
ngày.
- Thực hành sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả ở lớp, trường và gia đình.
2#tG5A ?>@‚-@=@u4=Œ4@u4
2.1. Nội dung
- Điện là nguồn năng lượng to lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế. Điện phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, cho các ngành công nghiệp khác.
- Điện là nhu cầu thiết yếu đối với cuộc sống. Nhu cầu và chi phí về điện đối với nước ta rất lớn,
nếu không sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả thì chúng ta có nguy cơ thiếu điện.
- Các biện pháp sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả ở gia đình, trường lớp.
2.2. Hình thức tổ chức
- Thảo luận nhóm về tầm quan trọng của điện năng trong cuộc sống sinh hoạt và sản xuất.
- Xây dựng ”Dự án” sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả ở gia đình, trường lớp và địa phương.
8#@NG.GE-: 45 phút
F#@A‰-:{
- Các giỏ đựng phiếu hoạt động.
- Tranh, ảnh minh họa thực tiễn sử dụng điện năng trong cuộc sống và sản xuất.
- Một số thiết bị sử dụng bằng điện thông thường minh họa các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm
hiệu quả.
^#Œ4@u4@<6=Kt
@gGKt 7Cả lớp hát một bài
<6=Kt +: Thảo luận nhóm
a) Mục tiêu: HS biết vai trò và tầm quan trọng của điện năng trong cuộc sống sinh hoạt và sản xuất.
b) Cách tiến hành:
- Chia lớp thành các nhóm từ 4-6 HS, cử nhóm trưởng.
- GV treo lên bảng các bức tranh, ảnh về sử dụng điện trong các lĩnh vực kinh tế: Điện trong sinh
hoạt, điện trong sản xuất công nghiệp, điện trong sản xuất nông nghiệp, điện trong kinh doanh, và hướng

dẫn HS quan sát tranh để trả lời các câu hỏi sau:
+ Điện được sử dụng như thế nào trong cuộc sống và sản xuất?
+ Điều gì xảy ra nếu chúng ta thiếu hoặc không có điện?
- Các nhóm hoạt động
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận
- Các nhóm trao đổi chung
Trang-19
- Kết luận:
+ Điện là nguồn năng lượng quan trọng đối với cuộc sống con người , điện được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực kinh tế. Điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cho các ngành công nghiệp khác và đóng
vai trò quyết định sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế.
+ Điện không phải là nguồn năng lượng vô hạn, nước ta hiện nay đang thiếu điện, đã và đang phải
bỏ ra một khoản chi phí lớn cho nhập khẩu điện. Vì vậy, chúng ta cần sử dụng điện một cách tiết kiệm và
hiệu quả
<6=Kt 2: Điều tra về tình hình sử dụng điện ở gia đình và cộng đồng
a) Mục tiêu: HS biết được thực tế sử dụng điện ở gia đình và địa phương
b) Cách tiến hành:
- GV nêu vấn đề và dùng kĩ thuật động não:
+ Theo các em thế nào là sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả?
+ Hãy nêu những trường hợp sử dụng điện chưa tiết kiệm và hiệu quả ở gia đình và cộng đồng.
- GV ghi các nội dung phát biểu của HS lên bảng, tổng hợp các ý kiến của cả lớp.
- Kết luận:
+ Sử dụng năng lượng nói chung, sử dụng điện nói riêng tiết kiệm hiệu quả là sử dụng điện một
cách hợp lí nhằm giảm mức tiêu thụ điện cho các phương tiện, thiết bị và hoạt động sử dụng điện mà vẫn
đảm bảo nhu cầu điện cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.
+ Các trường hợp sử dụng điện chưa tiết kiệm và hiệu quả ở gia đình và cộng đồng có thể là: sử
dụng bóng đèn công suất lớn không cần thiết; sử dụng bóng đèn sợi đốt; ra khỏi phòng không tắt đèn,
không tắt quạt, điều hòa nhiệt độ; dùng nhiều phương tiện, thiết bị sử dụng điện trong giờ cao điểm ; tắt
tivi bằng điều khiển ; đèn đường sáng vào ban ngày,
<6=Kt 87 Các cách sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả trong gia đình

a) Mục tiêu : HS biết các cách sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả trong gia đình
b) Cách tiến hành :
- GV chia lớp thành các nhóm, cử nhóm trưởng
- Giao nhiệm vụ : Các nhóm thảo luận và liệt kê vào bảng hoạt động các biện pháp sử dụng điện tiết
kiệm hiệu quả
- Các nhóm thảo luận
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận.
- GV kết luận hoạt động.
U=/Aa-4@A 7
+ Năng lượng luôn đóng một vai trò “đặc biệt quan trọng và không thể thiếu” trong quá trình sản
xuất và đời sống của chúng ta, sự khan hiếm và thiếu hụt năng lượng là một trong những nguyên nhân lớn
làm kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội, hạn chế việc nâng cao chất lượng cuộc sống và .
+ Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một trong giải pháp đơn giản nhưng thiết thực và tối
ưu đối với hoàn cảnh của đất nước ta hiện nay.
Trên cơ sở những định hướng, gợi ý về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức học tập của
chuyên đề .Các thầy giáo, cô giáo có thể xây dựng kế hoạch giáo dục cụ thể nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả quả môn Vật lí ở THCS, thực hiện tốt chủ trương của
Bộ.
Để chuyên đề đáp ứng tốt hơn yêu cầu của việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở THCS, rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của Các Quí vị .
Trang-20

×