Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

phân tích bản chất và thực tiễn của chính sách “hộp xanh” trong hỗ trợ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.85 KB, 21 trang )

Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Gia nhập WTO là nấc thang cao nhất trong tiến trình mở cửa nền kinh tế
và hội nhập kinh tế toàn cầu; là cơ hội lớn để nước ta khai thác các lợi thế do
quá trình hội nhập đem lại. Song, gia nhập WTO cũng là thách thức lớn đối với
nền kinh tế còn nặng tính tiểu nông như Việt Nam
Sau hơn một năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), mặc dù
chưa nhìn thấy tác động trực tiếp nhưng có một điều dễ dàng nhận thấy là trong
quá trình thực hiện các cam kết WTO, lĩnh vực nông nghiệp phải chịu những
ảnh hưởng không nhỏ, từ đó nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp.
Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có giải pháp thích hợp để nông nghiệp, nông
thôn và nông dân nhanh chóng thích ứng với tình hình mới.
Các chính sách nổi bật trong nông nghiệp có thể kể đến là xây dựng cơ chế
chính sách khoán ruộng đất, rừng cho người nông dân; tạo điều kiện thông
thoáng để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh
trong ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó, Chính sách hỗ trợ nông nghiệp của
Chính phủ cũng được từng bước được nâng lên và điều chỉnh dần theo hướng
phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, các chính sách của ta vẫn còn nhiều
điểm bất cập so với nhu cầu của ngành nông nghiệp cũng như là so với các cam
kết trong WTO.
Theo đánh giá của các chuyên gia, hầu hết các chính sách hỗ trợ trong nước
đều thuộc chính sách “hộp xanh” (các chính sách WTO cho phép các nước đang
phát triển áp dụng).
Từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành “Phân tích bản chất và thực
tiễn của chính sách “hộp xanh” trong hỗ trợ nông nghiệp”.
1
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về bản chất của chính sách “hộp xanh” trong
hỗ trợ nông nghiệp.


+ Thảo luận thực tiễn chính sách “hộp xanh” trên thế giới và ở nước ta.
+ Đề xuất định hướng chính sách.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
+ Nội dung: Phân tích bản chất và thực tiễn của chính sách “hộp xanh” trong
hỗ trợ nông nghiệp.
+ Thời gian: 1/11/2008 – 14/11/2008.
+ Không gian : Sử dụng số liệu thống kê và những bài viết trọng phạm vi
Việt Nam và thế giới.
1.4. Phương pháp thu thập thông tin.
Thu thập các thông tin đã công bố trong sách báo, giáo trình và trên
Internet.
1.5. Phương pháp phân tích:
Phương pháp phân tích chính sách gồm: Xác định lợi ích, chi phí của chính
sách, xu hướng tác động của chính sách tới nông nghiệp, nền kinh tế và xã hội.
Từ đó xác định thặng dư người tiêu dùng, người sản xuất, an sinh xã hội và dịch
chuyển tài nguyên.
2
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
II – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm.
Đây là các loại trợ cấp không mang tính thương mại mà chỉ thuần tuý
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.
Hoặc: Nhóm chính sách hộp xanh “Green box” là những chính sách
không hoặc rất ít có tác dụng bóp méo thương mại; Các chính sách này phải
được xây dựng thành các chương trình có sẵn với các tiêu chí rõ ràng. Tất cả các
nước được tự do áp dụng.
Ví dụ như: Dịch vụ công, trợ cấp lương thực thực phẩm, trợ cấp thu nhập
cho những người dưới mức thu nhập tối thiêu, chương trình an toàn và bảo hiển
thu nhập
2.2. Đặc điểm.

Nhóm chính sách trợ cấp được phép áp dụng ở tất cả các nước trong lĩnh
vực nông nghiệp.
Các biện pháp hỗ trợ thuộc “hộp xanh lá cây” là do ngân sách chính phủ
chi trả và không mang tính chất hỗ trợ giá.
Các biện pháp hỗ trợ thuộc “hộp xanh” không hoặc hầu như không gây
bóp méo thương mại nên các nước được phép duy trì không giới hạn.
Chính sách “hộp xanh” bao gồm các chính sách sau đây:
1) Dịch vụ chung: Các khoản chi tiêu dành cho công tác nghiên cứu khoa
học, đào tạo, khuyến nông, xây dựng dết cấu hạ tầng cho ngành nông nghiệp,
kiểm soát dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thông tin và tư vấn trong nông nghiệp.
2) Dự trữ an ninh lương thực quốc gia: Các khoản chi để dự trữ lương
thực thực phẩm vì mục đích an ninh lương thực nhưng phải thực hiện mua bán
theo giá thị trường.
3) Trợ cấp lương thực, thực phẩm trong các trường hợp thiên tai, cho
người nghèo đói.
3
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
4) Hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai: Các khoản cho phí hỗ trơ cho nông nghiệp
trong những vùng thiên tai (giống, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, san ủi lại
đồng ruộng…)
5) Trợ cấp thu nhập cho người có mức thu nhập dưới mức tối thiểu của
Nhà nước quy định.
6) Chương trình an toàn và bảo hiểm thu nhập cho người dân.
7) Trợi cấp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thông qua chương trình trợ
giúp nông dân.
8) Trợ cấp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thông qua chương trình
chuyển đất sang sử dụng vào mục đích khác.
9) Trợ cấp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thông qua chương trình hỗ
trợ đầu tư.
10) Chương trình môi trường: Trong trường hợp do yêu cầu đảm bảo cảnh

quan môi trường, chi phí sản xuất nông nghiệp phải tăng thêm hoặc sản lượng
giảm đi, thì các khoản hỗ trợ đó được dnàh cho nông dân.
11) Chương trình trợ giúp các vùng khó khăn, kém phát triển: Hỗ trợ dành
cho những vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc, với điều kiện
phải xây dựng thành chương trình cụ thể với các tiêu chí rõ ràng.
(Nguồn: http://hoidap/send_error.php?.type)
2.3. Nhóm nhân tố ảnh hưởng.
+ Tình hình kinh tế, chính trị, đường lối phát triển nông nghiệp của nước sở
tại. Ngân sách của Nhà nước cũng rất quan trọng trong việc hỗ trợ của nước đó
tới nông nghiệp cũng như các ngành khác. Tình hình chính trị của nước đó có ổn
định để quan tâm đúng mức tới sự phát triển của đất nước hay không ?
+ Nguồn lực trong nước có đáp ứng đủ nhu cầu hay không?
+ Xuất phát điểm về kinh tế - xã hội, trình độ canh tác, sản xuất của hộ
nông dân, doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất trong nước.
4
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
+ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của nước áp dụng. Nếu diện tích quá
rộng, có nhiều vùng kinh tế thì việc triển khai thực hiện chính sách khó đáp ứng
được yêu cầu của từng vùng, khó có được sự đồng tình ủng hộ của đại đa số
quần chúng nhân dân.
+ Trình độ dân trí, trình độ tiếp thu chính sách của Chính phủ ở các tầng
lớp nhân dân rất khác nhau, thu nhập và sản xuất có sự chênh lệch giữa các vùng
và các nhóm người trong xã hội ảnh hưởng lớn tới chỉ đạo thực hiện chính sách
ở từng vùng.
+ Khả năng phối hợp giữa các bộ ngành.
2.4. Tác động của chính sách.
2.4.1. Tác động của chính sách ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:
S
1
P (Giá) S

2
P
1 a

d

e
P
2
b

c f
D

0 Q
1
Q
2
Q (sản lượng)
Hình 1: Tác động của chính sách ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Khi ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp sẽ làm cung sản
phẩm trên thị trường, đường cung có xu hướng dịch chuyển sang phải (S
1
đến
S
2
). Khi đó thặng dư người sản xuất và thặng dư người tiêu dung cũng thay đổi.
• Thặng dư của người sản xuất: cũ là a+b; mới là b+c+f. Kết quả thặng dư
người sản xuất thay đổi một lượng là (b+c+f)-(a+b) = c+f-a.
5

Hình 2: Tác động của trợ giá đầu vào.
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
So sánh phần mất đi và phần tăng thêm thấy:
Nếu a > (c+f) thì thặng dư người sản xuất giảm.
Nếu a < (c+f) thì thặng dư người sản xuất tăng.
Nếu a = (c +f) thì thặng dư người sản xuất không đổi.
• Thặng dư người tiêu dùng tăng một lượng là a+d+e.
• Phúc lợi xã hội tăng một lượng là c+f-a+a+d+e = f+d+e+c.
Kết luận: Chính sách nghiên cứu ứng dụng luôn làm tăng phúc lợi xã hội.
2.4.2. Tác động của chính sách trợ giá:
Mục tiêu của chính sách giá đầu vào là đảm bảo cho nông dân tiếp cận
được đầu vào để thâm canh tăng năng xuất và chất lượng sản phẩm. Định hướng
cho phát triển sản xuất theo những mục tiêu nhất định, đồng thời khuyến khích
áp dụng khoa học kỹ thuật cho phát triển nông thôn.
Trợ giá đầu vào sẽ có tác động đến cung nông sản. S
1
là cung nông sản trợ
giá. S
2
là cung nông sản sau trợ giá. Do giá đầu vào thấp nên nông dân tăng sản
xuất. Sản phẩm tăng từ Q
1
lên Q
2
. Lợi ích người sản xuất tăng từ a lên a+b+c,
trong đó b là phần thặng dư tăng thêm do tăng sản lượng, d là phần chi phí tăng
them để sản xuất ra lượng sản phẩm từ Q
1
lên Q
2

.
• Về thay đổi phúc lợi xã hội:
 Thặng dư của người sản xuất tăng lên b+c
Trợ giá đầu vào làm cho người sản xuất có lợi: giá rẻ hơn nên tiết kiệm chi
phí, thu thêm lợi nhuận do mở rộng sản xuất.
P (Giá) S
1
e
S
2
a b c d



0 Q
1
Q
2
Q (sản lượng)
6
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
 Chính phủ phải chi cho trợ giá là b+c+e
 Phúc lợi xã hội bị mất (giảm) một lượng là e
 Về chuyển dịch tài nguyên:
 Do trợ giá đầu vào cho sản xuất nên nguồn lực sẽ được sử dụng thêm là
c+d+e (giảm)
 Tiết kiệm được ngoại tệ c+d (tăng)
Kết quả: Tài nguyên được sử dụng thêm là e (tức là làm giảm nguồn tài
nguyên)
Kết luận: Trợ giá đầu vào cho nông dân trong thời gian dài là không tốt,

người nông dân sẽ sử dụng vật tư không hiệu quả, có thể sẽ dẫn đến sự lạm dụng
vật tư quá mức, phẩm cấp của nông sản bị giảm. Do vậy chỉ nên trợ giá đầu vào
cho nông dân từng thời điểm và chỉ trợ giá cho các loại vật tư cần thiết. Và trong
trường hợp này tức là trường hợp áp dụng chính sách hộp xanh thì chỉ được
phép trợ giá đầu vào cho nông dân ở những vùng đặc biệt khó khăn, vùng xa xôi
hẻo lánh, không có đủ điều kiện tự phát triển sản xuất, những vùng gặp thiên tai,
dịch bệnh. Đồng thời phải có lập nên dự án rõ ràng, cam kết có tính khả thi cao.
Tuy chính sách này nằm trong ranh giới rất mong manh giữa chính sách hộp
xanh và hộp đỏ nhưng nó vẫn có thể được áp dụng với những điều kiện nêu trên.
2.4.3. Tác động của chính sách nghiên cứu:
P (gía) S
1
S
2
P
1

P
2

a d e

b c
0 Q
1
Q
2
Q (sản lượng)
Hình 3: Tác động của chính sách nghiên cứu
7

Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
• Thặng dư người tiêu dùng tăng: a+d+e
• Thặng dư sản xuất tăng: (b+c)-(a+b) = c-a
• An sinh xã hội d+e+c
• Nghiên cứu làm cho giá nông sản rẻ hơn.
2.4.4. Tác động của chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, khuyến nông:
Từ mô hình dưới đây thấy rằng thặng dư sản xuất tăng từ a đến a+b+c
Nông dân phải chịu thêm chi phí là d, tiết kiệm chi phí a, tăng sản phẩm
Q
2
-Q
1
là c. Chúng ta chưa chắc chắn rằng b+c lớn hơn phần chi phí thêm d của
nông dân vì điều này còn phụ thuộc vào độ co giãn theo giá.
P (giá)
S
1
S
2
P
0

a c
b d

0 Q
1
Q
2
Q (sản lượng)

Hình 4: Tác động của chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, khuyến nông.
Khi áp dụng chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và khuyến nông thì có thể
làm tăng sản lượng nông nghiệp, giá cổng trại và thu nhập cũng như việc làm
cho người nông dân, giảm giá vật tư phân bón.
Như vậy các chính sách nêu trên đã tác động:
Tới Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thị trường mở rộng, tăng cường đâu tư
8
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
nông
nghiệp:
hỗ trợ cho nông nghiệp và nông dân bằng những biện pháp phù hợp với quy định
của WTO như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thuỷ lợi, giao thông nông thôn, hỗ
trợ nông dân các cơ sở bảo quản, phơi sấy.
Tới nền
kinh
tế:
Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản xuất trong nước bằng cách cắt giảm
chi phí sản xuất, tăng sản lượng. Tăng cường tập trung vào xúc tiến thương mại
hơn.
Tới
người
sản
xuất:
Người sản xuất được tập trung đầu tư hơn về kỹ thuật, khuyến nông, kinh
nghiệm cũng như các cơ sở vật chất khác. Người nông dân được cung cấp thêm
thông tin để nâng cao tiêu chuẩn và chất lượng, sức khoẻ cây trồng vật nuôi. Nếu
các doanh nghiệp không thích ứng nhanh sẽ dễ đánh mất cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp. (tác động đến cung sản phẩm thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng đầu vào được sử dụng).
Đặc biệt những nông dân sản xuất theo hình thức tự cung tự cấp, nông dân

vùng xa xôi hẻo lánh sẽ được hưởng lợi, tuy nhiên sẽ ít hơn, thậm chí là bị thiệt hại
từ việc thực hiện các cam kết WTO.
Tới
người
Tiêu
dùng:
Tác động đến lượng cầu của sản phẩm và cả cầu các sản phẩm có liên quan
khác nhìn chung là có xu hướng tăng lên. Hầu hết các chính sách đều làm thặng
dư người tiêu dùng tăng thêm.
Tới
an sinh
xã hội:
Để hỗ trợ người nông dân sản xuất giảm thiểu các thiệt hại, các nước được
phép áp dụng các chính sách chi trả trực tiếp cho người sản xuất thông qua việc hỗ
trợ riêng cho thu nhập, các chương trình bảo hiểm thu nhập và mạng lưới an sinh
thu nhập, chính phủ cấp thêm thu nhập hoặc miễn thuế cho người nông dân, chi trả
cho các chương trình môi trường để hỗ trợ sản xuất tại các vùng khó khăn. Từ đó
người dân sẽ cuộc sống đầy đủ hơn, yên tâm sản xuất hơn…
Tới
dịch
chuyển
nguồn
lực:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn từng bước chuyển mạnh phần lớn
lao động sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Để đẩy mạnh quá trình chuyển đổi kinh tế này, các chính sách trợ cấp cho
điều chỉnh cơ cấu thông qua chương trình rút các nguồn lực khỏi sản xuất nông
nghiệp là chính sách WTO không cấm và khuyến khích các nước thực hiện. Như
vậy cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ có xu hướng giảm khi các nước thực hiện đúng
và đầy đủ quy định của WTO. Đối với một số chính sách có thể làm cho việc sử

dụng các nguồn lực tăng lên như chính sách trợ giá cho những vùng sản xuất kém
trong thời gian nhất định.
III – THỰC TIỄN VỀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM.
3.1.Đặc điểm ở Việt Nam.
9
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
Ở nông thôn Việt Nam hiện nay, vẫn còn hơn 78% hộ nông thôn vẫn dựa
vào nguồn thu nhập chính từ sản xuất nông, lâm nghiệp do quá trình chuyển đổi
kinh tế diễn ra rất chậm, trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chính trong nông
nghiệp và cây lúa vẫn là nguồn sống của nông dân.
Kinh tế nông thôn nước ta phần lớn còn phát triển theo hướng tự phát,
thiếu quy hoạch, rất bị động trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nhìn vào danh mục
94 dự án trọng điểm quốc gia mời gọi vốn FDI trong giai đoạn 2006-2010 (gần
26 tỷ USD) thấy rất rõ sự mất cân đối giữa khu vực công nghiệp - xây dựng với
khu vực nông nghiệp - nông thôn.
Trong danh mục này chỉ có 1 dự án dành cho nông nghiệp -chăn nuôi
-lâm nghiệp và 4 dự án dành cho thủy sản. Chúng ta chưa sản xuất được sản
phẩm nông nghiệp chuẩn mực vì chưa có nền sản xuất lớn, tập trung, chưa có
các quy trình kỹ thuật chuẩn, chưa kết nối được sản xuất và tiêu thụ
Cho đến nay, 90% sản phẩm nông nghiệp vẫn bán ra ở dạng thô và 60%
sản phẩm bị bán ép với giá thấp. Sản xuất còn rất manh mún, nhỏ lẻ. Bình quân
mỗi hộ nông dân chỉ có 2,5 lao động (phần lớn là lao động nữ), và chỉ có khoảng
0,7ha canh tác.
Theo điều tra của Bộ Nông nghiệp và PTNT, chỉ có khoảng 25% nông
dân tiếp cận được với thông tin thị trường. Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vừa chậm vừa không đồng đều, nên đến
nay vẫn có tới 77% số hộ nông nghiệp thuần tuý, chỉ giảm được 1,6% so với 10
năm trước.
Theo các chuyên gia, trong thực hiện cam kết WTO, có rất nhiều vấn đề
đặt ra cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân là làm thế nào để hàng nông sản

không bị mất thị phần ngay trên “sân nhà”. Bối cảnh hội nhập quốc tế đang đặt
ra các yêu cầu Việt Nam phải mở cửa thị trường, cắt giảm thuế và tiến tới thực
hiện một khu vực phi thuế quan. Việt Nam không được thực hiện các biện pháp
trợ cấp làm bóp méo thương mại, đặc biệt là các biện pháp trợ cấp xuất khẩu.
10
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
3.2.Thực tiễn chính sách.
Theo số liệu thống kê đàm phán gia nhập WTO, cơ cấu chính sách hỗ trợ
trong nước cho ngành nông nghiệp cho thấy các chính sách thuộc nhóm hộp
xanh (được phép áp dụng) của Việt Nam chiếm 84,5% tổng nhóm hỗ trợ trong
nước, tập trung chủ yếu trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, dịch vụ
khuyến nông, các chương trình hỗ trợ vùng, hỗ trợ khắc phục thiên tai, dự trữ
công vì mục đích đảm bảo an ninh lương thực.
Các chính sách hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ kiểm tra
giám sát dịch bệnh và sâu bệnh, hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu còn chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng số chi hỗ trợ trong nhóm hộp xanh, mới chiếm tỷ lệ khoảng 1-
3%. Các chính sách hỗ trợ trong nhóm chương trình phát triển Việt Nam đang
áp dụng chiếm 10,7% tổng nhóm hỗ trợ trong nước.
Tổng mức hỗ trợ gộp (AMS) hiện nay chiếm 3,4%, thấp hơn nhiều so với
mức tối thiểu được phép theo qui định WTO là 10% giá trị sản lượng. Một ngoại
lệ là ngành mía đường hiện có mức hỗ trợ rất cao (mỗi sản phẩm có mức AMS
lên tới 98,7%) nên ngành này đang và sẽ chịu ảnh hưởng đáng kể khi buộc phải
cắt giảm mạnh trợ cấp.
Bên cạnh đó, để hỗ trợ nông dân sản xuất giảm thiểu các thiệt hại, Việt
Nam được phép áp dụng các chính sách chi trả trực tiếp cho người sản xuất
thông qua việc hỗ trợ riêng cho thu nhập, các chương trình bảo hiểm thu nhập và
mạng lưới an sinh thu nhập. Chính phủ cấp thêm thu nhập hoặc miễn thuế cho
nông dân, chi trả cho các chương trình môi trường để hỗ trợ sản xuất tại các
vùng khó khăn.
Tuy nhiên, rất nhiều các chính sách không bị cấm lại chưa được sử dụng

như trợ cấp điều chỉnh cơ cấu thông qua chương trình rút các nguồn lực khỏi sản
xuất nông nghiệp, chi trả trực tiếp cho người sản xuất thay vì cho người xuất
khẩu. Bên cạnh đó, chúng ta vẫn chưa có những hỗ trợ riêng cho thu nhập như
chương trình bảo hiểm thu nhập và mạng lưới an sinh thu nhập cho nông dân
11
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
Một số dạng hỗ trợ chính của chính sách "hộp xanh" năm 2001:
- Trợ cấp nghiên cứu, khuyến nông, đào tạo, xây dựng chính sách hỗ trợ
nông nghiệp, phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh.
- Trợ cấp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thông qua chương trình chuyển
mục đích sử dụng đất.
- Trợ cấp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nội ngành như chuyển đổi
giống cây trồng.
- Trợ cấp đầu tư theo các hình thức vay ưu đãi, hỗ trợ sau đầu tư, hỗ trợ lãi
suất.
- Trợ cấp vật tư đầu vào cho người nghèo, thu nhập thấp hoặc nông dân ở
vùng khó khăn.
- Trợ giúp các vùng khó khăn, kém phát triển, hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai.

Nhóm Chính sách “Hộp xanh” năm 2001
(Nguồn:WTOdocumentWT/ACC/SPEC/VNM/3/Rev.5,BénédicteHermelin(2005).
Đối với hỗ trợ sản xuất trong nước: Theo thông báo của Việt Nam cho
WTO, tổng mức hỗ trợ sản xuất trong nước (Total AMS) giai đoạn cơ sở 1999 -
2001 là 3.961,59 tỉ VNĐ/năm. Các chính sách hỗ trợ của chúng ta đa phần nằm
trong diện "hộp xanh" và "Chương trình phát triển" dành cho các nước đang
phát triển tầm trung bình. Đây là những nhóm được tự do áp dụng. Tuy nhiên,
12
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
trong một số năm tới, ngân sách nước ta cũng chưa đủ sức để hỗ trợ cho nông
nghiệp ở mức này.

Những năm gần đây thì những con số này đã có những thay đổi. Hàng năm
nhà nước đầu tư 7000 tỷ đồng cho nông nghiệp và những đầu tư này đều thuộc
chính sách hộp xanh. Dưới đây là cơ cấu hỗ trợ thuộc nhóm chính sách hộp xanh
những năm gần đây:
(nguồn: GS–TS . Đỗ Kim Chung.2008.Bài giảng chính sách nông nghiệp.)
Một vài chính sách “Hộp xanh lá cây” mới có thể áp dụng cho Việt Nam
- Tăng cường phạm vi và việc áp dụng các dịch vụ tư vấn (áp dụng GAP)
- Huấn luyện cho nhà chế biến (GMP)
- Cải thiện các công cụ tiếp thị
- Nâng cao hiệu quả các kênh phân phối
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng SPS và cải tiến chất lượng
- Thực hiện khả năng truy tìm nguồn gốc
- Đẩy mạnh các dịch vụ tẩy trùng, thanh tra
- Đẩy mạnh các chính sách nhằm gia tăng giá trị cho các sản phẩm của
nông dân
- Đẩy mạnh việc tập hợp các thửa ruộng nhỏ lẻ thành các trang trại lớn (cả
trang trại gia đình)
13
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
- Bổ sung khối lượng thức ăn chăn nuôi để tăng sản lượng (ví dụ sữa, trứng)
và chất lượng (ví dụ thịt bò)
(Nguồn: Antonio Cordella, Hội thảo Rà soát các nghĩa vụ của Việt Nam đối với
Hiệp định Nông nghiệp và đề xuất chính sách phù hợp với quy định của WTO,
4/2007)
Ở nước ta đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho phát triển hạ tầng nông nghiệp
và nông thôn trong những năm qua chỉ đạt khoảng 15-17%.
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho đầu tư hạ tầng nông nghiệp và
nông thôn còn nhỏ như vậy mà đã chiếm 57% tổng vốn đầu tư toàn xã hội cho
khu vực này. Điều đó thể hiện đầu tư xã hội cho nông nghiệp và nông thôn còn
quá thấp.

Kinh nghiệm của các nước:
Tại Mỹ: Năm 1995 – 2004 Chính phủ đã trợ cấp cho người chăn nuôi bò
sữa hơn 3,1 tỷ USD thông qua các hình thức chi trả lỗ do hợp đồng, lỗ do thị
trường, lỗ trong thời kỳ mới khởi sự chăn nuôi, phí thị trường, thiên tai, bồi
thường, chuyển đổi sản xuất…
Các nước thuộc cộng đồng chung Châu Âu, trợ cấp trung bình cho mỗi
con bò sữa là 2,7 $, hỗ trợ xuất khẩu các sản phẩm sữa.
Tại Ấn Độ và cả Châu Âu từng trợ cấp xuất khẩu cho 130 nghìn tấn sữa
tách bơ tương đương với số tiền là 5 triệu Euro.
Tại Nhật Bản: Có thể nói đây là nước đứng đầu danh sách với mức trợ cấp
trung bình là 8$/1con bò sữa. Năm 2004, ước trợ cấp cho người chăn nuôi bò
sữa của Nhật Bản tương đương với 4,3 tỷ $ ( xấp xỉ 10% GDP của Việt Nam).
Qua đây ta thấy được rằng các nước càng giàu thì hỗ trợ càng nhiều điều
này dễ thấy là ngoài công ăn việc làm, hỗ trợ duy trì sản xuất cho người nông
dân, đảm bảo an ninh lương thực thì yếu tố chính là sự cạnh tranh kinh tế.
3.3. Tác động của chính sách.
Tích cực. Tiêu cực
14
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
Tới
nền
kinh
tế
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
thông qua chương trình rút các nguồn lực khỏi
sản xuất nông nghiệp sang dịch vụ và công
nghiệp. Tuy nhiên thực tế Việt Nam chưa sử
dụng nhiều. Từ những chính sách hỗ trợ trong
nước sẽ làm tăng lượng cung dẫn tới giá giảm
và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Chính phủ phải chi một lượng tiền làm
hâm hụt ngân sách. Nhiều mục đích hỗ trợ
của chính phủ không đạt mục tiêu đề ra.
Cơ cấu đầu tư còn chưa hợp lý, phân bổ
vốn trong các chương trình còn dàn đều,
bình quân Ta cũng chưa có nhiều cơ chế,
chính sách hữu hiệu nhằm khuyến khích,
thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách cho
đầu tư hạ tầng nông nghiệp. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào khu vực này chỉ chiếm
7,3% tổng vốn đầu tư FDI cả nước.
Tới
nông
nghiệp
Mở rộng tiếp cận thị trường, cải thiện hệ thống
tiếp thị, cải thiện hệ thống thông tin thị trường.
Từ đó sẽ làm tăng lợi ích cho người nông dân
và giảm bớt lợi ích của người trung gian.
Tới
người
sản
xuất
Hỗ trợ người nông dân sản xuất giảm thiểu các
thiệt hại, nâng cao năng lực sản xuất. Có thể
chi trả trực tiếp cho người sản xuất thông qua
hỗ trợ riêng cho thu nhập, các chương trình
bảo hiểm thu nhập và mạng lưới an sinh thu
nhập cho người nông dân.
Khi áp dụng chính sách phát triển cơ
sở hạ tầng và khuyến nông làm tăng sản lượng

nông nghiệp, giá cổng trại và thu nhập, việc
làm cho người dân, giảm giá vật tư phân bón.
Trợ giá đầu vào cho nông dân trong thời
gian dài là không tốt, người nông dân sẽ sử
dụng vật tư không hiệu quả, có thể sẽ dẫn
đến sự lạm dụng vật tư quá mức, phẩm cấp
của nông sản bị giảm.
Những người sản xuất mang
tính tự cung tự cấp là chính hoặc những
nông dân vùng xa xôi hẻo lánh… sẽ được
hưởng lợi ít hơn thậm chí là bị thiệt từ việc
thực hiện các cam kết WTO.
Tới
người
tiêu
dùng
Tiếp cận với nhiều sản phẩm giá rẻ, chất lượng
cao. Hưởng lợi từ các chương trình hỗ trợ của
chính phủ như về môi trường, cơ sở hạ tầng…
Tới An
Sinh
Xã hội
Chính phủ sẽ chi trả cho các chương trình môi
trường để hỗ trợ sản xuất cho các vùng khó
khăn. Chính phủ hỗ trợ khắc phục thiên tai.
Dịch
chuyển
nguồn
lực
Chuyển mạnh phần lớn lao động từ nông

nghiệp nông thôn sang công nghiệp, dịch vụ.
Các nguồn lực sản xuất nông nghiệp trở
nên khan hiếm hơn do nguồn lực dành cho
sản xuất nông nghiệp dần bị chuyển sang
các ngành khác
3.4. Phân tích và nhận xét.
15
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
Chính sách nông nghiệp của ta trước đây là lo đủ ăn và cố gắng có dư thừa
để xuất khẩu. Nay phải hướng sang giai đoạn phát triển có hiệu quả cao và bền
vững. Bây giờ phải lo hướng dẫn nông dân tiếp cận thông tin về thị trường, đàm
phán thương mại, kiểm tra chất lượng và đăng ký thương hiệu nông sản Kế
hoạch phát triển nông nghiệp phải hướng tới ba lĩnh vực chủ yếu: chuyển giao
tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho kinh tế nông
thôn, tập trung xây dựng hạ tầng cho nông nghiệp và nông thôn.
TS. Võ Trí Thành, Trưởng ban Nghiên cứu Chính sách Hội nhập kinh tế
quốc tế (Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương) cho rằng, tuy WTO cấm
các hình thức trợ cấp, trợ giá xuất khẩu song họ không cấm tất cả,nhưng VN vẫn
chưa sử dụng hết các biện pháp trợ cấp được phép của WTO.
Đối với ngành nông nghiệp, một số hình thức trợ cấp được phép nhưng
chưa áp dụng là hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu DN, các khoản thanh toán trực tiếp cho
người sản xuất (như chương trình bảo hiểm thu nhập).
Các chính sách hỗ trợ trong nước cần chuyển sang các biện pháp phù hợp
với qui định của WTO như bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát
triển kinh tế các vùng kém phát triển hơn. Cơ bản thì dù trợ cấp bằng hình thức
nào, điều quan trọng đối với những nước đang chuyển đổi như VN là phải xây
dựng các chính sách thương mại đồng bộ với nhau sao cho vừa phù hợp với luật
chơi quốc tế vừa đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
Trong vài năm qua, Chính phủ VN đã dần điều chỉnh chính sách trợ cấp
cho phù hợp với luật lệ quốc tế, vì thế ít có khả năng gây sốc cho các DN. Tuy

nhiên chỉ một số ít các chính sách trợ cấp hiện nay là thật sự hữu ích đối với sự
phát triển của DN. Dù được trợ cấp nhưng ngành mía đường vẫn không thể cạnh
tranh với đường nhập khẩu
Vì thế, vấn đề không chỉ là chính sách phù hợp với qui định của WTO mà
còn phải phát huy tác dụng. Nên cải cách thủ tục hải quan để giảm phí lưu kho
16
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
bãi, vì các phí tổn từ thủ tục rườm rà nhiều khi còn nhiều hơn khoản trợ cấp ưu
đãi mà DN nhận từ Chính phủ, chưa kể đánh mất cơ hội kinh doanh của DN.
Nói chung, việc xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu và hỗ trợ trong nước ở các thị
trường xuất khẩu sẽ giúp các nước đang phát triển như Việt Nam gia tăng một
cách đáng kể lợi thế cạnh tranh so sánh, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt
nếu trợ cấp xuất khẩu tập trung ở những nông sản mà Việt Nam hiện đang có thế
mạnh hoặc tiềm năng xuất khẩu như gạo, cà phê, điều, hạt tiêu, rau quả.
Theo Bộ NN&PTNT, nhìn chung các chính sách nông nghiệp của Việt
Nam là phù hợp với thông lệ WTO. Tuy nhiên, một số chính sách hỗ trợ trong
nước và trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn phù hợp với quy
định của WTO:
Các chính sách hỗ trợ của Việt Nam thường mang tính giải quyết tình thế,
không theo một chương trình tổng thể hay một kế hoạch được Chính phủ phê
duyệt trước. Diện mặt hàng và số lượng nông sản được hỗ trợ tuỳ thuộc vào tình
hình phát sinh mà chưa có những tiêu trí cụ thể cho chính sách hỗ trợ.
Trong khi WTO quy định đối tượng của các chính sách hỗ trợ trong nước
là người sản xuất, thì Việt Nam hiện nay thường hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, mà chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước, chưa tạo được sân
chơi bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế. Hỗ trợ trực tiếp cho người sản
xuất (nông dân) rất ít, nhất là đối với dân nghèo, vùng khó khăn.
Một số chính sách hỗ trợ mà WTO cho phép sử dụng như hỗ trợ người sản
xuất vè hưu, hỗ trợ thu nhập thu nhập cho nông dân khi giá nông sản xuống thấp
thì Việt Nam lại chưa sử dụng, trong khi lại áp dụng một số chính sách trợ cấp

xuất khẩu không phù hợp với quy định WTO.
( />17
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
IV. KẾT LUẬN
4.1. Kết luận.
Gia nhập WTO điều đương nhiên Việt Nam sẽ phải thực hiện đúng những
quy định mà WTO đề ra và Việt Nam đã phần nào thực hiện đúng những nôi
quy đó trong đó có chính sách hộp xanh tuy nhiên chúng ta chưa tận dụng được
triệt để và khai thác thật tốt những lợi ích mà WTO mang lại.
Kinh nghiêm từ các nước trên thế giới cho thấy các nước càng giàu thì
càng hỗ trợ nhiều. Viêt Nam cũng đã và đang thực hiện hỗ trợ cho nông nghiệp
nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như tính cạnh tranh của các ngành trong
nền kinh tế.
Chính sách tác động tới mọi khía cạnh của nền kinh tế, có cả tích cực và
tiêu cực nhưng những kết quả mà Việt Nam đã đạt được trong thời gian qua là
không thể phủ nhận. Nền nông nghiệp Việt Nam dần đần được hoà quyện cùng
với nền nông nghiệp của các nước trong khu vực và trên thế giới.
4.2. Đề Xuất
+ Nhà nước phải phát huy tốt vai trò “ cầm cân nảy mực” đảm bảo cho
các hợp đồng thoả thuận và cho các tổ chức thực hiện cung cấp thong tin và các
chức năng về mặt xã hội cần phải xác định rõ loại hỗ trợ nào: hỗ trợ cho “ gốc”
mang tính bền vững hay hỗ trợ cho ngọn mang tính tình thế và xác định rõ đối
tượng hỗ trợ, mực độ hỗ trợ là như thế nào? Trong thời gian bao lâu để vừa thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp nhưng cũng nâng cấp được hiệu quả và sức cạnh tranh
của cả nền kinh tế.
+ Các chính sách hỗ trợ cần thực hiện đến tay người nông dân để mang lại
hiệu quả cao hơn.
+ Là thành viên của WTO, các chính sách hỗ trợ sẽ chuyển dần từ biệp
pháp “hộp đỏ” sang các “ hộp xanh”, vì vậy Việt Nam cần nhằm vào các loại
hànghoá mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, và áp dụng các biện pháp hộp xanh

mới.
18
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Internet:
/>:8080/cantho/vn/tintuc/353093236.htm)
/>Sách tham khảo:
GS.TS . Đỗ Kim Chung. 2008. Bài giảng chính sách nông nghiệp.
GS.TS . Phạm Vân Đình, TS Dương Văn Hiểu, Ths Nguyễn Phượng
Lê.2005. Giáo trình chính sách nông nghiệp. NXB nông nghiệp – Hà Nội 2005.
19
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu. 2
1.4. Phương pháp thu thập thông tin. 2
1.5. Phương pháp phân tích: 2
II – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Khái niệm. 3
2.2. Đặc điểm. 3
2.3. Nhóm nhân tố ảnh hưởng. 4
2.4. Tác động của chính sách. 5
2.4.1. Tác động của chính sách ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: 5
2.4.2. Tác động của chính sách trợ giá: 6
2.4.3. Tác động của chính sách nghiên cứu: 7
P (gía) S1 S2 7
2.4.4. Tác động của chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, khuyến nông: 8
III – THỰC TIỄN VỀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM. 9

3.1.Đặc điểm ở Việt Nam. 9
3.2.Thực tiễn chính sách. 11
3.3. Tác động của chính sách. 14
Tích cực. 14
Tiêu cực 14
Tới 15
nền kinh 15
tế 15
Tới nông nghiệp 15
Tới người sản xuất 15
Những người sản xuất mang tính tự cung tự cấp là chính hoặc những nông dân vùng xa
xôi hẻo lánh… sẽ được hưởng lợi ít hơn thậm chí là bị thiệt từ việc thực hiện các cam kết
WTO. 15
Tới người tiêu dùng 15
Tới An 15
Sinh 15
Xã hội 15
Dịch chuyển nguồn lực 15
3.4. Phân tích và nhận xét. 15
IV. KẾT LUẬN 18
4.1. Kết luận. 18
4.2. Đề Xuất 18
20
Khoá Luận Chính Sách Nông Nghiệp Nhóm 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
21

×