Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

bài tập, nhận định, đề thi phá sản 2018 new

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 38 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN PHÁ SẢN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI , GIẢI THÍCH VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ
1/ Phục hồi hoạt động kinh doanh là thủ tục bắt buộc áp dụng đối với mọi trường hợp giải quyết
phá sản Doanh nghiệp,Hợp tác xã.
2/Trong quá trình áp dụng thủ tục thanh lý tài sản, thì tài sản còn lại của DN, HTX sau khi
thanh toán phí phá sản và giải quyết quyền lợi cho người lao động sẽ tiếp tục được phân
chia cho các chủ nợ không có bảo đảm.
3/ TAND cấp tỉnh có quyền lấy lên để tiến hành thủ tục phá sản đối với HTX trong mọi trường
hợp thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện.
4/ Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản đối với Doanh nghiệp,Hợp tác xã nếu phát hiện có
dấu hiệu tội phạm thì tòa án phải đình chỉ thủ tục phá sản.
5/ Tổ quản lý, thanh lý tài sản chỉ bị giải thể trong trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình
chỉ thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 85 của Luật Phá sản 2004
6/ Tổ quản lý, thanh lý tài sản chỉ bị giải thể trong trường hợp Thẩm phán ra quyết định công
nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
7/ Người bảo lãnh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không có quyền nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã này.
8/ Tòa án chỉ có quyền ra quyết định mở thủ tục phá sản khi tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
nhỏ hơn tổng giá trị các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả
9/ Các khoản nợ của Nhà nước có quyền được ưu tiên trả trước các khoản nợ không có bảo đảm
trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản bị áp dụng thủ tục thanh lý tài
sản.
10/ Sau khi Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, các hợp đồng
đã có hiệu lực và được ký kết với doanh nghiệp, hợp tác xã này chỉ được thực hiện khi được sự đồng
ý của Thẩm phán thụ lý vụ việc.
1
11/ Doanh nghiệp, hợp tác xã và các thành viên của doanh nghiệp, hợp tác xã không phải trả các
khoản nợ phát sinh trước khi quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có hiệu
lực.
12/ Phá sản là một thủ tục tố tụng giải quyết vụ án dân sự


13/ Thành viên công ty TNHH có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản công ty TNHH mà mình là thành
viên.
14/ Đại diện người lao động, đại diện công đoàn không có quyền khiếu nại quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản và quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản trong mọi trường
hợp
15/ Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, nếu TA ra quyết định đình chỉ hợp đồng đang có hiệu
lực mà DN, HTX lâm vào TTPS là một bên của HĐ thì DN, HTX đó phải gánh chịu các hậu quả
pháp lý như trường hợp đơn phương đình chỉ HĐ nếu các bên không có thỏa thuận khác.
16/ Tất cả các cổ đông đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ phần
17/ Một trong những điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ là khi có quá nửa số chủ nợ đại diện cho
từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm trở lên tham gia.
18/ Thẩm phán có quyền ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản sau khi Hội nghị chủ nợ đã được
hoãn một lần.
19/ Trong mọi trường hợp HTX bị yêu cầu mở thủ tục phá sản có nhiều chủ nợ tại nhiều huyện khác
nhau thì TAND cấp tỉnh phải lấy lên để giải quyết.
20/ Tất cả các chủ nợ đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với DN, HTX. /Đối
tượng có quyền tham gia HNCN là đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục PS đv DN,HTX
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
21/ Công ty cổ phần A ( trụ sở đặt tại quận 1,TP.HCM) có ký hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty
TNHH B( trụ sở đặt tại quận 2, TP.HCM). Việc ký kết hợp đồng đã được thực hiện vào tháng
4/2011. Tại điều 8 của hợp đồng có qui định: “Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, đôi bên sẽ
đưa việc tranh chấp ra giải quyết tại Trung tâm trọng tài thương mại Thành phố Hồ Chí Minh
(TRACENT) giải quyết hoặc tranh chấp sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí
Minh…”.Hỏi:
Theo anh/chị , khi tranh chấp xảy ra TRACENT hay Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
này?Hãy giải thích vì sao và nêu căn cứ pháp lý nếu có.
2
22/ Vào ngày 5/2/2007, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sàigòn ( gọi tắt là
công ty quản lý nợ) và công ty TNHH Đồn điền có ký hợp đồng thuê kho dưới hình thức song ngữ
tiếng Việt và tiếng Anh. Tại điều 6 của hợp đồng có nêu về điều khỏan trọng tài. Đối với bản tiếng

Việt qui định nếu có tranh chấp giữa 2 bên sẽ đưa ra “ Ủy ban trọng tài quốc tế Việt nam tại TP
HCM” để giải quyết. Đối với bản tiếng Anh thì qui định cơ quan giải quyết tranh chấp là “ Vietnam
International Arbitration Center in HCM city” là tên tiếng Anh của Trung tâm trong tài quốc tế VN
tại TP HCM.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thì xảy ra tranh chấp và công ty Đồn điền đã kiện công ty
quản lý nợ tại Trung tâm trọng tài quốc tế VN tại TP HCM để giải quyết tranh chấp giữa 2 bên
vào năm 2009. Quyết định của HĐTT công bố vào ngày 18/3/2010.
Ngày 23/3/2010 Công ty quản lý nợ có đơn yêu cầu ( ngòai ra có đơn bổ sung ngày 4/5/2010)
tòa án có thẩm quyền xem xét quyết định của HĐTT về thẩm quyền.Theo công ty quản lý nợ,
công ty đã không chọn Trung tâm TTQT VN bên cạnh Phòng thương mại và công nghiệp VN
để tiến hành giải quyết việc kiện giữa 2 bên
Tại buổi làm việc tại tòa án có thẩm quyền với các bên, các bên thừa nhận 2 bản hợp đồng
bằng tiếng Việt và tiếng Anh có giá trị pháp lý như nhau.
Hãy xác định:
a/Tòa án có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trên? Căn cứ pháp lý
b/ Tòa án có thẩm quyền phải áp dụng các điều khỏan của các văn bản pháp luật nào để giải
quyết khiếu nại
c/Trong trường hợp trên tòa án có chấp nhận yêu cầu của bên có khiếu nại không? Hảy giải thích?
Nêu căn cứ pháp lý nếu có
23/ Công ty TNHH Hùng Vương và Công ty TNHH Hòa Bình ký kết một HĐ mua bán hàng hóa,
trong HĐ này các bên thỏa thuận chọn Trung tâm Trọng tài Thương mại A để giải quyết tranh
chấp. Tuy nhiên khi tranh chấp xảy ra, công ty Hùng Vương cho rằng HĐ nói trên vô hiệu vì
3
phó GĐ công ty Hòa Bình đại diện ký HĐ đã không được ủy quyền hợp pháp của giám đốc
cty khi ký HĐ.
a) Hãy xác định hiệu lực của thỏa thuận trọng tài?
b)Giả sử thỏa thuận TT có hiệu lực và cty Hòa Bình yêu cầu Trung tâm Trọng tài A giải quyết các
tranh chấp trên. Trong phiên họp, do không đồng tình với cách phân tích vụ việc của Hội đồng
TT nên đại diện cty Hòa Bình đã bỏ về. Anh chị hãy giúp HĐTT giải quyết vụ việc trên.
PHẦN NHẬN ĐỊNH

Anh (chị) hãy cho biết những nhận định sau đây là Đúng hay Sai? Giải thích?
Sau khi có quyết định mở thủ tục PS, các bản án, quyết định liên quan tới DN, HTX bị giải quyết
PS phải được đình chỉ thi hành
HNCN lần thứ nhất được triệu tập khi danh sách chủ nợ được lập xong
Đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục PS DN, HTX là đối tượng có quyền tham gia
HNCN
Chỉ có Tổ quản lý, thanh lý tài sản mới có quyền yêu cầu TA tuyên bố các giao dịch của DN,
HTX là vô hiệu
Chỉ có tòa án mới có thẩm quyền xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài.
Tòa án không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà các bên đã có thỏa thuận trọng tài.
Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp thương mại theo quy tắc tố tụng do các bên thỏa thuận.
Trong tố tụng trọng tài, đơn kiện phải được gửi đến trung tâm trọng tài
II. Nhận định:
1. Mọi DN, HTX có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản đều sẽ bị Tòa án tuyên bố phá
sản. (Sai: có thể phục hồi + các trường hợp ra tuyên bố ps: đ86, 87))
4
2. Phá sản là một thủ tục tố tụng vụ án dân sự (Sai: không có HTND, Ksv, không là
tranh chấp kinh tế)
3. Thành viên công ty TNHH có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản công ty TNHH mà
mình là thành viên. (Sai: Luật PS không qui định, LDN: HĐTV có quyền và nhiệm vụ
nộp đơn)
4. Đại diện người lao động, đại diện công đoàn không có quyền khiếu nại quyết định
mở thủ tục thanh lý tài sản và quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá
sản trong mọi trường hợp.
5.
6. (Sai: Đ83,Đ91 qui định chủ nợ có quyền khiếu nại các QĐ này, mà trong
trường hợp đại diện cho người lao động hoặc đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu mở
TTPS DN, HTX thì sau khi nộp đơn, đại diện cho người lao động hoặc đại diện công đoàn
được coi là chủ nợ (Khoản 4 Đ 14), vì vậy họ có quyền khiếu nại trong các quyết định trên.
7. Luật phá sản áp dụng đối với tất cả các chủ thể có đăng ký kinh doanh.(Sai: HKD)

8. Tổ thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản phải quyết định về các vấn đề
thuộc thẩm quyền theo nguyên tắc đa số trong mọi trường hợp. (sai: Đ4 QĐ 01:
trường hợp có 1 thẩm phán vắng mặt, 2 TP còn lại làm việc theo nguyên tắc nhất trí)
9. Việc phá sản các tổ chức tín dụng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật phá
sản.
10.
11.
12.
13.(Sai:Điều 2 LPS, Điều 98 Luật các TCTD: mất khả năng chi trả + kiểm soát đặc biệt + áp
dụng thủ tục chung theo LPS))
14.Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, nếu TA ra quyết định đình chỉ hợp đồng
đang có hiệu lực mà DN, HTX lâm vào TTPS là một bên của HĐ thì DN, HTX đó
phải gánh chịu các hậu quả pháp lý như trường hợp đơn phương đình chỉ HĐ nếu
các bên không có thỏa thuận khác.
15.
16.Đúng: Mục IV.2.2.2.b NQ O3 (tr49) 2.1. Khi chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào
tình trạng phá sản, Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản nhận thấy việc đình chỉ thực hiện
hợp đồng đang có hiệu lực có lợi hơn về mặt tài sản (vật chất) cho doanh nghiệp, hợp tác xã,
thì có văn bản yêu cầu Toà án ra quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng đó. Kèm theo
văn bản yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
đang có hiệu lực là có lợi hơn về mặt tài sản (vật chất) cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
{2.2. Việc xác định tính có lợi hơn cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc đình chỉ thực hiện
hợp đồng được thực hiện như sau:
a. Tạm tính các khoản lỗ, thiệt hại mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải gánh chịu nếu phải tiếp tục
thực hiện hợp đồng;
b. Tạm tính các thiệt hại tài sản (với tư cách là hậu quả pháp lý xấu) mà doanh nghiệp, hợp tác xã
phải gánh chịu nếu đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng;
5
c. Nếu các thiệt hại tạm tính được hướng dẫn tại điểm b nhỏ hơn các thiệt hại được hướng dẫn tại
điểm a tiểu mục 2.2 này, thì được coi là có lợi hơn cho doanh nghiệp.}

17.Tất cả các cổ đông đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công
ty cổ phần.
18.
19.
20.
21.(Sai: Điều 17: Điều lệ, ĐHĐCĐ, >20% CPPT+ 6th)
22.
23. Đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản DN, HTX là đối tượng có
quyền tham gia Hội nghị chủ nợ.
24.
25.
26.
27.(Sai: Điều 62: Chỉ có chủ nợ, đại diện người LĐ, đại diện công đoàn, còn cổ đông công
ty cổ phần, thành viên hợp danh ctyHD có quyền nộp đơn nhưng ko có quyền tham
gia HNCN)
28.Tài sản còn lại của DN, HTX sau khi thanh toán phí phá sản và giải quyết quyền lợi
cho người lao động sẽ thuộc về các chủ nợ không có bảo đảm .
29.
30.
31.
32.
33.
34.Sai, còn chủ nợ có bđ 1 phần. Đ37
35.Tòa án có thể quyết định tuyên bố phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mà không
cần thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản .
36.
37.
38.(đúng, Khoản 1 Điều 87: trường hợp đặc biệt: Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nộp tiền tạm ứng phí phá sản do Tòa án ấn định, chủ doanh nghiệp hoặc
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không

còn tiền và tài sản khác để nộp tiền tạm ứng phí phá sản thì Toà án ra quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.)
39.Thời điểm TA tuyên bố phá sản đối với tất cả các DN, HTX là giống nhau.
40.
41.
42.(Sai: Tòa án có thể quyết định tuyên bố phá sản với con nợ ngay mà không cần thụ lý
đơn yêu cầu tuyên bố phá sản (khoản 1 Điều 87 LPS 2004) hoặc sau khi thụ lý (khoản 2
Điều 87) hoặc khi đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản (Điều 86).
6
43.Trong mọi trường hợp giải quyết phá sản cơng ty cổ phần thì cổ đơng cơng ty là đối
tượng có nghĩa vụ tham gia HNCN.
44.
45.
46.(Sai: Điều 63.1: khi chính cổ đơng đó là người nộp đơn u cầu…)
47.Một trong những điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ là khi có q nửa số chủ nợ
đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ khơng có bảo đảm trở lên tham gia.
48.
49.
50.(Sai vì : Điều 65 số chủ nợ này phải chỉ là số chủ nợ khơng có bảo đảm, khơng tính số
chủ nợ có bđ 1 phần) :
- Số chủ nợ : >1/2 :chỉ tính chủ nợ ko có bđ (Đây là điểm hạn chế của LPS)
- Tổng số nợ : 2/3 : tất cả khoản nợ ko có bđ + phần nợ ko có bđ của chủ nợ có bđ 1 phần
Thẩm phán có quyền ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản sau khi Hội nghị chủ
nợ đã được hỗn một lần. (Sai: Điều 79.1…nếu người nộp đơn u cầu mở thủ tục phá sản
thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 (chủ nợ) và Điều 14 (Người lao động)
51.
52.Phục hồi hoạt động kinh doanh là thủ tục bắt buộc áp dụng đối với mọi trường hợp
giải quyết phá sản DN, HTX.
53.
54.

55. (Điều 5.2: TP có thể áp dụng hoặc khơng + Điều 78 + Đ86, 87)

56.TAND cấp tỉnh có quyền lấy lên để tiến hành thủ tục phá sản đối với HTX trong mọi
trường hợp thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện. (Sai: Đ7.2, I.3.3.2- NQ03: chỉ
trong trường hợp cần thiết)
57.Trong q trình tiến hành thủ tục phá sản đối với DN, HTX nếu phát hiện có dấu
hiệu tội phạm thì tòa án phải đình chỉ thủ tục phá sản. (Sai: Đ 8.3LPS: vẫn tiến hành,
TNHS cá nhân, PS doanh nghiệp, quan hệ PLHS khác quan hệ phá sản).
58.Trong mọi trường hợp HTX bị u cầu mở thủ tục phá sản có nhiều chủ nợ tại
nhiều huyện khác nhau thì TAND cấp tỉnh phải lấy lên để giải quyết. (I.3.3.3.a
NQ03. Trường hợp Tồ án nhân dân cấp huyện nhận thấy tự mình có thể giải quyết được
thì có văn bản thơng báo cho Tồ án nhân dân cấp tỉnh biết và vẫn tiến hành thủ tục phá
sản;
59.Tất cả các chủ nợ đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản đối với DN, HTX. (Sai: Điều 13.1: chủ nợ không có bđ, có bđ 1 phần)
60.Tất cả người lao động đều có quyền trực tiếp nộp đơn yêu cầu ở thủ
tục sản đối với DN, HTX.(Sai: Điều 14.1 – Người LĐ cử người đại diện
hoặc thông qua đại diện công đoàn)
61.Chỉ có cổ đông hoặc nhóm cổ đông SH trên 20% số CPPT trong thời
gian liên tục ít nhất 6 tháng mới có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản đối với CTCP. (Sai: 3 trường hợp Đ 17.1)
7
62.VKS không có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục PS đối với DN, HTX.
(đúng: chỉ có quyền thơng báo Đ 20)
63.Kể từ ngày TA thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục PS thì TP có quyền cho
phép xử lý tài sản bảo đảm cho tất cả các khoản nợ đã đến hạn.
(II.2.2.3, 2.3. Chỉ trong trường hợp có đầy đủ các điều kiện sau đây, thì Thẩm phán có
thể cho phép xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với chủ nợ có bảo
đảm)
64.Quyết đònh mở và quyết đònh không mở thủ tục phá sản của TA đều

có thể bò khiếu nại. (Sai: Đ 32: chỉ khiếu nại QĐ không mở)
65.Trong trường hợp người bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản thì người nhận bảo
lãnh trở thành chủ nợ của người bảo lãnh.
66.
67.
68.
69. Sai: Đ39.2 LPS: Trường hợp người bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản thì người được
bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với người nhận bảo lãnh. + Mục III.
5.2.a NQ03: Trong trường hợp người bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản, còn người
được bảo lãnh khơng lâm vào tình trạng phá sản, thì người được bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ về tài sản đối với người nhận bảo lãnh (khơng được ghi người nhận bảo lãnh
vào danh sách chủ nợ đối với người bảo lãnh);
70.Trong trường hợp người được bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản thì người nhận
bảo lãnh trở thành chủ nợ của người được bảo lãnh.
71.
72.
73.
74.Sai: Đ39.3: Trường hợp người được bảo lãnh hoặc cả người bảo lãnh và người được bảo
lãnh đều lâm vào tình trạng phá sản thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản
đối với người nhận bảo lãnh. + Mục III.5.2.b NQO3 : Trong trường hợp người được bảo
lãnh lâm vào tình trạng phá sản, còn người bảo lãnh khơng lâm vào tình trạng phá sản
hoặc trong trường hợp cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh đều lâm vào tình trạng
phá sản, thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với người nhận bảo
lãnh (khơng được ghi người nhận bảo lãnh vào danh sách chủ nợ đối với người được bảo
lãnh lâm vào tình trạng phá sản).
75.Tổ quản lý, thanh lý tài sản chỉ bị giải thể trong trường hợp Thẩm phán ra quyết
định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 85 của Luật Phá sản.
(Sai :Điều 18.1. NĐ67 còn bị giải thể trong trường hợpThẩm phán ra quyết định cơng
nhận Nghị quyết Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản theo quy định tại Điều 72 của Luật

Phá sản)
8
PHẦN BÀI TẬP
Bài tập 1
Công ty cổ phần A có trụ sở tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và 1 chi nhánh tại TP.HCM.
CTCP A có các khoản nợ sau:
Nợ NH B 500 triệu (có thế chấp bằng 1 căn nhà trị giá 1 tỷ đồng), thời hạn thanh toán 10/2010;
Nợ Công ty C 300tr, không có tài sản bảo đảm, thời hạn thanh toán 7/2009;
Nợ ông D 200 tr, không có tài sản bảo đảm, thời hạn thanh toán 1/2009;
Nợ ngân hàng E 1 tỷ, có thế chấp bằng quyền sử dụng một mảnh đất trị giá 3 tỷ, thời hạn thanh
toán 5/2010;
Nợ công ty F 500tr, cầm cố bằng một chiếc ô tô trị giá 300 tr, thời hạn thanh toán 20/1/2010;
Sau nhiều lần đòi nợ không được, ngày 10/1/2010 công ty C đã nộp đơn yêu cầu mở TTPS đối
với CTCP A. Vậy C phải nộp đơn yêu cầu đến cơ quan nào? Vì sao?
Ngày 11/1/2010 TAND có thẩm quyền đã thụ lý đơn của cty C và ngày 08/2/2010 TA ra quyết
định mở TTPS đối với CTCP A. Anh (chị) hãy cho biết những việc làm sau đây đúng hay sai?
Tại sao?
Ngày 20/1/2010 TAND có thẩm quyền giải quyết vụ việc phá sản có văn bản gửi TAND tỉnh Y
(là TA đang giải quyết vụ tranh chấp giữa CTCP A và CTCP K) yêu cầu TA này tạm đình chỉ
giải quyết vụ án đó.
9
Ngày 15/1/2010, CTCP A đã thanh toán khoản nợ 200tr cho ông D
Ngày 25/1/2010, được sự đồng ý bằng VB của thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, CTCP A đã
xử lý tài sản bảo đảm là căn nhà để trả nợ cho ngân hàng B.
Theo yêu cầu của công ty F, C, TA đã tuyên bố việc CTCP A trả 300 tr cho công ty TNHH Z vào
ngày 20/11/2009 là vô hiệu và buộc công ty Z phải hoàn trả lại số tiền đó cho CTCP A.
Anh (chị) hãy cho biết những nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
Bài tập 1
Công ty cổ phần Bảng Chữ Cái có 3 chủ nợ không có bảo đảm A=100TR; B=50TR; C=200TR và
5 chủ nợ có bảo đảm một phần, trong đó phần không có bảo đảm lần lượt là E=500TR;

F=700TR; H=200TR; I=300TR; K=100TR. Khi Thẩm phán triệu tập HNCN, chỉ có A và B
dự họp.
HNCN có được tiến hành không? Vì sao?
Bài tập 2
Khi mở thủ tục thanh lý tài sản đối với công ty cổ phần Bình An, cơ quan có thẩm quyền xác định
được như sau:
Tổng giá trị tài sản của Bình An là 10 tỷ, trong đó giá trị tài sản bảo đảm là 7,5 tỷ (tài sản thế
chấp tại ngân hàng A trị giá 3 tỷ và tài sản thế chấp tại ngân hàng B trị giá 4,5 tỷ);
Tổng số nợ của công ty Bình An là 20 tỷ, trong đó nợ lương người lao động là 950 triệu; nợ ngân
hàng A 2,5 tỷ; nợ ngân hàng B 3tỷ;
Bà Cúc là chủ nợ không có bảo đảm của công ty Bình An với số tiền 4,5 tỷ.
Hỏi:
Bà Cúc được thanh toán bao nhiêu tiền, biết rằng phí phá sản là 100 triệu.
10
Bài tập 3
Ngày 10.4.2010, DNTN Bích Ngọc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Công ty cổ phần
Phúc Anh. Ngày 02.5.2010, TA đã ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với CTCP Phúc Anh.
Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về những tình huống sau:
Ngày 05/5/2010, Tòa án yêu cầu HĐQT và TGĐ của CTCP Phúc Anh bàn giao toàn bộ công việc
của công ty cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản quản lý.
Ngày 06/5/2010, Ông Bình (cổ đông của CTCP Phúc Anh) chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của
mình cho bà Hương nhưng không được thẩm phán chấp thuận.
Thẩm phán triệu tập HNCN lần thứ nhất nhưng tất cả chủ nợ đều vắng mặt. Tòa án đã ra quyết
định mở thủ tục thanh lý tài sản đối với CTCP Phúc Anh.
Ngày 10/6/2010, ông Duy là chủ nợ có bảo đảm một phần với tổng số nợ 2 tỷ, được bảo đảm
bằng tài sản trị giá 900 triệu nộp đơn yêu cầu Tòa án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ đã
đến hạn nhưng thẩm phán không đồng ý vì cho rằng tất cả các khoản nợ chỉ được thanh toán
khi TA mở thủ tục thanh lý tài sản của CTCP Phúc Anh.
Bài tập 4
Doanh nghiệp A có trụ sở tại Việt Nam ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp B có

trụ sở tại Singapore. Trong hợp đồng, các bên thỏa thuận như sau: "Mọi tranh chấp phát sinh
từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng các biện pháp thương lượng, nếu
bất thành, tranh chấp sẽ được giải quyết bằng Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC) theo quy tắc tố tụng trọng tài của
UNCITRAL có hiệu lực tại thời điểm đó. Khi tranh chấp phát sinh, Doanh nghiệp A khởi kiện
đến Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VIAC). VIAC đã thụ lý và giải quyết vụ việc theo quy tắc tố tụng của Trung tâm.
Doanh nghiệp B đã tham gia vụ kiện và tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng trong quá trình
11
giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, sau khi Hội đồng trọng tài ra phán quyết, doanh nghiệp B đã
nộp đơn đến Tòa án yêu cầu hủy phán quyết trọng tài do VIAC đã áp dụng thủ tục tố tụng
không phù hợp với thỏa thuận của các bên.
Anh (chị) hãy bình luận vụ việc trên.
Bài tập 5
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty A và công ty B có thỏa thuận như sau: “Mọi
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được các bên giải quyết trước hết bằng thương lượng.
Nếu không thương lượng được, các bên sẽ yêu cầu Trung tâm trọng tài X có trụ sở tại thành
phố Y giải quyết. Trong trường hợp không đồng ý với phán quyết của trọng tài, một bên có
quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết lại tranh chấp. Hỏi:
Nếu tranh chấp được đưa ra Tòa án, Tòa án có thụ lý không? Tại sao?
Giả sử công ty A nộp đơn kiện tại TTTT X và trọng tài ra phán quyết buộc B trả cho A 1 tỷ đồng
và kê biên tài sản trị giá 500tr để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Phán quyết đã có hiệu lực và
không bên nào yêu cầu hủy. Tuy nhiên, PQ chưa được thi hành thì công ty B bị TA có thẩm
quyền ra quyết định mở TTPS. Hỏi:
B có phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho A không? Tại sao?
A sẽ được trả bao nhiêu nếu khi thực hiện phân chia tài sản theo điều 37 LPS, một chủ nợ không
có bảo đảm khác của B có khoản nợ không có bảo đảm là 400tr được thanh toán 200tr
Câu 1: Có quan điểm cho rằng “Luật phá sản 2004 vừa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ
nợ vừa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá
sản”. Anh/chị có đồng ý với nhận định trên không? Giải thích.

Nhận định trên là Đúng
1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ:
12
- Điều 13: Quy định chủ nợ (bảo đảm và bảo đảm một phần) có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi nhận thấy DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản. Mục đích: bảo vệ quyền lợi của
mình, ngăn ngừa, hạn chế việc doanh nghiệp mất khả năng thanh toán khi can thiệp quá muộn
Điều 27, Điều 31, Điều 44: Tạm đình chỉ, hạn chế, cấm thực hiện các nghĩa vụ về tài sản, quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Mục đích: hạn chế việc tẩu tán tài sản của doanh
nghiệp, bảo đảm việc thanh toán nợ cho chủ nợ ở mức cao nhất.
- Điều 37: Thứ tự phân chia tài sản, các chủ nợ được ưu tiên thanh toán trước sau đó mới đến các
chủ sở hữu, thành viên của công ty.
- Điều 51 và Điều 71: Quyền tham gia hội nghị chủ nợ và được quyền biểu quyết thông qua nghị
quyết về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của DN/HTX lâm vào tình trạng phá sản.
2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của DN/HTX:
- Điều 16, 17, 18: Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi chính mình nhận thấy DN,
HTX lâm vào tình trạng phá sản: Mục đích: nhờ sự can thiệp của pháp luật trong việc thanh toán
nợ. Hạn chế các vụ kiện dân sự liên quan đến tài sản nếu không mở thủ tục.
- Điều 34: Tại thời điểm tòa án ra quyết định thanh lý thì không được tính lãi với thời gian chưa
đến hạn của các khoản nợ chưa đến hạn. Mục đích: Giải quyết dứt điểm các khoản nợ và giảm
bớt gánh nặng cho DN/HTX lâm vào tình trạng phá sản.
- Điều 39: Trường hợp DN/HTX là người bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản thì người được
bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài sản với người nhận bão lãnh (DN/HTX lâm vào tình trạng
phá sản không phải thực hiện nghĩa vụ dù trước đó đã đứng ra bảo lãnh).
- Điều 51: Chỉ có chủ nợ gửi giấy đòi nợ đến tòa án trong thời gian quy định mới có tên trong
danh sách chủ nợ và được thanh toán nợ theo quy định, nếu không sẽ được coi là từ bỏ quyền đòi
nợ. Mục đích: tương tự như điều 34, đồng thời hạn chế những vụ kiện dân sự sau khi tòa án
tuyên bố DN/HTX phá sản.
- Được pháp luật tạo điều kiện tối đa cho việc thực hiện các phương án phục hồi hoạt động, kinh
doanh (thời gian dài, tiếp tục được vay tiền để phục vụ hoạt động kinh doanh)
13

Sau khi Tòa án tuyên bố DN/HTX phá sản, DN/HTX sẽ được kết thúc nghĩa vụ thanh tóan liên
quan đến tài sản (trừ DNTN và Cty hợp danh).
Câu 2: Nhận định đúng sai:
1. Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết của trọng tài trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
được công bố
Nhận định trên là Sai.
Theo điều 65 Luật trọng tài thương mại, Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành
phán quyết do phán quyết không mang tính quyền lực nhà nước. Thời hạn thi hành phán quyết
do các bên tự thỏa thuận trong từng phán quyết, vụ việc (điểm g, khoản 1, điều 61). Ngoài ra, các
bên tham gia còn có quyền hủy phán quyết của trọng tài nếu có căn cứ của luật định trong thời
hạn 30 ngày (Điều 69 Luật TTTM).
2. Trọng tài viên đã được chọn có thể ủy quyền cho trọng tài viên khác tham gia Hội đồng trọng
tài để giải quyết tranh chấp thương mại tại Trung tâm trọng tài
Nhận định trên là Sai.
Theo điều 21 Luật TTTM quy định về quyền, nghĩa vụ của trọng tài viên thì không quy định
trọng tài viên có quyền ủy quyền cho trọng tài viên khác tham gia Hội đồng trọng tài. Đồng thời
theo khỏan 4 điều 28 Luật TTTM thì trọng tài viên tham gia hội đồng trọng tài do Trung tâm
trọng tài chỉ định.
3. Hội nghị chủ nợ chỉ được hoãn một lần khi không có đủ quá số chủ nợ đại diện cho 2/3 tổng
số nợ không có bảo đảm tham gia
Nhận định Sai theo điều 66 Luật phá sản
- Hội nghị chủ nợ có thể được hoãn một lần nếu xảy ra một trong ba trường hợp quy định tại
điểm a, b, c khoản 1 điều 66.
14
- Theo điểm a, khoản một thì không có đủ quá số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho 2/3 tổng
số nợ không có bảo đảm tham gia, không tính trên toàn bộ chủ nợ như câu nhận định.
4. Người quản lý doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được đảm đương chức vụ đó ở bất kỳ
doanh nghiệp nào trong thời hạn từ 1 đến 3 năm
Nhận định Sai
Theo điểm 3, điều 94 Luật phá sản, không có quy định nếu DN/HTX bị tuyên bố phá sản vì lý do

bất khả kháng.
Câu 3: Ngày 05 tháng 8 năm nay, Tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản đối với Công
ty cổ phần X (trụ sở tại Quận X, thành phố Y) vì trước đó hai ngày, tất cả thành viên hội đồng
quản trị và Ban giám đốc công ty này đều làm đơn từ chức và có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
của một chủ nợ có bảo đảm của Công ty này. Hỏi:
1. Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc phá sản đối với Công ty Cổ phần X. Vì sao
Cty cổ phần X có trụ sở tại thành phố Y (được hiểu là thành phố trực thuộc trung ương), sẽ đăng
ký kinh doanh tại Sở KH&ĐT thành phố Y. Do đó, Tòa kinh tế thuộc tòa án nhân dân thành phố
Y (tòa án nhân dân cấp tỉnh) sẽ có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc phá sản của Cty cổ phần
X.
2. Việc tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý như vậy có phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành không? Giải thích?
Việc tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý như vậy là không phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành. Vì
Thứ nhất, về chủ thể có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản không đúng theo quy định tại điều 13
Luật phá sản, chủ thể chỉ có thể là chủ nợ không có bảo đảm hoặc bảo đảm một phần.
Thứ hai, việc tất cả thành viên hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty này đều làm đơn từ
chức chưa đủ cơ sở và căn cứ cho rằng Cty cổ phần X mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn và đang lâm vào tình trạng phá sản.
Bài tập ngày Thứ tư (5/10/2011)
15
Công ty TNHH A có các khoản nợ sau đây:
Nợ Ngân hàng B 500 triệu (có thế chấp bằng một căn nhà trị giá 1 tỷ đồng), thời hạn thanh toán
là tháng 10/2010.
Nợ công ty C 300 triệu (không có tài sản bảo đảm), thời hạn thanh toán là tháng 7/2009.
Nợ công ty D 200 triệu (không có tài sản bảo đảm), thời hạn thanh toán là tháng 12/2009.
Nợ ngân hàng E 1 tỷ (có thế chấp bằng quyền sử dụng một mảnh đất trị giá 3 tỷ), thời hạn thanh
toán là tháng 5/2010;
Nợ công ty F 500 triệu (cầm cố bằng một chiếc ô tô trị giá 300 triệu đồng), thời hạn thanh toán là
20/1/2010

Ngày 10/1/2010, TAND tỉnh X (nơi Cty TNHH A có trụ sở) đã thụ lý đơn của công ty C yêu cầu
tuyên bố phá sản đối với Công ty A và ngày 08/2/2010 Toà án đã ra quyết định mở thủ tục phá
sản với Công ty này.
Theo anh (chị) những việc là sau đây là đúng hay sai, tại sao?
Bước 1: Xác định chủ thể nộp đơn có đủ điều kiện để nộp đơn yêu cầu TA tuyên bố phá sản
không.
Xét chủ thể: Công ty C, căn cứ vào quyền nộp đơn theo điều 13 Luật phá sản thì C là “chủ nợ
không có bảo đảm”, có khoản nợ không có bảo đảm đến hạn mà không được doanh nghiệp thanh
tóan nên có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Bước 2: Xét khoản nợ của từng chủ nợ:
- Công ty B: có bảo đảm, chưa đến hạn (10/2010)
-Công ty C: không bảo đảm, đã đến hạn (7/2009)
- Ông D: không bảo đảm, đã đến hạn (12/2009)
- Ngân hàng E: có bảo đảm, chưa đến hạn (5/2010)
- Công ty F: có bảo đảm một phần, chưa đến hạn (20/1/2010)
16
1. Ngày 20/1/2010 TAND tỉnh X có văn bản gửi TAND tỉnh Y (là TA đang giải quyết vụ tranh
chấp giữa công ty TNHH A và Cty cổ phần Y) yêu cầu TA này tạm đình chỉ giải quyết vụ án đó.
Theo điều 27 Luật phá sản ta chia làm 02 trường hợp:
Thứ 1, nếu vụ án đang giải quyết (tại tỉnh Y) có liên quan đến tài sản và Cty A là đối tượng phải
thi hành thì TAND tỉnh X có quyền yêu cầu TAND tỉnh Y tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
Thứ 2, nếu vụ án đang giải quyết không liên quan đến tài sản và Cty A không phải là đối tượng
thi hành án thì TAND tỉnh X không có quyền yêu cầu TAND tỉnh Y tạm đình chỉ.
2. Ngày 15/1/2010, Cty TNHH A đã thanh tóan khoản nợ 200 triệu cho ông D.
| | >
10/1 8/2
Thụ lý đơn TA mở thủ tục
Ông B là chủ nợ không bảo đảm và đến hạn. Cty A có quyền thanh toán khoản nợ cho ông D.
(Lưu ý: Điều 31 nghiêm cấm doanh nghiệp thanh toán nợ không bảo đảm được áp dụng sau khi
mở thủ tục phá sản, không áp dụng trong trường hợp này).

3. Ngày 25/1/2010, được sự đồng ý bằng văn bản của thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, Cty
TNHH A đã xử lý tài sản đảm bảo là căn nhà để trả nợ cho Ngân hàng B và bán chiếc ô tô đi để
trả nợ một phần nợ cho Cty F
Theo mục II.2 nghị quyết 03, điều kiện để xử lý tài sản có bảo đảm (ngày 25/1/2010 tức là sau
ngày thụ lý đơn)
1. Là khoản nợ đến hạn
2. Không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công ty B: có bảo đảm, chưa đến hạn (10/2010)
17
- Công ty F: có bảo đảm một phần, chưa đến hạn (20/1/2010)
Dẫn chiếu theo điều kiện thì Cty TNHH A chỉ có thể thanh tóan nợ cho công ty B. Việc thẩm
phán đồng ý cho Cty A thanh toán nợ cho cả công ty F là SAI
4. Theo yêu cầu của Cty F, TA tuyên bố việc công ty TNHH A trả 300 triệu cho Cty TNHH Z vào
ngày 20/11/2009 là vô hiệu và buộc Cty Z phải hoàn trả lại số tiền 300 triệu đó cho Cty TNHH A
4.1 Xét thẩm quyền của công ty Z trong việc yêu cầu TA tuyên bố giao dịch vô hiệu
Theo điều 44 Luật phá sản: Quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu trong quá trình
Tòa án tiến hành thủ tục phá sản là Chủ nợ không có bảo đảm, trong khi đó như phân tích bên
trên thì Cty F là chủ nợ có bảo đảm một phần nên Cty F không có thẩm quyền yêu cầu TA tuyên
bố giao dịch vô hiệu.
4.2 Ví dụ trong trường hợp Cty F có thẩm quyền, ta xét tiếp:
- Theo điều 43 Luật phá sản: Các giao dịch bị coi là vô hiệu khi thỏa mãn 2 điều kiện:
1. “Các giao dịch được thực hiện trong khoảng thời gian ba tháng trước ngày Tòa án thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản…”.
2. Các giao dịch thuộc khoản 1, điều 43.
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Cty A vào ngày 10/1/2010.
Cty TNHH A thanh toán nợ cho Cty Z vào ngày 20/11/2009, tức là trong thời hạn ba tháng trước
ngày Tòa án thụ lý đơn, thỏa mãn điều kiện thứ 1.
Tuy nhiên chúng ta phải xem xét khoản nợ 300 triệu của Cty A đối với Cty Z đã đến hạn hay
chưa.
Theo điểm b, khoản 1, điều 43 LPS thì giao dịch được kết luận là vô hiệu khi “Thanh toán các

khoản nợ chưa đến hạn”.
Như vậy, chúng ta chưa thể kết luận do chúng ta chưa xác định được khoản nợ 300 triệu này đã
đến hạn hay chưa. Nếu tính đến ngày 20/11/20009, khoản nợ chưa đến hạn thì giao dịch này là
18
vô hiệu. Nếu là khoản nợ đến hạn thì Cty F không thể yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu với giao
dịch trên.
5. Ngày 10/3/2010, theo yêu cầu của Tổ quản lý và thanh lý tài sản, TA đã ra quyết định áp dụng
biện pháp phong tỏa tài khoản của công ty Cổ phần M (là một con nợ của Cty TNHH A) vì có
căn cứ cho thấy công ty CP M đang tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho Cty
TNHH A.
Theo điều 55 Luật phá sản về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Xét thẩm quyền yêu cầu TA: Tổ quản lý, thanh lý tài sản (đúng thẩm quyền).
Tuy nhiên đối tượng áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản theo khoản 3 điều 55 Luật phá sản là
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Công ty cổ phần M không phải là doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản nên không phải là đối tượng áp dụng biện pháp khẩn cấp trên.
TA đã ra quyết định SAI.
HỘI NGHỊ CHỦ NỢ
Thẩm quyền: Thẩm phán.
Thời điểm: sau khi hoàn tất việc “lập danh sách chủ nợ” và “kiểm kê tài sản” (Điều 61 Luật phá
sản).
Mục đích: Các chủ nợ xem xét việc cho phép doanh nghiệp mắc nợ xây dựng phương án phục
hồi.
Điều kiện hợp lệ: Điều 65 LPS
Bước 1:
- Hội nghị chủ nợ không thành (do không đáp ứng đủ các điều kiện bên trên) thì xảy ra 3 trường
hợp:
+ Hoãn hội nghị chủ nợ theo Điều 66 LPS. Ngưng./.
+ Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản (Đ67). Ngưng./.
19
+ Ra quyết định thanh lý (Đ79). Ngưng./.

- Nếu đáp ứng đủ các điều kiện bên trên thì Hội nghị chủ nợ sẽ diễn ra để xem xét áp dụng thủ
tục phục hồi. Tiếp bước 2
Bước 2:
- Nếu không đồng ý xem xét (Luật chưa quy định). Ngưng./.
- Nếu Hội nghị đồng ý xem xét áp dụng thủ tục phục hồi, thì TA sẽ ra quyết định áp dụng thủ tục
phục hồi (Đ68). Tiếp bước 3
Bước 3:Doanh nghiệp sẽ xây dựng phương án phục hồi trong thời hạn 30 ngày (Đ68 + Đ69). Có
hai khả năng
Thứ 1: Nếu không xây dựng được sẽ ra quyết định thanh lý theo K1, Đ80. Ngưng./.
Thứ hai: Xây dựng được, xem xét thông qua và công nhận về phương án phục hồi (Đ70, 71, 72).
Tiếp bước 4
Bước 4:
- Nếu phuơng án phục hồi không được thông qua thì ra quyết định thanh lý theo khoản 2, điều
80. Ngưng./.
- Nếu phương án phục hồi được thông qua thì thực hiện phương án phục hồi (theo điều 73, 74,
75). Tiếp bước 5
Bước 5.
Nếu doanh nghiệp phục hồi không được thì ra quyết định thanh lý theo khoản 3 Điều 80.
Ngưng./.
- Nếu doanh nghiệp phục hồi được thì Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh theo điều 76. Có nghĩa là: doanh nghiệp đó được coi là không còn lâm vào tình trạng
phá sản.
20
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN LẦN 1 (CÔ SỬA)
Câu 1: Luật phá sản áp dụng đối với:
Đáp án d.
Giải thích: Đối tượng áp dụng luật phá sản theo khoản 1, Đ2 áp dụng với doanh nghiệp và hợp
tác xã; Câu a, chủ thể kinh doanh bao gồm doanh nghiệp và hộ kinh doanh; Câu b, Công ty
không bao gồm DNTN và HTX.
Câu 2: Toà án nào sau đây sẽ có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản công ty cổ phần

A biết rằng công ty này có 1 chi nhánh tại TP X và có 10 chủ nợ đều có trụ sở tại tỉnh Y.
Đáp áp d.
Theo điều 7 LPS, xác định thẩm quyền của Tòa án dựa vào cơ quan ĐKKD cấp giấy phép KD.
Câu 3: Các chủ thể nào sau đây sẽ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Cty
TNHH A nếu họ nhận thấy công ty này lâm vào tình trạng phá sản
Đáp án a
Do ông B có 02 tư cách: thành viên Cty TNHH A và chủ nợ không bảo đảm. Ông B nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản với tư cách chủ nợ không có bảo đảm theo khoản 1, điều 13 LPS
Câu 4: Khi công ty hợp danh X (có 3 thành viên hợp danh và 2 thành viên góp vốn) bị lâm vào
tình trạng phá sản, chủ thể nào sau đây có quyền nộp đơn yêu cầu mở thục tục phá sản đối với
Cty hợp danh X (biết rằng công ty này không nợ lương người lao động)
Đáp án c.
Câu a sai vì côn ty không này không nợ lương người lao động (khoản 1, điều 14)
Câu b sai vì chỉ có thành viên hợp danh của Cty hợp danh mới có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản.
Câu 5: Thời điểm tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Cty TNHH A của đại diện
công đoàn công ty này là thời điểm nào sau đây
21
Đáp án a: Kể từ ngày Toà án nhận được đơn.
Theo khoản 2, điều 21 thì người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người lao động thì không
phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản.
Do đó, theo khoản 2, điều 22 thì ngày thụ lý đơn là ngày tòa án nhận được đơn.
Câu 6: Chủ thể nào sau đây là chủ thể đã nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản đối với DN, HTX
Phân tích:
a. Các chủ thể có quyền tham gia hội nghị chủ nợ
* Chủ thể có quyền tham gia hội nghị chủ nợ (Điều 62)
- Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ (hoặc người được ủy quyền).
- Đại diện người lao động (có quyền và nghĩa vụ như chủ nợ).
- Người bảo lãnh (sau khi trả thay)
Đáp án sai vì các chủ thể có quyền tham gia hội nghị chủ nợ có thể nộp đơn hoặc không nộp đơn

(chỉ có những chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần mới có quyền nộp đơn).
b. Các chủ có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ
* Chủ thể có nghĩa vụ tham gia hội nghị chủ nợ (Điều 63)
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo điều 15, 16, 17, 18 bao gồm: Chủ DN hoặc đại
diện hợp pháp của DN; Chủ sở hữu DN nhà nước; Các cổ đông công ty cổ phần; Thành viên hợp
danh của Cty hợp danh.
Nhận định Đúng vì điều kiện bắt buộc là các chủ thể trên đã nộp đơn thì phải có nghĩa vụ tham
gia hội nghị chủ nợ.
Câu 8: Ngày 10/1/2010 TAND tỉnh X thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty
TNHH A. Vào thời điểm ngày 12/1/2010 những việc nào sau đây phải tạm đình chỉ
22
Đáp án: Nhận định b theo khoản 2, điều 27 LPS: Giải quyết vụ án đòi doanh nghiệp, hợp tác xã
thực hiện nghĩa vụ về tài sản.
Câu 9: Cty TNHH A nợ công ty TNHH B 1 tỷ đồng. Công ty TNHH A bị lâm vào tình trạng phá
sản. Việc công ty TNHH B từ bỏ quyền đòi nợ công ty TNHH sẽ là hoạt động
Đáp án d
Giải thích: Cty B không phải là đối tượng điều chỉnh theo điều 31 LPS (điểm c, khoản 1 – chỉ có
Cty lâm vào tình trạng phá sản thì không được từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ cho Cty khác
còn Cty khác từ bỏ quyền đòi nợ cho Cty bị lâm vào tình trạng phá sản thì pháp luật không cấm);
Câu 10: Công ty cổ phần A bị lâm vào tình trạng phá sản. Kể từ ngày nhận được quyết định mở
thủ tục phá sản, những hoạt động nào sau đây vi phạm quy định của pháp luật
a. Cổ đông sở hữu 50% tổng số cổ phần của CTCP bán toàn bộ cổ phần của mình cho người
khác… đáp án sai do hoạt động này không bị cấm, theo khoản 2 điều 31 chỉ cấm công ty CP A,
không cấm cổ đông bán cổ phần.
b. CACP A ký hợp đồng vay 1 tỷ của ngân hàng B có sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán:
đáp án sai do hoạt động này chỉ bị hạn chế theo khoản 2, điều 31, không bị cấm.
Do vậy đáp án đúng là d
Câu 11: Trong quá trình tiến hành thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản, doanh nghiệp bị
lâm vào tình trạng phá sản có quyền khiếu nại các quyết định nào sau đây
Đáp án a hoặc c

a. Quyết định không mở thủ tục phá sản
quyền khiếu nại quyết định không mở thủ tục phá sản thuộc về người nộp đơn, trong trường hợp
này, doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản tự nộp đơn (điều 25 LPS).
b. Không được quyền khiếu nại “quyết định mở thủ tục phá sản” vì đây là nguyện vọng, ý chí
của người nộp đơn.
23
c. “Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời” theo điều 55, 56 LPS.
Câu 12: Khi TA ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với Cty hợp danh A, công ty này có các tài
sản như sau: 1 tài khoản tị ngân X 1 tỷ đồng, quyền sử dụng 2 miếng đất trị giá 3 tỷ đồng đã
được dùng làm tài sản thế chấp cho vat 1,5 tỷ của ngân hàng Y, hai chiếc ô tô trị giá 1 tỷ đang
cho công ty B thuê. Tổng giá trị tài sản dùng để thanh toán nợ cho của công ty hợp danh A sẽ là
Đáp án c (Chưa đủ cơ sở để xác định) vì Cty A là công ty hợp danh, tổng tài sản để thanh toán
nợ của Cty A sẽ còn bao gồm cả tài sản của thành viên hợp danh (trong trường hợp tổng tài sản
của công ty hợp danh không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài sản thì phải kê biên cả tài sản thuộc sở
hữu của thành viên hợp danh).
Câu 13: Quyết định nào sau đây sẽ làm doanh nghiệp bị mở thủ tục phá sản trở lại hoạt động
bình thường, không bị áp dụng thủ tục giải quyết phá sản nữa
Đáp án c bao gồm:
Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo điều 67 và
Quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi theo điều 77 Luật phá sản,
Câu 14: Những chủ thể nào sau đây có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ
Đáp án d. Giải thích
a. Tất cả các chủ nợ không có bảo đảm và có bảo đảm một phần. Sai vì theo khoản 1 điều 62
thì “Các chủ nợ phải có tên trong danh sách chủ nợ”.
b. Những chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với DN, HTX. Sai vì
* Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (Điều 13)
* Chủ thể có quyền tham gia hội nghị chủ nợ (Điều 62)
Đối tượng của hai quyền này là khác nhau.
c. Chỉ những chủ nợ không bảo đảm có tên trong danh sách chủ nợ. Sai vì còn bao gồm cả chủ
nợ không bảo đảm một phần.

24
Câu 15: Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, hội nghị chủ nợ phải được tiến hành ít nhất là
Đáp án d.
Giải thích: Hội nghị chủ nợ có thể không cần phải tiến hành lần nào theo điều 78 LPS Quyết
định mở thủ tục thanh lý tài sản trong trường hợp đặc biệt
Câu 16: Công ty CP A nợ cty TNHH B 200 triệu đồng với thời hạn trả nợ là 10/10/2010. Ngày
10/1/2010 Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Cty cổ phần A. Ngày 10/2/2010
TA ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với cty A. Thời điểm nào sau đây, khoản nợ của Cty
TNHH B được coi là đến hạn
Đáp án d.
Khoản nợ của Cty TNHH B được coi là đến hạn khi Toà án ra quyết định thanh lý theo điều 34
(Xử lý các khoản nợ chưa đến hạn) khi đó “các khoản nợ chưa đến hạn vào thời điểm mở thủ tục
thanh lý được xử lý như các khoản nợ đến hạn”.
Câu 17: Khi tòa án ra QĐ thanh lý tài sản đối với Cty CP A, sau khi thanh toán phí phá sản và trả
tiền luơng cho người lao động, tổng tài sản của Cty này còn 10 tỷ đồng. Ông X là một chủ nợ
không bảo đảm với khoản nợ 1 tỷ đồng được thanh toán 500 triệu. Hỏi ông Y là một chủ nợ
không bảo đảm với khoản nợ 600 triệu và ông Z là một cổ đông sở hữu 10.000 cổ phần với tổng
giá trị 100 triệu sẽ được thanh tóan bao nhiêu
Đáp án b. Ông Y 300 triệu và ông Z không được thanh toán.
Giải thích: Ông X là một chủ nợ không bảo đảm với khoản nợ 1 tỷ đồng được thanh toán 500
triệu (50%) thì ông Y là một chủ nợ không bảo đảm với khoản nợ 600 triệu cũng được thanh toán
50% tổng khoản nợ với số tiền 300 triệu đồng.
Theo điều 37 Luật phá sản, thứ tự phân chia tài sản thì khi Cty CP A không đủ tài sản để thanh
toán cho chủ nợ không bảo đảm (chỉ được thanh toán 50%) thì đương nhiên cổ đông công ty sẽ
không được thanh toán. Tức là khi sau khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo điểm c, khoản 1, điều
37, Cty A đã hết tài sản để thanh toán cho các chủ thể theo khoản 2 điều 37.
Câu 19: TA có thể ra quyết định tuyên bố phá sản DN, HTX ngay cả khi
25

×