Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần kinh doanh chế biến lâm sản yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.42 KB, 55 trang )

CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH
CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU YÊN BÁI
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Tên Cty: Công ty Cổ phần Kinh doanh Chế biến lâm sản xuất khẩu Yên Bái
Tên tiếng Anh: Yen Bai Trading Processing Exported Forest Products Joint – Stock
Company
Địa chỉ: Số 101 phố Phúc Xuân - phường Nguyễn Phúc – Tp. Yên Bái
Điện thoại: 0293 866 448 Fax: 0293 866 317
Mã số thuế: 5200 194 961
Người đại diện: Ông Nguyễn Viết Quân - Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Tài khoản: 371.10.00.000176.0 Chi nhánh NH Đầu tư và phát triển Yên Bái
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 1603000018 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Yên Bái
cấp ngày 25/02/2002
Số vốn điều lệ: 8.120.800.000 VNĐ (12/2009)
Tổng số lao động: 325 người (1/2009)
Công ty Cổ phần Kinh doanh CBLS Xuất khẩu Yên Bái tiền thân là Xí nghiệp
Mộc Xẻ Sông Hồng thuộc tỉnh Yên Bái. Được thành lập theo quyết định số 18/QĐ-UB
ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái.
Công ty Cổ phần Kinh doanh CBLS Xuất khẩu Yên Bái là đơn vị kinh doanh độc
lập có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của nhà nước Việt Nam. Có con dấu riêng,
độc lập về tài sản có tài khoản mở tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Công ty có một quá trình hình thành và phát triển qua nhiều năm và trong nhiều
giai đoạn khác nhau với những tên gọi khác. Xuất phát từ Xí nghiệp mộc xẻ Sông Hồng
thuộc sự quản lý của Sở Công nghiệp tỉnh Yên Bái. Thời kỳ sát nhập 2 tỉnh Yên Bái và
Lào Cai thành 1 thì Xí nghiệp có tên mới là “Xí nghiệp Mộc xẻ Hoàng Liên Sơn”. Đến
khi tách tỉnh thì Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty Lâm đặc sản tỉnh Yên Bái. Giai
đoạn năm 1992 được đổi tên thành Công ty kinh doanh chế biến lâm sản Yên Bái. Cho
tới khi cổ phần hoá thì lấy tên là Công ty Cổ phần Kinh doanh CBLS Xuất khẩu Yên Bái.
Công ty đã từng bước khảng định được mình trong ngàng Chế biến lâm sản. Cho
đến nay Công ty có một bộ máy hoạt động tuân thủ theo đúng chức năng nhiệm vụ, mục


tiêu và ngành nghề kinh doanh được ghi trong điều lệ. Tình hình sản xuất đang ngày một
ổn định và trên đà phát triển mạnh, thu nhập của người lao động ngày một tăng cao. Đó là
những tín hiệu rất đáng mừng chứng tỏ Công ty đang hoà nhập tốt với cơ chế thị trường.
1.2. Chức năng nhiệm cụ của Công ty Cổ phần Kinh doanh CBLS Xuất khẩu Yên
Bái
• Thu mua, sản xuất và kinh doanh các mặt hàng gỗ, giấy đế, đũa ăn phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
• Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn được nguồn vốn, có tích
lỹ để tái sản xuất mở rộng, đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên trong công ty.
• Là một doanh nghiệp nhà nước Công ty cần thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ và
nghĩa vụ nhà nước giao cho. Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách của
nhà nước.
• Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, theo kịp sự đổi mới của đất nước.
1.3.Đặc điểm về sản phẩm của Công ty
Công ty Cổ phần Kinh doanh CBLS Xuất khẩu Yên Bái là doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng trong ngàng chế biến lâm sản. Công ty có 05 phân xưởng sản xuất
chính với những sản phẩm như:
• Phân xưởng Ván NTCN: Với các sản phẩm chính là gỗ ghép thanh, ván ghép
thanh, ván sàn, phục vụ cho thị trường trong và ngoài nước. Sản phẩm của phân
xưởng có nhiều tại các thị trường nội địa như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Với thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản và Đài Loan.
• Phân xưởng ván ép: sản xuất ra các sản phẩm ván ép nhiều lớp (ván dán), ván
ghép thanh có phủ mặt (ván sườn), gia công dán mặt veneer. Sản phẩm của phân
xưởng chủ yếu phục vụ các đại lý lớn tại Hà Nội, thường dùng làm đồ nội ngoại
thất như bàn, ghế, tủ, cửa.
• Phân xưởng Đũa gỗ: Chuyên sản xuất mặt hàng đũa gỗ dùng một lần (được làm từ
gỗ Bồ Đề) chủ yếu để xuất khẩu trực tiếp hoặc bán cho các Công ty trung gian.
Các thị trường xuất khẩu chính là Nhật Bản và Hàn Quốc.

• Phân xưởng Giấy đế: Chuyên sản xuất mặt hàng giấy đế cắt tờ để sản xuất vàng
mã xuất khẩu. Sản phẩm làm ra cung cấp chủ yếu cho các Công ty sản xuất vàng
mã tại Hải Phòng, Tuyên Quang, Phú Thọ
• Phân xưởng xẻ : chuyên xẻ các loại nguyên liệu phôi , phục vụ tại chỗ nguồn
nguyên liệu đầu vào cho công ty
Do có lực lượng lao động lớn, giàu kinh nghiệm, nguồn nguyên liệu khá phong
phú, dây chuyền sản xuất liên tục được đầu tư đổi mới nên các sản phẩm của Công ty sản
xuất ra đã và đang chiếm lĩnh được niềm tin của khách hàng trong và ngoài nước. Đặc
biệt, các thị trường xuất khẩu truyền thống của Công ty luôn được giữ vững, nhu cầu
hàng hoá ngày một tăng cao. Đối với thị trường nội địa, nắm rõ được các thế mạnh về
nguyên liệu và lao động Công ty đã sản xuất nhiều mặt hàng gỗ ghép phục vụ các công
trình xây dựng như cửa, khuôn cửa, các loại ván công nghiệp để sản xuất đồ nội thất đã
được khách hàng đánh giá cao.
1.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất
Hiện nay Công ty có 4 dây chuyền sản xuất chính tạo ra các sản phẩm như dây
chuyền sản xuất ván ghép thanh, dây chuyền sản xuất đũa gỗ, dây chuyền sản xuất ván ép
và dây chuyền sản xuất giấy đế cắt tờ. Mỗi dây chuyền có tính chất đặc điểm khác nhau,
máy móc thiết bị đặc trưng riêng.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ván ghép thanh (thuộc PX. Ván NTCN)
Gỗ tròn
Phôi xẻ
Xẻ phôi
Sấy
Cắt lọc
Ghép thanh
Bào
Hoàn thiện
Sản phẩm
dạng thanh
Ghép tấm

Trà nhẵn
Hoàn thiện
Sản phẩm
dạng tấm
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất đũa gỗ (thuộc PX. Đũa)
Gỗ tròn
Cắt khúc
Hấp, luộc gỗ
Bóc gỗ
Chặt định hình
Sấy đũa
Chuốt đũa
Đánh bóng
Phân loại
Đóng gói, nhập kho
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ván ép nhiều lớp (thuộc PX. Ván ép)
Gỗ tròn
Bóc gỗ
Xén ván
Sấy ván
Tráng keo
Ép ván
Cắt ván
Đóng gói
SẢN PHẨM
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Giấy đế cắt tờ (thuộc PX. Giấy đế)
Nguyên liệu
(tre, nứa, vầu)
Băm dăm
Ngâm xút

Nghiền sợi
Xeo giấy
Sấy
Cắt tờ
Đóng gói
SẢN PHẨM
Trong dây chuyền sản xuất ván ghép thanh, máy móc thiết bị đã được Công ty đầu
tư khá đồng bộ. Máy có xuất xứ chủ yếu từ Nhật Bản, Đài Loan và Việt Nam. Đối với
dây chuyền sản xuất ván ép nhiều lớp, máy móc thiết bị đã được đầu tư khá đầy đủ tuy
nhiên chưa được đồng bộ. Đối với dây chuyền sản xuất đũa gỗ, toàn bộ máy móc thiết bị
có xuất xứ từ Hàn Quốc với năng lực sản xuất ước tính 120.000.000 đôi/năm. Còn lại dây
chuyền sản xuất Giấy đế cắt tờ sử dụng máy móc thiết bị được nhập toàn bộ từ Đài Loan,
tuy nhiên do công nghệ khá cũ, lạc hậu nên sản phẩm làm ra chưa đa dạng về chủng loại.\
1.5 Cơ cấu tổ chức Công ty CP Kinh doanh CBLS Xuất khẩu Yên Bái
Hiện nay, bộ máy tổ chức và hoạt động của Công ty bao gồm:
• Đại hội đồng cổ đông
• Ban kiểm soát
• Hội đồng quản trị
• Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc Công ty
• Một phó giám đốc phụ trách sản xuất
• Các phòng ban chức năng
• Các phân xưởng sản xuất trực thuộc Công ty
Sơ đồ 1: Phân cấp bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần KDCBLS Xuất khẩu Yên Bái
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc
Các phòng ban chức năng
Các phân xưởng sản xuất
Đại hội đồng cổ đông

Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Kinh doanh CBLS Xuất khẩu Yên Bái
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
P. xưởng
Ván
nội thất
công nghiệp
P. xưởng
Ván ép
P. xưởng
Đũa gỗ
P. Xưởng
Giấy đế
P.Xưởng
Xẻ
PHÒNG
NHÂN SỰ
 Bộ phận quản trị
• Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có quyền lực cao nhất tại Công ty,
thường quyết định những công việc quan trọng mang tính sống còn với
Công ty.
• Hội đồng quản trị: Là cơ quan có quyền lực sau Đại hội đồng cổ đông, do
Đại hội đồng cổ đông bầu ra thường quyết định những công việc mang tính
chiến lược của Công ty.

• Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá
công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng các
qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông;
Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc cung cấp mọi hồ sơ và thông
tin cần thiết liên quan đến công tác điều hành quản lí Công ty. Mọi Thông báo, Báo cáo,
Phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban kiểm soát cùng thời điểm gửi đến các thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban giám đốc;
Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ các số
liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác;
 Ban giám đốc:
Gồm 2 thành viên
- 01 Giám đốc Công ty kiêm Chủ tịch HĐQT
- 01 Phó giám đốc
• Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty do HĐQT bầu ra, là người phụ
trách cao nhất của Công ty về các mặt sản xuất kinh doanh, chỉ đạo toàn
Công ty theo chế độ thủ trưởng, chịu toàn bộ trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty trước HĐQT.
• Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc Công ty, có chức năng
tham mưu cho Giám đốc về các mặt sản xuất, kinh doanh, đầu tư máy móc
thiết bị, công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng
 Các phòng ban chức năng và các phân xưởng:
- Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch, chỉ tiêu sản
xuất của Công ty, điều độ kịp thời, chính xác các kế hoạch chỉ tiêu xây dựng nhằm đảm
bảo nhu cầu thị trường và thực tiễn sản xuất. Trực tiếp xây dựng và giám sát các định
mức kinh tế - kỹ thuật, nghiên cứu và triển khai xuống các phân xưởng các đơn hàng,
mẫu sản phẩm mới. Tham mưu cho ban Giám đốc về công nghệ, máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất. Trực tiếp thực hiện các vấn đề về xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc
thiết bị theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc
• Phòng Hành chính: Tham mưu giúp việc cho ban Giám đốc Công ty trong

lĩnh vực hành chính quản trị, quản lý toàn bộ tài sản nhà đất, lưu trữ hồ sơ,
lưu trữ các văn bản, công tác bảo vệ và thực hiện các thủ tục về thi đua
khen thưởng trong toàn công ty.
• Phòng Nhân sự : Tham mưu giúp việc cho ban Giám đốc Công ty trong lĩnh
vực tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, công tác đào tạo và tuyển dụng ,
thanh tra pháp chế
• Phòng Kế toán: Có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong
các lĩnh vực tài chính, kế toán và thống kê của Công ty. Ghi chép, phản ánh
các nghiệp vụ kế toán tài chính, phân phối giám sát các nguồn vốn bằng
tiền, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cung cấp cho cấp trên các
báo cáo quyết toán thường kỳ cho Công ty và ngành chủ quản.
• Các phân xưởng: Thực thi các nhiệm vụ, lệnh sản xuất, trực tiếp quản lý
nguyên vật liệu, sản phẩm sản xuất ra, quản lý máy móc thiết bị, lao động
trong phân xưởng. Đứng đầu các phân xưởng là Quản đốc phân xưởng,
giúp việc cho quản đốc có Phó quản đốc và các đốc công. Mỗi phân xưởng
đều có bộ phận quản lý riêng như Quản đốc, phó quản đốc, kế toán, thủ kho
phân xưởng. Công ty thực hiện chế độ quản lý khoán gọn tới các phân
xưởng định mức nguyên vật liệu, nhân lực. Chịu toàn bộ trách nhiệm về
chất lượng sản phẩm. Phân xưởng có trách nhiệm tổng hợp thường xuyên
các báo cáo nhập kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, tính lương cho
công nhân và cán bộ phân xưởng, lập bảng lương và nộp lên phòng kế toán.
Công ty có trách nhiệm thu mua nguyên liệu đầu vào và quản lý bán hàng
tại đầu ra.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI DOANH NGHIỆP
2.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và marketing
 Tình hình tiêu thụ sản phẩm :
• Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo từng loại sản phẩm
• Nếu lấy năm 2011 làm gốc, ta có thể thấy : giá trị sản phẩm có xu hướng giảm

dần, năm 2012 nền kinh tế gặp khủng hoảng, các sản phẩm đầu giảm mạnh về số
lượng đặt hàng , riêng chỉ có sản phẩm đũa gỗ là có sự tăng nhẹ . giảm mạnh nhất
ở 2 sản phẩm gỗ ghép thanh nội địa và nan xẻ pa net . Thị trường trong năm 2013
có sự giảm mạnh riêng chỉ có thị trường gỗ ghép thanh Nhật và Ván ép có sự tăng
trưởng . Điều này khẳng định được sự phù hợp của sản phẩm xuất khẩu vẫn luôn
là thế mạnh của công ty , với thị trường Gỗ ghép thanh trong nội địa có sự giảm
mạnh do thị trường bất động sản vẫn còn đóng băng kéo theo các sản phẩm ván ép
nội địa bị giảm mạnh .
Bảng … : tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các năm
Sản phẩm chủ yếu Đvt 2010 2011 2012
Đũa gỗ triệu đôi 73 101 114
Giấy Đế Tấn 1546 1602 1.225
Gỗ ghép thanh Nhật M3 1043 1352 980
Gỗ ghép thanh Đài Loan M3 0 0 649
Gỗ ghép thanh nội địa M3 1674 1550 648
Ván ép các loại M3 1652 1.380 1.057
Nan xẻ Pa let M3 3100 3184 1.373
• Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo từng khu vực thị trường
Thị trường chủ yếu của công ty gồm thị trường trong nước , thị trường gỗ xuất khẩu Đài
Loan , thị trường gỗ xuất khẩu Nhật Bản .
Bảng …. : Giá trị tiêu thụ từng thị trường qua các năm .
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Thị trường trong nước 37,9 39,895 28,68
Thị trường Đài Loan 0 0 4,18
Thị trường Nhât Bản 8,3 15,42 14,08
Biểu đồ …. : Cơ cấu thị trường của công ty qua các năm
PHÂN TÍCH THÊM
 Tình hình marketing của công ty
• Thực trạng Marketing trong công ty CP KDCB lâm sản xuất khẩu Yên Bái

Hoạt động marketing trong công ty hiện nay tự hình thành ở các cấp lãnh đạo và phòng
ban chức năng , không phân rõ các công việc , không xây dựng phòng ban marketing
riêng , do vậy vai trò và tác dụng của marketing vẫn chưa được công ty khai thác triệt để
• Phân tích ma trận Swot của Công ty CPKDCB lâm sản xuất khẩu Yên Bái
Ta dùng mô hình swot để phân tích các điểm mạnh , điểm yếu , cơ hội mà thách thức ,
từ đố kết hợp các yêu tố đề đề xuất các phương hướng cụ thể
SWOT
Cơ hội (O):
- Thị trường xuất khẩu rộng lớn
- Nhu cầu của thị trường trong nước lớn
Thách thức(T) :
- Sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đòi hỏi
công ty phải liên tục đổi mới sản phẩm
, công nghệ và cải tiến chất lượng .
Điểm mạnh (S) :
-Đội ngũ công nhân trẻ , lành nghề cần cù trong
lao động sản xuất , cán bộ có kinh nghiệm quản

Sản phẩm đa dạng
-Là đơn vị có nhiều năm trong nghề sản xuất và
kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm gỗ
-Có bạn hàng lâu năm , đầu ra ổn định
S1,S2,S3 với O1 ,O2,O3:
-Tận dụng tốt các bạn hàng lâu năm ,
phát triển thêm các sản phân mới
-Tích cực trong việc nâng cao trình độ
nhân công
-Phát triển các thị trường xuất khẩu mới
có tiềm năng

S1,S2,S3 với T1,T2,T3 :
-Nâng cao chất lượng sản phẩm , giảm
chi phí , giá thành
-Chú trọng đến việc tuyển dụng nhân
sự đầu vào cần có chuyên môn cao
Điểm yếu(W) :
-Tỷ trọng máy móc thiết bị , phương tiện nhà
xưởng cũ , chất lượng kém
-Nguồn lực không đáp ứng được tình hình phát
triển của công ty ,tình hình nhân sự biến động
mạnh gây khó khăn cho sự phát triển của công
ty
W1,W2,W3 Với O1, O2,O3
-Tổ chức cho cán bộ đi học nâng cao
chuyên môn
-Đầu tư nhà xưởng trang thiết bị
-Tuyển dụng nhân sự đúng chuyên môn
và nhu cầu của công ty
W1,W2,W3 với T1,T2,T3:
-Tích cực marketing sản phẩm , chú
trọng thêm đến thị trường trong nước
-Làm chủ được nguồn nguyên liệu đầu
vào
-Áp dụng logictis vào quá trình sản
xuất
• Tình hình hoạt động Marketing tại công ty
Chính sách sản phẩm :
• Hiện nay công ty đang sản xuất nhiều sản phẩm gỗ chủ yếu là ván ghép thanh ,
đũa gỗ , giấy đế . Sở dĩ công ty chuyên các sản phẩm này vì :
 Công ty đã có nhiều kinh nghiệm sản xuất xuất khẩu từ lâu năm

 Các sản phẩm này phải đo đạc kĩ lưỡng , số liệu chính xác , ít có cạnh tranh
mạnh mẽ từ các công ty chế biến gỗ lớn
 Quyết định về chất lượng sản phẩm
 Sản phẩm ván ghép thanh : Điểm khác biệt lớn giữa chất lượng sản phẩm
công ty so với các đối thủ trên thị trường là độ ẩm ,keo ghép nhập khẩu ,
lớp sơn PU . Gỗ được công ty ty sấy kĩ với các lò sấy chuyên dụng , độ ẩm
khi ghép và khi ra thành phẩm 8-10% . công ty phun thuốc chông mối mọt
và dùng sơn PU cao cấp
 Sản phẩm đũa gỗ : từ khâu chọn nguyên liệu đầu vào , công ty sử dụng gỗ
đầu vào tốt nhất , không mắt mấu , sâu thối . thành phẩm được khử trùng ,
không chất bảo quản , không có thuốc chống mối mọt , an toàn tuyệt đối
cho người sử dụng
 Sản phẩm giấy đế : phục vụ chủ yếu cho làm vàng mã , sản phẩm chất
lượng cao nhất
• Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
Về chủng loại và danh mục sản phẩm thì công ty có một chủng loại đa dạng về các sản
phẩm gỗ phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu . Danh mục sản phẩm của công ty
ngày càng được phát triển , công ty đang tiến tới phát triển thêm thị trường hàng nội thất
đồ gia dụng phục vụ nhu cầu khách hàng nhằm tăng khả năng thâm nhập và phát triển thị
trường một cách nhanh chóng . Tuy nhiên bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm và chủng
loại . công ty cần tập trung vào các sản phẩm gỗ là mặt hàng truyền thống của công ty và
phát triển thành một phân khúc thị trường chuyên biệt là vấn đề công ty cần xem xét
• Quyết định về dịch vụ khách hàng
Các sản phẩm của công ty vừa là sản phẩm công nghiệp vừa là sản phẩm tiêu dùng và sản
phẩm chủ yếu là để xuất khẩu , do đó dịch vụ khách hàng là rất quan trọng , trong đó
quyết định về thời gian giao hàng là rất quan trọng
Như vậy với chính sách sản phẩm , công ty từng bước đổi mới sản phẩm , đa dạng hóa
sản phẩm , từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và chất
lượng dịch vụ giao hàng của công ty để nâng cao khả năng cạnh tranh
Chính sách giá cả

Việc xác định giá của công ty vẫn dựa trên cơ sở chí phí và phải có lãi . Chí phí là một
yếu tố trong giá của Công ty và là nhân tố cạnh tranh
Giá cả sản phẩm = Chí phí sản xuất + Lợi nhuận
• Xác định giá thành sản phẩm
Giá thành
sản phẩm
=
Chi phí
dở dang
đầu kì
+
Chi phí
nguyên
vật liệu
trực tiếp
+
Chi phí
nhân
công trực
tiếp
+
Chi phí
sản xuất
chung
-
Chi phí
dở dang
cuối kì
• Phương pháp định giá sản phẩm của công ty
Giá dự kiến = Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm + Lãi dự kiến

Chính sách phân phối
Kênh phân phối sản phẩm của công ty còn hạn chế , hiện giờ chỉ có 1 kênh phân phối
gián tiếp thông qua các nhà thầu
Chính sách truyền thông cổ động
Trong các giai đoạn trước đây công ty chủ yếu xuất khẩu , không chú trọng trong việc mở
rộng thị trường trong nước . Tuy nhiên trong các năm gần đây , hoạt động này đã được
chú trọng . công ty cho quảng cáo và tham gia tích cực các hội chợ ngành gỗ .
• Đối thủ cạnh tranh
Công ty chủ yếu sản xuất các sản phẩm từ gỗ rừng trồng , chịu sự cạnh tranh mạnh
từ các đối thủ trong và ngoài nước , các đối thủ cạnh tranh hầu hết là có quy mô doanh
nghiệp bằng hoặc lớn hơn , trình độ công nghệ hiện đại nên việc cạnh tranh và vô cùng
khắc nghiệt . Ngoài ra , nguồn nguyên liệu từ các hộ kinh doanh cá thể , các lâm trường
quốc doanh , …nên biến động về nguồn nguyên liệu đầu vào là rất lớn , thường bị tranh
mua dẫn đến nhiều thời điểm công ty không mua đủ lượng nguyên liệu đầu vào theo kế
hoạch
Với nhiều sự cạnh tranh như vậy nên ban lãnh đạo của công ty đã đặt ra những chiến
lược cụ thể như : tìm nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định , chính sách phù hợp để cạnh
tranh nguồn nguyên liệu với các doanh nghiệp khác , đầu tư công nghệ hiện đại giúp
giảm hao hụt nguyên liệu , tăng cao chất lượng sản phẩm , đưa ra các sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của thị trường …. Nhằm nâng cao hơn khả năng cạnh tranh của công ty
Nhà máy
Hợp đồng cung cấp sản
phẩm cho chủ đầu tư , nhà
thầu
Người tiêu dùng
cuối cùng
2.1.2 Tình hình quản lý nhân lực
 Đặc điểm lao động của công ty cổ phần KDCBLS xuất khẩu Yên Bái
Trong xã hội bất kỳ ngành nghề sản xuất kinh doanh nào cũng phải cần đến lao động . Vì
lao động sẽ tạo ra của cải xã hội , xây dựng nên thu nhập của công ty . Để quản lý và sử

dụng lao động một cách tốt nhất , hiệu quả nhất Công ty cổ phẩn KDCBLS xuất khẩu
Yên Bái không ngừng quan tâm tới thu nhập của người lao động . Bên cạnh đó chú ý
chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên , tạo điều kiện
thuận lợi choc ho công nhân viên đi bồi dưỡng nghiệp vụ cũng như tay nghề trong sản
xuất kinh doanh nhằm mang lại sự ổn định trong đời sống của công nhân viên . Đó là
những yếu tố hàng đầu để duy trì sản xuất và sự phát triển không ngừng của Công ty.
( THIẾU BẢNG DANH SÁCH LAO ĐỘNG)
 Phân tích tình hình lao động
Công ty cổ phần KDCBLS xuất khẩu Yên Bái là công ty chuyên về sản xuất , chế biến gỗ
rừng trồng , với đặc thù ngành nên số lượng công nhân tương đối lớn và có tính chất mùa
vụ . Chính vì vậy việc bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lý , chặt chẽ là vẫn đề
công ty rất quan tâm . Công ty chỉ tổ chức tuyển dụng khi có nhu cầu cần thiết cho các vị
trí làm việc mới hoặc thay thế các vị trí cũ . Bộ phân tổ chức tuyển dụng phải có tờ trình
xin Giám đốc công ty phê duyệt đồng ý . Khi nào có nhu cầu lao động trong phục vụ kinh
doanh công ty tiến hành tổ chức thuê lao động ngoài
Qua đó công ty không ngừng bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng
cao năng lực làm việc , tạo hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Nhằm
mang lại doanh thu lớn cho công ty
• Công ty cổ phần KDCBLS xuất khẩu Yên Bái phân loại hợp đồng theo quá trình
sản xuất Lao động trực tiếp : là lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
• Lao động gián tiếp : là lao động làm việc trong khối văn phòng
 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bảng … : Cơ cấu lao động của công ty qua các năm
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
2011/2010 2012 /2011
CL % CL %
Lao động trực tiếp 360 339 295 -21 94% -44 87%
Lao động gián tiếp 23 22 20 -1 96% -2 91%
Tổng số nhân viên
công ty

383 361 315 -22 94% -46 87%
Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động của công ty ta có thể nhận thấy từ năm 2011 đến
năm 2012 , số lao động của công ty giảm đi 46 người , số nhân viên có trình độ đại học ,
cao đẳng , trung cấp không có sự thay đổi , nhưng số công nhân kỹ thuật bị giảm đi .
Năm 2012 là năm kinh doanh khó khăn của công ty , công ty đã thu gọn hơn về nhân sự
để tiết kiệm chi phí .
Cơ cấu lao động về tỷ lệ nam nữ cũng có sự thay đổi đáng kể . giới tính nam giảm 29
người , nữ giảm 17 người , tỷ lệ nam nữ trong công ty có sự thay đổi nhẹ giữa 2 năm
2011 và 2012
 Tình hình tiền lương
Công ty CPKDCBLS xuất khẩu Yên Bái luôn qua tâm chú trọng đến vấn đề tiền lương
của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty sao cho hợp lý nhất .Công ty
CPKDCBLS xuất khẩu Yên Bái trả lương theo thời gian và trả lương khoán
Bảng…: Tiền lương của toàn công ty
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
Lao động Thu Nhập Lao động Thu Nhập
biên chế Hợp đồng Lương BQ
Thu nhập
BQ
biên
chế
Hợp đồng Lương BQ
Thu nhập
BQ
Tổng 291 70
2.474.000

2.620.000


242 73 2.304.000 ₫ 2.484.000 ₫
Văn phòng 21 1
4.422.000

4.499.000

17 3 4.421.000 ₫ 4.421.000 ₫
PX đũa 50 15
2.410.000

2.557.000

48 14 2.276.000 ₫ 2.463.000 ₫
PX ván nội
thất CN
109 27
2.419.000

2.659.000

90 26 2.208.000 ₫ 2.426.000 ₫
PX ván ép 40 2
2.426.000

2.506.000

32 3 2.373.000 ₫ 2.538.000 ₫
PX giấy đế 21 7
2.532.000


2.654.000

18 10 2.289.000 ₫ 2.489.000 ₫
Tổ ông Phúc 5
2.640.000

2.850.000

4 4 2.340.000 ₫ 2.540.000 ₫
Tổ ông Thực 2 4
2.650.000

2.840.000


Tổ ông Bắc 15 14
2.760.000

3.015.000

13 13 2.525.000 ₫ 2.995.000 ₫
Nghỉ tự túc 28
Qua bảng tiền lương bình quân của công ty , ta nhận thấy ngay được tiền lương năm 2011
cao hơn hẳn năm 2012 , năm 2012 là năm kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn do thị
trường bất động sản đóng băng kéo theo xây dựng bị đình trệ , các hợp đồng của công ty
về mảng xây dựng gần như bị đình trệ , các mặt hàng xuất khẩu cũng bị ảnh hưởng , các
đối tác nhập hàng với số lượng ít . doanh thu bị sụt giảm mạnh mẽ , quỹ lương của công
ty bị sụt giảm , mức chi trả tiền lương không hoàn thành như kế hoạch được giao .
2.1.3 Tình hình quản lý vật tư , tài sản cố định
 Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp

Với đặc thù công ty về chế biến lâm sản , với các phân xưởng chế chế khác nhau . công
ty có từng chính sách nhập nguyên liệu riêng .
• Các nguyên liệu chính dùng trong công ty :
Tre nứa , vầu chế biến giấy đế Gỗ bồ đề đũa
Gỗ xoan , keo , mỡ , trẩu sơ chế Đũa tách dạng phôi
Gỗ bồ đề xẻ phôi quy cách Củi tận dụng
Gỗ bồ đề bóc Ván bóc
Ván dán

• Các vật liệu phụ : giấy ráp , keo , sơn PU , lưỡi dao công nghiệp ,v.v
• Các phế liệu : mùn cưa , củi xẻ , củi đầu mẩu ,v.v
 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty cổ phần KDCBLS xuất
khẩu Yên Bái
• Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ ( cung cấp trực tiếp cho sản xuất hoặc dự trữ
cho các đơn hàng của khách hàng), Công ty tiến hành lập kế hoạch thu mua. Việc
thu mua này được tiến hành nhanh chóng do các nhà cung cấp chủ yếu nằm gần
địa bàn mà Công ty đang hoạt động và là nhà cung cấp quen thuộc. Công ty
thường thu mua nguyên vật liệu của các nhà cung cấp lớn, uy tín, đảm bảo chất
lượng nguyên liệu, cũng có khi Công ty thu mua của các nhà cung cấp gỗ tư nhân
với khối lượng từ 13 – 15 m
3
. Khi có đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài,
Công ty có thể sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng là dùng gỗ nhập
trong nước hoặc sử dụng gỗ do chính khách hàng cung cấp.
• Nguyên vật liệu khi mua về, sau khi đã được kiểm nghiệm, đủ điều kiện theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết được tiến hành nhập kho.
• Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống nhà kho với diện tích đủ lớn, thoáng mát.
Công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng bảo quản gồm 2 kho: kho 1 chứa gỗ,
kho 2 chứa vật liệu phụ khác. Kho 1 có diện tích lớn nhất, tiếp đến là kho 2 với
diện tích nhỏ vừa đủ để chứa các loại vật liệu với số lượng ít. Các kho được nối

liền với nhau và ngăn cách bằng một bức tường gạch. Mỗi kho được thiết kế một
cửa rộng và cao, thuận tiện cho việc vận chuyển nhập xuất kho nguyên vật liệu.
Nền nhà kho được xây cao hơn nền đất ngoài trời và làm bằng xi măng rắn chắc,
khô ráo. Mái nhà kho được lợp blu chặt chẽ giúp bảo quản nguyên vật liệu trước
thời tiết khắc nghiệt.
• Tất cả các kho đều do một thủ kho trực tiếp theo dõi. Hệ thống thiết bị trong kho
tương đối đầy đủ nhất là khi nguyên vật liệu của Công ty là chất dễ cháy gồm cân,
xe đẩy, các thiết bị phòng chống cháy nổ… nhằm bảo đảm an toàn một cách tối đa
cho nguyên vật liệu trong kho.
 Quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần KDCBLS xuất khẩu Yên Bái
• Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh nghiệp nói
chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiệu sự tiến bộ. Kế hoạch
sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Người
quản lý Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về
nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời, cũng căn cứ
vào kế hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho Công ty
để lập các phương án thu mua nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở
Công ty được thực hiện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
• Ở khâu thu mua: Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty là sản phẩm gỗ đã
qua chế nên việc thu mua nguyên vật liệu với các chủng loại khác nhau và đòi hỏi
cao về chất lượng. Tất cả các nguyên vật liệu của Công ty đều được đặt mua theo
kế hoạch do phòng kế hoạch. Nguyên vật liệu trước khi nhập kho đều được kiểm
tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại. Do nguyên vật liệu chính
để sản xuất sản phẩm là gỗ rừng trồng nên thị trường thu mua chủ yếu là trong
nước. Do vậy Công ty luôn chủ động trong việc cung ứng nguồn nguyên vật liệu
đầu vào phục vụ kịp thời và đầy đủ cho công tác sản xuất.
• Ở khâu bảo quản: Do số lượng chủng loại nguyên vật liệu là gỗ , rất dễ bị mục ải ,
mối mọt ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và độ bền nhiều song đòi hỏi độ bền
của sản phẩm sản xuất nên việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu không những
được chú trọng ở khâu thu mua mà còn được hết sức chú ý ở khâu bảo quản. Công

ty đã đầu tư xây dựng hệ thống lò sấy gỗ tương đối rộng rãi, đảm bảo chât lượng
nhằm cung cấp những tấm gỗ với chất lượng đạt chuẩn và sản xuất ra những sản
phẩm với chất lượng tốt, độ bền sản phẩm cao, giúp Công ty mở rộng thị phần
trong nước cũng như nâng cao uy tín của Công ty ra thị trường nước ngoài.
• Ở khâu dự trữ: Tất cả các nguyên vật liệu trong Công ty đều được xây dựng định
mức dự trữ tối đa, tối thiểu. Các định mức này được lập bởi các cán bộ trong
phòng kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị
gián đoạn đồng thời cũng tránh tình trạng mua nhiều dẫn đến ứ đọng nguyên vật
liệu từ đó dẫn đến ứ đọng vốn.
• Ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất nên để tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty đã cố gắng hạ thấp định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, tận dụng tối đa nguyên vật liệu thừa mà vẫn đảm bảo chất
lượng cũng như mẫu mã sản phẩm. Việc sử dụng nguyên vật liệu tại các phân
xưởng được quản lý theo định mức. Công ty khuyến khích các phân xưởng sử
dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hiệu quả và có chế độ khen thưởng thích
hợp cho các phân xưởng sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất.
• Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng quản lý sản xuất đảm
nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng quản lý sản xuất thực hiện kiểm tra và xây
dựng định mức cụ thể chi tiết cho từng loại mặt hàng. Công tác xây dựng định
mức tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành dựa vào các căn cứ kinh tế, kỹ thuật
sau:
Căn cứ vào định mức của ngành.
Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm.
Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước.
Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất lành nghề trong Công ty.
• Dựa vào các căn cứ trên, phòng quản lý sản xuất tiến hành xây dựng hệ thống định
mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của Công ty.
Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo từng
sản phẩm hoặc theo từng đơn đặt hàng mà Công ty đều có một hệ thống định mức

tiêu dùng nguyên vật liệu.
• Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một cách
chặt chẽ, sau khi phòng quản lý sản xuất đã nghiên cứu và xây dựng định mức,
giám đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất.
Công nhân sản xuất dựa vào bảng định mức, áp dụng cho từng sản phẩm.
2.1.4 Tình hình chi phí và giá thành
 Phân loại chi phí của công ty
• Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được chạt chẽ , làm cơ sở cho
việc phân tích quá trình phát sinh chi phí sản xuất hình thành giá sản phẩm cũng
như kết cấu tỷ trọng chi phí sản xuất , công ty cần tiến hành phân loại chi phí sản
xuất theo một số loại tiêu thức khác nhau .
• Phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí
sản xuất , phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .
• Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
và tùy thuộc vào mục đích yêu cầu quản lý . tuy nhiên , về mặt hạch toán chi phí
sản xuất thường được phân theo các tiêu thức khác nhau
 Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo quy định hiện hành , toàn bộ chi phí chia thành 7 yếu tố chi phí sau
Yếu tố nguyên liệu , vật liệu Yếu tố khấu hao tài sản cố định
Yếu tố nhiên liệu , động lực Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương Yếu tố chi phí bằng tiền khác
Yếu tố BHXH ,BHYT, KPCD

 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Để thuận lợi cho việc tính giá thành toàn bộ chi phí đươc phân theo khoản mục , cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng .
Giá thành sản xuất ở Việt Nam bao gồm 3 khoản mục chi phí :
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Chi phí nhân công trực tiếp
• Chi phí sản xuất chung

Ngoài ra , khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu này còn bao gồm khoản mục chi
phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
• Chi phí sản phẩm : là những chi phí găn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua
• Chi phí thời kỳ : là những chi phí làm giảm lợi tức trong 1 thời kỳ . Nó không phải
là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc mua nên được xem là các phí
tổn cần được trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh ( bao gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp)
 Phân loại theo quan hệ của chi phí và khối lượng công việc sản phẩm hoàn
thành
Để việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí thuận tiện đồng thời làm căn cứ để ra các quyết
định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân theo quan hệ với khối
lượng công việc hoàn thành . Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí
• Biến phí : là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ lệ so với công việc hoàn
thành .Tuy nhiên các chi phí này biến đổi nếu tính cho một đơn vị sản phẩm lại
có tính cố định .
• Định phí : là những chi phí không biến đổi về tổng số , về tỷ lệ so với công việc
hoàn thành . Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu
như số lượng sản phẩm thay đổi .
Các chi phí của công ty bao gồm : Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình ,
trong kỳ doanh nghiệp phải chịu nhiều loại chi phí phát sinh . Tổng chi phí trong kỳ
doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi phí như :
 Chi phí tiền lương , chi phí điện nước và các nhiên liệu khác
 Chi phí mua nguyên vật liệu , vận chuyển vật liệu
 Chi phí bảo quản lưu kho nguyên vật liệu
 Chi phí quản lý như : khấu hao TSCĐ hay chi phí lương cho cán bộ công nhân
viên
• Quá trình vận động của chi phí trong doanh nghiệp sẽ nảy sinh đồng thơi với quá

trình hoạt động của doanh nghiệp từ khi thành lập đến việc đầu từ mua sắm
nguồn lực , sản xuất ra sản phẩm
• Bao gồm các chi phí :
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sản xuất chung
 Chi phí sử dụng máy móc
 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
• Để phù hợp với đặc điểm của ngành chế biến lâm sản cũng như tình hình thực tế
và yêu cầu quản lý của công ty thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty
là theo sản phẩm
• Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là 1 hệ thống các phương pháp được sử
dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi gới hạn của
đối tượng hạch toán chi phí . Phương pháp hạch toán chi phí được hình thành
trong sự phụ thuộc của đối tượng hạch toán chi phí
• Giá thành kế hoạch dựa vào bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh donah của năm
trước để dự báo cho năm nay hoặc quý trước dự báo cho quý này , từ đó đưa ra giá
thành toàn bộ về sản lượng sản phẩm và đơn vị sane phẩm
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
• Dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí của Công ty và đặc điểm của ngành thì
đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty cũng đồng thời là đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất . Giá thành sản phẩm sẽ được tính theo từng loại sản phẩm để làm
cơ sở khách hàng ứng tiền cho công ty . Khi bàn giao lô hàng , công ty và khách
hàng nghiệm thu lô sản phẩm đồng thời thanh toán hết phần còn lại với nhau .
Trên cơ sở đó , kỳ tính giá thành được xác định theo quý , tùy theo các phần khối
lượng sản phẩm đã hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký kết
• Phương pháp tính giá mà Công ty cổ phần KDCBLS xuất khẩu Yên Bái đang áp
dụng là phương pháp tính giá theo giá sản phẩm bình quân cả kỳ hạch toán .
1.1.5. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
 Phân tích bảng cân đối kế toán

ĐVT : 1000đ Cơ cấu Chênh lệch năm 2012-2011
MS TÀI SẢN 2011 2012 2011 2012 Tuyệt đối Tương đối
100 A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 10.099.351 11.129.483 56,11% 60,02% 1.030.132 110,20%
110 I - Tiền và các khoản tương đương tiền 617.390 36.827 3,43% 0,20% -580.563 5,96%
111 1. Tiền 617.390 36.827 3,43% 0,20% -580.563 5,96%
112 2. Các khoản tương đương tiền
120 II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
121 1. Đầu tư ngắn hạn
129 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
130 III - Các khoản phải thu ngắn hạn 1.568.606 1.426.356 8,71% 7,69% -142.250 90,93%
131 1. Phải thu khách hàng 1.501.504 1.337.153 8,34% 7,21% -164.351 89,05%
132 2. Trả trước cho người bán
133 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
137 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dưng
138 5. Các khoản phải thu khác 67.102 79.202 0,37% 0,43% 12.100 118,03%
139 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 0,00% 0,00%
140 IV- Hàng tồn kho 6.179.329 8.373.880 34,33% 45,16% 2.194.551 135,51%
141 1. Hàng tồn kho 6.523.013 8.805.803 36,24% 47,49% 2.282.790 135,00%
149 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -343.684 -431.923 -1,91% -2,33% -88.239 125,67%
150 V- Tài sản ngắn hạn khác 1.734.025 1.302.428 9,63% 7,02% -431.597 75,11%
151 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 286.392 24.229 1,59% 0,13% -262.163 8,46%
152 2. Thuế giá trị gia tăng đươc khấu trừ
154 3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 563.212 3,13% 0,00% -563.212
158 4. Tài sản ngắn hạn khác 884.420 1.278.189 4,91% 6,89% 393.769 144,52%
200 B-TÀI SẢN DÀI HẠN 7.899.687 7.413.613 43,89% 39,98% -486.074 93,85%
210 I- Các khoản phải thu dài hạn 1.587 1.137 0,01% 0,01% -450 71,64%
211 1. Phải thu dài hạn của khách hàng
212 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
213 3. Phải thu dài hạn nội bộ 1.587 1.137 0,01% 0,01% -450 71,64%

218 4. Phải thu dài hạn khác
219 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
220 II- Tài sản cố định 7.898.100 7.412.475 43,88% 39,97% -485.625 93,85%
221 1. Tài sản cố định hữu hình 7.446.432 7.412.475 41,37% 39,97% -33.957 99,54%
222 Nguyên giá 21.526.082 22.263.690 119,60% 120,06% 737.608 103,43%
223 Giá trị hao mòn lũy kế -14.079.650 -14.851.215 -78,22% -80,09% -771.565 105,48%
224 2. Tài sản cố định thuê tài chính
225 Nguyên giá
226 Giá trị hao mòn lũy kế
227 3. Tài sản cố định vô hình
228 Nguyên giá
229 Giá trị hao mòn lũy kế
230 4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 451.667 2,51% 0,00%
240 III-Bất động sản đầu tư - -
241 Nguyên giá
242 Giá trị hao mòn lũy kế
250 IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - -
251 1. Đầu tư vào công ty con
252 2. Đầu tư vào công ty liên kết , liên doanh
258 3. Đầu tư dài hạn khác
259 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
270 V- Tài sản dài hạn khác - -
271 1. Chi phí trả trước dài hạn
272 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
278 3. Tài sản dài hạn khác
280 TỔNG TÀI SẢN 17.999.039 18.543.096 100,00% 100,00% 544.057 103,02%

ĐVT : 1000đ Cơ cấu Chênh lệch năm 2012-2011
NGUỒN VỐN 2011 2012
2011 2012

Tuyệt đối Tương đối
300 A- NỢ PHẢI TRẢ 8.292.076 9.646.302 46,07% 52,02% 1.354.226 116,33%
310 I- Nợ ngắn hạn 7.901.677 9.646.302 43,90% 52,02% 1.744.625 122,08%
311 1. Vay ngắn hạn 1.489.337 4.136.965 8,27% 22,31% 2.647.628 277,77%
312 2. Phải trả người bán 1.573.422 1.975.229 8,74% 10,65% 401.807 125,54%
313 3. Người mua trả tiền trước 256.106 132.211 1,42% 0,71% -123.895 51,62%
314 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 429.673 127.476 2,39% 0,69% -302.197 29,67%
315 5. Phải trả người lao động 1.507.205 1.005.286 8,37% 5,42% -501.919 66,70%
316 6. Chi phí phải trả

×