Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng bảo việt thân thị thủy KTĐT 33b GVHD ths sử thị thu hằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.99 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KINH TẾ & KẾ TOÁN


ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH
XÂY DỰNG BẢO VIỆT
Sinh viên thực hiện : Thân Thị Thủy
Lớp : Kinh Tế Đầu Tư – K33B
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Sử Thị Thu Hằng



MỤC LỤC
Bình Ñònh, 05/2014
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
1.1 Một số khái niệm đấu thầu 3
1.1.1 Khái niệm đấu thầu 3
1.1.2 Một số khái niệm liên quan đến công tác đấu thầu 3
1.2 Mục tiêu của đấu thầu 5
1.3 Vai trò của đấu thầu đối với các doanh nghiệp xây dựng 6
1.4 Các hình thức lựa chọn thầu 8
1.5 Các phương thức đấu thầu 9
1.6 Trình tự thực hiện đấu thầu 9
1.7 Nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu 11
1.7.1 Nội dung hành chính pháp lí 12
1.7.2 Nội dung kỹ thuật 12
1.7.3 Nội dung tài chính 14
1.8 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu 14
1.8.1Chỉ tiêu về năng lực tài chính 15


1.8.2 Chỉ tiêu về gía dự thầu 15
1.8.2.1 Qui trình lập giá dự thầu 15
1.8.1.2 Gía dự thầu 16
1.8.3 Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật 17
1.8.4 Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG BẢO VIỆT
2.1 Tổng quan về công ty 20
2.1.1 Tên, địa chỉ công ty 20
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 21
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 22
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 25
2.1.5 Kết quả kinh doanh của công ty 28
2.2 Thực trạng về công tác tham dự thầu của công ty trong thời gian qua 30
2.2.1 Hình thức và phương thức tham dự thầu của công ty trong thời gian qua 30
2.2.2 Quy trình tham dự thầu của công ty 30
2.2.3 Các nguồn lực ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của công ty 34
2.2.3.1 Hệ thống máy móc thiết bị 34
2.2.3.2 Kinh nghiệm và thành tích của công ty trong những năm qua 37
2.2.3.3 Đội ngũ lao động và năng lực quản lý chất lượng công trình 38
2.2,3.4 Tài chính 43
2.2.4 Công tác lập hồ sơ dự thầu của công ty 45
2.2.5 Phân tích kết quả dự thầu và đánh giá 50
2.2.5.1 Số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu 50
2.2.5.2 Xác suất trúng thầu 54
2.3 Phân tích nguyên nhân trúng thầu và trật thầu của công ty 55
2.4 Những hạn chế trong công tác tham dự thầu của công ty 57
2.5 Nguyên nhân của những hạn chế 61
2.5.1 Nguyên nhân khách quan 61
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan 63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THẮNG THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY
DỰNG BẢO VIỆT
3.1 Định hướng của công ty trong công tác đấu thầu 64
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu 64
3.2.1 Hình thành bộ phận marketing để tìm kiếm thông tin thị trường và xây dựng
hình ảnh công ty 65
3.2.2 Đầu tư máy móc thiết bị 66
3.2.3 Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên 67
3.2.4 Tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn 68
3.2.5 Hoàn thiện công tác lập HSDT 69
3.2.6 Nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên lập HSDT 71
3.2.8 Linh hoạt trong việc lựa chọn mức giá bỏ thầu 71
3.3 Kiến nghị 74
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tài sản cố định của công ty giai đoạn 2010-2013 23
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động giai đoạn 2011-2013 24
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh và đóng góp vào ngân sách giai đoạn
2010-2013 29
Bảng 2.4 Hệ thống danh sách máy móc thiết bị được đầu tư trong những năm qua
36
Bảng 2.5 Những công trình xây dựng tiêu biểu trong những năm qua 36
Bảng 2.6 Bảng thống kê nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2011-2013 37
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo giai đoạn 2011-2013 41
Bảng 2.8 Tổng hợp nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010-2013 44
Bảng 2.9 Phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu của công ty 45
Bảng 2.10 Kết quả tham dự thầu giai đoạn 2011-2013 50
Bảng 2.11 Cơ cấu doanh thu từ hoạt động xây lắp thông qua đấu thầu 52
Bảng 2.12 Tốc độ tăng doanh thu từ hoạt động xây lắp thông qua đấu thầu giai
đoạn 2011-2013 53

Bảng 2.13 Xác suất trúng thầu giai đoạn 2011-2013 54
Bảng 2.14 Kết quả đấu thầu xây dựng công trình: Trường tài chính Đông Khăm
Xạng- Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 55
Bảng 2.15 Kết quả tham dự thầu, gói thầu chung cư Mỹ Chánh 56
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty 25
Sơ đồ 2.2 Quy trình tham dự thầu của công ty 31
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- HSDT : Hồ sơ dự thầu
- HSMT : Hồ sơ mời thầu
- EPC : Hợp đồng xây dựng mà nhà thầu phải thực hiện
toàn bộ các công việc từ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình,
hạng mục công trình và chạy thử bàn giao cho chủ đầu tư.
- TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
- VLXD : Vật liệu xây dựng
- TSCĐ : Tài sản cố định
- DA : Dự án
- KH : Khấu hao
- ĐVT : Đơn vị tính
- XD : Xây dựng
- CP : Cổ phần
1
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực công nghiệp đặc thù. Khác với các lĩnh vực
khác,cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra chủ yếu thông qua hình
thức đấu thầu do các chủ đầu tư tổ chức. Ở nước ta, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, quy mô hoạt động của nước ta ngày càng mở rộng, thị trường xây dựng
ngày càng sống động, qua đó phương thức lựa chọn tổ chức nhận thầu thông qua
đấu thầu cũng bắt đầu hình thành và phát triển mạnh mẽ theo đó quy chế đấu thầu

cũng được ra đời và dần hoàn thiện hơn, buộc các doanh nghiệp phải tiến tới tự
hoàn thiện mình, chính vì lẽ đó đấu thầu xây dựng thực sự trở thành một lĩnh vực
cạnh tranh hết sức gay gắt.
Nhận thức rõ tầm quan trọng trên, em muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác
đấu thầu trong công ty xây dựng để có thêm kiến thức cũng như cùng tìm ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu. Từ đó, em đã chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng
Bảo Việt” làm khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty em đã nhận được sự giúp đỡ của các anh
chị trong phòng Kế hoạch-hành chính tổng hợp, Phòng kinh doanh, Phòng tổ chức,
Ban Quản lý dự án của Công ty cùng các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế & Kế
Toán, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn cho em cô Sử Thị Thu Hằng. Chính nhờ sự
giúp đỡ tận tình đó em có được những cái nhìn sâu hơn, rõ nét hơn về những đặc
điểm, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như công tác đấu
thầu của công ty. Qua đó có cái nhìn tổng hợp để thực hiện báo cáo về công ty.
Nội dung của bài báo cáo gồm có 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác đấu thầu
Chương 2: Thực trạng công tác đấu thầu của công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây
dựng Bảo Việt
2
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ
phần tư vấn kiểm định xây dựng Bảo Việt.
Do thiếu kiến thức và kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập có hạn nên bài
báo cáo không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến, phê bình của thầy cô giáo trong bộ môn và các cô, các bác, anh,
chị tại công ty cùng toàn thể các bạn để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Bình Định, ngày 21 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Thân Thị Thủy
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
1.1 Một số Khái niệm liên quan đến công tác đấu thầu
1.1.1 Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu có thể được hiểu là một cách thức mua sắm mà trong đó bên mua
và bên bán phải tuân thủ theo các quy định do tổ chức quản lý vốn sử dụng cho
việc mua sắm này ban hành. Thông thường thuật ngữ đấu thầu được sử dụng trong
trường hợp sử dụng vốn do Nhà nước quản lý, vì vậy đôi khi trong thực tế thuật
ngữ mua sắm công có thể thay thế cho thuật ngữ đấu thầu.
Có nhiều quan niệm về đấu thầu như sau:
- Định nghĩa 1: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (do trung tâm biên soạn từ điển
bách khoa Việt Nam biên soạn năm 1995) : Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc
biệt, người muốn xây dựng công trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu
và điều kiện xây dựng các công trình để người nhận xây dựng công trình (người dự
thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Người gọi thầu sẽ lựa chọn người dự thầu
nào phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn.
- Định nghĩa 2: Theo từ điển Tiếng Việt (do Viện ngôn ngữ khoa học biên soạn,
xuất bản năm 1998) : Đấu thầu được giải thích là đọ công khai, ai nhận làm nhận
bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc bán hàng.
- Định nghĩa 3: Theo từ điển kinh tế học hiện đại, Đấu thầu là một đề nghị trả mà
một cá nhân hay một tổ chức đưa ra để sở hữu hoặc kiểm soát tài sản, các đầu vào,
hàng hóa hay dịch vụ. Người ra quyết định tối đa hóa lợi ích sẽ cân đối mức tự
nguyện trả biên của mình với chi phí cơ hội của số tiền được yêu cầu để trả.
- Định nghĩa 4: Theo Luật đấu thầu của Việt Nam thì đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh,
công bằng minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Định nghĩa 5 : Theo Hiệp hội quản lý mua sắm Canada (năm 1999) thì đấu thầu
là “một phương pháp mua sắm mà người mua yêu cầu những nhà cung cấp có năng
4
lực nộp cho mình những bản chào hàng cho các hàng hóa, dịch vụ hay công trình
và trên cơ sở đó người mua sẽ lựa chọn được người bán thích hợp nhất.

1.1.2 Một số khái niệm liên quan
Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm đấu thầu, cũng như để nghiên cứu các
phần sau chúng ta cần làm rõ các khái niệm sau:
- Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu.Trong
trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà
xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng
hoá; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu
lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt
Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ
dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
- Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu, làm căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
- Hồ sơ dự thầu: là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Gói thầu là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án, được chia theo tính
chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng
bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm gói thầu có thể là một hoặc một loại đồ
dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc
nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia thành nhiều phần).
- Gía gói thầu: là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở
tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự án được duyệt và các quy định hiện hành.
5
- Gía dự thầu: là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
- Gía trúng thầu: là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở
để thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng.

- Hợp đồng: là văn bản ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn
trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Tư vấn: là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về biến thức, kinh nghiệm chuyên môn
cho bên mời thầu và việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực
hiện dự án.
- Xây lắp: là công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các
công trình, hạng mục công trình…
- Sơ tuyển: là bước lựa chọn các nhà thầu có tư cách và năng lực để tham gia dự
thầu.
- Mở thầu: là thời điểm tổ chức mở các HSDT được quy định trong HSDT.
- Xét thầu: là quá trình phân tích, đánh giá các HSDT để xét chọn bên trúng thầu.
Nói đến đấu thầu là nói đến một quá trình lựa chọn tức là việc đấu thầu phải
tuân thủ theo trình tự, thủ tục nhất định. Điều này chỉ tạo ra cho đấu thầu một sự
khắc biệt hẳn so với các hình thức khác thường gặp trong mua bán thông thường.
1.2 Mục tiêu của đấu thầu
- Tạo sân chơi lành mạnh cho các nhà thầu, tạo cơ hội cạnh tranh công bằng giữa
các nhà thầu. Tuy nhiên cũng là “công cụ” để đào thải những nhà thầu yếu kém và
chọn lọc những nhà thầu có tiềm năng phát triển mạnh theo quy luật kinh tế vốn
có.
- Đảm bảo cho mọi dự án được thực hiện với chất lượng tốt nhất, đảm bảo tiến độ
và tính thẩm mỹ cao. Bởi lẽ, do có sự đòi hỏi cạnh tranh mạnh giữa cá nhà thầu
nên sản phẩm xây dựng ngày càng hoàn thiện là lẽ đương nhiên.
6
- Tăng cơ hội để chủ đầu tư có nhiều sự lựa chọn nhà thầu, tăng khả năng tăng
thêm nguồn lực từ bên ngoài.
- Tăng cường các mối quan hệ, tăng uy tín doanh nghiệp và chủ dự án.
- Điều quan trọng là buộc các nhà thầu phải nỗ lực hết mình và phải có tinh thần tự
chịu trách nhiệm.
Tóm lại, mục tiêu cơ bản của đấu thầu là đảm bảo tính cạnh tranh, công

bằng, minh bạch và đảm bảo hiệu quả kinh tế.
1.3 Vai trò của đấu thầu
1.3.1 Đối với chủ đầu tư
- Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng các yêu cầu dự án
của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.
- Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết kiệm
vốn đầu tư, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ thi công công trình.
- Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất
thoát, lãng phí vốn.
- Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động, tránh được
tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình.
1.3.2 Đối với các nhà thầu
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu, do đó, nhà thầu muốn
thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất lượng sản phẩm của mình.
- Giúp phát huy tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các thông tin về
công trình mời thầu, về chủ đầu tư, về các cơ hội tham dự đấu thầu.
- Tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thương trường,
chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.
- Giúp hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.
1.3.3 Đối với Nhà nước
7
- Trong nền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức
tạp, khi đó, đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
- Là phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất, được xem như là nguyên tắc
trong quản lý dự án của Nhà nước.
- Phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo ra môi trường thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam.
- Công tác quản lý Nhà nước về công tác đấu thầu trong xây dựng ngày càng hoàn
thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo ra môi trường tốt nhất cho các

doanh nghiệp hoạt động.
Từ những vai trò trên có thể cụ thể hơn nữa vai trò của công tác đấu thầu đối
với các doanh nghiệp xây dựng, cụ thể:
- Trước hết phương thức đấu thầu sẽ phát huy tính chủ động trong việc tìm kiếm
các cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu, các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm kiếm
thông tin do các chủ đầu tư đang mời thầu trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trên thị trường, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài
nước, tự tìm cách tăng cường uy tín của mình để có thể nắm bắt các cơ hội đầu tư.
- Việc tham dự đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng làm cho
nhà thầu phải tập trung nguồn vốn của mình vào một điểm đầu tư ngay từ quá trình
tham gia đấu thầu. Nếu trình độ công nghệ kỹ thuật của nhà thầu không cao thì
cũng khó có cơ hội trúng thầu hoặc nếu có trúng thầu thì cũng do trình độ thi công,
năng lực quản lý của nhà thầu thấp kém dẫn đến thua lỗ. Thực tế này đòi hỏi các
nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt như: tổ chức quản lý, đào
tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị,…có như vậy mới
đảm bảo thắng thầu, đảm bảo hiệu quả đồng vốn của mình bỏ ra là có lãi, mặt khác
nâng cao được trình độ thi công công trình, nâng cao uy tín được trên thị trường.
1.4 Các hình thức lựa chọn thầu
8
- Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên
các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành HSMT. Đấu thầu rộng rãi
là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu náy có ưu
điểm nổi bật là tính cạnh tranh cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các
nhà thầu trong đấu thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực.
- Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được
người có thẩm quyền chấp thuận, là đấu thầu công khai minh bạch.
- Chỉ định thầu: là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng.

- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa: hình thức này được áp dụng cho
những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít
nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên
mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng
fax, bằng bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. Gói thầu áp dụng hình thức
này thường có sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có
giá trị thấp nhất, không thương thảo về giá.
- Mua sắm trực tiếp: được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực
hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư
có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã
được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn
giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng
minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
- Tự thực hiện: hình thức này chỉ áp dụng đối với gói thầu mà chủ đầu tư có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định quy chế quản lý đầu tư và xây
9
dựng. Trong trường hợp đặc biệt: áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà
nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được.
1.5 Các phương thức đấu thầu ( 1 túi hồ sơ, 2 túi hồ sơ, 2 giai đoạn)
- Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì) là loại đấu thầu mà tất cả các hồ sơ tham
dự thầu, các dề xuất kỹ thuật và tài chính…được đặt trong một phong bì.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì) là loại đấu thầu mà trong đó các đề xuất kỹ
thuật và tài chính được đặt trong hai túi hồ sơ riêng biệt nhưng được nộp tại cùng
một thời điểm. Trong hình thức đấu thầu này, các đánh giá kỹ thuật được làm
trước, các đánh giá tài chính được thực hiện sau và nhà thầu được xếp hạng thứ
nhất về kỹ thuật sẽ được mời vào để mở túi hồ sơ tài chính và thương thảo hợp
đồng. Nếu nhà thầu đó không đáp ứng thì mời nhà thầu thứ hai.
- Đấu thầu hai giai đoạn chỉ áp dụng với các dự án lớn, phức tạp về công nghệ và
kỹ thuật hoặc dự án thuộc chìa khóa trao tay. Giai đoạn một nộp đề xuất kỹ thuật.
Giai đoạn hai các nhà thầu nộp HSDT hoàn chỉnh bao gồm các đề xuất kỹ thuật và

tài chính.
1.6 Trình tự thực hiện đấu thầu
Gồm 8 bước, cụ thể:
• Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu
Sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tỏ chức đấu thầu nhằm chọn
được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu EPC có giá gói
thầu từ 300 tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ 200 tỷ trở lên phải
được tiến hành sơ tuyển.
Lập hồ sơ mời thầu, HSMT được lập theo mẫu do Chính phủ quy định.
Mời thầu: thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi, gửi thư mời thầu đối
với gói thầu hạn chế hoặc đối với gói thầu rộng rãi có sơ tuyển.
• Bước 2: Tổ chức đấu thầu
10
Phát hành HSMT cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà
thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đữ
vượt qua mức sơ tuyển. Trường hợp HSMT cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải
thông báo đến các nhà thầu đã nhận HSMT tối thiểu 10 ngày trước thời điểm đóng
thầu.
Tiếp nhận và quản lý HSDT: các HSDT nộp theo yêu cầu cua HSMT phải
được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật.
Mở thầu: việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm
đóng thầu đối với các HSDT được nộp theo yêu cầu của bên mời thầu. Thông tin
trong HSDT phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản
mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và các
bên liên quan.
• Bước 3: Đánh giá HSDT
Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các HSDT đáp ứng cơ bản các yêu cầu
của HSMT.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi

phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng
các HSDT. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp
hạng HSDT.
• Bước 4: Xét duyệt trúng thầu
Đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: nhà thầu tư vấn được xem xét đề
nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: có HSDT hợp lệ, có đề
xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu; có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và tài chính cao
nhất; có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC, nhà thầu cung cấp
hàng hóa, xây lắp được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
11
sau: có HSDT hợp lệ, được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm
hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”; có chi phi thấp nhất trên cùng một mặt bằng;
có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
• Bước 5: Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan, tổ
chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả
trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét và quyết
định.
• Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu thầu
Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu
trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
• Bước 7: Thông báo kết quả đấu thầu
Được thực hiện ngay khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của
người có thẩm quyền. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý
do đối với nhà thầu không trúng thầu.
• Bước 8: Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu
tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa
chọn nhà thầu tiếp theo.
1.7 Nội dung cơ bản trong HSDT
1.7.1 Nội dung hành chính pháp lý
Đây là phần đầu tiên của HSDT được nhà thầu đánh giá, bao gồm:
• Phần hồ sơ pháp lý:
12
- Đơn dự thầu: là một lá đơn công ty gửi đến chủ đầu tư trong đó quan trọng nhất
là đưa ra giá dự thầu là bao nhiêu và HSDT có hiệu lực đến thời điểm nào.
- Bảo lãnh dự thầu: đây là phần bắt buộc trong HSDT, xác nhận số tiền bảo lãnh là
bao nhiêu.
- Quyết định thành lập công ty
- Giấy phép kinh doanh của công ty
- Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của HSMT.
• Thông tin năng lực và kinh nghiệm của công ty:
- Năng lực về tài chính của công ty trong 3 năm gần nhất: bảng cân đối kế toán có
kiểm toán nếu yêu cầu, kết quả sản xuất kinh doanh.
- Năng lực về máy móc thiết bị của công ty.
- Khả năng nhân sự của công ty.
- Kinh nghiệm của công ty: số năm hoạt động trong ngành, các công trình tương tự
đã thực hiện.
Nội dung này là tương đối quan trọng, đặc biệt là đối với dự án có quy mô
lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp phải sơ tuyển nhà thầu để lựa chọn nhà thầu có đủ
năng lực phù hợp tham gia đấu thầu. Đây là phần dễ thực hiện nhưng lại dễ thiếu
sót.
1.7.2 Nội dung kỹ thuật
Đây là nội dung quan trọng nhất của hồ sơ xây lắp. Bên mời thầu chấp nhận đề
xuất kỹ thuật thì mới tiến hành xem xét đề xuất tài chính, đồng thời nó cũng làm

căn cứ để lập giá dự thầu. Cụ thể bao gồm:
- Lập sơ đồ tổ chức thi công: dựa trên tổng mặt bằng khu vực, kết hợp với các kết
quả mà công việc khảo sát hiện trường đem lại, công ty tiến hành bố trí kho bãi tập
kết vật liệu, máy móc, các hướng, để đảm bảo tiến độ thi công. Đồng thời đưa ra
hồ sơ tổ chức hiện trường.
13
- Lập biện pháp thi công: Căn cứ vào thiết kế kỹ thuật thi công để vạch ra biện
pháp thi công theo trình tự công việc và có tính khả thi cao, đảm bảo các quy
chuẩn, quy phạm kỹ thuật thi công. Đồng thời đưa ra các giải pháp kỹ thuật thi
công tại các điểm trọng yếu nhất.
- Phương án sử dụng vật liệu, nhân công: đây là nhân tố quyết định đến giá thành,
chất lượng và tiến độ thi công. Công ty phải đảm bảo các vật liệu đưa vào sử dụng
phải có nguồn gốc, xuất sứ, chủng loại, quy cách…
- Phương án sử dụng máy móc thiết bị: Căn cứ vào biện pháp thi công, thiết kế kỹ
thuật, để đưa ra bảng kê khai máy móc thiết bị thi công công trình, đồng thời còn
bổ sung thêm các máy móc thiết bị khác. Kết hợp với công tác nghiên cứu hiện
trường để đưa ra quyết định xem thuê máy móc tại địa phương hay là điều động
máy móc của công ty đến hiện trường. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng
đến giá dự thầu.
- Lập tiến độ thi công: Qua biện pháp thi công, phương án sử dụng máy móc thiết
bị…để đưa ra tiến độ thi công cho từng công việc và cho toàn bộ công trình. Tiến
độ thi công và biện pháp thi công có mối quan hệ mật thiết với nhau. Từ biện pháp
thi công sẽ xây dựng được tiến độ thi công, mặt khác từ tiến độ thi công định trước
phải tìm biện pháp thi công thích hợp để đảm bảo được tiến độ thi công. Và tiến độ
thi công thường được thể hiện qua biểu đồ gantt.
- Lập kế hoạch quản lý chất lượng: Công tác quản lý chất lượng được tiến hành
cho từng công việc, hạng mục công trình trong quá trình thi công, công tác kiểm
tra và nghiệm thu được tiến hành theo từng giai đoạn thi công, nhằm đảm bảo chất
lượng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng. Đồng thời trong nội dung này phải nêu biện
pháp an toàn lao động, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi

trường. Từng công trình cụ thể có những biện pháp khác nhau. Tuy nhiên, có một
số nguyên tắc mà công trình nào cũng phải tuân thủ, đó là: trang bị cho công nhân
14
về kiến thức an toàn lao động, các thiết bị bảo hộ lao động, kiến thức phòng chống
cháy nổ, vệ sinh môi trường…
1.7.3 Nội dung tài chính
Đây chính là nội dung và trình tự công tác lập giá dự thầu. Việc lập giá dự
thầu đóng vai trò rất quan trọng, nó là một nhân tố quyết định đến khả năng thắng
thầu của công ty. Việc xác định giá bỏ thầu phù hợp không những đảm bảo khả
năng trúng thầu cao mà còn đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Gía dự thầu, kèm theo thuyết minh và các bảng biểu chi tiết
- Điều kiện thanh toán
- Điều kiện tài chính
Ngoài những nội dung chính trên được quy định trong quy chế đấu thầu,
trong HSDT của công ty còn bổ sung nhiều nội dung khác nhau nhằm chi tiết hóa
các nội dung cần có, từ đó nâng cao số điểm của HSDT. Chẳng hạn: thuyết minh
HSDT; đơn đảm bảo cung cấp tài chính, thư bảo lãnh của ngân hàng; bản phô tô
hợp đồng thi công, bằng khen (nếu có); bản phô tô bằng cấp, kinh nghiệm của chủ
nhiệm công trình.
1.8 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu
Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân,
những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác định một danh
mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu.
Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ
ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá
hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phải chú ý tránh
trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng.
Không đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng, hoặc ảnh
15
hưởng rất ít (không đáng kể) đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu

đưa ra chi tiết, cụ thể bao nhiêu, thì cho kết quả chính xác bấy nhiêu.
1.8.1. Chỉ tiêu về năng lực tài chính
Trước hết, chúng ta phải thừa nhận rằng năng lực tài chính của doanh nghiệp
có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Đối với chủ đầu
tư, khi xem xét, đánh giá năng lực các nhà thầu tham gia dự thầu thì vấn đề vốn
của nhà thầu sẽ được họ rất quan tâm. Đặc biệt là khả năng tài chính và khả năng
huy động các nguồn vốn được nhà thầu trình bày trong hồ sơ dự thầu khi tham gia
tranh thầu.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thường được các chủ đầu tư yêu cầu kê
khai số liệu tài chính trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất
1.8.2. Chỉ tiêu về giá dự thầu.
1.8.2.1. Quy định lập giá dự thầu
Phần giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp tối thiểu phải có các
nội dung sau:
+ Thuyết minh cơ sở tính toán xây dựng giá dự thầu: Trên cơ sở các nội dung công
việc và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, kết hợp với biện pháp thi công dự kiến của
mình doanh nghiệp sẽ tính toán đầy đủ các yếu tố chi phí cần thiết để thực hiện
công việc của mình. Các chi phí và đơn giá đưa ra cần có thuyết minh cụ thể cơ sở
áp dụng và có bản tính chi tiết cho từng phần công việc, các tính toán này đòi hỏi
phải thống nhất với nhau và rõ ràng doanh nghiệp sẽ phải xem xét, nghiên cứu đầy
đủ tài liệu (các bản vẽ thiết kế, thuyết minh, tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu kỹ
thuật) tìm hiểu thực tế hiện trạng mặt bằng xây dựng, dự tính và lường trước các
yếu tố ảnh hưởng đến đơn giá và tổng giá công trình để không xảy ra khiếu nại và
khiếu kiện sau này.
16
+ Bảng giá dự thầu: Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ Bảng, Biểu giá dự thầu trong
đó cần thể hiện rõ tên hạng mục, giá trị….Việc các doanh nghiệp không thực hiện
các yêu cầu trên hoặc thực hiện không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng
thắng thầu của doanh nghiệp và có thể dẫn đến loại bỏ hồ sơ dự thầu.

1.8.2.2. Giá dự thầu
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
Giá dự thầu sẽ là cố định chọn gói để thực hiện toàn bộ khối lượng công việc xây
dựng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Giá dự thầu bao gồm các nội dung sau:
+ Tổng giá: Bao gồm tổng giá các hạng mục công trình.
+ Giá các hạng mục: Gồm chi phí cho các công việc cần thực hiện để hoàn thành
toàn bộ hạng mục. Chi phí cho một công việc được xác định trên cơ sở các yếu tố
chi phí và khối lượng công việc cần thực hiện. Các vấn đề liên quan đến khối
lượng công việc được xác định trong hồ sơ mời thầu.
+ Giá công việc (đơn giá): Gồm toàn bộ các yếu tố chi phí cần thiết như vật liệu,
nhân công, máy móc thiết bị, bảo hiểm, chi phí chung thu nhập chịu thuế tính trước
và thuế để hoàn thành một đơn vị công tác riêng biệt gắn với đơn vị thi công và
đặc tính kỹ thuật cụ thể của công việc phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà
nước, Bộ xây dựng, các cơ quan quản lý. Cơ sở để tính các yếu tố chi phí phải
được nêu đầy đủ, rõ ràng, có giải thích cụ thể lý do áp dụng. Giá dự thầu là một
nhân tố chính quyết định khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Để đạt mục tiêu
thắng thầu doanh nghiệp phải xác định được một mức giá dự thầu hợp lý. Tuy
nhiên, mức giá dự thầu này phải thấp hơn dự toán của chủ đầu tư nếu không doanh
nghiệp sẽ bị loại mà không cần xét tới các chỉ tiêu khác. Giá dự thầu cũng không
được thấp hơn dưới mức đảm bảo chất lượng công trình. Vì vậy, việc đưa ra một
dự đoán chính xác về giá dự thầu sẽ làm cho khả năng thắng thầu của doanh
17
nghiệp được nâng cao rõ rệt. Ngược lại, nguy cơ trượt thầu vì giá dự thầu không
hợp lý là một vấn đề cần được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu hơn nữa.
1.8.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Chất lượng công trình là đặc biệt quan trọng trong các yếu tố mà chủ đầu tư
dùng để xét thầu: Chất lượng cao doanh nghiệp dễ dàng trúng thầu, ngược lại chất
lượng thấp thì việc trượt thầu là việc khó tránh. Do vậy, để nâng cao khả năng
thắng thầu các doanh nghiệp phải nhanh chóng đổi mới về mọi mặt để đáp ứng

được yêu cầu của chủ đầu tư. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần đáp ứng
được các yêu cầu sau:
• Mức độ đáp ứng yêu cầu chất lượng vật liệu, vật tư, bán thành phẩm nêu
trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ thiết kế.
- Các vật tư, vật liệu, thiết bị chính đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế và hồ sơ mời
thầu.
- Có tài liệu chứng minh xuất xứ của các vật tư, vật liệu chính hoặc có biện pháp
đảm bảo chất lượng các vật tư, vật liệu hoặc bán thành phẩm theo yêu cầu của chủ
đầu tư.
• Tính hợp lý và khả thi của các biện pháp kỹ thuật, biện pháp thi công:
- Có bản vẽ và thuyết minh biện pháp thi công rõ ràng, chi tiết, phân chia các bước
thi công hợp lý, trình tự thi công phải phù hợp với quy trình công nghệ thi công.
-Áp dụng biện pháp tổ chức thi công hợp lý (bảo đảm an toàn, chất lượng công
trình, thời gian thi công, giá thành xây dựng công trình….).
- Có sơ đồ và bảng bố trí nhân lực (cán bộ kỹ thuật, các tổ đội sản xuất, các bộ
phận quản lý thị trường….) hợp lý.
- Thâm niên công tác của cán bộ chủ chốt phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và biện
pháp thi công.
• Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an
toàn phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự:
18
- Có biện pháp hợp lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Có biện pháp hợp lý đảm bảo an toàn lao động.
- Có biện pháp hợp lý đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ.
• Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng, hình
thức sở hữu và tiến độ huy động) bố trí cho gói thầu.
- Đáp ứng về số lượng, chủng loại, công suất (kèm theo bảng tính toán nhu cầu xe,
máy, thiết bị thi công và tiến độ huy động) đảm bảo thực hiện gói thầu theo đúng
tiến độ và chất lượng công trình:
- Đáp ứng về chất lượng thiết bị

- Các thiết bị chính là sở hữu của nhà thầu hoặc có phương án thuê thiết bị chi tiết,
cụ thể.
• Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình:
- Có danh mục thiết bị chính để phục vụ cho công tác kiểm tra chất lượng thi công
của doanh nghiệp.
- Có biện pháp kiểm tra chất lượng, vật liệu chính. Nếu doanh nghiệp đáp ứng
được đầy đủ các yêu cầu trên, khả năng thắng thầu của doanh nghiệp là rất khả
quan. Các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn, thời gian sử dụng lâu dài,
do vậy, chứng minh được chất lượng công trình sẽ làm hài lòng các chủ đầu tư.
1.8.4. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công
Thang điểm mà chủ đầu tư dành cho chỉ tiêu tiến độ thi công không phải là
nhỏ (nhiều khi còn lớn hơn cả tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng). Do vậy, đưa ra
được một tiến độ thi công tối ưu là một nhân tố nữa giúp doanh nghiệp củng cố khả
năng thắng thầu của mình.
Trên cơ sở tiến độ thực hiện chung của chủ đầu tư, doanh nghiệp phải vạch
ra tiến độ tổng thể của toàn bộ công trình và tiến độ chi tiết để thực hiện các bước
công việc và cho từng phần công việc. Tiến độ thực hiện này sẽ được chứng minh
cụ thể qua phần thuyết minh biện pháp tổ chức thi công, trong đó phải nêu rõ: tiến

×