Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

THỰC TRẠNG mô HÌNH VAC TRÊN địa bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.86 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG MÔ HÌNH VAC TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ MỘC BẮC, HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
Tên sinh viên : PHẠM THỊ THÚY
Chuyên ngành đào tạo : KINH TẾ
Lớp : K55 - KTA
Niên khóa : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. ĐỖ THỊ THANH HUYỀN
Hà Nội – 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận là hoàn toàn trung thực, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả khóa luận
PHẠM THỊ THÚY
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân. Nhân dịp này tôi xin
cảm ơn đến những tập thể, cá nhân đó:


Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa
học THS. ĐỖ THỊ THANH HUYỀN, người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Nghiệp
Hà Nội, tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát Triển nông thông trường
Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn tập thể các cơ quan, ban, nghành: UBND và nhân dân xã
Mộc Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
tài liệu để nghiên cứu khóa luận này.
Xin cảm ơn tập thể lớp K55KTA Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
đã cùng chia sẻ những khó khăn, động viên và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu
để hoàn thành khóa luận.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ của tập thể, người
thân và bạn bè đã giành cho tôi.
Tác giả khóa luận
Sinh viên
PHẠM THỊ THÚY
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
iii
VAC là phương thức sản xuất nông nghiệp được phát triển trên cơ sở nghề
làm vườn của nông dân Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất mô hình VAC tạo ra sự phát triển bền vững kể cả kinh tế và môi trường.
Năm 1988 Bộ Chính trị ra Nghị quyết 10 và sau đó là Nghị quyết trung ương
5 khóa VII được thể chế hóa bằng cách chính sách, Nghị định như giao
quyền sửu dụng đất dài hạn, khuyến nông, cho vay vốn đến hộ sản xuất đã
mở ra cơ hội cho nông nghiệp Việt Nam đổi mới và phát triển. Hiện nay,
phong trào sản xuất theo mô hình VAC đã được phát triển rộng rãi ở hầu hết
các tỉnh, thành phố trong cả nước với các mô hình khác nhau tùy thuộc vào

điều kiện của từng vùng.
Mộc Bắc là xã đồng bằng, có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, tạo điều
kiện cho phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Trong
những năm qua thì mô hình VAC ở xã phát triển đã góp phần trong việc tăng
thu nhập, giải quyết việc làm và đem lại cuộc sống ấm no cho nhiều hộ gia
đình. Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất theo mô hình còn gặp một số khó
khăn cần giải quyết. Vì thế, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng
mô hình VAC trên địa bàn xã Mộc Bắc – huyện Duy Tiên – tỉnh Hà Nam.”
Với mục tiêu: tìm hiểu thực trạng mô hình VAC, xác định các yếu tố ảnh
hưởng tới việc sản xuất mô hình và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc
đẩy mô hình VAC trên địa bàn xã Mộc Bắc.
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan tài liệu để có cái nhìn tổng quát và đầy đủ
về mô hình VAC, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình và rút ra bài
học kinh nghiệm từ sự phát triển mô hình VAC trên thế giới và ở Việt Nam.
Bằng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập số liệu, xử lý
số liệu, phân tích số liệu và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu để tìm hiểu
thực trạng mô hình VAC ở xã Mộc Bắc.
iv
Trên địa bàn xã hiện nay, mô hình VAC được xây dựng và phát triển dưới
nhiều hình thức. Có mô hình có đầy đủ cả 3 thành phần vườn, ao, chuồng
nhưng cũng có những mô hình chỉ có 2 thành phần là vườn và ao, vườn và
chuồng, ao và chuồng. Số lượng các mô hình ngày càng tăng và đến năm
2013 đã có 145 hộ áp dụng sản xuất theo mô hình trong đó có 78 hộ mô hình
VAC hoàn chỉnh và 67 hộ mô hình VAC không hoàn chỉnh. Hướng phát
triển của các hộ trong xây dựng mô hình là có đầy đủ 3 thành phần V, A, C
hoặc mô hình có VA, VC, AC.
Điều tra về thực trạng kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất VAC của các
hộ có tỷ lệ áp dụng là khá cao. Đối với trồng trọt, chăn nuôi tỷ lệ sử dụng giống
cây, con cải tiến của nhóm hộ VAC hoàn chỉnh cao hơn so với hộ VAC không
hoàn chỉnh. Cụ thể, trong trồng trọt, các hộ sản xuất mô hình VAC hoàn chỉnh

đa số áp dụng giống cải tiến, cho năng suất cây trồng cao, phòng bệnh tốt. Trong
nghành chăn nuôi, cả nhóm hộ VAC hoàn chỉnh và hộ VAC không hoàn chỉnh
có 100% sử dụng giống lợn là giống địa phương, còn giống gia cầm đa số các hộ
sử dụng giống nhập ngoại.
Năng suất của các hộ sản xuất mô hình VAC hoàn chỉnh và VAC không
hoàn chỉnh đạt ở mức khá cao. Hầu hết các hộ đều đa dạng hóa cây trồng, vật
nuôi. Về thu nhập của các hộ sản xuất mô hình VAC đạt trung bình 135,56
Triệu đồng/hộ, nhóm hộ VAC không hoàn chỉnh có thu nhập trung bình 83,85
triệu đồng/hộ.
Nghiên cứu trên địa bàn xã thì có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc sản
xuất mô hình VAC. Các yếu tố đó là: nguồn vốn sản xuất hạn hẹp, có trình độ
văn hóa, kỹ thuật còn hạn chế; sâu bệnh trên cây trồng và dịch bênh trên vật
nuôi; hệ thống giao thông còn nhiều bất cập; giá cả đầu vào luôn biến động; thời
gian được giao đất quá ngắn.
Từ những yếu tố ảnh hưởng đã phân tích thì những giải pháp được đưa ra
nhằm tập trung vào:
 Thực hiện tốt cơ chế cho vay vốn, đa dạng hóa các hình thức cho vay và
phát huy vai trò của hội nông dân và hội phụ nữ trong việc vay vốn.
v
 Tăng cường công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
cho các nông hộ với hình thức như tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn,
thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, dịch bệnh để khuyến cáo kịp
thời cho người dân.
 Giữa các hộ dân sản xuất mô hình VAC với nhau nên liên kết lại, cùng
trao đổi học tập kinh nghiệm sản xuất và tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là hệ thống đường giao thông và
đường điện.
 Thực hiện tốt chính sách đất đai như cho phép người dân chuyển đổi mục
đích sử dụng ruộng đất, giao đất lâu dài cho hộ dân.

 Trong sản xuất mô hình VAC cần tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp kỹ
thuật nhằm phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
Và cuối cùng đề tài đưa ra những kết luận và kiến nghị với Nhà nước, chính
quyền địa phương và những hộ sản xuất theo mô hình VAC trên địa bàn xã để
việc sản xuất phát triển hơn nữa .
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nghiên cứu về thời gian
1.4.2.2 Phạm vi nghiên cứu về không gian
1.4.2.3 Phạm vi nghiên cứu về nội dung
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Một số vấn đề lý luận về mô hình VAC
vii
2.1.1 Khái niệm về mô hình VAC

2.1.2 Mối quan hệ giữa các hợp phần trong mô hình VAC
2.1.3 Những đặc điểm chủ yếu của mô hình VAC
2.1.4 Điều kiện để áp dụng mô hình VAC
2.1.5 Vai trò của mô hình VAC………………………………………….
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình VAC
2.2 Cơ sở thực tiễn về mô hình VAC…………………………………….
2.2.1 Tình hình mô hình VAC trên thế giới
2.2.2 Quá trình hình thành và phát triển mô hình VAC ở Việt Nam
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình
3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thời tiết
3.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai
3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động
3.1.3 Điều kiện cơ sở hạ tầng
3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp
viii
3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp
3.2.3 Phương pháp phân tích xử lý số liệu
3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
3.2.3.2 Phương pháp thống kê so sánh
3.2.3.3 Phương pháp chuyên khảo
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá tình hình cơ bản của các hộ điều tra
3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá về nguồn lực phục vụ cho sản xuất của các hộ điều
tra
3.3.3 Chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất
3.3.4 Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất mô hình VAC
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thực trạng các mô hình VAC trên địa bàn xã Mộc Bắc
4.1.1 Thực trạng chung về các mô hình VAC trên địa bàn xã Mộc Bắc. .

4.1.2 Thực trạng mô hình VAC của các hộ điều tra
4.1.2.1 Thông tin chung của các hộ điều tra
4.1.2.2 Nguồn lực sản xuất của các hộ điều tra
4.1.2.3 Thực trạng áp dụng kỹ thuật của các hộ điều tra
4.1.2.4 Kết quả sản xuất của các hộ điều tra……………………………
4.1.2.5 Thu nhập của các hộ điều tra
4.1.2.6 Vai trò của việc sản xuất mô hình VAC ở các hộ điều tra
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất mô hình VAC của xã Mộc Bắc
4.2.1 Nguồn vốn sản xuất
4.2.2 Đầu vào cho sản xuất
ix
4.2.3 Trình độ ăn hóa, kỹ thuật
4.2.4 Sâu bệnh, dịch hại
4.2.5 Cơ sở hạ tầng nông thôn
4.2.6 Thiếu đất nông nghiệp
4.2.7 Thiếu thị trường tiêu thụ
4.3 Giải pháp chủ yếu để phát triển mô hình VAC trên địa bàn xã Mộc Bắc
trong thời gian tới
4.3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
4.3.2 Xu hướng mô hình VAC trong thời gian tới của các hộ
4.3.3 Giải pháp trong thời gian tới

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Đối với Nhà nước
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương
5.2.3 Đối với người dân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Mộc Bắc qua 2 năm 2012, 2013
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Mộc Bắc qua 3 năm 2011-2013
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã trong 3 năm(2011-2013)
Bảng 3.4: Nguồn tài liệu thu thập thông tin
Bảng 4.1: Số lượng các mô hình VAC ở xã qua 3 năm(2011-2013)
Bảng 4.2: Thông tin về chủ hộ
Bảng 4.3 Tình hình cơ bản về nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
Bảng 4.4: Tình hình nhà ở của các hộ điều tra
Bảng 4.5:Diện tích đất đai bình quân của các hộ điều tra
Bảng 4.6: Cơ sở vật chất của các hộ điều tra
Bảng 4.7: Thực trạng vay vốn đầu tư cho mô hình VAC của các hộ điều tra
Bảng 4.8: Tình hình sử dụng giống cây trồng ở các hộ điều tra
Bảng 4.9: Tình hình sử dụng giống trong nghành chăn nuôi
Bảng 4.10: Tình hình tham gia các lớp tập huấn của các hộ điều tra
Bảng 4.11: Năng suất bình quân một số cây trồng chính của các hộ điều tra
Bảng 4.12: Năng suất một số vật nuôi chính của các hộ điều tra
Bảng 4.13: Năng suất cá nuôi ở các hộ điều tra
Bảng 4.14: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra
Bảng 4.15 : Ý kiến về thay đổi thu nhập trước và sau khi áp dụng mô hình VAC
Bảng 4.16: Sản lượng bình quân một số cây trồng chính của các hộ điều tra
Bảng 4.17: Sản lượng một số vật nuôi chính của các hộ điều tra

Bảng 4.18: Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản của các hộ điều tra
Bảng 4.19: Tình hình thuê lao động của các hộ điều tra
Bảng 4.20: Các yếu tố ảnh hưởi tới sản xuất mô hình VAC
Bảng 4.21: Xu hướng phát triển mô hình trong thời gian tới của các hộ điều tra
xi
DANH MỤC VIẾT TẮT
VAC: Vườn- ao- chuồng
V: Vườn
A: Ao
C: Chuồng
VA: Vườn- ao
VC: Vườn- chuồng
AC: Ao- chuồng
VACR: Vườn, ao, chuồng, rừng
CNH- HĐH: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
NQ-CP: Nghị quyết- chính phủ
QĐ: Quyết định
TTCP: Thủ tướng chính phủ
VACVINA: Hội làm vườn Việt Nam
CCRD: Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển nông thôn
SL: Số lượng
CC: Cơ cấu
BQ: Bình quân
LĐ: Lao động
NN: Nông nghiệp
CN-TTCN: Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
TMDV: Thương mại dịch vụ
GTSX: Giá trị sản xuất
UBND: Ủy ban nhân dân
xii

ĐVT: Đơn vị tính
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hệ thống sản xuất kết hợp truyền thống ở Trung Quốc
Sơ đồ 2.2: Hệ thống sản xuất kết hợp ở Thái Lan
xiii
xiv
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam canh tác nông – lâm kết hợp đã có từ lâu đời. Trải qua thời
gian và mở rộng theo không gian trên các vùng khác nhau, mô hình VAC ngày
càng phát triển đa dạng, có vị trí ngày càng quan trọng trong phát triển kinh tế
hộ gia đình nông thôn và nông dân Việt Nam. Từ những năm 1960, hệ sinh thái
Vườn- Ao- Chuồng(VAC) được các nông dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh
mẽ và lan rộng cả nước với nhiều cải tiến khác nhau để thích hợp với từng
vùng sinh thái cụ thể. Hệ sinh thái VAC nếu được thiết kế xây dựng đúng quy
cách và được quản lý tốt thì sẽ góp phần đáng kể vào giữ sạch nguồn nước và
cải tạo bảo vệ môi trường. Ngoài ra hệ sinh thái VAC còn có tác dụng: cung cấp
tại chỗ nguồn thực phẩm đa dạng, phong phú, tăng thu nhập hộ gia đình, giải
quyết việc làm phù hợp với nhiều độ tuổi, góp phần cải tạo môi trường tạo ra
cảnh Từ quan, nơi giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Mục đích phát triển mô
hình VAC là cải thiện đời sống, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
Trải qua thời gian dài và mở rộng theo không gian trên các vùng sinh thái
khác nhau, mô hình VAC ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng. Mô hình
VAC có vị trí quan trọng trong kinh tế hộ gia đình nông dân và nông thôn Việt
Nam. Chính sách giao đất lâu dài cho người dân và cơ chế đổi mới quản lý kinh
tế nông nghiệp đã trở thành động lực cơ bản giúp cho VAC không chỉ giới hạn
trong khuôn viên của mỗi gia đình. Nguồn vốn phát triển cho chương trình phát
triển 134, 135 về xóa đói giảm nghèo, các dân tộc miền núi; Chính quyền địa
phương xã Mộc Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam đã tuyên truyền vận động

bà con chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng mô hình VAC để
chuyển đổi cây trồng từ trồng lúa chuyển sang cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn
ngày kết hợp chăn nuôi bò, lợn và đào ao thả cá. Mộc Bắc là xã thuần nông của
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, nằm ven đê sông Hồng, có điều kiện tự nhiên
tương đối thuận lợi, người dân có kinh nghiệm trong trồng trọt, chăn nuôi tạo
điều kiện cho việc phát triển nghành nông nghiệp. Trong những năm gần đây
1
được sự quan tâm khuyến khích của chính quyền địa phương phát triển kinh tế
theo mô hình VAC, số lượng mô hình VAC tăng nhanh. Việc phát triển mô hình
VAC có tác động tích cực tới đến nền kinh tế nói chung và nghành nông nghiệp
của xã nói riêng. Phát triển mô hình VAC là để thiết lập sự phát triển bền vững
trong sản xuất nông nghiệp.
Phát triển mô hình VAC là để thiết lập một tầm quan trọng của nông
nghiệp sinh học, một nền nông nghiệp sạch và bền vững. Mô hình VAC là tiềm
năng để phát triển kinh tế và có khả năng đáp ứng nhu cầu của con người bởi sử
dụng các nguồn năng lượng an toàn, tiết kiệm và tái chế. VAC đã trở thành một
mô hình quan trọng và hiệu quả để xóa đói giảm nghèo. Phong trào khai hoang
phục hóa nhằm khai thác hợp lý nguồn lực con người và nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên tiềm năng bằng việc áp dụng mô hình VAC đang góp phần quan
trọng vào chương trình phát triển kinh tế ở xã Mộc Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam.
Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất còn gặp nhiều khó khăn đòi hỏi cần
giải quyết: năng suất cây trồng, vật nuôi kém đa dạng, việc áp dụng khoa học kỹ
thuật còn thấp, dịch bệnh vẫn còn nhiều, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các
khâu trong quá trình sản xuất. Để góp phần đánh giá thực trạng mô hình VAC
trên địa bàn xã, đề xuất những giải pháp để khắc phục những tồn tại nhằm phát
triển các mô hình VAC hơn nữa. Xuất phát từ những vấn đề này tôi thấy cần
phải nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng mô hình VAC trên địa bàn xã Mộc Bắc,
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng mô hình VAC trên địa bàn xã Mộc Bắc, huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; xác định các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình và đưa ra
những giải pháp nhằm thúc đẩy mô hình trên toàn xã.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa các lý luận và thực tiễn về mô hình VAC .
 Thực trạng mô hình VAC ở xã Mộc Bắc.
 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới mô hình VAC tại xã Mộc Bắc.
 Đề xuất những giải pháp phù hợp cho mô hình VAC ở xã Mộc Bắc trong
thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Mô hình có vai trò đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã Mộc
Bắc- Duy Tiên- Hà Nam?
- Thực trạng mô hình như thế nào? Yếu tố nào ảnh hưởng tới mô hình
VAC?
- Những mặt tồn tại trong việc sản xuất mô hình?
- Giải pháp để nâng cao sự phát triển của mô hình trên địa bàn xã trong
thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ nông dân áp dụng mô hình
VAC hoàn chỉnh và các hộ áp dụng mô hình VAC không hoàn chỉnh ở xã Mộc
Bắc- Duy Tiên- Hà Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 01/2014 tới tháng 05/2014
1.4.2.2 Phạm vi nghiên cứu về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Mộc Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà
Nam.

1.4.2.3 Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Nghiên cứu thực trạng mô hình VAC trên địa bàn xã Mộc Bắc- Duy
Tiên- Hà Nam.
3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Một số vấn đề lý luận về mô hình VAC
2.1.1 Khái niệm về mô hình VAC
VAC là cụm từ viết tắt của 3 chữ cái đầu “vườn”, “ao”, “chuồng” . Đây là
một mô hình của nền nông nghiệp đa dạng, gồm các sản phẩm của trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; là mô hình của nền nông nghiệp sạch, bền
vững vì tất cả các phế thải đều được sử dụng, đất đai, mặt nước không bị nghèo
kiệt đi mà ngày càng thêm màu mỡ.
V(vườn): Trồng cây trên đất đai màu mỡ nhờ bón phân của vật nuôi thải
ra từ chăn nuôi, đồng thời nước của Ao tưới cho Vườn giữ ẩm cho đất và hàng
năm bùn của Ao được vét lên làm sạch cho ao vừa đắp lên cây làm cây tươi tốt.
A(ao): không chỉ nuôi cá mà còn thả bèo, thả rau để làm thức ăn hỗ trợ
cho chăn nuôi. Chất thải của ao như cá tạp, đầu cá, ruột cá dùng để nuôi gia
súc, vệ sinh cho chuồng trại.
C(chuồng): Cung cấp phân, nước thải(trâu, bò, lợn), nước rửa chuồng,
thức ăn thừa(lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng) được làm thức ăn cho cá dưới ao.
Mục đích của mô hình VAC là tận dụng tối đa diện tích đất đai, địa hình,
nguồn nước, nguồn lao động nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông hộ. Vì
vậy, không có một khuôn mẫu chuẩn cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong mô hình
VAC. Muốn có một mô hình hiệu quả cần có cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp
với điều kiện tự nhiên(diện tích, đặc điểm đất đai, địa hình, nguồn nước, khí
hậu…) và điều kiện xã hội(lao động, trường tiêu thụ sản phẩm, vận chuyển…).
Cơ cấu cây trồng của từng vật nuôi của từng hợp phần trong mô hình cũng phụ
thuộc lẫn nhau. Ví dụ nuôi gà, nuôi cá trong điều kiện vườn hẹp thì lựa chọn các
loài cây ít rụng lá, có tán che để tạo điều kiện thuận lợi cho gà, cá phát triển.
Từ xa xưa, ông cha ta đã biết làm vườn, đào ao, thả cá và chăn nuôi trên

mảnh đất quanh nhà. Bằng những hoạt động thực tiễn trong sản xuất người nông
dân đã đúc kết và xây dựng nên các mô hình VAC: khai thác vườn theo chiều
4
sâu, tận dụng ánh sáng và độ ẩm để phát triển cây trồng theo mô hình rừng nhiệt
đới, trồng nhiều tầng nhiều loại cây nhằm tận dụng tối đa năng lượng ánh sáng
mặt trời. Đối với ao, kết hợp nhiều loại cá với nuôi vịt, thả bèo làm thức ăn chăn
nuôi lợn, trên mặt al làm giàn bông bí, trên bờ ao trồng cây ăn quả Tuy nhiên,
người nông dân chỉ dựa vào kinh nghiệm tích lũy nên còn rất nhiều hạn chế.
Ngày nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý cho phép
người nông dân tiếp thu kỹ thuật vào áp dụng thực tiễn sản xuất. Mỗi vùng có
kiến thức, kinh nghiệm khác nhau nên cách thức sản xuất VAC có khác nhau.
Do vậy, mỗi nơi sẽ có một mô hình VAC đặc trưng, mô hình VAC ở đồng bằng
trung du khác với miền núi. Như vậy, xét về mặt điều kiện sinh thái sẽ có mô
hình VAC ở đồng bằng, mô hình VAC ở trung du, miền núi, ven biển và hải
đảo. Nếu xét về các yếu tố trung tâm của hệ sinh thái VAC sẽ có mô hình VAC
cho nông hộ, VAC hợp tác xã, VAC nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, VAC trạm y
tế, trong quân đội. Xét về các thành phần tham gia trong hệ sinh thái VAC thì có
mô hình VAC hoàn chỉnh(có đầy đủ 3 thành phần V, A, C) ; mô hình VAC
không hoàn chỉnh(chỉ có hai thành phần VA, VC, AC) và có mô hình có 4 thành
phần là VACR(vườn, ao, chuồng, rừng).
Với mô hình VAC bao gồm 3 yếu tố : vườn, ao, chuồng và 3 yếu tố này
gắn bó chặt chẽ với nhau, không tách rời biệt lập nhau. Đó là điểm khác biệt cơ
bản giữa mô hình VAC với cách làm vườn của nông hộ trước đây. Các mối quan
hệ qua lại giữa 3 yếu tố là những mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy nhau
phát triển và đảm bảo cho toàn bộ mô hình phát triển một cách bền vững.
2.1.2 Mối quan hệ giữa các hợp phần trong mô hình VAC
Áp dụng mô hình VAC cho hiệu quả kinh tế cao, thực hiện vững chắc 2
chức năng là tạo ra sự “sẵn có” về lương thực, thực phẩm và tạo ra nguồn thu
nhập ổn định đảm bảo khả năng cho hộ có đủ tiền để mua lương thực, thực
phẩm cần thiết mà hộ không sản xuất ra được. Trong điều kiện kinh tế thị trường

hiện nay mô hình sản xuất VAC đã góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực sản
xuất của hộ gia đình, phát huy được tiềm năng và lợi thế của từng vùng nhằm
5
tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao thông qua trao đổi trên thị trường để mọi
người cùng có lợi.
Vườn- Ao: vườn cung cấp rau, lá, cỏ làm thức ăn cho cá, cây trồng trên
bờ giữ đất, chống lở bờ. Ao cung cấp nước tưới cho cây trong vườn; bùn nạo vét
hàng năm dùng để bón cho cây.
Ao- Chuồng : trên mặt ao thả bèo, quanh bờ ao có thể trồng khoai nước
làm thức ăn cho lợn; tôm, ốc, cá làm thức ăn bổ sung cho các loài vật nuôi; nước
ao dùng để rửa chuồng. Phân của vật nuôi làm thức ăn cho cá, tiết kiệm chi phí,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Chuồng- Vườn: chất thải của vật nuôi làm phân bón cho cây trồng, giảm
chi phí phân bón hóa học và tăng chất lượng sản phẩm cây trồng. Vườn là nơi
chăn thả các loài vật gà, vịt, ngan, ngỗng và cung cấp thức ăn thô xanh cho vật
nuôi.
2.1.3 Những đặc điểm chủ yếu của mô hình VAC
VAC là một trong những hệ sinh thái tiềm năng để phát triển kinh tế và có
khả năng đáp ứng nhu cầu của con người bởi sử dụng các nguồn năng lượng an
toàn, tiết kiệm và tái chế. VAC trở thành một mô hình quan trọng và hiệu quả để
xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra còn khai thác hợp lý nguồn lực con người và
nguồn tài nguyên thiên nhiên tiềm năng bằng áp dụng mô hình VAC góp phần
quan trọng vào chương trình phát triển kinh tế chung trong cả nước. VAC còn là
một mô hình kinh tế sinh thái nông nghiệp bền vững:
 Mô hình VAC là một hệ sinh thái nông nghiệp được xây dựng trên cơ sở
vận dụng các quy luật khách quan tồn tại và hoạt động trong các hệ sinh
thái tự nhiên, cho nên đảm bảo được cân bằng sinh thái và có tính bền
vững cao. Mô hình là hệ thống nhất có cấu trúc hợp lý, đảm bảo thực hiện
trong các vòng chu chuyển vật chất gần như khép kín, không tạo ra phế
thải làm ô nhiễm môi trường. Các mối liên hệ trong hệ sinh thái VAC

đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động hài hòa.
6
 Mô hình VAC là một trong những phương thức sử dụng tốt các loại tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên nông nghiệp. Trước hết, VAC là cách sử
dụng tài nguyên hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao trên từng đơn vị diện
tích. Nó cũng là phương thức canh tác phù hợp để tái tạo và sử dụng tốt
các loại đất hoang hóa. Đồng thời nó cũng góp phần không ngừng nâng
cao độ phì nhiêu đất, góp phần làm giảm đến mức thấp nhất quá trình rửa
trôi, xói mòn đất. Mô hình góp phần to lớn vào việc sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên nước, là cách thức giữ nước mưa, nâng cao hệ số sử
dụng nước, tái sinh nguồn nước sạch.
 Mô hình VAC tồn tại và phát triển trong tổng hòa các mối quan hệ sinh
thái nhân văn. VAC là một hoạt động kinh tế đồng thời là một hoạt động
nhân văn. VAC vừa thể hiện sự vận dụng các quy luật khách quan của tự
nhiên để tạo ra một số mô hình sản xuất dựa trên cơ sở kinh nghiệm tích
lũy được sau hàng nghìn năm làm nông nghiệp và những thay đổi, tiến bộ
của khoa học kĩ thuật mà con người đạt được trong thời gian qua. Đó là
một dạng thiên nhiên được cải tạo vì lợi ích của con người. Với môi
trường, VAC phát triển mà không gây ra những tác động xấu lên môi
trường mà ngược lại còn tạo nên môi trường sống trong lành cho con
người. Các hoạt động của VAC được xây dựng trên cơ sở tạo các chuỗi
chu chuyển vật chất khép kín, tái sinh năng lượng và vật chất. Vì vậy,
VAC là một môi trường trong lành, tác động lên môi trường xung quanh
trở nên trong lành hơn.
2.1.4 Những điều kiện để áp dụng mô hình VAC
 Đất đai
Nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
đòi hỏi tất cả các nghành, các vùng, các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất đều
phải tính đến hiệu quả, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển.
7

Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, nhưng đất đai
trước hết là đất canh tác nếu được sử dụng triệt để thì sẽ cho sản lượng đáp ứng
nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần phát triển
nông nghiệp bền vững.
Tuy nhiên, trong điều kiện quỹ đất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cần
nông sản sẽ tăng mâu thuẫn với tiến trình thực hiện CNH- HĐH ở các vùng làm
cho diện tích đất canh tác giảm nhanh. Trong điều kiện đó, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất được xem là vấn đề hết sức quan trọng. Với phương thức bố trí hợp lý,
khoa học VAC góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn đất.
 Nguồn lao động
Việc xác định phát triển mô hình theo hướng nào còn phụ thuộc vào
nguồn lao động của hộ. Đối với những hộ có số lượng người nhiều, ở nhà làm ăn
thì đa số các hộ lựa chọn phát triển những mô hình VAC với quy mô lớn. Như
vậy sẽ tận dụng được nguồn lao động của hộ, kể cả người trong độ tuổi lao
động và ngoài độ tuổi lao động. Đối với những hộ có số lao động ít thì phát triển
mô hình nhỏ hơn.
 Nguồn vốn
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phái cần đến vốn.
Nếu nguồn vốn eo hẹp thì sẽ ảnh hưởng tới khả năng mở rộng đầu tư phát triển
sản xuất. Nguồn vốn của các hộ tự có hoặc đi vay. Ban đầu với nguồn vốn ít các
hộ phải đi vay vốn để đầu tư. Chi phí đầu tư ban đầu gồm có chi phí xây dựng
chuồng trại, đào ao,kè bờ ao, các máy móc thiết bị cần thiết để phục vụ cho sản
xuất. Đối với trồng trọt cần phải có vốn để mua cây giống, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật. Đối với chăn nuôi cần vốn để mua con giống, thức ăn, cám công
nghiệp, thuốc phòng bệnh. Nuôi cá cần vốn để mua giống, thức ăn và thuốc
phòng bệnh. Những hộ có quy mô diện tích lớn, đầu tư thâm canh cao thì nguồn
vốn cần càng lớn. Vì thế, vốn đầu tư là một điều kiện rất quan trọng để hộ xây
dựng và phát triển sản xuất mô hình.
8
 Kinh nghiệm, kỹ thuật, khoa học công nghệ

Từ việc sản xuất nông nghiệp với kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản ở hộ gia đình với quy mô nhỏ là điều kiện để phát triển những mô
hình VAC có quy mô lớn với mức đầu tư thâm canh cao hơn. Kinh nghiệm, kỹ
thuật sản xuất của hộ có được từ sự học hỏi tiến bộ khoa học kỹ thuật. Để xây
dựng và phát triển những mô hình VAC có hiệu quả thì kinh nghiệm, kỹ thuật là
điều kiện rất quan trọng. Nếu có vốn, có đất sản xuất, giống vật nuôi mà không
có cách thức bố trí mô hình, cách chăm sóc cây trồng, vật nuôi thì sản xuất cũng
không mang lại hiệu quả cao.
Việc xác định diện tích vị trí ao, vườn, chuồng một cách thích hợp là việc
làm không đơn giản. Vị trí của ao cần phải bố trí sao cho gần nguồn nước để
tiện cho việc thay nước khi nuôi cá. Chuồng phải bố trí cạnh ao hoặc trên mặt
ao để tiện cho việc thải phân cung cấp cho ao và việc rửa chuồng trại. Diện tích
còn lạilà diện tích vườn. Diện tích vườn, ao, chuồng phải được tính toán sao cho
với tỷ lệ thích hợp để đảm bảo lượng phân chuồng thải ra ao không quá nhiều
hay quá ít và đủ lượng phân chuồng tưới cho cây. Hoặc việc bố trí cây trồng gì,
nuôi còn gì để có hiệu quả nhất thì cần phải có sự hiểu biết và tìm tòi mới có thể
làm tốt. Việc trồng cây ngoài mục đích đem lại hiệu quả kinh tế thì nên tính đến
sự phù hợp với thành phần ao và chuồng. Ngoài trồng cây ăn quả cần phải có
thêm trồng rau cung cấp cho chuồng và cỏ cho ao cá.
Ngoài ra, việc sử dụng thức ăn và công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho
cây trồng, vật nuôi là công việc đòi hỏi cần có kinh nghiệm và trình độ hiểu biết.
Khi cho vật nuôi ăn toàn bộ là thức ăn công nghiệp thì chi phí rất lớn, vật nuôi
lớn nhanh hơn nhưng lại dễ mắc bệnh hơn và ngược lại cho ăn kết hợp giữa thức
ăn công nghiệp và thức ăn tự nhiên sẽ đảm bảo cho sự phát triển của vật nuôi
hơn. Đối với cây trồng thì việc sử dụng thuốc trừ sâu quá mức, sử dụng quá
nhiều phân bón hóa học cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
9

×