Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với việc phát triển của xã hội. Nước ta đang lên
thời kỳ đổi mới “Thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước”. Nền kinh tế
chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường dựa trên cơ sở quản lý của
Nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa bộ máy kế toán Việt Nam đã không
ngừng nắm bắt những ý kiến mới, sáng tạo mới để nâng cao chất lượng quản lý doanh
nghiệp ngày càng vững chắc. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải tạo một vị trí
vững chắc trên thị trường và luôn phấn đấu hoàn thiện mình.
Trong các chỉ tiêu quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Tiền lương và các
khoản trích theo lương là một trong những chỉ tiêu quan trọng đặc biệt vừa sản xuất
vừa kinh doanh. Tiền lương đóng vai trò quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào vì
nó là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.
Bên cạnh đó tiền lưong biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái tạo sản xuất. Sức lao động là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do
lao động tạo ra. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn, tiền trợ
cấp cho người lao động nghỉ khi đau ốm thai sản và người mất sức lao động do quá
tuổi lao động, hoặc do tai nạn lao động Do đó doanh nghiệp phải trích lập các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các quỹ đó được hình thành
bằng việc trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó kế toán phải phản ảnh kịp thời chính xác tình
hình thanh toán các khoản trích và lương cho người lao động.
Do tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương nên bản thân
sau khi đã học qua chương trình kế toán sản xuất kinh doanh cùng với sự giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn và các anh chị làm việc tại Công ty TNHH TM Thảo Ái nên em
đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
TM Thảo Ái”
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán tiền lương trong
doanh nghiệp.
Phần II: Đặc điểm tình hình tại Công ty TNHH TM Thảo Ái .
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
TNHH TM Thảo Ái.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Đức Tín
và các anh chị kế toán ở công ty đã tạo mọi điều kiện để em thực hiện tốt và hoàn
thành chuyên đề này. Mặc dù em rất cố gắng nổ lực nhưng vì chưa qua kinh nghiệm
thực tế do vậy nội dung chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế
trong việc phân tích. Bản thân em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng
dẫn và các anh chị kế toán ở Công ty TNHH TM Thảo Ái để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Hồ Văn Tho
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
I. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Khái niệm, ý nghĩa của kế toán tiền lương:
a. Khái niệm:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao
động được quyền sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản
xuất nhằm tái sản xuất lao động.
b. Ý nghĩa:
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động tạo
mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Hay nói cách khác
tiền lương thúc đẩy năng suất lao động.
Ngoài tiền lương, người lao động tại doanh nghiệp còn được hưởng các khoản
trợ cấp lương như: bảo hiểm xã hội trả thay lương trong các trường hợp ốm đau, thai
sản, kinh phí công đoàn, tiền thưởng, Tiền lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp
bảo hiểm xã hội là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
2. Nhiệm vụ:
Tại các doanh nghiệp sản xuất, mục tiêu hàng đầu là mục tiêu lợi nhuận. Doanh
nghiệp phải phấn đấu để đạt được lợi nhuận tối đa và lợi nhuận này sẽ là điều kiện để
cho doanh nghiệp phát triển liên tục và làm tốt nghĩa vụ Nhà nước, tăng thu nhập cho
người lao động. Để làm được điều này, việc hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ảnh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng
và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân
chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản trích nộp theo đúng chế độ quy định.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào đúng các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp bảo hiểm xã
hội. Qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh
nghiệp để có những biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
II. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.
Tại các doanh nghiệp hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận của quá
trình hạch toán chi phí kinh doanh. Là cơ sở để xác định giá thành, giá bán và
các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước nên phải tuân thủ theo các nguyên
tắc sau:
1. Phân loại lao động hợp lý: để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán thì
phải phân loại hợp lý.
Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo đặc
trưng nhất định. Thường được phân theo tiêu thức sau:
a. Phân loại theo thời gian:
Lao động thường xuyên trong danh sách là toàn bộ số lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng và trả lương họ tham gia vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lao động ngoài danh sách là lao động mang hình thức tạm thời, thời vụ.
b. Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Lao động trực tiếp là lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, dịch vụ
như công nhân, cán bộ kỹ thuật,
Lao động gián tiếp là lao động tham gia gián tiếp vào quá trình lao động sản
xuất sản phẩm, dịch vụ như nhân viên quản lý, các trưởng phó ban của các bộ phận
điều hành.
c. Phân loại theo chức năng lao động:
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến, công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên phân xưởng.
Lao động thực hiện chức năng bán hàng
Lao động thực hiện chức năng quản lý
2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp:
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng
khác nhau nên cần phải phân loại tiền lương theo nhiều cách phù hợp. Trên thực tế có
những cách trả lương theo thời gian, lương theo sản phẩm; phân theo đối tượng thì có
lương trực tiếp, gián tiếp.
Để thuận lợi cho các việc hạch toán người ta phân loại theo lương:
Lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có
làm việc tại doanh nghiệp.
Tiền lương = lương cấp bậc + tiền thưởng + phụ cấp
Lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm việc
tại đơn vị như nghỉ phép, hội họp, lễ tết.
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
3. Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương:
a. Các hình thức tiền lương:
Chính sách tiền lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chính sách tiền lương của
doanh nghiệp thường thể hiện qua hình thức tiền lương. Hiện nay ở nước ta các doanh
nghiệp thường áp dụng phổ biến hai hình thức tiền lương sau:
a
1
. Hình thức tiền lương theo thời gian: Là hình thức xác định tiền lương cho
người lao động, tuỳ thuộc vào thời gian làm việc thực tế và mức lương theo ttrình độ
chuyên môn, tính chất lao động. Thường áp dụng cho hoạt động văn phòng, các phòng
ban hành chính tổ chức cho nhân viên thuộc bộ máy quản lý, bao gồm các hình thức sau:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động tháng hay
có thể là tiền lương được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong tháng theo chế độ
tiền lương Nhà nước. Thường áp dụng cho nhân viên hành chính, nhân viên quản lý
hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
Công thức:
Tiền
lương
tháng
=
Mức lương cơ bản
(tối thiểu)
x
Hệ số
lương
+
Tổng hệ số các
khoản phụ cấp
(nếu có)
- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương trong
một tuần làm việc. Tiền lương tuần thường được áp dụng cho người lao động bán thời
gian, lao động làm việc theo thời vụ.
Công thức:
Mức lương tháng
×
12 tháng
52 tuần
- Tiền lương ngày:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày thực tế
trong tháng (22 ngày hoặc 26 ngày). Tiền lương ngày thường thường áp dụng để trả
lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động
trong những ngày nghỉ việc để hội họp, học tập. Tiền lương ngày còn là cơ sở tính trợ
cấp bảo hiểm xã hội trả cho người lao động trong các trường hợp được phép hưởng
theo chế độ quy định.
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
Công thức:
Tiền lương phải trả = Mức lương ngày x Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (26 hoặc 22)
- Tiền lương giờ: Là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào mức lương
giờ và số giờ làm việc thực tế. Hiện nay, số giờ làm việc theo chế độ ở nước ta là 8
giờ/ngày. Mức lương giờ còn phân biệt thời gian làm việc trong các ngày nghỉ, nghỉ lễ,
làm đêm, làm ngoài giờ. Thường áp dụng để trả lương cho những người lao động làm
việc bán thời gian, lao động làm việc không hưởng theo sản phẩm hay làm việc trong
ngày nghỉ, ngày lễ, làm ngoài giờ.
Công thức:
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (giờ)
Như vậy hình thức tiền lương theo thời gian về nguyên tắc dựa vào thời gian
làm việc của người lao động.
Hạn chế: Hình thức này chưa thể hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối lao động,
không khuyến khích lao động, mang tính bình quân không sát thực tế vì chưa chú ý
đến chất lượng và kết quả lao động tại các nơi làm việc trong doanh nghiệp. Để hạn
chế phần nào nhược điểm này, các doanh nghiệp còn có thể áp dụng trả lương theo
thời gian kết hợp có thưởng. Chế độ tiền thưởng đi kèm nhằm khuyến khích người lao
động tiết kiệm nguyên liệu, tăng năng suất lao động hoặc chất lượng dịch vụ.
a
2
.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao
động hay nhóm lao động tuỳ thuộc vào số lượng, chất lượng của khối công việc, sản
phẩm hay dịch vụ hoàn thành và đơn giá sản phẩm. Hình thức tiền lương theo sản
phẩm thường bao gồm các hình thức sau:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Theo hình thức này, tiền
lương trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá
lương sản phẩm.
Công thức:
Tổng tiền lương = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Là tiền lương trả cho người lao động có
phân biệt đơn giá lương với các mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Nguyên tắc của
hình thức này là đơn giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi số lượng sản phẩm vượt một
định mức nào đó.
Thường áp dụng cho những giai đoạn quan trọng, sản xuất khẩn trương hay đáp
ứng tiến độ theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này còn chú ý đến
trường hợp người lao động vì quan tâm đến số lượng sản phẩm hoàn thành mà coi nhẹ
chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp:
Áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở bộ phận sản xuất, bộ phận tiếp
phế liệu, vận chuyển thành phẩm, bảo dưõng máy móc thiết bị Tiền lương của bộ
phận này theo tỷ lệ tiền lương của người lao động trực tiếp sản xuất. Lý do là chất
lượng và năng suất của bộ phận lao động trực tiếp sản xuất còn tuỳ thuộc vào chất
lượng phục vụ của bộ phận gián tiếp này.
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này, ngoài tiền lương
theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được nhận khoản tiền thưởng do tiết kiệm
nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, thưởng sáng kiến Mặt khác hình thức này
cũng chú ý đến trường hợp người lao động làm ra sản phẩm kém phẩm chất, lãng phí
vật tư bắt phải chịu tiền phạt.
- Tiền lương khoán khối lượng công việc: Là tiền lương được trả theo khối
lượng công việc được hoàn thành. Thường áp dụng cho những công việc có tính đơn
giản như bốc dỡ vật tư, sữa chữa hoặc những công việc không thể tách rời cụ thể được.
Nhìn chung hình thức tiền lương theo sản phẩm, lương khoán khối lượng công
việc có nhiều ưu điểm so với hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức này thể
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, góp phần khuyến khích tăng năng suất lao
động. Để vận dụng hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng định mức lao động hợp
lý phù hợp với từng công việc, từng cấp bậc và trình độ của người lao động, có chú ý
đến thực trạng cơ sở vật chất của mình. Định mức lao động phải là định mức “động”
để góp phần tăng năng suất lao động tại doanh nghiệp.
b. Quỹ tiền lương: Là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp. Để quản lý tốt quỹ
tiền lương cần tìm hiểu nội dung của quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương về nguyên tắc bao
gồm các bộ phận:
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc.
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không tham gia vào sản
xuất theo chế độ của công nhân viên như nghỉ phép năm, nghỉ lễ, đi học.
- Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các khoản phụ cấp cho người lao động trong
điều kiện lao động đặc biệt hoặc do đặc tính nghề nghiệp.
Ngoài ra, quỹ tiền lương còn phân thành quỹ tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ
chính đã quy định cho họ. Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong
những thời gian không làm nhiệm vụ nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định
như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian
nghỉ việc ngừng sản xuất. Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền
lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ chi phí tiền lương
theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình tiền lương tại doanh nghiệp.
- Theo nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ về chế độ tiền lương
mới và các thông tư hướng dẫn, quỹ tiền lương của doanh nghiệp Nhà nước bao gồm:
+ Quỹ tiền lương của lãnh đạo bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc và kế toán
trưởng. Quỹ tiền lương này được xác định trên cơ sở định biên thực tế và lương chức
vụ theo hạng doanh nghiệp.
+ Quỹ tiền lương tính theo đơn giá và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo thông tư số 20/LĐ - TT ngày 02/06/1993 của Liên bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp thì
đơn giá lương có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:
+ Đơn giá lương tính trên đơn vị sản phẩm.
+ Đơn giá lương tính trên doanh thu trừ (-) tổng chi phí (Không có tiền công)
+ Đơn giá lương tính trên doanh thu.
Với đơn giá lương được xác định, quỹ tiền lương tính theo kết quả sản xuất kinh
doanh được tính như sau:
Quỹ tiền lương = Đơn giá lương x Kết quả sản xuất
4. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn:
a. Quỹ bảo hiểm xã hội:
Bất kỳ quốc gia nào cũng quan tâm đến chính sách an sinh xã hội để bảo đảm
vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động trong trường hợp đặc biệt như
tai nạn lao động, mất khả năng làm việc, hưu trí, tử tuất tuỳ thuộc vào khả năng của
từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử, chính sách an sinh xã hội không ngừng
hoàn thiện với mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho người dân của mình. Ở nước ta chính
sách an sinh xã hội thể hiện một phần qua quỹ bảo hiểm xã hội.
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động,
thai sản, hưu trí, mất khả năng làm việc và tử tuất. Theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm
hình thành từ hai nguồn (Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính chủ):
- Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) hàng tháng có trách nhiệm đóng 15%
so với tổng quỹ tiền lương cơ bản của những người tham gia bảo hiểm xã hội trong
đơn vị, trong đó 10% để chi các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Phần đóng góp này tính vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Người lao động đóng 5% trên mức lương cơ bản hàng tháng của mình để chi
các chế độ hưu trí và tử tuất.
Tổng quỹ tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội gồm tiền lương
theo ngạch bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chức vụ,
thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Ở nước ta chế độ bảo hiểm xã hội áp
dụng cho người lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước, trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp.
Quỹ bảo hiểm xã hội ở nước ta là một quỹ tài chính tập trung. Toàn bộ số tiền
bảo hiểm trích lập là 20% trên mức lương cơ bản của người tham gia bảo hiểm xã hội,
các doanh nghiệp phải nộp lên cho cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện theo quy định.
Trường hợp các doanh nghiệp nộp chậm bảo hiểm xã hội thì số tiền nộp chậm sẽ phải
nộp phạt theo lãi suất tiền gửi ngân hàng vào thời điểm truy nộp là 0,7% / tháng.
Để đảm bảo việc chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội kịp thời cho người lao động làm
việc tại doanh nghiệp, chế độ hiện hành quy định các doanh nghiệp có nghĩa vụ chi trợ
cấp bảo hiểm xã hội trong trường hợp nghĩ việc do ốm đau, thai sản. Doanh nghiệp
phải lập kế hoạch chi bảo hiểm xã hội để nhận kinh phí do cơ quan bảo hiểm xã hội
cấp hàng tháng. Cuối mỗi tháng doanh nghiệp và cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành
thanh toán với số tiền chi trả trợ cấp thực tế trong tháng. Nếu số thực chi lớn hơn số
kinh phí được cấp, phần kinh phí chưa sử dụng sẽ chuyển cho phần kinh phí tháng sau.
Việc chi trợ cấp chỉ áp dụng cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ bảo hiểm
và mức chi sẽ tùy thuộc vào tiền lương dùng để đóng góp quỹ trước khi nghỉ hưởng
trợ cấp, thời gian đã tham gia quỹ, số ngày nghỉ thực tế được hưởng và phần trăm trợ
cấp theo luật định.
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
b. Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong việc khám chữa bệnh cho những ai tham gia quỹ.
Theo chế độ hiện hành, quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích 3%
trên tổng quỹ lương cấp bậc, chức vụ; trong đó người sử dụng lao động đóng 2% và
tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Người lao động đóng 1% từ thu nhập
hàng tháng của mình.
Quỹ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho
người lao động qua mạng lưới y tế khi khám bệnh và chữa bệnh. Vì vậy, doanh nghiệp
phải có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền bảo hiểm y tế trích lập cho cơ quan bảo hiểm y
tế để đóng bảo hiểm y tế cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp mình.
c. Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Quỹ kinh
phí công đoàn ở nước ta được hình thành do người sử dụng lao động đóng góp với
mức trích là 2% trên tổng tiền lương thực trả. Khoản trích kinh phí công đoàn này
được xem là chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành,
quỹ kinh phí công đoàn được để lại 50% để chi cho hoạt động công đoàn cơ sở, và
50% nộp lên tổ chức công đoàn cấp trên.
II. Nội dung hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
1. Hạch toán chi tiết lao động:
Hạch toán chi tiết lao động là tổ chức hạch toán ban đầu nhũng biến động về số
lượng lao động, về tình hình lao động và kết quả lao động. Cụ thể nó bao gồm: hạch
toán số lượng lao động, sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
a. Hạch toán số lượng lao động:
Để theo dõi đội ngũ lao động tại doanh nghiệp người ta thường sử dụng “Sổ
danh sách lao động”. Lao động trong doanh nghiệp được theo dõi theo từng nơi làm
việc, theo chuyên môn ngành nghề, theo trình độ, theo tuổi tác, giới tính Hạch toán
chi tiết số lượng và chất lượng lao động có tác dụng trong công tác quản lý lao động,
như tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động, có chế độ đãi ngộ cho những tài năng của
doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng lao
động, nâng cấp, nâng bậc, thôi việc, và các chứng từ bổ sung. Thông thường, các
chứng từ này do Phòng nhân sự hay Lao động - Tiền lương lập và quản lý.
Ngoài sổ danh sách lao động, mỗi người lao động tại doanh nghiệp còn có một
hồ sơ cá nhân, trong đó lưu trữ các chứng từ liên quan đến quá trình công tác của bản
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
thân người lao động tại doanh nghiệp. Trong nhiều doanh nghiệp, người ta còn quan
tâm đến sở thích, thói quen, năng lực của từng người lao động để có định hướng cho
sự phát triển nghề nghiệp của họ. Đó cũng là phương cách để lôi cuốn người lao động
đóng góp sức mình vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Hạch toán lao động còn là cơ sở để tính lương và thanh toán các khoản trợ cấp
khác cho người lao động theo đúng chế độ.
b. Hạch toán sử dụng thời gian lao động:
Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương
pháp khác nhau tuỳ thuộc vào các đặc điểm tổ chức và quản lý lao động của doanh
nghiệp như: phương pháp chấm công, treo thẻ, bấm giờ, chụp ảnh, thẻ điện từ Ở
nước ta, phương pháp chấm công là phương pháp phổ biến nhất để hạch toán sử dụng
thời gian lao động.
Theo phương pháp chấm công, chứng từ để hạch toán sử dụng thời gian lao
động là bảng chấm công (mẫu 01-LĐTL). Bảng chấm công mở ra để theo dõi ngày
công làm việc thực tế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng lao
động tại từng phòng ban, nơi sản xuất, tổ, đội Hàng ngày, tổ trưởng hay người được
phân công phải căn cứ vào tình hình thực tế lao động tại một vị trí công khai để người
lao động giám sát thời gian lao động của đơn vị mình. Cuối tháng, người chấm công
và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các
chứng từ có liên quan như phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội về phòng kế toán hay bộ
phận tiền lương để tổng hợp thời gian lao động của toàn doanh nghiệp, tính lương và
trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Ngoài bảng chấm công, người phụ trách lao động tại từng bộ phận còn có nhiệm
vụ thu thập các chứng từ khác liên quan đến việc sử dụng thời gian lao động của mình
như: biên bản ngừng việc, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, phiếu làm
thêm giờ
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 12
(Mặt trước)
TÊN CƠ SỞ Y TẾ Ban hành theo mẫu tại CV
số 93 TC/CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH
Quyển số:
Họ và tên : Tuổi: Đơn vị công tác :
Lý do nghỉ việc :
Số ngày cho nghỉ : (Từ ngày: đến hết ngày: )
XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ Ngày tháng năm
Số ngày thực nghỉ: ngày Y bác sĩ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (ký và ghi rõ họ tên)
(Mặt sau)
PHẦN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Số sổ BHXH:
1. Số ngày được hưởng BHXH: ngày
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: ngày
3. Lương tháng đóng BHXH: đồng
4. Tỷ lệ %BHXH: %
5. Số tiền BHXH: đồng
Cán bộ cơ quan BHXH Kế toán hoặc phụ trách
(ký, ghi rõ họ tên) nhân sự của đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Số KB/BA
Sổ :
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
Ghi chú: Phần mặt sau, căn cứ ghi là giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm
xã hội hoặc giấy ra viện.
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động của người lao dộng được làm căn cứ tính trợ
cấp bảo hiểm xã hội. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội do cơ quan y tế lập và chỉ áp
dụng cho người có tham gia bảo hiểm xã hội. Người phụ trách chấm công còn có
nhiệm vụ ghi sổ ngày thực nghỉ vào phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
Phiếu báo làm thêm giờ: là chứng từ xác nhận giờ công, đơn giá và số tiền làm
thêm được hưởng. Phiếu này do người làm thêm giờ lập và chuyển giao cho người có
trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và thanh toán.
Tất cả các chứng từ hạch toán thời gian lao động cuối tháng chuyển cho bộ phận
lao động - tiền lương để tổng hợp thời gian lao động, làm căn cứ tính lương và các
khoản trợ cấp khác.
2. Tính và thanh toán lương, thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội:
a. Tính lương, thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội:
Công việc tính lương, thưởng và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người
lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán hoặc bộ phận tiền lương của
doanh nghiệp. Căn cứ để tính lương là các chứng từ hạch toán sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao động, các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội của Nhà nước
và hình thức tính lương áp dụng. Trước khi tính lương, thưởng và trợ cấp bảo hiểm xã
hội, kế toán cần kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ.
a
1
. Tính lương cho người lao động:
Việc tính lương tùy thuộc vào hình thức tính lương đang áp dụng. Đối với hình thức
tính lương theo thời gian, kế toán xác định được tiền lương phải trả cho từng người lao
động tại doanh nghiệp.
a
2
. Tính thưởng và các khoản thu nhập khác cho người lao động:
Ngoài tiền lương, người lao động tại doanh nghiệp còn nhận được các khoản tiền
thưởng. Quỹ tiền thưởng được trích từ lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức. Quỹ tiền
thưởng có thể phân chia cho từng lao động dựa vào hệ số, loại quy định cho từng loại
doanh nghiệp. Tùy theo từng doanh nghiệp, người lao động còn được hưởng khoản khác
như tiền ăn ca, tiền thưởng nhân dịp lễ Nguyên tắc chung là doanh nghiệp phải dùng
quỹ của doanh nghiệp (quỹ khen thưởng, phúc lợi) để trang trải các khoản chi này.
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
a
3
. Tính thuế thu nhập người lao động phải nộp:
Ngoài việc tính lương của người lao động, kế toán còn xác định số thuế thu nhập
mà người lao động phải nộp cho ngân sách Nhà nước trong trường hợp thu nhập hàng
tháng của họ cao hơn mức thu nhập phải chịu tính thuế. Doanh nghiệp chỉ là người
nộp hộ cho ngân sách về số thuế (nếu có) này. Mức thu nhập tối thiểu phải chịu thuế
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia trong từng thời kỳ. Biểu
thuế để tính thuế thu nhập thường là biểu thuế luỹ tiến. Theo pháp lệnh về thuế thu
nhập là 2 triệu đồng. Biểu thuế luỹ tiến hiện nay như sau:
Bậc Thu nhập bình quân tháng/người Thuế suất
1 Đến 2 triệu đồng 0%
2 Trên 2 triệu đến 3 triệu đồng 10
3 Trên 3 triệu đến 4 triệu đồng 20
4 Trên 4 triệu đến 6 triệu đồng 30
5 Trên 6 triệu đến 8 triệu đồng 40
6 Trên 8 triệu đến 10 triệu đồng 50
7 Trên 10 triệu đồng 60
Nếu một công nhân có thu nhập trong tháng là 3,8 triệu đồng thì số thuế thu
nhập phải nộp dược tính như sau:
Phần thu nhập từ 0 - 2 triệu không tính thuế.
Phần thu nhập trên 2 - 3 triệu đồng chịu mức thuế là:
100.000 đ (= 1.000.000 x 10%)
Phần thu nhập trên 3 - 3,8 triệu chịu mức thuế là: 160.000(=800.000 x 20%)
Vậy tổng thuế thu nhập phải nộp của công nhân trên là 260.000 đ.
a
4
. Tính trợ cấp bảo hiểm xã hội:
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm chi trả trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho người lao động có tham gia quỹ bảo hiểm xã hội nghỉ việc trong
trường hợp ốm đau và thai sản. Để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội, kế toán cần thu thập,
kiểm tra các phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, các chứng từ khác có liên quan và dựa
vào các quy định của Nhà nước về thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Đối với trợ cấp ốm đau: người lao động chỉ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
khi nghỉ việc do ốm đau, tai nạn rủi ro có xác nhận của cơ quan y tế, nghỉ việc để thực
hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số, nghỉ việc trông con ốm. Số tiền trợ cấp theo
chế độ hiện hành được tính theo sau:
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
Trợ cấp ốm
đau phải trả
=
Tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
của tháng trước khi nghỉ
việc
x
Số ngày
nghỉ được
hưởng trợ
cấp
x 75% : 26 ngày
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ ốm bao gồm lương theo cấp
bậc, chức vụ, hợp đồng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp đắt đỏ và khu vực (nếu có). Số ngày
nghỉ tối đa được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, tính chất lao động hoặc nơi làm việc
của người lao động. Trường hợp số ngày nghỉ thực tế lớn hơn số ngày nghỉ tối đa được
hưởng trợ cấp thì chỉ trả trợ cấp cho số ngày vượt trong một số ngày đặc biệt như chữa
bệnh điều trị lâu dài, hay thời gian đóng bảo hiểm xã hội dài.
Đối với trợ cấp thai sản: chỉ áp dụng cho lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất,
thứ hai khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc được trợ cấp thai sản phải tính đến điều kiện
lao động của lao động nữ. Mức trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ việc bằng 100%
mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ. Cụ thể:
Trợ cấp khi nghỉ
việc sinh con
=
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội của tháng trước khi nghỉ sinh
x
Số tháng nghỉ
sinh con
b. Thanh toán tiền lương, thưởng và trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động:
Căn cứ vào kết quả tính lương, thưởng, các khoản phụ cấp khác và trợ cấp bảo
hiểm xã hội trả cho người lao động, kế toán lập bảng thanh toán lương và bảng thanh
toán bảo hiểm xã hội.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm
việc tại doanh nghiệp. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng cho từng người
lao động tại từng bộ phận của doanh nghiệp. Căn cứ để lập bảng thanh toán tiền lương
là các chứng từ hạch toán về lao động, kết quả tính lương và chứng từ khấu trừ lương,
như tiền tạm ứng, tiền còn thiếu nợ doanh nghiệp, tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế Bảng thanh toán tiền lương được kế toán trưởng ký duyệt, sau đó lập phiếu chi
và phát lương. Bảng thanh toán lương được lưu lại phòng kế toán.
Bảng thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và
thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người lao động, lập báo
cáo quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên. Cơ sở để
lập bảng này là các “Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội”. Bảng thanh toán bảo hiểm xã
hội được lập hàng tháng, trong đó chi tiết cho từng trường hợp nghỉ được hưởng trợ
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
cấp, số ngày nghỉ được hưởng trợ cấp và mức trợ cấp của từng người. Cuối tháng,
bảng này được chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hội của đơn vị xác nhận và chuyển
cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này lập thành 2 liên: 1 liên lưu tại phòng kế toán, 1
liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội cấp trên để thanh toán sổ thực chi.
Việc thanh toán lương cho người lao động tại doanh nghiệp thường tiến hành 2
kỳ: kỳ I tạm ứng và kỳ II thanh toán. Đến kỳ trả lương, phòng kế toán căn cứ tổng số
tiền lương phải làm trả làm thủ tục rút tiền từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để
chuẩn bị trả lương. Khi nhận lương người lao động phải ký vào Bảng thanh toán
lương. Trong trường hợp người lao động có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, phòng kế
toán có nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp mình sang tài khoản của
người lao động và thông báo cho họ biết. Kế toán cũng làm thủ tục chuyển tiền nộp
bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định và đóng bảo hiểm xã hội
theo định kỳ cho người lao động.
3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
a
1
. Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo luơng, kế toán sử dụng
bảng thanh toán lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội và các chứng từ khác có liên
quan. Ngoài ra trên cơ sở bảng thanh toán lương, kế toán lập “Bảng phân bổ chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương”. Mục đích của chứng từ này là phản ảnh tình
hình phân bổ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương do chủ doanh nghiệp đóng
góp vào các đối tượng hạch toán liên quan. Nguyên tắc lập bảng phân bổ tiền lương
như sau:
Chi phí tiền lương của đối tượng hạch toán chi phí nào thì được tập hợp trực tiếp
cho đối tượng đó. Trường hợp chi phí tiền lương liên quan đến nhiều đối tượng hạch
toán thì cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ vào các đối tượng có
liên quan.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm dược hạch toán vào mục
“chi phí nhân công trực tiếp” (TK 622).
Tiền lương của công nhân phục vụ và nhân viên quản lý phân xưởng được hạch
toán vào mục “Chi phí sản xuất chung” (TK 627).
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
Tiền lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp được
hạch toán vào mục “Chi phí bán hàng” (TK 641) và “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
(TK 642).
Các khoản trích theo lương do người sử dụng lao động đóng góp được phân bổ
vào các đối tượng hạch toán theo tỷ lệ trích hiện hành trên cơ sở chi phí tiền lương đã
được tập hợp ở từng đối tượng.
a
2
. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- TK 334: “Phải trả công nhân viên”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản
thuộc về thu nhập.
TK 334
- Các khoản khấu trừ tiền lương, tiền
công của công nhân viên.
- Tiền lương và các khoản đã trả cho
CNV
- Kết chuyển tiền lương CNV chưa
lĩnh.
SD: Số trả thừa cho CNV
- Tiền lương và các khoản phải trả cho
CNV.
SD: Tiền lương và các khoản khác phải
trả cho CNV.
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
- TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản trích, khoản phải trả cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
TK 338
- Các khoản BHXH, BHYT, KPC Đ đã nộp
- Các khoản trợ cấp BHXH phải trả cho
CNV.
- Các khoản đã chi tiết về KPCĐ.
SD: Số thực chi BHXH lớn hơn kinh phí
được cấp chưa được phân bổ sang
- Các khoản trích BHXH, BHYT và
KPCĐ.
- Nhận kinh phí về thanh toán trợ
cấp BHXH cho nhân viên.
SD: BHXH, BHYT, KPCĐ chưa
nộp, chưa trả còn lại cuối kỳ.
TK3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan trong quá trình
hạch toán như TK 111, 112, 138,
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
b. Hạch toán tổng hợp tiền lương:
Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương:
Sơ đồ hạch toán:
TK 111 TK 334 TK 622
Thanh toán lương cho CBCNV Tiền lương phải trả cho
Công nhân trực tiếp sản xuất
TK 333 TK 627
Tính thuế thu nhập lao động Tiền lương phải trả
cho người có thu nhập cao (nếu có) cho nhân viên phục vụ
TK 641, 642
Tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, quản lý
TK 338 (3383, 3384) TK 338
Trích BHXH (5%), BHYT (1%) Trợ cấp BHXH phải trả
từ quỹ của CBCNV cho CBCNV trong tháng
TK 141, 138 TK 431
Tính tạm ứng và tiền lương Tiền lương và các khoản
các khoản phải thu phải trả từ quỹ lương
1/ Thanh toán tiền lương cho CBCNV , kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
2/ Trả lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 662
Có TK 334
3/ Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 : Phải trả cho CBCNV
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
4/ Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
5/ Trích BHXH, BHYT từ quỹ của CBCNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141
6/ Trợ cấp BHXH phải trả cho CBCNV trong tháng
Nợ TK 338
Có TK 334
7/ Tiền lương và các khoản phải trả từ quỹ lương, kế toán ghi:
Nợ TK 431
Có TK 334
8/ Tính tạm ứng và tiền lương các khoản phải thu, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Nợ TK 141
Có TK 138
Khi rút tiền gửi ngân hàng quỹ tiền mặt để chuẩn bị trả lương, thưởng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Khi trả lương chính thức cho người lao động sau khi khấu trừ các khoản ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
c. Hạch toán tổng hợp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
Nội dung hạch toán quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
theo sơ đồ sau:
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương, ghi sổ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn (19%) do người lao động đóng góp.
- Căn cứ vào bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, ghi sổ trợ cấp bảo hiểm xã hội
phải trả trong tháng cho người lao động. Nội dung hạch toán quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn thực hiện theo sơ đồ sau:
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương:
Nhận kinh phí từ cơ quan bảo hiểm xã hội
để thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội
TK 112 TK 338 TK 622
Nộp BHXH, CPCĐ và mua Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
bảo hiểm y tế theo quy định tính vào CPCĐ theo tiền lương CNTT
TK 111, 112 TK 627
Chi tiêu kinh phí công đoàn Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
tại doanh nghiệp CPCĐ theo tiền lương công nhân phục vụ
TK 641, 642
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
CPCĐ theo tiền lương NVBH, QLDN
TK 334
Trích BHXH, BHYT từ lương
của CBCNV trong tháng
Tính trợ cấp BHXH phải trả cho CBCNV
1/ Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 (3381; 3382; 3383; 3384): Phải trả , phải nộp khác
2/ Nợ TK 338 (3382; 3383) : Phải trả , phải nộp khác
Có TK 112 : TGNH
3/ Nợ TK 3382 : Phải trả , phải nộp khác
Có TK 111,112 : Tiền mặt, TGNH
4/ Nợ TK 334 : Trả lương cho CBCNV
Có TK 338 (3383; 3384): Phải trả , phải nộp khác
5/ Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 (3382; 3383; 3384) : Phải trả , phải nộp khác
6/ Nợ TK 641 : Chi phí trực tiếp sản xuất
Có TK 338 (3382; 3383; 3384) : Phải trả , phải nộp khác
7/ Nợ TK 334 : Phải trả lương cho CBCNV
Có TK 338 (3383; 3384) : Phải trả , phải nộp khác
d. Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
Theo chế độ, hàng năm người lao động của doanh nghiệp được nghỉ phép nhưng
vẫn hưởng lương. Trong trường hợp công nhân nghỉ phép giữa các tháng không đều
nhau, để khỏi đột biến giá thành sản phẩm giữa các tháng, doanh nghiệp có thể dùng
phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Như
vậy, hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất là kỹ thuật để
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp không biến động.
Tỷ lệ
trích
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép KH của công nhân sản xuất trong năm
Tổng số tiền lương KH của công nhân sản xuất trong năm
Số tiền trích
trước 1 tháng
=
Tỉ lệ trích
trước
x
Tổng số tiền lương thực tế của công
nhân sản xuất trong năm
Trường hợp doanh nghiệp bố trí nghỉ phép đều đặn giữa các tháng trong năm thì
không phải trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Để hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán
sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả. Trình tự hạch toán trích trước tiền lương của công
nhân sản xuất như sau:
- Hàng tháng, khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất, ghi:
Nợ TK 662 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
- Khi công nhân sản xuất nghỉ phép theo chế độ hàng năm, xác định số tiền
lương người nghỉ phép phải trả và ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Khi trả lương nghỉ phép cho người nghỉ phép, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt
* Trên đây là những lý luận cơ bản về công tác hạch toán lao động, tiền lương
và các khoản trích theo lương, mà bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải dựa
trên nền tảng đó và kết hợp với thực tế của doanh nghiệp mình để áp dụng hạch toán
cho phù hợp.
Tổ chức tốt hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích
cán bộ nhân viên phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH
TM THẢO ÁI.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
TM THẢO ÁI 1.
Lịch sử: Công ty TNHH TM Thảo Ái là một doanh nghiệp bán và sửa chữa xe
máy. Trụ sở chính của Công ty tại 23 Lê Duẩn – Đông Hà – Quảng Trị.
Công ty TNHH TM Thảo Ái có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản phù hợp với phương thức hạch toán, hoạt động theo điều lệ tổ chức quy định
của Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Trị. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
cho Nhà nước kể từ khi đi vào hoạt động cho đến nay. Công ty được hình thành với
chức năng và nhiệm vụ chính đó là thiết kế và sửa chữa các loại xe.
2. Quá trình phát triển của công ty.
Tỉnh Quảng Trị là một tỉnh đang trên đà phát triển dựng nên tỉnh đã và đang trở
thành một môi trường lớn cho việc tiêu thụ các loại xe. Tỉnh Quảng Trị được xem như
là một con rồng của Việt Nam. Vì vậy trước sự phát triển đó và để cạnh tranh được với
các công ty khác và có vị trí đứng vững trên thị trường buôn bán, nên khi mới thành
lập và đi vào hoạt động thì công ty đã xác định rõ mục tiêu là nâng cấp, sửa chữa và
buôn bán các loại xe chất lượng cao có uy tín trên thị trường. Và để thực hiện điều đó
thì Giám đốc công ty đã đề ra các chiến lược kinh tế.
Công ty Công ty TNHH TM Thảo Ái chính thức đi vào hoạt động không lâu,
vốn kiến thức kinh doanh còn non trẻ. Qua 7 năm, ban đầu Công ty mới thành lập (chỉ
có 9 người nhưng cho đến nay thì số nhân viên công ty tăng lên 21 người, trong đó đại
học 8 người, thạc sĩ 1 người). Bước đầu công ty đi vào kinh doanh trong điều kiện hết
sức khó khăn, nguồn vốn còn hạn chế Với tinh thần và trách nhiệm của công ty
cùng với quyết tâm cao của cán bộ nhân viên, công ty đã không ngừng mở rộng địa
bàn nên hoạt động rất có hiệu quả. Các thành viên của công ty đã có mối quan hệ rộng
rãi với các tổ chức, công ty trên địa bàn và cả nước.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
1. Chức năng:
Công ty TNHH TM Thảo Ái là một doanh nghiệp cổ phần, tư vấn bảo dưỡng,
sửa chữa các loại xe gắn máy chất lượng của các hãng lớn trên thị trường như:
YAMAHA, HONDA….
2. Nhiệm vụ:
- Công ty TNHH TM Thảo Ái xác định và thực hiện các kế hoạch do Sở Tài
chính đề ra theo đúng các quy định của Sở. Thực hiện đầy đủ pháp luật tư cách pháp
nhân của một công ty cổ phần mà Nhà nước đã quy định. Nghiên cứu khả năng cung
cấp, kinh doanh và nhu cầu của thị trường mà đặc biệt chú trọng tới chất lượng của các
loại xe mà công ty đã nâng cấp và sửa chữa.
- Định mức tiêu chuẩn chất lượng, đơn giá tiền lương, giá nhập vào của hàng
hoá, giá bán ra có sự chỉ đạo của công ty.
- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các thành viên trong Công ty phù hợp với
quy định của Nhà nước và đặc điểm của Công ty.
- Bảo đảm và phát triển vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra, đảm bảo tốt tình hình tài
chính, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ đối với các nhà cung cấp, hợp tác, đầu tư với các công ty khác.
- Quản lý sử dụng chính sách cán bộ nhân viên theo đúng chính sách hợp đồng
lao động.
Trong quá trình hình thành, kinh doanh tuỳ vào tính chất quy mô mà Công ty sẽ
bổ sung các nhiệm vụ phù hợp với khả năng và yêu cầu kinh doanh của công ty.
3. Phương hướng hoạt động của công ty
Phương hướng chính của công ty là mở rộng hoạt động trên địa bàn và cả nước.
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Phan Minh Tuấn
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH
THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY .
1. Tổ chức bộ máy quản lý
Để có thể quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, Công ty
đã tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng gồm: Giám đốc trực
tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tho Trang:
Trang 25
Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kế
hoạch
Phòng
hành
chính
Xưởng
thiết kế
Đội sửa
chữa 1
Đội sửa
chữa 2