Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp thực trạng công tác Kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng công trình 545

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.79 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I/ KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm
1.1. Tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của
doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên một năm, phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán quy định.
Theo chuẩn mực Việt Nam, để được coi là tài sản cố định, tài sản phải đồng
thời thoả mãn cả 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
- Đạt tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn về giá trị tài sản cố định hiện nay là từ 10.000.000đ trở lên.
1.2. Tài sản cố định hữu hình:
Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể.
1.3. Tài sản cố định vô hình:
Là các tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá
trị đã được đầu tư chi trả nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế mà
giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của doanh nghiệp.
1.4. Tài sản cố định thuê tài chính:
Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao
vào cuối thời hạn thuê.
2. Đặc điểm tài sản cố định:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ được hình thái hiện vật ban
đầu cho đến khi bị hư hỏng phải loại bỏ. Do đặc điểm này tài sản cố định cần được
theo dõi, quản lý theo nguyên giá, tức là giá trị ban đầu của tài sản cố định.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị


hao mòn dần và giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đặc điểm này trong hạch toán tài sản cố định cần theo dõi giá trị
hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định.
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
II/ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Ghi chép, tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị hiện có, tình hình
tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng
bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường
xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch hoá đầu tư đổi mới tài sản
cố định trong doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ và theo đúng chế độ quy định,
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định, giám sát chi phí và kết quả
của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm, nguyên giá tài sản cố định cũng như
tình hình thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước và
yêu cầu bảo quản vốn, tổ chức phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử
dụng tài sản cố định trong đơn vị.
III/ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần thiết phải phân
loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định. Có nhiều cách phân loại tài sản cố định tuỳ thuộc vào tiêu
thức được chọn để phân loại như: phân loại theo hình thức biểu hiện, theo quyền sở
hữu, theo nguồn hình thành, theo công dụng…

1.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện:
* Tài sản cố định hữu hình:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như : trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi,
đường xá, cầu cống…
- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ…
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ và các thiết bị truyền dẫn như:
hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị
dụng cụ đo lường…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là những tài sản cố
định trong nông nghiệp bao gồm vườn cây lâu năm như vườn cà phê, cao su…, súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn trâu, bò cày kéo, trâu bò giống, bò sữa……
- Tài sản cố định khác: là toàn bộ tài sản cố định khác chưa được sắp xếp vào
các loại tài sản cố định trên như tác phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn, kỹ
thuật….
* Tài sản cố định vô hình
- Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực
tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, gồm cả tiền thuê
đất hay tiền sử dụng đất trả một lần ( nếu có), chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng,
san lắp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có).
- Quyền phát hành: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp chi trả để có
quyền phát hành.
- Bản quyền, bằng sáng chế: là các chi phí chi ra để có quyền tác giả, bằng sáng chế.

- Nhãn hiệu hàng hoá: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua
nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi trả
để có phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: là các khoản chi phí chi ra để doanh
nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó như:
giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới….
- Tài sản cố định vô hình khác: là các loại tài sản cố định vô hình chưa được
quy định ở trên như quyền sử dụng hợp đồng…
1.2 Phân loại theo quyền sở hữu:
* Tài sản cố định tự có: là các tài sản cố định hữu hình, vô hình do mua sắm,
xây dựng và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay,
nguồn vốn lưu động….Đây là các tài sản cố định của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
* Tài sản cố định đi thuê: là tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong một thời
gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà có
thể chia thành:
+ Tài sản thuê hoạt động: là những tài sản đơn vị đi thuê để sử dụng trong
thời gian ngắn và phải hoàn trả cho bên thuê khi hết hạn hợp đồng.
+ Tài sản thuê tài chính: thực chất là sự thuê vốn. Đây là những tài sản cố
định đơn vị có quyền sử dụng trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Tài sản cố định
thuê tài chính cũng được phản ánh trên bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp có trách
nhiệm quản lý, sử dụng, trích khấu hao như đối với tài sản cố định của doanh nghiệp.
1.3 Phân loại theo nguồn hình thành:
* Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp hoặc vốn góp của các
cổ đông, các chủ doanh nghiệp.
* Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh
nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi…

* Tài sản cố định nhận vốn góp liên doanh.
1.4 Phân loại theo công dụng:
* Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: tài sản thuộc loại này được
phân loại chi tiết theo hình thái biểu hiện thành tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình….
* Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng:
là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi,
sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Tài sản cố định thuộc loại này
cũng được phân loại theo hình thái biểu hiện như trên.
* Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ: là những tài sản cố định doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Đánh giá tài sản cố định:
Đánh giá tài sản cố định là biểu hiện giá trị tài sản cố định bằng tiền theo những
nguyên tắc nhất định. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý tài sản cố định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá và giá
trị còn lại của chúng.
2.1 Nguyên giá tài sản cố định:
Nguyên giá tài sản cố định là giá trị ban đầu của tài sản cố định khi nó xuất hiện
lần đầu ở doanh nghiệp. Nguyên giá tài sản cố định thể hiện số tiền đã đầu tư vào tài
sản cố định.
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
Tuỳ theo nguồn gốc hình thành của tài sản cố định mà nguyên giá tài sản cố
định được tính cụ thể như sau:
2.1.1. Đối với tài sản cố định hữu hình:
* Tài sản cố định mua ngoài:
Nguyên
giá TSCĐ
=

Giá
mua
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
+
Các chi phí
trả trước khi
sử dụng
+
Lãi tiền vay
được vốn hóa
Trong đó:
- Giá mua:được xác định căn cứ trên hoá đơn do bên bán lập trừ tiền được
giảm giá, chiết khấu thương mại.
- Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
giá trị gia tăng.
- Các chi phí trước khi sử dụng bao gồm: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí
vận chuyển, bốc xếp ban đầu, chi phí tân trang lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ, chi phí
thuê chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác…
- Lãi tiền vay được vốn hoá: đây là khoản lãi vay để đầu tư cho tài sản cố định
trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng được tính vào nguyên giá tài sản cố định
theo quy định của chuẩn mực “ Chi phí đi vay”.
* Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu.
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá quyết toán
công trình ĐTXD

+
Thuế GTGT (nếu
không được hoàn lại)
+
Các chi phí
trả trước khi
sử dụng
* Tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá thành thực tế
của TSCĐ
+
Các chi phí trả trước
khi sử dụng
*Tài sản cố định nhận vốn góp:
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá trị vốn góp
được xác định
+
Các chi phí trả trước
khi sử dụng
Giá trị vốn góp của tài sản cố định thường do hội đồng liên doanh hoặc hội
đồng thẩm định giá tài sản của doanh nghiệp xác định.
*Tài sản được cấp, tài trợ, biếu tặng
Nguyên
giá TSCĐ

= Giá trị hợp lý ban đầu +
Các chi phí trả trước
khi sử dụng
2.1.2. Đối với tài sản cố định vô hình:
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
Nguyên giá TSCĐ vô hình bao gồm tổng các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
đến việc hình thành từng tài sản cố định vô hình cụ thể được vốn hoá theo quy định.
*Tài sản cố định mua ngoài:
Nguyên
giá TSCĐ
=
Giá
mua
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
+
Các chi phí
trả trước khi
sử dụng
+
Lãi tiền vay
được vốn hóa
*Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn:
Nguyên giá bao gồm giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền
phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc giá
trị quyền sử dụng đất nhận vốn góp liên doanh.
*Tài sản cố định vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ

liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
*Tài sản cố định vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu tặng
* Tài sản cố định vô hình do doanh nghiệp tạo ra.
2.2 Giá trị hao mòn:
Giá trị hao mòn là phần giá trị của tài sản cố định bị mất đi trong quá trình tồn
tại của nó tại doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng, do tác động cơ học, hoá học, do
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà giá trị của tài
sản cố định bị giảm đi theo thời gian.
2.3 Giá trị còn lại của tài sản cố định:
Giá trị còn lại của tài sản cố định là phần giá trị đã đầu tư vào tài sản cố định
mà doanh nghiệp chưa thu hồi dược. Thông qua giá trị còn lại của tài sản cố định so
với nguyên giá, người ta có thể đánh giá tài sản cố định còn mới hay đã cũ, tức là có
thể đánh giá được năng lực sản xuất của tài sản cố định đó.
Giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định như sau:
Giá trị còn lại
của TSCĐ
=
Nguyên giá
TSCĐ
-
Giá trị hao mòn của
TSCĐ
IV/ HẠCH TOÁN TĂNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
Tài sản cố định trong doanh nghiệp do các nguyên nhân: Mua sắm, xây dựng mới,
nhận vốn góp liên doanh, được cấp, được tặng, biếu hoặc thừa phát hiện khi kiểm kê.
1. Chứng từ, thủ tục hạch toán tăng tài sản cố định
Tài sản cố định tăng do bất kỳ nguyên nhân nào điều phải do ban kiêm nghiệm
tài sản cố định làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập “Biên bản giao

nhận tài sản cố định” ( Mẫu 01-TSCĐ) cho từng đối tượng ghi tài sản cố định.
Đối với tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị
chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho
mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Bộ hồ sơ này gồm có biên bản giao
nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn và các chứng từ khác liên quan. Hồ sơ tài sản
cố định được lập thành hai bộ: Một lưu ở phòng kỹ thuật, một lưu ở phòng kế toán.
2. Hạch toán chi tiết tăng tài sản cố định
Căn cứ vào hồ sơ tài sản cố định, phòng kế toán mở thẻ tài sản cố định để hạch
toán chi tiết tài sản cố định theo mẫu thống nhất ( Mẫu 02-TSCĐ ). Thẻ tài sản cố định
lập thành hai bản. Bản chính để tại phòng kế toán để theo dõi, ghi chép diễn biến phát
sinh trong quá trình sử dụng tài sản cố định. Bản sao giao cho bộ phận sử dụng tài sản
cố định giữ. Sau khi lập song , thẻ tài sản cố định được đăng ký vào sổ tài sản cố định.
Sổ tài sản cố định lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển, cho từng đơn vị sử
dụng mỗi nơi một quyển. Thẻ tài sản cố định sau khi lập xong phải được sắp xếp, bảo
quản trong hòm thẻ tài sản cố định và giao cho cán bộ kế toán tài sản cố định giữ và
được ghi chép theo dõi.
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
Mẫu biên bản bàn giao TSCĐ:
Đơn vị Mấu số: 01 – TSCĐ
Địa chỉ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày…. tháng… năm 200…
Số:
Nợ:
Có:
- Căn cứ vào quyết định số:…ngày …tháng…năm…của…về việc bàn giao TSCĐ
I. Ban giao nhận TSCĐ gồm:
- Ông, bà: Chức vụ Đại diện bên giao

- Ông, bà: Chức vụ Đại diện bên nhận
- Ông, bà: Chức vụ Đại diện …………
Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Số
TT
Tên

Số
hiệu
Nước
sản
Năm
sản
Năm
đưa
Công
suất
Tính nguyên giá TSCĐ
Tài
liệu
Giá
mua
Chi
phí
vận
chuyể
n
Chi
phí

chạy
thử
Nguyên
giá
TSCĐ
A B C D E 1 2 3 4 5 6
Cộng
DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO
STT Tên, quy cách dụng cụ ĐVT Số lượng Giá trị
A B C 2 3
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao
( Ký, đóng dấu, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Mẫu thẻ TSCĐ:
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
Đơn vị Mấu số: S23 – DN
Địa chỉ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:……………
Ngày ….tháng…năm….lập thẻ
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số … ngày … tháng … năm 200
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: ………Số hiệu TSCĐ:
Nước sản xuất (xây dựng) Năm sản xuất:
Bộ phận quản lý, sử dụng: Năm đưa vào sử dụng:
Công suất (diện tích thiết kế):
Đình chỉ sử dụng TSCĐ : Ngày… tháng….năm…
Lý do đình chỉ sử dụng:
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn
Ngày,

tháng,
năm
Diễn giải
Nguyên
giá
Năm
Giá trị
còn lại
Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO
STT Tên, quy cách dụng cụ ĐVT Số lượng Giá trị
A B C 2 3
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao
( Ký, đóng dấu, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
3.Hạch toán tổng hợp tăng tài sản cố định
3.1 Tài khoản sử dụng:
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
Hạch toán tổng hợp tăng tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 211 “ Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp
theo nguyên giá.
* Nội dung và kết cấu TK 211:
Bên nợ : + Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ .
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do sửa chữa.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại.
Bên có : + Nguyên giá TSCĐ giảm do giảm TSCĐ.
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ.

Số dư nợ : + Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp.
*TK 211 có 6 tài khoản cấp hai:
+ TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc thiết bị
+ TK 2114 - Phương tiện truyền dẫn
+ TK 2115 - Thiết bị, công cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118 - TSCĐ khác
- TK 213 “ Tài sản cố định vô hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của toàn tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp.
*Nội dung và kết cấu TK 213:
Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên có : Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số dư nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở đơn vị.
*Tài khoản này có 6 tài khoản cấp hai:
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất
+ TK 2132 - Quyền phát hành
+ TK 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế
+ TK 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá
+ TK 2135 - Phần mềm máy vi tính
+ TK 2136 - Giấy phép và giấy nhượng quyền
+ TK 2138 - TSCD vô hình khác
- TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”: Tài khoản này dùng để phản ánh số nguồn vốn
doanh nghiệp hiện có và tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
*Nội dung và kết cấu TK 411
Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách nhà nước trả
vốn cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông.
Bên có: Nguồn vốn kinh doanh tăng do ngân sách nhà nước cấp, do các bên

tham gia liên doanh và các cổ đông góp vốn, do bổ sung từ kết quả sản xuất hoặc do
nhận quà tặng, viện trợ không hoàn lại.
Số dư có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.
Ngoài ra hạch toán tăng tài sản cố định còn sử dụng nhiều tài khoản khác như:
+ TK 111 - Tiền mặt
+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ TK 331 - Phải trả người bán
+ TK 341 - Vay dài hạn
+ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang…
3.2 . Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, vô hình
 TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được tài trợ, được biếu tặng đưa vào sử
dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 211/213 – TSCĐ hữu hình/ vô hình
Có TK 711 – Thu nhập khác
- Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ được biếu tặng, tài trợ tính vào
nguyên giá:
Nợ TK 211/213 – TSCĐ hữu hình/ vô hình
Có TK 111/112/131…
- Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên giá trị TSCĐ được tài trợ,
biếu tặng, kế toán ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 333(3334)- Thuế TNDN phải nộp
- Sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên giá trị TSCĐ được tài
trợ, kế toán ghi tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
 Mua sắm TSCĐ hữu hình
* Mua bình thường :
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh

- Nếu TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111/112/331/341…
- Nếu TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không
chịu thuế hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 211
Có TK 111/112/331/341…
* Mua theo phương thức trả chậm trả góp:
- Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi :
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 331 – Phải trả người bán
- Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi :
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 331 – Phải trả người bán
- Định kỳ thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 111/112…
- Đồng thời tính vào chi phí số lãi trả chậm trả góp:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
 Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế:
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế để chuyển thành TSCĐ hữu
hình dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK155 – Thành phẩm nếu xuất kho ra sử dụng
Có TK 154 – Chi phí SX dở dang nếu đưa vào sử dụng ngay
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
Có TK 512 – Giá thành thực tế
- Chi phí lắp đặt, chạy thử:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 111/112/331…
 Nhập khẩu tài sản cố định:
- Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 333 (3332) – Thuế TTĐB ( nếu có)
Có TK 333 (3333) – Thuế nhập khẩu
Có TK 111/112/331…
Thuế GTGT hàng nhập khẩu trong trường hợp này sẽ được khấu trừ:
Nợ TK 133 (1332) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 (33312) – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp…thì thuế
GTGT của hàng nhập khẩu được tính vào nguyên giá của TSCĐ. Đồng thời bút toán
chuyển nguồn tương tự như mua trong nước.
 TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
* Trường hợp tự làm:
- Nếu XDCB hạch toán kết quả riêng thì phải tính thuế GTGT:
+ TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ theo
phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Thuế GTGT phải nộp sẽ được khấu trừ:
Nợ TK 133 (1332)
Có TK 333 (3331)
+ TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khi thanh toán khối
lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, kế toán phải phản ánh cả thuế GTGT vào TK 241
Khi công trình hoàn thành bàn giao, căn cứ vào giá trị quyết toán công trình:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
- Nếu XDCB không tổ chức hạch toán kết quả riêng thì không phải tính thuế GTGT:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
* Trường hợp thuê ngoài:
Trong trường hợp này doanh nghiệp thanh toán cho đơn vị xây lắp theo giá đã
có thuế GTGT. Khi công trình hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nếu công trình XDCB được đầu tư qua nhiều năm, mặt bằng thay đổi, công
trình được đánh giá lại cho phù hợp với giá trị tại thời điểm bàn giao, kế toán căn cứ
vào phần chênh lệch tăng để ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
 Tăng TSCĐ do nhận vốn góp, nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh:
- Khi nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ, kế toán căn cứ vào giá trị do các
bên liên doanh đánh giá và các chi phí vận chuyển, lắp đặt:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình

Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
- Khi nhận lại TSCĐ trước đây góp vốn liên doanh với đơn vị khác:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 222 – Góp vốn liên doanh
Có TK 111/112…
Chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị nhận lại sẽ được thanh toán:
Nợ TK 111/112/138…
Có TK 222 – Góp vốn liên doanh
 Tăng TSCĐ do phát hiện thừa khi kiểm kê:
- Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa khi kiểm kê, nếu TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ như các
trường hợp trên. Nếu TSCĐ đang sử dụng, phải trích đủ khấu hao trong thời gian sử
dụng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627/ 641/ 642 – Chi phí SXC/ Bán hàng/ QLDN
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
+ Nếu số khấu hao phải trích quá lớn:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
+ Sau đó phân bổ dần vào chi phí sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 627/ 641/ 642 – Chi phí SXC/ Bán hàng/ QLDN
Có TK 142 – Chi phí trả trước
- Nếu như TSCĐ thừa là của doanh nghiệp khác thì:
Có TK 002 – Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ
 Đánh giá tăng giá trị TSCĐ:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
 Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Nợ TK 133 (1332)
Có TK 111/ 112/ 331…
Đồng thời căn cứ vào nguồn vốn sử dụng để mua sắm, kế toán kết chuyển
sang nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
V. HẠCH TOÁN GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TSCĐ trong doanh nghiệp có thể giảm do nhiều nguyên nhân: nhượng bán,
thanh lý, đem góp vốn liên doanh, trả lại cho các bên tham gia liên doanh, phát hiện
thiếu khi kiểm kê…
1. Chứng từ, thủ tục và hạch toán chi tiết giảm TSCĐ:
Chứng từ hạch toán giảm TSCĐ bao gồm: Biên bản thanh lý hợp đồng ( mẫu
03-TSCĐ), quyết định và biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán TSCĐ,kế toán
phải làm đầy đủ thủ tục quy định đối với từng trường hợp cụ thể. Hạch toán chi tiết
giảm TSCĐ cũng phải ghi sổ, thẻ TSCĐ tương tự như trường hợp hạch toán tăng tài
sản cố định.
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
Đơn vị Mấu số: 03 – TSCĐ
Địa chỉ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày ….tháng …. năm ……
- Căn cứ vào quyết định số… ngày…tháng….năm200…. của…về việc thanh lý TSCĐ
I. BAN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GỒM:
Ông, bà: Đại diện Trưởng ban
Ông, bà: Đại diện uỷ viên
Ông, bà: Đại diện uỷ viên

II. TIẾN HÀNH THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Tên, ký mã hiệu, quy cách ( cấp hạng) TSCĐ:
- Số hiệu TSCĐ
- Nước sản xuất
- Năm sản xuất
- Năm đưa vào sử dụng Số thẻ TSCĐ:
- Nguyên giá TSCĐ
- Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý:
- Giá trị còn lạiTSCĐ:
III. KẾT LUẬN CỦA BAN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Ngày tháng năm
Trưởng ban thanh lý
(Ký , họ tên)
IV. KẾT QUẢ THANH LÝ TSCĐ
- Chi phí thanh lý TSCĐ: ( viết bằng chữ)
- Giá trị thu hồi: (viết bằng chữ)
- Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày ………tháng……năm200………
Ngày… tháng……….năm……
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
( Ký, đóng dấu, họ tên) ( Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
2. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
2.1 Hạch toán nhượng bán, thanh lý:
2.1.1. Trường hợp TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
Theo quy định hiện hành, các chi phí liên quan đến nhượng bán hoặc thanh lý
TSCĐ và số tiền thu do nhượng bán, thanh lý TSCĐ được hạch toán vào chi phí và thu
nhập khác của doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán như sau:
- Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ hoặc Biên bản thanh lý TSCĐ:

Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ
Nợ TK 241: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
- Căn cứ chứng từ nhượng bánTSCĐ hoặc chứng từ thu tiền:
+ Nếu TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111/112/131… Giá thanh toán
CóTK 711: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT
+Nếu TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111/112/131… Giá thanh toán
CóTK 711: Giá thanh toán
- Phản ánh các chi phí liên quan đến thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111/112/152…
- Nếu TSCĐ nhượng bán, thanh lý được hình thành từ vốn vay ngân hàng:
Nợ TK 315 – Vay dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 341 – Vay dài hạn
Có TK 111/112…
2.1.2.Trường hợp TSCĐ dùng cho nhu cầu văn hoá, phúc lợi:
Nợ TK 431(4313) – Quỹ phúc lợi đã hình thành từ TSCĐ
Nợ TK 214(2141) – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
2.2 Hạch toán vốn góp liên doanh bằng TSCĐ:
Góp vốn liên doanh với đơn vị khác được coi là một hoạt động đầu tư tài chính
của doanh nghiệp để kiếm lời. Những TSCĐ hữu hình đem đi góp vốn liên doanh với
đơn vị khác không còn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, giá trị của
chúng được xem là giá trị vốn góp liên doanh và được theo dõi trên TK 222 – Vốn góp

liên doanh.
Giá trị vốn góp được ghi vào TK 222 là giá trị do các bên tham gia liên doanh
thống nhất đánh giá. Số chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị còn lại của TSCĐ
được phản ánh vào TK 412- Chênh lệch đấnh giá lại tài sản.
Phương pháp hạch toán góp vốn liên doanh bằng TSCĐ:
- Trường hợp trị giá vốn góp được xác định cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
Nợ TK 222: Ghi theo giá trị vốn góp
Nợ TK 214(2141): Ghi theo giá trị hao mòn TSCĐ góp vốn
Có TK 412: Ghi chênh lệch giữa giá trị vốn góp và GTCL
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ hữu hình góp vốn
- Trường hợp trị giá vốn góp được xác định thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Nợ TK 214(2141) – Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình góp vốn
2.3 Hạch toán TSCĐ giảm do trả lại cho các bên tham gia liên doanh:
- Khi trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh, căn cứ vào biên bản giao TSCĐ:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 214(2141) – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
- Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
CóTK 111/112…
2.4 Hạch toán TSCĐ đem cầm cố, thế chấp:
- Khi mang TSCĐ ra khỏi doanh nghiệp để cầm cố, thế chấp:
Nợ TK 144: Ghi theo giá trị còn lại
Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ mang thế chấp
- Khi nhận lại TSCĐ:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Có TK 144 – Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 214 (2141) – Hao mòn TSCĐ
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
VI . HẠCH TOÁN HAO MÒN VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần. Hao mòn TSCĐ là sự giảm
giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ theo thời gian, có thể là do sử dụng hoặc không do
sử dụng tài sản. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
* Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát,
bị ăn mòn hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ có 2 dạng:
+ Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xãy ra trong quá trình sử dụng
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên không phụ thuộc vào việc sử dụng.
Do sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban
đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
* Hao mòn vô hình TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học
kỹ thuật . Nhờ tiến bộ kỹ thuật mà TSCĐ được sản xuất ra ngày càng nhiều tính năng,
với năng suất cao hơn và giá thành rẻ hơn.
2. Tính mức khấu hao TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng
của TSCĐ, còn khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái
tạo lại TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng hoàn toàn. Vì vậy việc tính khấu hao TSCĐ có thể
tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp khấu hao đường
thẳng, phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc số dư giảm dần…
2.1 Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
- Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ.
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
không phải trích khấu hao.

- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ
cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà
TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận
là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không trích khấu hao.
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
2.2 Phương pháp trích khấu hao TSCĐ:
2.2.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng
để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
2.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này phải thoã mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là tài sản cố định đầu tư mới
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ là việc đo lường, thí nghiệm
2.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này phải thoã mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
3. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ.
3.1 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán hao mòn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214 “ Hao mòn tài sản cố

định”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử
dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm, hao mòn khác của TSCĐ trong
doanh nghiệp.
*Kết cấu TK 214 như sau:
TK 214
Gía trị hao mòn TSCĐ do
TSCĐ giảm
Giá trị hao mòn TSCĐ tăng
do trích khấu hao và các
nguyên nhân khác
SD: Giá trị hao mòn của
TSCĐ hiện có ở đơn vị
TK 214 có 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 2141 – Hoa mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình
3.2 Hạch toán tổng hợp hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
 Hạch toán hao mòn TSCĐ:
- Hàng kỳ, khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh, kế toán phản ánh
hao mòn TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
Đồng thời ghi: Nợ TK 009 – Nguồn vốn khấu hao
- Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi
Nợ TK 431 (4313) – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định

- Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp:
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
Hạch toán sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ.
- Khi nộp vốn khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phương thức ghi giảm vốn, kế
toán đơn vị cấp dưới ghi:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111/ 112…
Đồng thời ghi: Có TK 009 – Nguồn vốn khấu hao
VII. HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Nội dung công việc sửa chữa TSCĐ
Tài sản cố định bao gồm nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh các bộ phận, chi tiết này bị hao mòn, hư hỏng không
giống nhau. Có bộ phận hỏng sau một thời gian ngắn, có bộ phận sau một thời gian dài
mới hỏng. Vì vậy để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động được bình thường trong hoạt động
kinh doanh, cần phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận làm ảnh hưởng đến
hoạt động của tài sản cố định.
Để tiến hành sửa chữa, doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai phương thức:
cho thầu hay tự làm. Thông thường sửa chữa thường xuyên được áp dụng phương thức
tự làm, còn sửa chữa lớn tài sản cố định thường thực hiện theo phương thức cho thầu.
2. Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
- Các chi phí sửa chữa thường xuyên thường ít nên khi phát sinh được phản ánh
vào chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa, kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152/ 153/ 111/ 112….
- Nếu sửa chữa thường xuyên thuê bên ngoài làm ( cho thầu):

+ Nếu TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 627/ 641/ 642
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán
Khi thanh toán cho đơn vị sửa chữa:
Nợ TK 3331- Phải trả người bán
Có TK 111/ 112…
+ Nếu TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 627/ 641/ 642
Có TK 331 – Phải trả người bán
- Trường hợp chi phí sửa chữa thường xuyên phát sinh một lần khá lớn cần
phân bổ cho nhiều kỳ, kế toán hoạch toán như sau:
+ Phản ánh chi phí sửa chữa thường xuyên phát sinh:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước
Có TK 152/153/334/331…
+ Hàng kỳ, phân bố chi phí thường xuyên vào chi phí SXKD trong kỳ:
Nợ TK 627/641/642
Có TK 142 – Chi phí trả trước
3. Hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định
 Hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định theo phương thức tự làm:
- Khi tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh, ghi:
Nợ TK 241 (2413) – Sửa chữa lớn tài sản cố định
Có TK 152/153/214…
- Khi công trình hoàn thành, tuỳ theo trường hợp , kế toán ghi:
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
+ Nếu doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định:
• Căn cứ vào kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa ghi:

Nợ TK 627/ 641/ 642
Có TK 335 – Chi phí phải trả
• Căn cứ vào giá trị quyết toán công trình sửa chữa xong, nếu chi phí sửa
chữa nhỏ hơn số đã trích :
Nợ TK 627/ 641/ 642
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 241 ( 2413)
• Nếu trích trước về chi phí sửa chữa lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh thì số chênh lệch được ghi ngược lại để giảm trừ phí:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 627/ 641/ 642
+ Nếu doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản
cố định:
• Kết chuyển giá trị thực tế công trình sửa chữa lớn hoàn thành:
Nợ TK 142/ 242
Có TK 241 ( 2413) – Sửa chữa lớn tài sản cố định
• Hàng kỳ, phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn:
Nợ TK 627/641/642
Có TK 142/ 242
 Hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định theo phương thức cho thầu:
- Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa và biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn
hoàn thành ghi:
+ Nếu TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 241 (2413) – Sửa chữa lớn tài sản cố định
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
- Khi thanh toán cho người nhận thầu sửa chữa ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 111/ 112…

- Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có hay không trích trước chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ, kế toán kết chuyển chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh vào bên nợ TK
142, 242 hoặc TK 335 như đối với trường hợp tự làm.
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 545
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP XDCT 545
1. Giới thiệu chung:
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Xây dựng công trình 545
Tên giao dịch quốc tế : "Civil Enginneering Construction Company 545"
Tên viết tắt : CECO 545
- Giám đốc: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc: CN Thân Hoá
- Địa chỉ:
Trụ sở chính : 161 Núi Thành - Quận Hải Châu - TP Đà Nẵng
Điện thoại : 05113.642.988 Fax: 05113.642944
- Cơ sở pháp lý của công ty:
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 32030000796 của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP
Đà Nẵng cấp ngày 01/11/2005.
Vốn kinh doanh ban đầu : 84.051.283.239 đồng
Trong đó: Vốn lưu động : 12.449.273.135 đồng
Vốn cố định : 70.502.010.104 đồng
Vốn ngân sách : 1.100.000.000 đồng
- Loại hình của công ty : Công ty cổ phần
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
2.1 Chức năng của công ty:
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước, xây dựng các công
trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi.
- Tổ chức đào tạo và liên kết dạy nghề hướng nghiệp chuyên ngành giao thông

vận tải phục vụ cho Tổng công ty.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân cư đô
thị. Đầu tư xây dưng - kinh doanh chuyển giao BOT các công trình giao thông thuỷ
điện, điện, công nghiệp.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, kết cấu bêtông đúc sẵn, dầm cầu thép, cấu kiện
thép và sản phẩm cơ khí khác, sản xuất và kinh doanh điện.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà hàng, khách sạn, vui chơi giải trí, du lịch,
lữ hành
- Tư vấn giám sát các công trình, thí nghiệm chất lượng công trình.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình giao thông, thuỷ lợi, thủy điện, dân dụng
và công nghiệp.
- Vận tải hàng hoá bằng xe cơ giới.
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Trương Bá Thanh
2.2 Nhiệm vụ của Công ty:
- Tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích
thành lập của công ty đồng thời chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện đúng chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu.
- Thực hiện tốt các chế độ kế toán, chế độ quản lý tài sản, chế độ tiền lương, an
toàn lao động theo đúng chính sách Nhà nước.
- Tận dụng năng lực sản xuất và không ngừng ứng dụng máy móc, thiết bị,
khoa học kỹ thuật vào sản xuất của Công ty.
3. Lịch sử phát triển của công ty
- Tiền thân của Công ty Cổ phần xây dựng Công trình 545 là Xí nghiệp Xây dựng
Công trình 545 được thành lập theo Quyết định số 1815/TTCB-LĐ ngày 03/8/2000 của
Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5.
- Ngày 02/6/2003 thực hiện Quyết định số 1583/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ
Giao thông Vận tải sát nhập nguyên trạng Xí nghiệp xây dựng dân dụng và công nghiệp

576, Xí nghiệp xây dựng công trình 577 và Xí nghiệp xây dựng công trình 545 vào
Công ty Xây dựng công trình 519 và đổi tên thành Công ty Xây dựng Công trình 545.
- Thực hiện chủ trương sắp xếp và đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước theo tinh
thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 của BCH TW
khoá IX về việc chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần, nhằm thu
hút các nguồn vốn tồn đọng bên ngoài, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp khai thác
hết tiềm năng nội lực sẵn có để chủ động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ các yêu
cầu trên, ngày 31 tháng 8 năm 2005, Bộ GTVT đã có Quyết định số: 3221/QĐ-
BGTVT về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Xây dựng Công trình 545
đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 5 thành
Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình 545.
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 545
1. Mặt hàng sản xuất: các công trình xây dựng.
- San nền :Công trình san nền khu dân cư Nam cầu Tuyên Sơn - Đà Nẵng
- Đường và kè ven sông Tuý Loan - Cầu Đỏ - Tuyên Sơn, Đà Nẵng;
- Đường nhánh Biệt Thự suối đá
- CT Nâng cấp mở rộng đường Hoàng Văn Thái, đường Lê Văn Hiến., ĐT 602,
ĐT 603-607.
- CT Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A ( đoạn Hoà Cầm - Hoà Phước)
- CT Tuyến N2 (Củ Chi - Đức Hoà & Thạnh Hoá - Mỹ An )
SVTH: Lê Thị Phương Lan Trang 25

×