Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh bãi cháy - quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.2 KB, 125 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




BÙI THỊ PHƢƠNG THANH



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÃI CHÁY - QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ






THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



BÙI THỊ PHƢƠNG THANH



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÃI CHÁY - QUẢNG NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Thiên




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Bùi Thị Phƣơng Thanh


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và
cộng tác của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các Thầy, Cô giáo và các học viên lớp cao
học Quản lý Kinh tế - Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS Trần Đình Thiên - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, đã tận tình chu đáo
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các Phòng ban của Chi
nhánh Ngân hàng No & PTNT Bãi Cháy, đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình
cộng tác giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình,
bạn bè và ngƣời thân trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Bùi Thị Phƣơng Thanh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng 6
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng 7
1.1.4. Phân loại tín dụng 10
1.1.5. Các hình thức đảm bảo tín dụng 19
1.1.6. Chất lƣợng tín dụng của NHTM 21
1.2. Cơ sở thực tiễn 44
1.2.1. Một số điểm mới trong chính sách tín dụng phát triển nông

nghiệp nông thôn 44
1.2.2. Chính sách tín dụng mới phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn 51
1.2.3. Đề xuất quy định mới về hoạt động cho vay của ngân hàng 53
1.2.4. Kinh nghiệm của Mỹ 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.5. Kinh nghiệm của Malayxia 56
1.2.6. Kinh nghiệm của Thái Lan 56
1.2.7. Kinh nghiệm của Nga 57
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NHNO & PTNT CHI NHÁNH BÃI CHÁY 57
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 57
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 57
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 58
2.2.2. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu 58
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu 59
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu 59
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 60
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính 60
2.3.2. Các chỉ tiêu định lƣợng 61
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO &
PTNT CHI NHÁNH BÃI CHÁY 65
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực Bãi Cháy - Quảng Ninh 65
3.1.1. Điều kiện tự nhiên KV Bãi Cháy - Quảng Ninh 65
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 66
3.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh Bãi Cháy 66
3.2.1. Quy trình tín dụng cho vay tại chi nhánh 66

3.2.2. Thời gian thẩm định / tái thẩm định và quyết định cho vay 68
3.2.3. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 68
3.2.4. Tình hình chất lƣợng tín dụng 71
3.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng của NHNo & PTNT chi
nhánh Bãi Cháy 84
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 84
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế 86
3.3.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng 88
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BÃI CHÁY -
QUẢNG NINH 95
4.1. Quan điểm, định hƣớng mục tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và PTNT Bãi Cháy - Quảng Ninh 95
4.1.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh NHNo &
PTNT Bãi Cháy - Quảng Ninh 95
4.1.2. Định hƣớng, mục tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh
NHNo & PTNT Bãi Cháy - Quảng Ninh 97
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT Bãi Cháy - Quảng Ninh 99
4.2.1. Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với tình hình thực tế 99
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định 100
4.2.3. Xây dựng chiến lƣợc khách hàng đúng đắn, hiệu quả 101
4.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng của
chi nhánh 103
4.2.5. Một số giải pháp khác 104

4.3. Một số kiến nghị, đề xuất 106
4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền, Quốc hôi,
Chính phủ 106
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam 107
4.3.3. Kiến nghị với cơ quan các cấp 109
4.3.4. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam 109
KẾT LUẬN 111
PHỤ LỤC 115


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHN0 & PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại

NQH
Nợ quá hạn
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
TDNH
Tín dụng ngân hàng
UBND
Ủy ban nhân dân
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
DS
Doanh số
TPKT
Thành phần kinh tế
KT
Kinh tế
WTO
Tổ chức thƣơng mại quốc tế
TT
Trƣớc thuế
USD
Đô la Mỹ
KTXH
Kinh tế xã hội
CNH HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
NĐ – CP
Nghị định chính phủ
QĐ – TTg
Quyết định của Thủ tƣớng

TT – NHNN
Thông tƣ Ngân hàng Nhà Nƣớc
TCTD
Tổ chức tín dụng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Biến động doanh số cho vay 71
Bảng 3.2. Doanh số cho vay theo thời gian 70
Bảng 3.3. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 73
Bảng 3.4. Doanh số cho vay theo ngành 74
Bảng 3.5. Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian 75
Bảng 3.6. Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế 76
Bảng 3.7. Cơ cấu dƣ nợ theo ngành kinh tế 77
Bảng 3.8. Doanh số thu nợ 78
Bảng 3.9. Nợ quá hạn giai đoạn 2009 - 2012 79
Bảng 3.10. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 80
Bảng 3.11: Vòng quay vốn tín dụng 81
Bảng 3.12. Lợi nhuận trƣớc thuế từ tín dụng 83
Bảng 3.13. Kiểm định ý kiến đánh giá của khách hàng đối với chất
lƣợng tín dụng 92





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trong thời kỳ hội nhập đã mang đến cho các doanh nghiệp rất
nhiều thuận lợi, đồng thời cũng đặt cho các doanh nghiệp vào thế phải cạnh
tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành, cùng quốc gia mà
còn cả với các doanh nghiệp thuộc các ngành, các quốc gia, các khu vực khác
trên toàn cầu. Ngành tài chính ngân hàng cũng không nằm ngoài phạm vi đó.
Đặc biệt trong những năm gần đây hoạt động của ngành này có vai trò vô
cùng quan trọng đối với nền kinh tế tài chính quốc gia, kích thích, ổn định
duy trì sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, để có nền kinh tế vững
mạnh thì điều kiện cần là phải có một hệ thống ngân hàng ổn định, hiện đại đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và điều tiết nền kinh tế.
Thực chất hoạt động của ngân hàng bao gồm rất nhiều nghiệp vụ,
nhƣng quan trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng vì nó là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Do đó, thực hiện công tác tín dụng hiệu quả,
chất lƣợng tốt, giảm thiểu rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều này góp
phần quảng bá, nâng cao hình ảnh thƣơng hiệu, uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh
trên thị trƣờng liên ngân hàng nói riêng và thị trƣờng tài chính nói chung,
giúp ngân hàng thu hút đƣợc khách hàng về phía mình.
Quảng Ninh là một tỉnh đang phát triển, trong đó ngành ngân hàng còn
yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và công nghệ. Do đó, nâng cao chất lƣợng tín
dụng luôn là công tác đƣợc quan tâm hàng đầu, nhằm hạn chế tối thiểu những
rủi ro có thể xảy ra, tác động xấu đến nền kinh tế.
Đề tài:“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh” là một
hệ thống những lý luận khái niệm về chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.
Mặt khác, nó gắn liền với thực tiễn: đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng
chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng từ đó phân tích, tìm ra những yếu tố hợp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
lý, những tồn tại và các căn nguyên đƣa ra các giải pháp khắc phục, đổi
mới sao cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng
của chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng làm cơ sở để đƣa ra một số
giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh
trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống các vấn đề lý luận về chất lƣợng tín dụng trong điều kiện
hiện nay của Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh; làm rõ
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng
Ninh trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Với phạm vi của một luận văn thạc sỹ, đề tài của em sẽ chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lƣợng tín dụng trên một số nội dung
cơ bản là các vấn đề liên quan chất lƣợng tín dụng ngân hàng, các nhân tố ảnh
hƣởng, điều kiện phát triển ở Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Bãi Cháy, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trong thời kỳ

hội nhập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
lƣợng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Bãi Cháy - Quảng Ninh.
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2012.
- Về không gian: Đề tài đƣợc tập trung nghiên cứu tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chất lƣợng hoạt động tín dụng ngày càng đƣợc xem là yếu tố sống còn,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng thƣơng mại, đặc
biệt là trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay. Vì
thế, việc xem xét, đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng để có những giải
pháp thích hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa
thực tiễn tại Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Bãi Cháy.
Đây là công trình nghiên cứu khoa học vận dụng lý luận về chất lƣợng
tín dụng để đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng với những đặc
thù riêng biệt của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Bãi Cháy - Quảng Ninh. Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa
về mặt lý luận và thực tiễn thiết thực. Có thể sử dụng để nghiên cứu, tham
khảo nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng tín dụng. Đồng thời luận văn cũng
là tài liệu tham khảo, mang ý nghĩa khoa học thiết thực cho các ngân hàng có
điều kiện về địa lý, kinh tế, xã hội tƣơng tự nhƣ ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh.
Về mặt lý luận:
Luận văn hệ thống hoá những lý luận cơ bản về chất lƣợng tín dụng.

Về mặt thực tiễn:
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng trong
những năm qua. Từ những phân tích đó, chỉ rõ những ƣu, nhƣợc điểm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
nguyên nhân của thực trạng, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Bãi Cháy - Quảng Ninh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn cấu trúc gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chất lƣợng tín dụng
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại NHNo & PTNT chi
nhánh Bãi Cháy trong những năm qua.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh
NHNo & PTNT chi nhánh Bãi Cháy
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với
nhiều hình thức khác nhau, vậy tín dụng là gì?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài
ngƣời. Tín dụng theo nghĩa La tinh là Creditim, có nghĩa là sự tín nhiệm, sự
tin tƣởng. Tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan
hệ tín dụng ngƣời cho vay sẽ cho ngƣời cần vốn vay theo các điều kiện đã
đƣợc thoả thuận trƣớc nhƣ thời gian cho vay, thời gian vay và hoàn trả, lãi
suất tín dụng. Trong quan hệ đó ngƣời cho vay tin tƣởng rằng ngƣời đi vay sẽ
sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả
năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song
chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mƣợn
trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay.
Có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng,
một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngƣời đi
vay vừa là ngƣời cho vay.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại là ngƣời cho vay

lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế và dân cƣ. Với tƣ cách là tổ chức huy
động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ
chức kinh tế, các thƣơng nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động
sản xuất kinh doanh, tận dụng đƣợc cơ hội kinh doanh, tăng lợi nhuận cho
chính mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Là ngƣời huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu
hút vốn từ các tổ chức kinh tế trong phạm vi toàn xã hội, là ngƣời cho vay,
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu
cầu thiếu vốn cần đƣợc bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối
lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để
hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng là do
đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thƣờng xuyên
xuất hiện hiện tƣợng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi
các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tƣợng thừa thiếu vốn phát
sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lƣợng giữa các khoản thu nhập và
chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải
đƣợc tiến hành liên tục. Tín dụng thƣơng mại đã không giải quyết đƣợc vấn
đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả
năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là ngƣời đi vay
vừa là ngƣời cho vay.
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cƣ.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và
ngoài nƣớc.

Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lƣợng
sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của
vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của tín dụng, vì tín dụng
ngân hàng là một hình thức của tín dụng. Để thấy rõ bản chất của tín dụng ta

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
hãy xem xét quá trình vận động và mối quan hệ của nó trong quá trình tái sản
xuất, thể hiện qua các giai đoạn:
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn này vốn tiền tệ
từ trung gian tài chính là các ngân hàng đƣợc chuyển sang ngƣời đi vay.
- Sử dụng vốn: ngƣời đi vay sau khi nhận đƣợc quyền sử dụng lƣợng
giá trị đó sẽ sử dụng cho các mục đích khác nhau nhƣ tiêu dùng hay sản xuất.
Tuy nhiên tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, do đó ngƣời đi vay chỉ có
quyền sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định chứ không có
quyền sở hữu nó.
- Hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu
trình quay vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu
có thêm phần giá trị tăng thêm, ngƣời vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn
lãi cho ngân hàng.
Nhƣ vậy, hoàn trả là bản chất của tín dụng nói chung cũng nhƣ của tín
dụng ngân hàng nói riêng. Hoàn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị.
Hoàn trả phải luôn đƣợc bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dƣới
hình thức lợi tức.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại, nó

quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị
trƣờng. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng
thƣơng mại.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ ngƣời có
vốn tạm thời nhàn rỗi sang ngƣời thiếu vốn để đầu tƣ. Ngay từ buổi ban đầu,
hoạt động của ngân hàng thƣợng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận
tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu
dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trƣờng kinh doanh có
nhiều thay đổi, nhiều phƣơng pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới
xuất hiện và đƣợc ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn
là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại. Hoạt động cho vay thƣờng chiếm trên 70% tổng tài sản có.
Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tín dụng thƣờng chiếm tỷ lệ cao, ở các nƣớc
phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng, ở nƣớc ta
trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ
tín dụng là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân hàng thƣơng mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng, tín dụng ngày càng đƣợc
phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó
quan hệ tín dụng cũng đƣợc mở rộng cả về đối tƣợng và quy mô làm cho tín
dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp
đang hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng
không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hàng thƣơng mại có thể đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh thị trƣờng gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày
càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thƣơng mại phải đa dạng hoá hoạt động

kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đƣa nhiều
sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng, và đặc biệt là nâng cao chất lƣợng tín
dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường
- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp
phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ
chức kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế
hoạch đầu tƣ sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngƣợc lại khi thiếu vốn
họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của vốn. Trƣớc tình hình đó, các doanh
nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có
vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm đƣợc
chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn
kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng đƣợc coi nhƣ là một công cụ để kết
nối nhu cầu của ngƣời có vốn tạm thời nhàn rỗi và ngƣời thiếu vốn. Lợi tức đi
vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung
cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ đƣợc vận động một cách
liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tƣ bản của các ngân hàng,
vừa thúc đẩy quá trình tăng trƣởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín
dụng của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế
Trong nền kinh tế thƣờng tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối
lập nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể
phát triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngƣợc

lại một số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện
phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát
triển để có kế hoạch đầu tƣ nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp -
nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện đƣợc kế hoạch đó cần phải có vốn và
tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các
ngành thực hiện đầu tƣ theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành
sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các
nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chƣơng
trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp
cần vốn đầu tƣ máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ. Tín dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
ngân hàng đáp ứng đƣợc yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và
lãi; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt nhƣ chịu lãi
suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp Do vậy, doanh
nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trƣờng để
kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tƣ trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty
cổ phần
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do
các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá
trình hoạt động, việc phát hành cổ phiếu thông qua ngân hàng là một biện
pháp hữu hiệu, tiết kiệm đƣợc một phần chi phí và thời gian .
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế

đối ngoại
Trong điều kiện hiện nay, các nƣớc đều thực hiện nền kinh tế mở, nên
nhu cầu giao lƣu kinh tế với các nƣớc khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân
hàng là một phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau thông qua hoạt
động đầu tƣ vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất
nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này
kịp thời.
Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng
mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở
nên cần thiết
1.1.4. Phân loại tín dụng
1.1.4.1. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
* Cho vay:
Là quan hệ trong đó ngân hàng sẽ cấp cho ngƣời vay một lƣợng vốn
hay một tài sản nào đó, trong một thời gian nhất định ngƣời vay phải trả cả lãi
và gốc. Các hình thức cho vay:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
+ Cho vay có tài sản đảm bảo:
Là hình thức mà ngƣời vay muốn vay đƣợc vốn của ngân hàng phải có
tài sản đảm bảo, cầm cố, thế chấp,…. Nhƣ: các giấy tờ có giá (cổ phiếu. trái
phiếu, nhà cửa, đất đai,…) đồng thời các loại tài sản này là tài sản phải có tính
thanh khoản, tức là phải đƣợc mua bán trao đổi trên thị trƣờng.
Ƣu điểm: vì các món vay bắt buộc phải có tài sản đảm bảo nên độ an
toàn tƣơng đối cao, hạn chế đƣợc rủi ro.
Nhƣợc điểm: Do bắt buộc phải có tài sản đảm bảo mới đƣợc vay, điều
này đã hạn chế một bộ phận khách hàng, không đủ điều kiện vay, làm giảm
lợi nhuận, thị phần của ngân hàng trên thị trƣờng tín dụng.

+ Cho vay không có đảm bảo:
Là hình thức tín dụng cung cấp cho khách hàng có uy tín, độ tin cậy
cao, hoạt động kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, kể cả khách hàng có
sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Ƣu điểm: hình thức này có thể giúp ngân hàng mở rộng thị trƣờng, đối
tƣợng cho vay, nhờ đó ngân hàng có thể tăng doanh thu, thị phần.
Nhƣợc điểm: Mặc dù lợi nhuận thu đƣợc là tƣơng đối lớn nhƣng nó
cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không
hiệu quả thì rủi ro mất vốn có thể xảy ra, đây là điều hết sức nguy hiểm nếu tỉ
trọng vay này chiếm phần lớn các món vay của ngân hàng nó có thể làm họ
phá sản.
+ Cho vay thấu chi:
Là hình thức mà qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc chi trội
trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn cho phép của ngân
hàng trong một thời gian nhất định. Khách hàng muốn thấu chi phải làm đơn
xin phép, nếu đƣợc ngân hàng cho phép thì mới đƣợc sử dụng dịch vụ này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Ƣu điểm: thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục
đơn giản, phần lớn là có tài sản đảm bảo, có thể cho vay với cả doanh nghiệp
và cá nhân.
Nhƣợc điểm: hình thức này chỉ áp dụng đối với các khách hàng lâu
năm có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định.
+ Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu không thƣờng
xuyên về vốn, không có điều kiện để hạn mức thấu chi, vốn của ngân hàng chỉ
tham gia nhất định vào một chu kì kinh doanh.
Ƣu điểm: đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có

nhu cầu vay mƣợn vốn không thƣờng xuyên dùng trong mục đích kinh doanh.
Nhƣợc điểm: Món vay này không có tách biệt giữa các kì hạn cụ thể
nên ngân hàng khó có thể kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngân hàng chỉ phát hiện ra các khoản vay có vấn đề khi doanh nghiệp lập báo
cáo kết quả kinh doanh, nợ lâu quá kì hạn mà chƣa trả nợ.
+ Cho vay luân chuyển:
Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển hàng hoá. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp
thiếu vốn họ có thể vay ngân hàng. Ngân hàng chỉ tiến hành thu nợ khi doanh
nghiệp bán đƣợc hàng hoá dịch vụ. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi chứng từ,
hoá đơn chứng minh số tiền cần vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay và
trả tiền cho ngƣời bán. Các khoản phải thu và hàng hoá của khách hàng là vật
đảm bảo cho khoản vay. Hình thức vay này đa số chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp thƣơng mại, các doanh nghiệp có chu kì sản xuất ngắn, có quan hệ
thƣờng xuyên với ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Ƣu điểm: Hình thức vay rất đơn giản, tiện lợi, khách hàng làm thủ tục một
lần nhƣng có thể vay đƣợc nhiều lần. Vốn kinh doanh đƣợc đáp ứng kịp thời,
nhanh gọn, nâng cao khả năng quay vòng vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Nhƣợc điểm: Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng
hoá, ngân hàng rất khó có thể thu hồi đƣợc vốn do thời hạn của vốn vay
không đƣợc ghi rõ. Điều này dẫn đến nợ quá hạn, khả năng mất vốn sẽ xảy ra.
+ Cho vay gián tiếp:
Là hình thức cho vay của ngân hàng thông qua một tổ chức nào đó có
uy tín trong xã hội làm trung gian đứng ra bảo lãnh, bảo đảm cho ngƣời vay.
Ƣu điểm: hình thức cho vay này mang lại rất nhiều cơ hội vay vốn đối
với khách hàng không có đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng thông qua tổ chức

trung gian phát triển đƣợc thị trƣờng tín dụng nhỏ, lẻ, giảm đƣợc chi phí giao
dịch, bớt rủi ro.
Nhƣợc điểm: tổ chức trung gian có thể lợi dụng nguồn vốn từ ngân
hàng để có thể cho vay với lãi suất cao hơn hoặc chiếm dụng vốn sử dụng
nhằm vào mục đích khác.
+ Cho vay trả góp:
Là hình thức vay mà ngân hàng cho phép khách hàng của mình có thể
trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức cho vay này
thƣờng đƣợc áp dụng đối với tín dụng tiêu dùng, tài trợ cho các tài sản có giá
trị lớn, lâu bền nhƣ: cho vay mua nhà, xe hơi,…
Ƣu điểm: kích thích ngƣời tiêu dùng mua hàng hoá dịch vụ, đặc biệt là
những hàng hoá lâu bền có giá trị lớn vƣợt thu nhập của họ. Ngân hàng thu
đƣợc lãi suất cao mà không mất nhiều chi phí giao dịch, quản lý.
Nhƣợc điểm: đây là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Khả
năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của ngƣời đi vay, nếu ngƣời vay đau ốm,
mất khả năng lao động thì khả năng thu nợ của ngân hàng sẽ bị ảnh hƣởng.
* Cho thuê:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Khái niệm: cho thuê là hình thức kí hợp đồng giữa hai hay nhiều bên liên
quan đến một hay nhiều tài sản. Ngƣời cho thuê (chủ sở hữu tài sản) chuyển
giao tài sản cho ngƣời đi thuê (ngƣời sử dụng tài sản) độc quyền sử dụng và
hƣởng lợi từ việc sử dụng tài sản đó. Còn ngƣời đi thuê có nghĩa vụ trả tiền
thuê cho ngƣời sở hữu theo thỏa thuận. Đặc trƣng nổi bật của hoạt động cho
thuê là quyền sử dụng tách rời quyền sở hữu. Các hình thức cho thuê:
+ Thuê ngắn hạn:
Theo hình thức này thì thời gian cho thuê so với thời gian hữu ích của
tài sản là rất ngắn. Hợp đồng thuê kí kết giữa các bên và họ có thể hủy hợp

đồng mà chỉ cần báo trƣớc một thời gian ngắn.
Ngƣời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản nhƣ: chi phí
bảo hành sửa chữa, bảo hiểm, và các chi phí khác. Bên cạnh đó ngƣời cho
thuê đƣợc hƣởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay quyền lợi khác
do sở hữu tài sản mang lại còn ngƣời thuê có quyền hƣởng lợi do tài sản đó
mang lại và trả tiền cho ngƣời sở hữu. Khi hợp đồng hết hạn, chủ sở hữu có
thể bán tài sản đó cho ngƣời thuê hoặc kí hợp đồng cho thuê tiếp.
+ Thuê dài hạn:
Đây là hình thức tài trợ dài hạn không hủy ngang. Ngƣời cho thuê
thƣờng mua máy móc thiết bị, tài sản mà ngƣời vay cần và cho họ thuê lại
theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong quá trình thuê ngƣời
thuê phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến bảo trì, vận hành, bảo hiểm và
mọi rủi ro khác có liên quan đồng thời số tiền mà ngƣời thuê trả, phải bù đắp
đƣợc toàn bộ chi phí và đảm bảo lợi nhuận đối với ngƣời cho thuê, còn ngƣời
thuê đƣợc hƣởng mọi lợi ích từ việc sử dụng máy móc thiết bị. Khi thời gian
thuê đáo hạn ngƣời thuê có quyền lựa chọn một trong những hình thức mua
lại tài sản với giá trị hợp lý hoặc ký hợp đồng thuê tiếp tục, làm đại lý bán tài
sản đó theo sự ủy quyền của ngƣời cho thuê.
* Chiết khấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Khái niệm: chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thƣơng
mại. Ngƣời sở hữu mang thƣơng phiếu chƣa đến ngày đáo hạn đến ngân hàng
để nhận một số tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng, thông thƣờng số
tiền này bằng mệnh giá thƣơng phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu, phí giao dịch
và hoa hồng. Đến khi đáo hạn ngân hàng là ngƣời tiến hành thu nợ, số tiền mà
họ thu đƣợc bằng đúng với mệnh giá thƣơng phiếu.
Thƣơng phiếu là loại giấy hình thành từ việc mua bán chịu hàng hóa.

Chất lƣợng của thƣơng phiếu phụ thuộc vào: thời gian đáo hạn, mệnh giá,…
Đây là nghiệp vụ đơn giản nhất trong nghiệp vụ tín dụng nó dựa trên sự tín
nhiệm giữa ngân hàng và những ngƣời kí tên trên thƣơng phiếu, lợi nhuận
ngân hàng thu đƣợc là tƣơng đối cao, chi phí giao dịch thấp, độ an toàn cao vì
khi đáo hạn ngân hàng không đòi nợ đƣợc ngƣời bán hàng thì họ có thể đòi
những ngƣời có liên quan.
* Bảo lãnh:
Khái niệm: Là hình thức cam kết của ngân hàng dƣới dạng hình thức
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Bảo lãnh gồm có 3
bên, bên bảo lãnh, bên đƣợc bảo lãnh và bên hƣởng bảo lãnh. Các hình thức
bảo lãnh:
+ Phân loại bảo lãnh theo mục tiêu:
- Bảo lãnh tham gia dự thầu:
Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tƣ về việc thực hiện trả tiền phạt
thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng
dự thầu. Đây là trƣờng hợp áp dụng cho các hoạt động xây dựng, cung cấp
thiết bị,… nhằm hạn chế các rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham
gia dự thầu và khi trúng thầu lại không thực hiện đƣợc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện chi trả các tổn thất thay
cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng nhƣ cam
kết, gây tổn thất cho bên thứ 3. Bảo lãnh này áp dụng cho các hợp đồng hàng
hóa, thiết kế,… khi mà khách hàng vi phạm hợp đồng nhƣ cung cấp hàng hóa
kém chất lƣợng, không đúng thời hạn làm cho bên thứ 3 phải chịu tổn thất.
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trƣớc:

Trƣờng hợp này phát sinh khi mua bán hàng hóa, ngƣời mua phải đặt
cọc trƣớc một khoản tiền để ngƣời bán có vốn sản xuất kinh doanh đồng thời
ràng buộc ngƣời mua thực hiện hợp đồng. Nhằm đề phòng rủi ro có thể xảy ra
khi ngƣời mua thực hiện hợp đồng song ngƣời bán không trả lại tiền đặt cọc,
ngƣời mua có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh trả tiền ứng trƣớc trong
trƣờng hợp này.
- Bảo lãnh vay vốn:
Mục đích của việc bảo lãnh này là cam kết của ngân hàng với ngƣời
cho vay là bên thứ 3 về việc trả cả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng không
trả đƣợc nợ, hoặc trả không đủ, không đúng thời hạn.
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán:
Là cam kết của ngân hàng về việc thanh toán theo đúng hợp đồng nếu
khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ.
+ Phân loại theo phƣơng thức phát hành bảo lãnh:
- Bảo lãnh trực tiếp:
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng cam kết trực tiếp thanh toán cho
ngƣời thụ hƣởng nếu bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Sau đó ngân hàng
sẽ đòi tiền từ ngƣời đƣợc bảo lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp:

×