Bộ giáo dục v đo tạo Bộ y tế
Trờng đại học y H Nội
XZYW
Phạm thị minh phơng
Nghiên cứu tình hình bệnh glôcôm trong
cộng đồng dân c tại 2 huyện của tỉnh thái bình
luận văn thạc sỹ y học
H Nội - 2008
Bộ giáo dục v đo tạo Bộ y tế
Trờng đại học y H Nội
XZYW
Phạm thị minh phơng
Nghiên cứu tình hình bệnh glôcôm trong
cộng đồng dân c tại 2 huyện của tỉnh thái bình
luận văn thạc sỹ y học
Chuyên ngành: Nhãn khoa
M số : 60.72.56
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Đo Thị Lâm Hờng
H Nội - 2008
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu v hon thnh luận văn ny
ngoi sự cố gắng, nỗ lực của bản thân tôi còn nhận đợc rất nhiều sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp cùng cơ quan v
gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trờng Đại học Y H
Nội, Ban giám đốc Bệnh Viện Mắt Trung Ương, khoa sau đại học,
Bộ môn mắt trờng Đại học Y H Nội, Ban giám đốc Bệnh viên Mắt
Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập v nghiên cứu.
Tôi xin by tỏ lòng biết ơn chân thnh v sâu sắc tới T.S. Đo Thị
Lâm Hờng, ngời thầy đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo v dậy dỗ cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu v dìu dắt tôi từng bớc
trởng thnh trong chuyên môn cũng nh trong cuộc sống.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Đỗ Nh Hơn - GĐ Bệnh
viện Mắt Trung Ương đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thnh cảm ơn PGS. TS Trần Thị Nguyệt Thanh,
PGS. TS Nguyễn Thị Bích Liên, PGS.TS. Hong Thị Phúc, PGS.
TS. Vũ Thị Thái. Những ngời thầy đã chỉ bảo, đóng góp những ý
kiến quý báu giúp tôi hon thnh luận văn.
Tôi xin chân thnh cảm ơn ton thể nhân viên khoa Glôcôm Bệnh
viện Mắt Trung Ương, các anh chị em bạn bè đồng nghiệp, những
ngời luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin dnh tất cả tình yêu thơng v lòng biết ơn sâu
nặng nhất tới những ngời thân trong gia đình, những ngời đã luôn
hết lòng vì tôi trong cuộc sống, động viên tôi trong học tập, cho tôi
trởng thnh ngy hôm nay.
H Nội- 2008
Phạm Thị Minh Phơng.
81
Mục lục
Đặt vấn đề 1
Chơng 1: Tổng quan tài liệu 3
1.1. Khái niệm về bệnh glôcôm 3
1.2. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh glôcôm 3
1.2.1. Nhãn áp 3
1.2.2. Lõm đĩa thị giác 4
1.2.3. Thị trờng 6
1.3. Một Số đặc điểm dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ 7
1.3.1. Chủng tộc 7
1.3.2. Tuổi 8
1.3.3. Giới 9
1.3.4. Di truyền 9
1.3.5. Các yếu tố nguy cơ khác. 10
1.4. Phân loại bệnh glôcôm 12
1.5. chẩn đoán bệnh glôcôm 12
1.6. Điều trị 15
1.6.1. Đối với glôcôm mở 15
1.6.2. Đối với glôcôm góc đóng 16
1.7. Tình hình mắc bệnh và mù loà do glôcôm trên thế giới và ở Việt Nam 16
1.8. Một vài đặc điểm của tỉnh Thái Bình 19
1.8.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ở Thái Bình. 19
1.8.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội 2 huyện của tỉnh Thái Bình 20
1.8.3. Đặc điểm ngành y tế ở Thái Bình 20
Chơng 2: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu 23
2.1. Đối tợng nghiên cứu 23
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 23
2.2. Phơng pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 23
2.2.2. Cỡ mẫu và cách lấy mẫu 24
2.2.3. Cán bộ điều tra 25
82
2.2.4. Thời gian nghiên cứu 26
2.2.5. Phơng tiện nghiên cứu 26
2.2.6. Địa điểm 27
2.3. Các bớc tiến hành 27
2.3.1. Phỏng vấn 27
2.3.2. Khám chức năng 28
2.3.3. Khám thực thể 28
2.3.4. Đánh giá kết quả 29
2.3.5. Xử lý số liệu 33
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu 34
3.1. Thông tin chung về đối tợng khám sàng lọc 34
3.1.1.Phân bố theo tuổi và giới 34
3.1.2. Tỷ lệ mắc bệnh mắt 35
3.1.3. Mức độ hiểu biết về bệnh glôcôm 35
3.1.4. Tỷ lệ bệnh nhân glôcôm và nghi ngờ glôcôm đi khám xác định bệnh 35
3.1.5. Nguyên nhân không đi khám của bệnh nhân glôcôm và nghi ngờ glôcôm 36
3.2. Nhóm Đối tợng nguy cơ cao mắc bệnh glôcôm 36
3.2.1. Phân bố các đối tợng nghi ngờ glôcôm theo các yếu tố nguy cơ cao 36
3.2.2. Tình hình khám chẩn đoán xác định bệnh của đối tợng nguy cơ cao 37
3.3. Nhóm bệnh nhân glôcôm 37
3.3.1. Tỷ lệ bệnh nhân glôcôm 37
3.3.2. Tỷ lệ giữa các hình thái glôcôm 38
3.3.3. Phân bố bệnh nhân glôcôm theo tuổi và giới 39
3.3.4. Liên quan với yếu tố gia đình 41
3.3.5. Tỷ lệ số mắt glôcôm đã điều trị 42
3.3.6.Tình hình theo dõi bệnh sau phẫu thuật 43
3.3.7. Mức độ tổn thơng của bệnh tại thời điểm khám 43
3.4. Đối tợng y tế tuyến cơ sở ở Thái Bình 47
3.4.1. Nhân lực 47
3.4.2. Trang thiết bị. 48
3.4.3. Các khám nghiệm chẩn đoán bệnh glôcôm 49
3.4.4. Các phơng pháp điều trị 50
83
3.4.5. Tình hình bệnh nhân glôcômđiều trị glôcôm tại tuyến tỉnh 51
Chơng 4: Bàn luận 53
4.1. Đối tợng tham gia khám sàng lọc 53
4.1.1. Giới và tuổi của đối tợng khám sàng lọc 53
4.1.2. Tỷ lệ mắc bệnh mắt trong cộng đồng 54
4.1.3. Nguyên nhân gây trở ngại đi khám bệnh của bệnh nhân 55
4.1.4. Nhận thức bệnh glôcôm trong cộng đồng 55
4.2. Một số đặc điểm của bệnh nhân glôcôm 57
4.2.1. Mối liên quan với tuổi và giới 57
4.2.2. Yếu tố gia đình. 60
4.2.3. Mức độ tổn thơng chức năng và thực thể của bệnh nhân glôcôm.61
4.3. Tình hình chẩn đoán, chăm sóc, điều trị bệnh nhân glôcôm tại Thái Bình . 63
4.3.1. Nhân lực và trang thiết bị 63
4.3.2. Các khám nghiệm chẩn đoán 64
4.3.3. Tình trạng bệnh nhân glôcôm tại Thái Bình 66
4.5. Tình hình chẩn đoán, chăm sóc, điều trị bệnh nhân tại Thái Bình . 66
4.5.1. Nhân lực- trang thiết bị tại Thái Bình 66
4.5.2. Các khám nghiệm chẩn đoán xác định và các phơng pháp áp dụng
điều trị glôcôm tại tuyến tỉnh 68
4.5.3. Phân tích hồ sơ bệnh nhân glôcôm tại Thái Bình 69
Kết luận 71
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chữ viết tắt
BN : Bệnh nhân
C/D : Lõm/đĩa( Cup/ Disc)
CB : Cắt bè
CK : Chuyên khoa
CMS : Củng mạc sâu
CTV : Cộng tác viên
ĐM : Đáy mắt
ĐNT : Đếm ngón tay
KX : Kiến xơng
NA : Nhãn áp
OCT : Optical Coherence Tomography( Chụp cắt lớp võng mạc)
ST : Sáng tối
T3 : Thể thuỷ tinh
TL : Thị lực
TP : Tiền phòng
TT : Thị trờng
VT : Vũ Th
1
Đặt vấn đề
Cho đến nay bệnh glôcôm vẫn là một trong những nguyên nhân hàng
đầu gây mù loà vĩnh viễn không hồi phục trên thế giới cũng nh ở Việt Nam.
Mất thị lực do glôcôm gây ra là một tình trạng bệnh lý không thể chữa đợc
bằng cả nội khoa lẫn ngoại khoa, là một thách thức đáng kể đối với những ai
quan tâm đến công tác phòng chống mù loà .
Theo kết quả thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 1990 trên thế giới
có khoảng 22,5 triệu ngời mắc bệnh glôcôm trong đó có 5,2 triệu ngời bị
mù [
14]. Năm 2006, nghiên cứu của Quigley và Broman dự báo số ngời mắc
bệnh glôcôm trên toàn thế giới vào năm 2020 sẽ là 79,6 triệu ngòi trong đó
47% số bệnh nhân glôcôm thuộc châu á. Số ngời bị mù hai mắt trên toàn
thế giới do glôcôm sẽ là 8,4 triệu ngời vào năm 2010 và sau đó sẽ tăng lên
đến 11,2 triệu ngời vào năm 2020 [
50].
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra cơ bản tại 8 tỉnh trên cả nớc năm
2002 của tác giả Tôn Thị Kim Thanh và Nguyễn Chí Dũng cho thấy tỷ lệ mù
hai mắt do glôcôm là 5,7% đứng thứ 3 trong các nguyên nhân gây mù tại Việt
Nam [
17].
Bệnh nguy hiểm ở chỗ không có thuốc điều trị hoặc phẫu thuật nào có
thể phục hồi đợc những tổn thơng chức năng và thực thể do glôcôm gây ra.
Bệnh cũng rất phức tạp do có rất nhiều hình thái lâm sàng khác nhau với
những cơ chế bệnh sinh và phơng pháp điều trị rất khác nhau. Một khi đợc
phát hiện bệnh thì việc chăm sóc có hiệu quả bệnh glôcôm vẫn còn nhiều điều
nan giải đối với từng cá nhân ngời bệnh và gia đình của họ. Chính vì vậy,
việc phát hiện, theo dõi, chẩn đoán và điều trị sớm glôcôm góp phần rất quan
trọng trong công tác phòng chống mù loà, bảo tồn chức năng thị giác cho
ngời bệnh, nhằm hạ bớt tỷ lệ bệnh nhân mù loà do glôcôm gây ra.
2
ở nớc ta trong nhiều năm qua nghành Nhãn khoa đã đạt đợc nhiều
thành tích trong công tác chăm sóc mắt từ Trung ơng đến địa phơng, đã xây
dựng đợc một hệ thống chăm sóc mắt ban đầu rộng khắp ở nhiều tỉnh thành
trong cả nớc. Tuy nhiên bệnh glôcôm, một trong những nguyên nhân gây mù
loà không hồi phục lại cha đợc quan tâm một cách thích đáng, do đó cần
xây dựng đợc một mạng lới y tế rộng khắp nhằm chủ động phòng chống mù
loà do glôcôm bằng cách phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, điều trị hợp lý kịp
thời, chăm sóc theo dõi chặt chẽ để bệnh không tiến triển nặng lên, dẫn đến
tổn hại thực thể nặng nề không hồi phục, từng bớc làm giảm tỷ lệ mù loà do
glôcôm gây nên nhằm cải thiện chất lợng cuộc sống cho những ngời không
may bị mắc bệnh glôcôm. Để xây dựng chiến lợc phòng chống mù loà do
glôcôm trong cộng đồng trớc tiên phải đánh giá đợc tình hình bệnh glôcôm
trong dân chúng. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu
tình hình bệnh glôcôm trong cộng đồng dân c tại 2 huyện của tỉnh Thái
Bình" với mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân glôcôm hiện nay trong cộng
đồng tại địa bàn 2 huyện của tỉnh Thái Bình.
2. Đánh giá tình hình chẩn đoán, điều trị, chăm sóc bệnh glôcôm tại
các tuyến y tế tỉnh Thái Bình.
3
Chơng 1
Tổng quan ti liệu
1.1. khái niệm về bệnh glôcôm
Glôcôm là một tình trạng bệnh lý của dây thần kinh thị giác với những
biểu hiện tổn thơng đĩa thị và thị trờng đặc hiệu, có thể kèm theo hoặc
không kèm theo tăng nhãn áp.
1.2. Các triệu chứng lâm sng của bệnh glôcôm:
1.2.1. Nhãn áp
Nhãn áp tuy không phải là yếu tố duy nhất nhng là yếu tố quan trọng
nhất trong bệnh glôcôm. Đó là yếu tố đợc biết đến nhiều nhất và có thể can
thiệp vào đợc bằng các phơng pháp điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa.
Nhãn áp là áp lực của các chất lỏng trong nhãn cầu tác động lên củng mạc
và giác mạc [2]. Nhãn áp giữ cho nhãn cầu có hình dạng nhất định đảm bảo chức
năng quang học của mắt.
Nhãn áp có thể xác định bằng nhiều phơng pháp với các dụng cụ đo khác
nhau nh nhãn áp kế Schiotz, nhãn áp kế Maclakốp, nhãn áp kế Goldmann,
Tonopen, nhãn áp kế không tiếp xúc Trên thực tế lâm sàng ở Việt nam nhãn áp
kế Maclakốp đợc dùng rộng rãi vì nó đơn giản , có thể chế tạo trong nớc,
tiện dụng, rẻ tiền và dễ sử dụng.
Nhãn áp bình thờng ở ngời Việt Nam trởng thành khi đo bằng nhãn
áp kế Maclacốp quả cân 10g trong khoảng 16- 24 mmHg [ 4].
Theo tác giả Ralf R và công sự nhãn áp trung bình là tơng tự nhau ở
nam và nữ [52].
Theo tài liệu nghiên cứu của Tôn Thất Hoạt, Phan Dẫn và cộng sự (1962).
Kết quả cho thấy nhãn áp trung bình ở ngời Việt Nam là 19,4 2,5mmHg (đo
bằng trọng lợng 10g của nhãn áp kế Maclakốp).
4
Nhãn áp từ 23 - 25 mmHg: nghi ngờ
Nhãn áp > 25mmHg: Cao
Nhãn áp hai mắt chênh lệch không quá 5mmHg
Nhãn áp sáng và chiều chênh lệch không quá 5mmHg .
Theo nghiên cứu của Bonomi thì nhãn áp trung bình tăng lên cùng với
tuổi [24].
Theo báo cáo điều tra năm 1995 của Bệnh viện Mắt Trung ơng đợc
tiến hành ở 13 tỉnh thành đại diện cho 8 vùng sinh thái khác nhau của cả nớc.
Số ngời trên 40 tuổi có một hoặc hai mắt bị tăng nhãn áp chiếm tỷ lệ 2,5%
[13]. Tuy nhiên kết quả trên cha bao gồm hết đợc số bệnh nhân thực tế bị
glôcôm nh số lợng bệnh nhân glôcôm nhãn áp không cao hay số bệnh nhân
đã điều trị nhãn áp bình thờng trong thời điểm điều tra nhng dao động nhãn
áp trong ngày cha an toàn để có thể bảo tồn cho thị thần kinh.
Tuy nhiên bệnh glôcôm có thể có NA cao hoặc không cao, cho nên không
có mức nhãn áp nào là an toàn cho tất cả mọi ngời, mức nhãn áp an toàn cần
đợc tính cho từng bệnh nhân và việc điều trị cần hớng tới mục tiêu đạt mức
nhãn áp sao cho tổn hại thị thần kinh không còn tiếp diễn [14].
1.2.2. Lõm đĩa thị giác
Trong bệnh glôcôm tổn thơng đầu dây thần kinh thị giác là tổn thơng
đặc hiệu và là một dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán xác định, theo dõi tiến
triển của bệnh. Khái niệm này đợc biết đến kể từ khi Helmholtz phát minh ra
máy soi đáy mắt năm 1851.
Tổn thơng thần kinh thị giác thờng xuất hiện trớc các tổn thơng thị
trờng. Theo Quigley H.A và cộng sự (1982) lớp sợi thần kinh có thể bị mất
tới 40% trong khi thị trờng vẫn cha thấy tổn thơng [49].
Những tổn thơng điển hình của đầu dây thần kinh thị giác trong bệnh
glôcôm bao gồm: lõm đĩa thị giác, tổn thơng viền thần kinh, lớp sợi thần
5
kinh quanh gai, biến dạng mạch máu, có thể kèm theo xuất huyết võng mạc
trớc hoặc cạnh đĩa thị .
Trong glôcôm lõm đĩa thờng phát triển theo chiều dọc, điển hình là
hình bầu dục dọc hoặc hình quả thận. Đĩa thị chuyển từ màu hồng nhạt sang
bạc màu, bên cạnh đó độ sâu của lõm đĩa cũng tăng lên khi bệnh tiến triển [9].
Theo Armaly và cộng sự (1972) 67% mắt bình thờng có tỷ lệ lõm/đĩa
dới 0,3 ; 17,7% mắt bình thờng có tỷ lệ lõm/đĩa bằng 0,3 và chỉ có 15,3%
mắt bình thờng có tỷ lệ lõm/đĩa lớn hơn 0,3%.
Các tác giả cho rằng mức lõm đĩa 0,3 đợc coi là lõm sinh lý. Bình
thờng mức độ lõm đĩa ở hai mắt tơng đơng nhau, khi có sự chênh lệch lõm
đĩa giữa hai mắt thì đó cũng là dấu hiệu nghi ngờ quan trọng để phát hiện
sớm glôcôm [22].
Ngoài ra, trong glôcôm còn có thể gặp xuất huyết đĩa thị, dấu hiệu này
ít xuất hiện trong glôcôm nhng là dấu hiệu đặc trng trong chẩn đoán
glôcôm. Xuất huyết đĩa thị thờng hay gặp trong glôcôm nhãn áp không cao.
Thờng gặp hơn là những vết xuất huyết cạnh đĩa thị [45]. Xuất huyết đĩa thị
là dấu hiệu gợi ý cho chúng ta nghĩ đến bệnh glôcôm khi không bắt đợc cơn
nhãn áp cao và thị trờng cha phát hiện thấy tổn thơng
Biến dạng mạch máu là dấu hiệu gợi ý cho chúng ta nghĩ đến glôcôm
khi khám đáy mắt, góp phần theo dõi chẩn đoán sớm glôcôm.
Đặc thù của tổn hại thần kinh thị giác trong bệnh glôcôm là tổn thơng
không hồi phục. Tế bào hạch và sợi trục của nó không có khả năng sinh sản,
chúng chết đi làm cho số lợng sợi trục giảm vĩnh viễn. Điều này làm cho
bệnh glôcôm trở nên trầm trọng và trở thành bệnh hàng đầu gây mù không hồi
phục trong các bệnh về mắt.
Hiện nay cơ chế bệnh sinh của tổn hại đĩa thị giác còn cha đợc thống
nhất. Các nhà nghiên cứu đã đa ra nhiều giả thuyết khác nhau để giải thích
cơ chế của tổn thơng thị thần kinh, trong đó có 2 giả thuyết chính là:
6
- Thuyết cơ học: khi nhãn áp tăng cao tạo sức ép tác động vào lá sàng.
Sự biến đổi của lá sàng dẫn đến tổn thơng thần kinh đệm, mạch máu và các
bó sợi thần kinh tạo nên lõm đĩa thị giác, một tổn thơng đặc trng trong bệnh
glôcôm [1,43]
- Thuyết thiếu máu cục bộ: Năm 1858, Von Jaeger cho rằng những bất
thờng mạch máu làm giảm tới máu thị thần kinh và võng mạc dẫn tới rối
loạn dinh dỡng tế bào thần kinh làm cho nó bị chết.
1.2.3. Thị trờng
Thị trờng là một trong các xét nghiệm quan trọng để chẩn đoán bệnh
glôcôm. Thị trờng thờng tổn thơng sớm hơn so với các chức năng thị giác
khác nh thị lực. ở nớc ta hiện nay trên lâm sàng thờng sử dụng 2 loại thị
trờng chủ yếu là thị trờng động với thị trờng kế Maggiore, thị trờng kế
Goldmann và đo thị trờng tĩnh tự động với thị trờng kế Humphrey.
Các hình thái tổn thơng thị trờng trong bệnh glôcôm:
+ Mở rộng điểm mù
+ Khuyết phía mũi
+ ám điểm hình cung
+ Đảo thị trờng trung tâm
Sự biến đổi thị trờng theo Poliak (Thị trờng Maggiore) [6]
+ Giai đoạn tiến triển: thị trờng thu hẹp 50 - 15
0
về phía mũi
+ Giai đoạn trầm trọng: thị trờng thu hẹp < 15
0
về phía mũi
+ Giai đoạn gần mù: thị trờng không làm đợc.
Viện Hàn lâm nhãn khoa Mỹ đã đa ra tiêu chuẩn xác định một thị
trờng Humphrey bất thờng khi:
+ Có ít nhất 04 điểm cạnh nhau có tổn hại 5 dB
+ Có ít nhất 03 điểm cạnh nhau có tổn hại 10 dB
7
+ Có sự khác biệt 10 dB giữa vùng mũi trên và mũi dới với ít nhất 03
điểm ở mỗi vùng.
Sự biến đổi thị trờng Humphrey đợc đánh giá theo phân loại của
Authorn (1978):
+ Giai đoạn 1: Những ám điểm tơng đối nhỏ có kích thớc thay
đổi nằm trong vùng hình cung (5
0
- 25
0
từ điểm định thị).
+ Giai đoạn 2: Những tổn hại sâu hơn dạng điểm nhng không
nối với điểm mù.
+ Giai đoạn 3: ám điểm hình cung, có thể lan ra phía mũi tạo
thành tổn thơng dạng bậc phía mũi.
+ Giai đoạn 4: ám điểm hình vòng hoặc nửa vòng tạo thành đảo
thị giác trung tâm. Thị lực trung tâm còn đợc bảo tồn.
+ Giai đoạn 5: Mất đảo thị giác trung tâm, chỉ còn thị trờng phía
thái dơng.
1.3. Một Số đặc điểm dịch tễ học V CáC YếU Tố NgUY CƠ.
Glôcôm là một căn bệnh nguy hiểm vì gây ra những tổn thơng thực thể
không có khả năng điều trị phục hồi và phức tạp vì có nhiều hình thái bệnh với
những cơ chế gây bệnh khác nhau, đòi hỏi các phơng pháp điều trị khác nhau.
1.3.1. Chủng tộc.
Glôcôm góc mở nguyên phát thờng gặp ở ngời châu Âu, Mỹ do đặc
điểm cấu trúc nhãn cầu và độ cong giác mạc của ngời Âu Mỹ lớn hơn.
Theo tác giả Varma R và cộng sự tỷ lệ mắc glôcôm góc mở ở những
ngời Mỹ La tinh là cao ( 4,74%) [61].
Trong một nghiên cứu ở một cộng đồng c dân từ 49 tuổi trở lên ở
Australia, Mitchell P nhận thấy tỷ lệ ngời bị glôcôm góc mở là 3% , tỷ lệ này
tăng theo tuổi và cao hơn ở phụ nữ [ 41].
Ngợc lại, glôcôm góc đóng nguyên phát gặp chủ yếu ở các nớc châu
á do cấu trúc giải phẫu đặc biệt của phần trớc nhãn cầu nh độ cong giác
8
mạc nhỏ, tiền phòng nông, góc tiền phòng hẹp, dễ gây nghẽn đồng tử dẫn đến
đóng góc tiền phòng [34]
Trong một nghiên cứu trên quần thể trên 35 tuổi ở ấn Độ tỷ lệ mắc
glôcôm là 3,68%, trong đó tỷ lệ glôcôm góc đóng nguyên phát gặp nhiều hơn
glôcôm góc mở nguyên phát [20].
Chủng tộc là yếu tố cần quan tâm trong phát hiện sớm bệnh glôcôm ở
cộng đồng. Ngời da đen có nguy cơ bị glôcôm góc mở cao hơn so với ngời
da trắng . Họ có nhãn áp trung bình cao hơn, lõm đĩa sinh lý rộng hơn ngời
da trắng [52,36, 39,23].
Theo nghiên cứu của Tielsch J.M trong một quần thể gồm 5308 ngời
trên 40 tuổi, trong đó có 2395 ngời da đen và 2913 ngời da trắng thấy tỷ lệ
glôcôm góc mở nguyên phát của ngời da đen là 1,23- 11,26% và của ngời
da trắng là 0,92-2,16% [60].
Năm 1980, Nguyễn Trọng Nhân đã nghiên cứu các tỷ lệ hình thái
glôcôm tại Viện Mắt thấy tỷ lệ glôcôm góc đóng nguyên phát là 73,1%,
glôcôm góc mở 11,6%, các hình thái khác là 15,3%[ 9].
Đỗ Thị Thái Hà (2002): Nghiên cứu 2631 bệnh nhân glôcôm thấy trong
2 hình thái glôcôm nguyên phát, glôcôm góc đóng nguyên phát là hình thái
chủ yếu chiếm 79,8%, glôcôm góc mở nguyên phát chiếm 20,2%. Tỷ lệ này là
4:1 [5].
1.3.2. Tuổi.
Hâù hết các nghiên cứu trên thế giới ở những ngời trên 40 tuổi cho
thấy tỷ lệ glôcôm chiếm từ 0,938% đến 5% [ 44, 55, 53, 63, 33].
Theo kết quả của một số nghiên cứu tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc glôcôm
càng lớn [27, 29, 44, 46] .
Tỷ lệ glôcôm nguyên phát là 0,5% ở những ngời dới 40 tuổi và 2% ở
những ngời trên 40 tuổi. ở tuổi 70 nguy cơ bị glôcôm cao gấp 3 - 8 lần so với
độ tuổi 40 [56].
9
Theo Đỗ Thị Thái Hà (2002) phần lớn bệnh nhân glôcôm góc đóng
nguyên phát ở tuổi > 40 (chiếm 98,3%), đặc biệt là lứa tuổi 50 - 69, chiếm
62% [5]. Cũng theo tác giả này, tỷ lệ glôcôm góc mở nguyên phát tăng dần
theo tuổi, nhất là sau tuổi 50.
Theo kết quả điều tra cơ bản của viện Mắt ở nhiều tỉnh thành miền Bắc
thì tỷ lệ mắc bệnh glôcôm nguyên phát trong nhân dân khoảng 0,6%. Riêng ở
những ngời từ 35 - 40 tuổi trở lên thì tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1,6% [9].
1.3.3. Giới
Nữ giới bị glôcôm góc đóng nhiều hơn nam và cũng phổ biến hơn ở
tầng lớp xã hội kinh tế thấp kém [32, 38, 64] . Nữ giới có nguy cơ mắc glôcôm
góc đóng nguyên phát cao gấp 3- 4 lần so với nam giới [ 14]
Theo một số tác giả nam giới có khả năng bị glôcôm góc mở cao hơn so
với nữ giới [39, 62, 21].
Đỗ Thị Thái Hà (2002) nhận xét thấy glôcôm góc đóng nguyên phát
gặp nhiều ở nữ hơn nam. Tỷ lệ giữa bệnh nhân nữ và nam là 1,9:1 [5]
1.3.4. Di truyền.
Tiền sử gia đình là một trong những yếu tố quan trọng đối với bệnh
glôcôm nguyên phát. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy glôcôm nguyên
phát có tính di truyền [10], [34 ].
Theo một số tác giả glôcôm góc mở nguyên phát có tính di truyền cao
[37, 58, 59]. Trong gia đình có ngời bị bệnh thì nguy cơ mắc bệnh cao gấp 5
lần [14].
Khi nghiên cứu những ngời họ hàng của những bệnh nhân glôcôm góc
mở nguyên phát thấy tỷ lệ glôcôm chiếm 10,4% ở những anh chị em ruột và
1,1% ở con cái của họ. Trong khi đó, ở nhóm chứng thì glôcôm chiếm 0,7% ở
anh chị em ruột và 0% ở con cái của họ. [54]
10
Yuan H.P và cộng sự (2007) thấy tỷ lệ mắc bệnh glôcôm góc đóng
nguyên phát ở các đối tợng có tiền sử gia đình là cao hơn so với các đối
tợng mà không có tiền sử gia đình [ 64].
Năm 1987, Nguyễn Trọng Nhân, Trần Nguyệt Thanh và cộng sự đã tiến
hành phát hiện sớm glôcôm ở những ngời ruột thịt của bệnh nhân glôcôm.
Kết quả là trong tổng số những ngời đợc khám có 16% đợc chẩn đoán là
glôcôm, 21% nghi ngờ glôcôm [10].
Năm 1988, Phạm Thị Kim Thanh làm thử nghiệm trên 117 ngời ruột
thịt của bệnh nhân glôcôm góc đóng nguyên phát thấy có 41 ngời mắc bệnh
chiếm tỷ lệ 35,3%[16].
1.3.5. Các yếu tố nguy cơ khác.
1.3.5.1. Tiền phòng nông .
Tiền phòng là khoảng nằm giữa giác mạc- củng mạc ở phía trớc, mống
mắt , thể mi ở phía sau. Phần trung tâm tiền phòng là chỗ sâu nhất, càng gần
rìa thì độ sâu càng giảm.
Theo Khúc Thị Nhụn (1984) độ sâu tiền phòng trung bình của ngời Việt
Nam là 2,94 mm khi đo bằng phơng pháp quang học [7] và 2,69 mm khi đo
bằng siêu âm của Nguyễn Thị Tuyết (2001) [15].
Theo Nguyễn Trọng Nhân và Trần Thị Nguyệt Thanh, những mắt có bán
kính độ cong giác mạc 7,64 0,21 và tiền phòng nông 2,17 0,30 là
những mắt dễ có khả năng bị glôcôm góc đóng [10].
Tiền phòng nông là yếu tố nguy cơ quan trọng đối với glôcôm góc đóng.
Năm 2000, nghiên cứu của Joe G và cộng sự thấy độ sâu tiền phòng <
2,22mm là những mắt có góc dễ đóng [35].
1.3.5.2. Góc tiền phòng hẹp:
Góc tiền phòng đợc giới hạn bởi giác củng mạc ở phía trớc, mống mắt,
thể mi ở phía sau.
11
Có thể ớc lợng độ rộng của góc tiền phòng bằng phơng pháp Van-
Herick : so sánh khoảng cách giữa mặt sau giác mạc và mặt trớc mống mắt
với bề dầy giác mạc:
+ Nếu khoảng cách giữa mặt sau giác mạc và mặt trớc mống mắt
<1/4 chiều dầy giác mạc- góc tiền phòng rất hẹp .
+ Nếu khoảng cách giữa mặt sau giác mạc và mặt trớc mống mắt
bằng 1/4 chiều dầy giác mạc- góc tiền phòng hẹp.
+ Nếu khoảng cách giữa mặt sau giác mạc và mặt trớc mống mắt
bằng 1/2 chiều dầy giác mạc- hiếm khi xảy ra đóng góc.
+ Nếu khoảng cách giữa mặt sau giác mạc và mặt trớc mống mắt lớn
hơn và bằng chiều dầy giác mạc- góc tiền phòng mở rộng.
Theo Trần Thị Hoàng Nga (2006) đánh giá tình trạng góc tiền phòng
những ngời ruột thịt của bệnh nhân glôcôm góc đóng nguyên phát thấy tỷ lệ
góc tiền phòng hẹp từ độ 2 trở xuống khá cao: 49,43% trong đó 21,97% là góc
độ 0 - 1 [12].
1.3.5.3. Lõm đĩa thị giác rộng
Đĩa thị bình thờng có màu hồng, trùm mạch máu trung tâm võng mạc
thờng xuất hiện ở giữa hoặc gần giữa đĩa thị, không gẫy khúc và chuyển
hớng ở bờ đĩa hoặc bờ của lõm gai sinh lý. Các mạch máu võng mạc phân
phối tơng đối đều đặn mọi phía [9].
Lõm teo gai của bệnh nhân glôcôm ở giai đoạn sớm gồm có tổn hại các
sợi trục, mạch máu và tế bào thần kinh đệm. Tổn hại xảy ra ở toàn bộ các sợi trục
thần kinh đồng thời thể hiện rõ hơn ở cực trên và cực dới của đĩa thị giác [1].
Bình thờng mức độ lõm đĩa ở 2 mắt tơng đơng nhau. Sự chênh lệch
kích thớc lõm đĩa ở 2 mắt cũng là dấu hiệu quan trọng để phát hiện sớm bệnh
glôcôm ở giai đoạn đầu của bệnh, mức độ lõm đĩa > 0,3 chiếm 61% [22]. Tuy
nhiên lõm đĩa không đủ để xác định glôcôm. Nghĩ đến chẩn đoán glôcôm khi
có lõm đĩa đi kèm với các dấu hiệu tổn thơng khác của đầu dây thần kinh thị
12
giác nh chuyển hớng mạch máu, tổn thơng viền thần kinh, tổn thơng lớp
sợi thần kinh quanh đĩa thị giác.
1.3.5.4. Một số yếu tố khác.
- Những ngời có tiền sử dùng cocticoid kéo dài: Đỗ Thị Thái Hà (2002):
trong các trờng hợp glôcôm thứ phát thì glôcôm có tiền sử dùng cocticoid
kéo dài chiếm 31,7% [5]
- Những ngời bị cận thị đợc coi là yếu tố nguy cơ đối với glôcôm góc
mở. Glôcôm có tỷ lệ 4,2 % ở những mắt cận thị số thấp ( 1-3D ), và 4,4% ở
những mắt cận thị vừa và cao ( > 3D).Trong khi đó, glôcôm ở những mắt
không cận thị là 1,5%.[47].
- Đái tháo đờng đợc xác định là yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển của
glôcôm góc mở nguyên phát [26]. Và đái tháo đờng týp 2 có mối nguy cơ tăng
lên của glôcôm góc mở nguyên phát ở phụ nữ [40].
1.4. PHÂN LOạI BệNH GLÔCÔM.
Glôcôm đợc chia thành các nhóm chính sau:
9 Glôcôm nguyên phát
9 Glôcôm thứ phát
9 Glôcôm bẩm sinh
Glôcôm nguyên phát là hình thái glôcôm không kèm theo bệnh mắt
hoặc bệnh toàn thân nào làm tăng trở lu thuỷ dịch. Bệnh thờng xảy ra ở hai
mắt và có thể di truyền. Ngợc lại glôcôm thứ phát luôn kèm theo bệnh mắt
hoặc toàn thân gây cản trở lu thông thuỷ dịch . Bệnh thờng ở một mắt và ít
có tính chất di truyền [1].
1.5. chẩn đoán bệnh glôcôm
Glôcôm là một nguyên nhân gây mù quan trọng ở hầu hết các nớc trên
thế giới, thờng là nguyên nhân đứng thứ hai trong các nguyên nhân gây mù
Glôcôm là một nhóm bệnh nguy hiểm vì gây mù vĩnh viễn, những tổn thơng
do glôcôm gây ra không có phơng pháp điều trị thuốc hoặc phẫu thuật nào có
13
thể hồi phục lại đợc. Nguyên sinh bệnh cha rõ ràng. Chính vì vậy không thể
phòng ngừa mắc bệnh glôcôm. Vấn đề tồn tại lớn nhất trong việc giảm thiểu
tổn hại chức năng thị giác và mù loà do glôcôm là đa số ngời bệnh không
biết họ có bệnh và nhiều ngời đến khám muộn khi đã có tổn hại chức năng
thị giác nặng nề ở một hoặc hai mắt
Tuy nhiên mù loà do glôcôm có thể phòng ngừa đợc bằng cách phát
hiện bệnh ở giai đoạn sớm, điều trị hợp lý kịp thời, chăm sóc theo dõi chặt chẽ
để bệnh không tiếp tục tiến triển nặng lên, dẫn tới tổn hại thực thể không hồi
phục.
Mục tiêu hàng đầu của chơng trình can thiệp glôcôm trong cộng đồng
là giảm số ngời mắc glôcôm có bệnh tiến triển đến giai đoạn muộn hoặc quá
muộn[14]:
+ Phát hiện đợc những mắc bệnh ở giai đoạn muộn.
+ Cố gắng tìm ra những bệnh nhân ở giai đoạn giữa
+ Có thể tìm đợc một số bệnh nhân ở giai đoạn sớm của bệnh trong
cộng đồng để điều trị kịp thời.
Bệnh glôcôm có thể phát hiện sớm bằng nhiều cách:
- Tại phòng khám mắt của các cơ sở mắt của viện, bệnh viện tỉnh,
thành, khu, huyện: Tất cả những ngời bệnh trên 35 tuổi đều phải đợc đo
nhãn áp, soi đáy mắt. Cần lu ý đặc biệt đến những đối tợng nguy cơ cao
mắc bệnh glôcôm nh những ngời ruột thịt của bệnh nhân glôcôm, những
ngời có cấu trúc mắt nghi ngờ ( bán kính độ cong giác mạc nhỏ, tiền phòng
nông, góc tiền phòng hẹp, lõm đĩa thị rộng, chênh lệch độ lõm đĩa giữa hai
mắt, bị lão thị sớm, tăng số kính lão nhanh), những ngời có nhãn áp trong
khoảng nghi ngờ từ 23 25 mmHg ( theo phơng pháp đo Maclacốp) kèm
theo các cảm giác chủ quan và triệu chứng khách quan của glôcôm, những
ngời có mức chênh lệch nhãn áp giữa hai mắt lớn hơn 5 mmHg, bệnh nhân
có tiền sử điều trị thuốc corticoid kéo dài
14
- Tại phòng khám đa khoa: gửi bệnh nhân hội chẩn bác sỹ chuyên khoa
mắt kiểm tra nhãn áp, soi đáy mắt đối với các bệnh nhân có cao huyết áp, đái
tháo đờng vì tỷ lệ glôcôm ở những bệnh nhân này gặp khá cao
- Tích cực phát hiện bệnh nhân tại các cơ sở ngoài bệnh viện nh cơ
quan, xí nghiệp, công, nông, lâm trờng, nhân dân khối phố, thị trấn, hợp tác
xã, xã, phờng trong các đợt khám kiểm tra sức khoẻ định kỳ. Khi phát hiện
có yếu tố nghi ngờ glôcôm cần t vấn bệnh nhân đến khám xác định bệnh tại
các cơ sở chuyên khoa mắt và điều trị kịp thời
Để phát hiện bệnh glôcôm cần dựa vào các dấu hiệu quan trọng của bệnh:
Các triệu chứng chủ quan, mức độ nhãn áp, tổn thơng teo lõm đĩa thị giác và tổn
thơng thị trờng đặc hiệu [14].
Nếu bệnh nhân có các yếu tố nghi ngờ bệnh glôcôm thì cần tiến hành các
thăm khám khác nh: Theo dõi nhãn áp nhiều lần trong ngày, làm các thử
nghiệm phát hiện glôcôm, làm xét nghiệm thị trờng, chẩn đoán hình ảnh đáy
mắt, ở một số tuyến cơ sở nhãn khoa chuyên sâu.
Trong một nghiên cứu của Iwase A (2004) về dịch tễ học cắt ngang đợc
thực hiện tại một quần thể dân c trên 40 tuổi ở Tajimi (Nhật) bằng các khám
nghiệm đo nhãn áp bằng nhãn áp kế đè dẹt Goldmann, đo bề dầy giác mạc trung
tâm, khám đèn khe, chụp ảnh đáy mắt, làm test sàng lọc thị trờng. Khi có nghi
ngờ glôcôm, các đối tợng đợc gửi tới cơ sở chuyên sâu để khám chẩn đoán xác
định bệnh bằng thị trờng máy Humphrey chơng trình SITA 30-2, khám đĩa thị
và đáy mắt, chụp ảnh nổi đĩa thị. Kết quả khám sàng lọc cho thấy trong số 3870
ngời đủ tiêu chuẩn thì có 3021 ngời tham gia vào nghiên cứu này (78,1%). Tỷ
lệ mắc glôcôm góc mở nguyên phát là 3,9%( 95% khoảng tin cậy, từ 3,2%-
4,6%). Tỷ lệ mắc của những trờng hợp glôcôm góc mở nguyên phát với mức
nhãn áp thấp <21mmHg là 3,6%( 95% khoảng tin cậy, từ 2,9%-4,3%).
15
Theo kết quả nghiên cứu trên quần thể trên 35 tuổi ở ấn Độ tỷ lệ mắc
bệnh glôcôm là 3,68%, trong đó tỷ lệ glôcôm góc đóng nguyên phát gặp nhiều
hơn glôcôm góc mở nguyên phát [20].
1.6. Điều trị
Nguyên tắc điều trị glôcôm là làm cho nhãn áp hạ xuống dới mức có
thể gây tổn hại thêm cho thị thần kinh và chức năng thị giác. Nhãn áp phụ
thuộc vào lợng thuỷ dịch đợc bài tiết trong nhãn cầu và lợng thuỷ dịch đi
ra khỏi nhãn cầu. Do đó có nhiều phơng pháp điều trị glôcôm với mục tiêu
làm giảm tiết hoặc tăng lu thông thuỷ dịch.
1.6.1. Đối với glôcôm mở
Cho đến nay liệu pháp điều trị hàng đầu trong glôcôm góc mở là sử dụng
thuốc tra tại mắt và đây là phơng pháp tơng đối an toàn với bệnh nhân. Việc
điều trị bằng laser hay phẫu thuật chỉ đợc đặt ra khi dùng thuốc không có hiệu
quả hoặc bệnh nhân không có điều kiện dùng thuốc và theo dõi lâu dài.
1.6.1.1. Điều trị bằng thuốc hạ nhn áp
Các thuốc điều trị glôcôm đợc chia thành nhiều nhóm dựa vào cấu trúc
hoá học và tác dụng dợc lý. Các nhóm thuốc đợc sử dụng trên lâm sàng
hiện nay gồm có:
Nhóm thuốc cờng Cholinergic: đợc chia thành 2 nhóm tác dụng
trực tiếp (pilocacpin) và tác dụng gián tiếp (echothiophat)
Nhóm thuốc ức chế men Carbonic anhydrase
Thuốc có 3 dạng chính: Dạng uống (Diuramid), dạng tiêm (Diamox),
dạng tra (Azopt).
Nhóm thuốc tăng thẩm thấu: glycerol, Manitol.
Nhóm thuốc huỷ - adrenergic : Timolol maleate 0,25 - 0,5%,
Carteolol 1 - 2%, Betaxolol 0,25-0,5%
Nhóm thuốc cờng Adrenergic: gồm Alphagan P 0,15%, Brimonidin 0,2%.
Nhóm thuốc chế phẩm từ Prostaglandin : travatan 0,004%, Lumigan,
Xalatan.
16
1.6.1.2. Điều trị bằng laser
Tạo hình vùng bè bằng laser Argon thòng đợc sử dụng để hạ nhãn áp
trong các trờng hợp glôcôm góc mở nguyên phát.
Phơng pháp này chủ yếu dành cho các bệnh nhân cao tuổi, ngời
chống chỉ định phẫu thuật hoặc không tuân thủ điều trị lâu dài.
1.6.1.3. Điều trị bằng phẫu thuật
Trong glôcôm góc mở điều trị bằng phẫu thuật đợc thực hiện sau khi
điều trị bằng thuốc và laser mà nhãn áp vẫn không điều chỉnh và chức năng thị
giác tiếp tục xấu đi, và khi bệnh nhân không có điều kiện theo dõi thờng
xuyên hoặc không có khả năng kinh tế điều trị thuốc.
Các kỹ thuật ứng dụng chủ yếu điều trị glôcôm góc mở hiện nay là phẫu
thuật lỗ rò, phẫu thuật cắt củng mạc sâu
1.6.2. Đối với glôcôm góc đóng
Glôcôm góc đóng cần tiến hành điều trị phẫu thuật ngay khi phát hiện
ra bệnh. Phẫu thuật điều trị glôcôm góc đóng dựa vào chức năng lu thông
thuỷ dịch.
+ Khi góc đóng 1/2 chu vi thì phẫu thuật mống mắt chu biên
bằng laser hoặc mở góc tiền phòng.
+ Khi góc đóng > 1/2 chu vi thì phẫu thuật lỗ rò.
Lựa chọn đầu tiên trong chỉ định glôcôm góc đóng có nghẽn đồng tử là
điều trị laser hoặc phẫu thuật cắt mống mắt chu biên. Điều trị thuốc khi cần
tác dụng bổ sung.
Phẫu thuật lỗ rò đợc đặt ra ở nhiều giai đoạn của bệnh, khi chỉ định cắt
mống mắt chu biên không kết quả.
1.7. Tình hình mắc bệnh v mù lo do glôcôm trên thế
giới v ở Việt Nam.
Theo báo cáo của chơng trìmh phòng chống mù loà năm 1990 của tổ
chức y tế thế giới, tình hình mắc bệnh glôcôm toàn cầu là 22.5 triệu với 5.2
17
triệu ngời mù chiếm 15 % tổng số ngời mù , trong đó glôcôm góc đóng
nguyên phát chiếm tới 13.5 triệu ngời với 3 triệu ngời mù.[14]
Năm 2000, Tổ chức y tế thế giới đã thông báo số ngời mù ở các khu
vực ớc tính nh sau [14]:
Khu vực Số nớc
Dân số
(triệu)
Số ngời mù
(triệu)
Nguyên nhân chính
gây mù
Châu Phi 46 650 10
Đục thể thuỷ tinh
Glôcôm
Sẹo giác mạc
Châu Mỹ 36 800 4
Đục thể thuỷ tinh
Glôcôm
Bệnh võng mạc
Trung cận đông 22 500 5
Đục thể thuỷ tinh
Glôcôm
Sẹo giác mạc
Châu Âu 51 870 4
Bệnh võng mạc
Glôcôm
Đục thể thuỷ tinh
Đông Nam á
10 1500 15
Đục thể thuỷ tinh
Glôcôm
Sẹo giác mạc
Tây Thái Bình Dơng 28 1680 12
Đục thể thuỷ tinh
Glôcôm
Bệnh võng mạc
Tổng số 193 6000 50
Kết quả thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới thì glôcôm là nguyên nhân
chính gây mù, đứng hàng thứ hai ở hầu hết các khu vực trên toàn thế giới [14].
Tại lớp tập huấn cán bộ chăm sóc mắt đợc tổ chức ở Korat Thái Lan
tháng 6/2000, các giảng viên là đại diện của các nớc tham gia đã báo cáo
tình hình mù loà do glôcôm ở các nớc trong khối ASEAN nh sau:
Nớc Philipine Malaysia Inđônêxia Thái Lan Myanma Lo Campuchia Việt Nam
T
ỷ
lệ mù do
glôcôm
3,4% 1,8% 6,6% 3,5% 16% 8% 7% 6,3%
18
Theo điều tra của Tổ chức Y tế thế giới tình hình phân bố glôcôm góc
mở nguyên phát trên thế giới [14] đợc phân bố trong bảng sau:
Quốc gia - khu vực So với tổng số Số ca
Trung Quốc 20% 2,5 tr
Trung - Nam Phi 20% 2,5 tr
Tây Âu - Mỹ 18% 2,5 tr
ấn Độ 13% 2 tr
Đông Âu 7% 1 tr
Trung Đông 5% 0,5 tr
Đông á - Thái Bình Dơng 10% 1,5 tr
Châu Mỹ La tinh 7% 1 tr
Tổng số 100% 13,5 tr
ở Việt nam năm 1995 Viện mắt trung ơng đã tiến hành điều tra dịch tễ
học mù loà và một số bệnh mắt ở 13 tỉnh thành đại diện cho các vùng miền
trong cả nớc. Tỷ lệ mù hai mắt do glôcôm chiếm khoảng 6,3% [13]. Năm
2002, theo tác giả Tôn Thị Kim Thanh và Nguyễn Chí Dũng, tỷ lệ mù hai mắt
do glôcôm là 5,7%, đứng hàng thứ ba sau đục thể thuỷ tinh và bệnh bán phấn
sau. Cũng theo 2 tác giả này ớc tính số mù trong dân số năm 2005 do glôcôm
là 30.000 ngời [18]
Theo Quigley H.A ớc tính đến năm 2020, số ngời mắc bệnh glôcôm
trên toàn thế giới sẽ là 79,6 triệu trong đó 47% số bệnh nhân glôcôm thuộc
châu á và số ngời bị mù hai mắt do glôcôm trên toàn thế giới sẽ lên đến 11,2
triệu ngời [50].